Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SANGKIENKINHNGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.19 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIA BÌNH</b>
<b>TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GIA BÌNH</b>


<b>LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP</b>



<b>KHẮC PHỤC NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG MẮC</b>


<b>TRONG KỸ THUẬT CHẠY ĐÀ, GIẬM NHẢY</b>



<b>CỦA NHẢY XA KIỂU NGỒI CỦA HỌC SINH KHỐI 8,9</b>



<b>SƠ YẾU LÍ LỊCH</b>



<b>Họ và tên</b> <b>: </b>

Ngun ViÕt Kh¸nh



Ngày tháng năm sinh : <b>05 - 01 - 1979</b>


Năm vào ngành : <b>2001</b>


Trình độ chun mơn : Cao đẳng Sư phạm
Chuyên nghành : Giáo dục thể chất
Chức vụ : Giáo viên


Tổ : Khoa học xã hội


Đơn vị công tác : Trường THCS TT Gia Bình


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:</b>


Hiện nay, việc tập luyện và tham gia thi đấu điền kinh đã trở thành truyền
thống hàng năm thu hút đông đảo học sinh tham gia tập luyện và thi đấu. Nội
dung giảng dạy điền kinh trong nhà trường cũng rất đa dạng và phong phú.



Trong các môn của điền kinh, nhảy xa là một trong số các môn có lịch sư
phát triển lâu đời. Từ phương pháp để người xưa vượt qua các hào rãnh trong
săn bắn, hái lượm... nhảy xa dần trở thành một phương tiện rèn luyện để phát
triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ, sức mạnh tốc độ, sự phát triển linh
hoạt, khéo léo và trở thành một môn thể thao. Đặc biêt môn Điền kinh là mơn
thể thao “Nữ hồng” khơng chỉ phong phú, đa dạng hấp dẫn, phù hợp mọi lứa
tuổi; giới tính, mà cịn là một nội dung thi đấu chủ yếu (bao gồm nhiều nội
dung) trong các kỳ Hội thao, Hội khỏe...


Trong các kỹ thuật nhảy xa là nội dung thường được các vận động viên có
trình độ cao lựa chọn để thi đấu. Đây là kỹ thuật phức tạp, hoạt động khong
mang tính chu kỳ, địi hỏi người tập phải nắm vững những tư duy động tác đồng
thời thực hiện động tác một cách nhịp nhàng, thuần thục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Vừa qua Hội thi GV dạy giỏi cấp tỉnh, do Sở GD&ĐT tổ chức tôi có và
đã tham gia, tôi nhận thấy một sớ vấn đề cịn tồn tại trong ND Nhảy xa của học
sinh lớp 8 còn nhiều nhược điểm mà cần khắc phục ngay.


Từ sự phân tích nếu trên tơi mạnh dạn nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm :
<i><b>“Lựa chọn một số bài tập khắc phục những sai lầm thường mắc phải trong</b></i>
<i><b>học kỹ thuật chạy đà giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh</b></i>
<i><b>khối THCS”</b></i>


Mục đích: nghiên cứu lựa chọn một sớ bài tập bổ trợ hoàn thiện kỹ thuật
nhảy xa kiểu ngồi có thể áp dụng cho học sinh khối THCS lứa tuổi 14,15 (khối 8,9)


Nhiệm vụ của sáng kiến kinh nghiệm:


<i><b>* Nhiệm vụ 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để tài “Lựa chọn một số bài tập</b></i>


nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh khối THCS”


<i><b> * Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập</b></i>
khắc phục những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho
học sinh khối THCS


<b>B. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:</b>
<b>I. Cơ sở lý luận của Sáng kiến:</b>


<i><b>1. Thông quan những vấn đề nghiên cứu:</b></i>


<i>1.1 Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất.</i>
Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện
TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác thường xuyên tập luyện võ thuật và
nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe.


Từ ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan
tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, Người thường nói: “... mỗi một người dân
<i>mạnh khỏe... góp phần cho cả nước mạnh khỏe”, “... Dân cường thì nước thịnh.</i>
<i>Tơi mong đồng bào bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

xuyên để phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tại chỉ thị 227 CT/TW ngày 18/11/1975 Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã đề ra toàn diện về mục tiêu, nhiệm vụ và phương
châm xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT để phục vụ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn và ổn định an ninh xã hội, q́c phịng, xây dựng con
người mới, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa. Tiếp sau đó đầu năm 1979 Bộ
Chính trị ban hành nghị quyết số 14-NQ/TW về cải cách giáo dục, trong đó đã
yêu cầu ngành giáo dục chăm lo hơn nữa việc dạy thể dục và phát động phong


trào “Thể dục - Vệ sinh - Yêu nước” trong các nhà trường để củng cố và tăng
cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên. Trong những năm 1975-1985 các Nghị
quyết Đại hội Đảng tồn q́c lần thứ IV (1976), lần thứ V (1982) ln ln xác
định vai trị, vị trí của TDTT trong nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng con người có
sức khoẻ, có đạo đức, có văn hóa để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,
trong đó quan tâm công tác giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên là nhiệm vụ
mang tính chiến lược của ngành thể dục thể thao. Chính vì vậy, năm 1983 Chính
phủ đã cho phép Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục thể thao phới hợp với các đồn
thể Thanh - thiếu niên - nhi đồng tổ chức Hội khoẻ phù đổng tồn q́c lần thứ
nhất để biểu dương phong trào rèn luyện thân thể, tập luyện thể thao của học
sinh cả nước. Đại hội TDTT tồn q́c lần thứ nhất năm 1985 các đoàn thể thao
học sinh, sinh viên đã tham gia thi đấu và đạt thành tích cao, nhiều học sinh,
sinh viên đã giành được thành tích xuất sắc, giữ nhiều kỷ lục quốc gia.


Bước vào thời kỳ đổi mới khởi đầu từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986) trong công tác thể dục thể thao nói chung và công tác giáo dục
thể chất trong các trường học luôn luôn được Đảng - Nhà nước quan tâm đầu tư
và chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học là một yêu cầu cấp bách để
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế an ninh q́c phịng
trong điều kiện và nhiệm vụ mới của đất nước trên con đường đổi mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai
của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.


“Đảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến mục tiêu giáo dục tồn diện cho thế
hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt
hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự cường tráng về thể
chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vớn q để tạo ra tài sản trí tuệ


và vật chất cho xã hội”.


Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất
cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày
cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”.


Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992
cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. Định hướng
về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới. Nghị
quyết Trung ương khóa VII đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa
<i>học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... Chuẩn bị tốt</i>
<i>hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất nước giàu</i>
<i>mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, khơng chỉ phát triển về</i>
<i>trí tuệ trong sáng, về đạo đức lới sớng mà phải là con người cường tráng về thể</i>
<i>chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất</i>
<i>cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và TDTT”. </i>


* Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước
chứng tỏ các cấp chính qùn rất quan tâm đến cơng tác giáo dục thể chất của
học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để
các em phát triển tồn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nịi giớng,
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được trong
nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần.


Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho
tất cả các học sinh 2 tiết/tuần và những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần
nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất.



Rất nhiều đề tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta cũng đã đề cập
đến sự phát triển thể lực ở học sinh như:


- Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thơng ở các
Tỉnh phía bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670).


- Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bưu, Lê Văn Lẩm, Bùi Thị
Hiếu và cộng sự năm 1975).


- Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi
(Phan Hồng Minh năm 1980).


- Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hồn thiện chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thơng, đặc biệt là cơng
trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm, Trịnh
Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985).


<i>1.3. Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông:</i>


- Mục tiêu TDTT trong trường phổ thông giúp học sinh biết được một số
kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực.


- Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật,
thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh.


- Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện
khả năng của bản thân về thể dục thể thao.


- Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở
trường và ngoài nhà trường.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội,
chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


<i><b>2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi </b><b>14 -15</b><b>. </b></i>


Học sinh các trường THCS thường ở lứa tuổi 14 -15. Để có cơ sở khoa
học cho việc lựa chọn các bài tập phát triển Sức nhanh - mạnh tốc độ chúng ta
cần tìm hiểu một sớ đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của lứa tuổi 14 -15 có liên
quan tới việc tập luyện TDTT nói chung và với việc phát triển Sức nhanh
-mạnh tốc độ nói riêng.


<i>2.1. Đặc điểm về sinh lý ở lứa tuổi 14 -15. </i>


* Đặc điểm phát triển của hệ thống thần kinh.


Do hệ thống thần kinh là một hệ thống phát triển sớm của cơ thể, vì vậy ở
lứa tuổi 14 -15 trọng lượng não của các em đã đạt mức từ 1460 gam đến 1470
gam tương đương với trọng lượng não của người trưởng thành. Chức năng của
các trung khu như: Thị giác, thính giác, xúc giác, cảm giác, trung khu vận
động ... tương đới hồn thiện. Vì vậy các em có thể nhanh chóng học hỏi nâng
cao tri thức và các kỹ năng của cuộc sống, trong đó có kỹ năng vận động thể
thao. Cũng chính do hệ thớng thần kinh được hồn thiện tương đối nên ở lứa
tuổi 14 -15 các em có thể hình thành tư duy trừu tượng và tư duy lơ gíc. Q
trình hưng phấn và ức chế được cân bằng hơn. Tuy vậy cường độ quá trình hưng
phấn vẫn cao hơn. Đó là điều kiện rất tốt để phát triển các tố chất thể lực nhất là
sức mạnh, sức bền . Đồng thời cũng dễ dàng nắm vững được các kỹ thuật khó,
tạo tiền đề cho việc nâng cao thành tích thể thao.



* Đặc điểm phát triển của cơ quan vận động.


Cơ quan vận động của cơ thể chủ yếu gồm cơ bắp, xương khớp và dây chằng.
- Về hệ xương: Do q trình cớc hóa của cơ thể thường kéo dài tới 20
tuổi. Vì vậy ở tuổi 14 -15 vẫn còn ở trong thời kỳ phát triển của xương. Tuy vậy
thành phần hữu cơ trong xương giảm dần và thành phần vơ cơ tăng dần làm cho
xương cứng và chịu tải tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Hệ cơ: Nhìn chung ở giai đoạn 14 -15 sự phát triển của hệ cơ ở nam và
nữ đều có xu hướng phát triển hoàn thiện các nhóm cơ nhỏ, tăng thiết diện các
nhóm cơ lớn làm cho sức mạnh tăng lên rõ rệt.


Riêng giây chằng và khớp của VĐV ở lứa tuổi này nếu khơng duy trì tập
mềm dẻo thường xuyên hợp lý có thể làm cho linh hoạt khớp bị giảm xuống. Từ
đó làm giảm biên độ động tác.


* Đặc điểm phát triển hệ thống tim mạch.


Ở tuổi 14 -15 tim phát triển to hơn, thành cơ tim dày lên, van tim phát
triển tốt làm cho cơ tim bóp mạnh hơn làm cho cung lượng tim lớn hơn


* Đặc điểm phát triển hệ thống hơ hấp.


Ở tuổi 14 -15 hệ thống hô hấp đã phát triển gần đạt trình độ của người
trưởng thành.


<i>2.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi. </i>


Đặc điểm nổi bật về tâm lý của lứa tuổi là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
cả 2 nhân tớ bên trong và bên ngồi.



* Nhân tố bên trong gồm các yếu tố như sự khát vọng ham muốn hiểu
biết, khám phá thế giới trong đó có sự thư sức với các hoạt động TDTT. Vì vậy
TDTT đã có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với các em.


Ở tuổi 14 -15 là giai đoạn các em luôn muốn thể hiện mình là "người lớn"
nên mọi hành động của các em đều bắt chước người lớn. Chính điều này đã tạo
ra động lực cho các em hưng phấn trong quá trình hoạt động, khám phá và tìm
hiểu thế giới xung quanh.


Ở tuổi 14 -15 do quá trình hưng phấn và ức chế của các em thăng bằng
hơn nên đã kéo dài được thời gian tập trung chú ý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

* Về nhân tớ bên ngồi bao gồm các yếu tớ từ ngoại cảnh tác động đến
tâm lý của các em 14 -15 tuổi.


Thứ nhất là do đặc thù của thể thao là có tính cạnh tranh quyết liệt biểu
hiện rõ rệt trong sự thi đấu để giành phần thắng. Chính tác động của các hoạt
động thi đấu đã tạo cho các em một mơ ước, một khát vọng chiến thắng; Từ đó
tạo thành một thứ tình u nghề nghiệp, lịng hăng say tập luyện.


Cũng chính do tính ham hiểu biết, mong muốn khám phá thế giới cũng
như khát vọng giành chiến thắng ở các em rất cao nên một khi giành được 1
thắng lợi, tạo ra được một chiến tích lập nên một thành tựu nào đó thường làm
cho các em phấn chấn tự hào tự tin vào bản thân, tin vào huấn luyện viên. Và
cũng chính từ đó dám dấn thân vào tập luyện thể thao.


Tóm lại, sự phát triển và lớn lên về mặt sinh lý cũng là một quá trình làm
cho tâm lý của các em được hồn thiện. Q trình phát triển về sinh lý và tâm lý
của các em có tính giai đoạn. Nắm vững được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của


các em để sư dụng các đối sách giảng dạy huấn luyện hợp lý là tiền đề của sự
nâng cao hiệu quả giảng dạy huấn luyện của các giáo viên và huấn luyện viên
thể thao.


<i>3. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.</i>


Về mặt lý thuyết, trong điều kiện không có sức cản của mơi trường khơng
khí, điểm bay ra và điểm rơi cùng trên một mặt phẳng thì độ bay xa của một vận
thể được phóng ra tỷ lệ thuận với bình phương tớc độ bay ban đầu, sin2 lần góc
bay và tỷ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do.


V02<sub>sin2</sub>

S =
g




</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Trong đó S là độ bay xa của quỹ đạo bay trọng tâm cơ thể
V0 là tốc độ bay ban đầu


 là góc độ bay ban đầu.


g là gia tốc rơi tự do = 9,8m/giây 2


Qua phân tích cơng thức trên ta thấy sự ảnh hưởng của g (là hằng số
không đổi luôn bằng 9,8m/giây), nên V0 và  là 2 yếu tố quyết định đến độ bay
xa. Trong thực tế nhảy xa, chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể
có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế nó là hai giai đoạn có
ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.



Nhảy xa là một kỹ thuật hoàn chỉnh, song để tiện phân tích và giảng dạy
có thể phân thành các giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy, bay trên không
và rơi xuống cát.


<i>4. Nguyên tắc lựa chọn bài tập.</i>


Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn được
các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu
chuyên môn, chúng tôi xây dựng nguyên tắc lựa chọn bài tập như sau:


- Thứ nhất là phải dựa vào mục đích u cầu mơn học.


- Thứ hai là phải dựa vào đặc điểm kỹ thuật môn học. Cụ thể là kỹ thuật
nhảy xa ưỡn thân, tăng cường tập luyện các khâu khó như chạy đà, giậm nhảy,
bay trên không.


- Thứ ba là phải dựa vào nguyên tắc dạy học vận động là từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp cố gắng rút ngắn thời gian lan toả để nhanh chóng hình
thành kỹ năng vận động.


- Thứ tư là khi lựa chọn bài tập phải phù hợp với khả năng, trình độ, thể
lực ... của học sinh mặt khác phải phù hợp với điều kiện tập luyện như sân bãi
dụng cụ ...


- Thứ năm là khi lựa chọn bài tập cần vận dụng đa dạng các phương pháp,
phương tiện giảng dạy cơ bản, tiên tiến …


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm
lí học và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, Tác dụng


của giáo dục thể chất là rất lớn, nó khơng ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh
mà cịn góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện.


Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ
quan cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng
trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi
khác thì tớ chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể
lực khác phát triển thay đổi cũng không giống nhau.


Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định
theo thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất
bền và tố chất mạnh.


<i><b>* Tố chất sức nhanh:</b></i>


Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát triển
tớ chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở.


<i><b>* Tố chất sức mạnh:</b></i>


Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ
những nỗ lực của cơ bắp.


Đối với môn nhảy cao chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc
độ của người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức
với phương pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập
luyện môn nhảy cao chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát
của các nhóm chi dưới, giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong nhảy cao
thật nhanh, mạnh, để đưa cơ thể bay lên cao hơn.



<i><b>* Tố chất khéo léo:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nhiều các loại hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố
chất khác cũng phát triển theo.


Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung và
nhảy cao nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng
thời dùng các phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố
chất thể lực của người tập nói chung và học sinh nói riêng.


<i><b>II. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm:</b></i>


<b>1. Tổ chức nghiên cứu</b>


<i><b>1.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thực hiện:</b></i>


* Sau khi xác định được nhiệm vụ nghiên cứu, căn cứ vào thời gian và
chương trình học tập của Bộ GD& ĐT; Trường THSC Thị Trấn Gia Bình


Tơi chọn đới tượng là 20 em học sinh ở khới 8 chia làm hai nhóm.


- Nhóm thực nghiệm: gồm 10 em học sinh 5 nam , 5 nữ lớp 8 thời gian tập
luyện mỗi tuần 1 buổi, mỗi buổi 1 tiết nội dung tập luyện do chúng tôi đưa ra
theo các bài tập đã xác định.


<i>- Nhóm đới chứng: Tơi đã chọn ngẫu nhiên 10 em học sinh 5 nam , 5 nữ</i>
lớp 8 thời gian tập luyện giống như nhóm thực nghiệm mỗi tuần 1 buổi, mỗi
buổi 1 tiết nội dung tập luyện theo phân phới chương trình hiện hành


- Thời gian tổ chức thực hiện 4 tuần.



* Ph¹m vi có thể thùc hiƯn: Häc sinh TrêngTHSC Thị Trn Gia Bỡnh và học
sinh các trờng lân cận nh Trêng THCS Xu©n Lai


<i><b>1.2. Địa điểm nghiên cứu:</b></i>


Trường THSC Thị Trấn Gia Bình
<i><b>1.3. Về cơ sở vật chất:</b></i>


TrườngTHSC Thị Trấn Gia Bình với đội ngũ cán bộ CNV là 30 và giáo
viên dạy thể dục 01 người. Là một trường còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng
luôn phấn đấu là trường có phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, phong trào cải
tiến nâng cao chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập
ngày cáng được áp dụng đầy đủ hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đấu các giải thể thao Hội khỏe Phù đổng cấp Huyện, Tiểu khu nhà trường luôn
có H/S đạt giải. Có được điều đó là do nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất
khang trang cho việc giảng dạy và huấn luyện thể dục thể thao. Cụ thể nhà
trường có một sân tập khoảng 500m2<sub> giành cho giảng dạy thể dục bao gồm: sân</sub>
bóng đá, Đệm nhảy (hố cát )dành cho nhảy xa và nhảy cao, 1 nhà đa năng 1 sân
cầu lông.


<b>Trang thiết bị sử dụng trong chuyên môn TD: </b>


<b> </b>Dụng cụ phục vụ cho việc kiểm tra lấy số liệu như:
- Thước dây.


- Đồng hồ bấm giờ.
- Cọc.



- Xà.


- Hố nhảy xa
- Ván giậm nhảy.
- Còi.


- Phiếu đánh giá:


<i><b>2. Về phương pháp giảng dạy nhảy xa của giáo viên nhà trường:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tóm lại, cơ sở vật chất dành cho giảng dạy giáo dục thể chất của nhà
trường là còn nhiều hạn chế( về cả cơ sở vật chất lẫn cả về sân bãi). Tuy nhiên
phương pháp sư dụng trong giảng dạy và huấn luyện giáo dục thể chất của giáo
viên cịn ít sư dụng các bài tập sưa chữa kỹ thuật, đặc biệt là với nội dung nhảy
xa kiểu ngồi.


<b>3. Phương pháp nghiên cứu</b>


Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên tôi sư dụng các phương pháp sau:
<i><b>3.1. Phương pháp tham khảo tài liệu: tham khảo các tài liệu có liên quan đến</b></i>
đề tài nghiên cứu (Phần Mục lục có nêu).


Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, hệ thống lại các kiến thức có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ sở lí luận, xác định các nhiệm vụ,
lựa chọn các phương pháp và các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá kết quả nghiên cứu
trong khi thực hiện đề tài cũng như tìm chọn các bài tập phát triển sức mạnh trong
nhảy cao làm cơ sở cho việc phỏng vấn và thực nghiệm.


<i><b>3.2. Phương pháp phỏng vấn: Sư dụng phiếu điều tra.</b></i>



Phương pháp này nhằm tìm hiểu và xác định các bài tập được sư dụng
trong thực tiễn huấn luyện - giảng dạy nhảy xa


<i><b>3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:</b></i>


Phương pháp này nhằm mục đích đưa các bài tập mới vào thực tiễn, qua
thực nghiệm góp phần làm sáng tỏ những yếu tố tác động trực tiếp (yếu tố thực
nghiệm) tới kết quả tập luyện của đối tượng nghiên cứu.


<i><b>3.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: các test đánh giá: </b></i>
- Kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ.


- Kiểm tra thành tích nhảy xa kiểu bước ngồi.
<i><b>3.5 Phương pháp thớng kê tốn học:</b></i>


Phương pháp này dùng để xư lí các sớ liệu thu được theo các cơng thức
tốn học thớng kê với sự hổ trợ của chương trình Excel.


<i>*. Sớ trung bình cợng (X</i> <i>): </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>n</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>n</i>
<i>i</i> <i>i</i>


 1


Trong đó: -

<sub></sub>

: là kí hiệu tổng.

- <i>X</i> : là giá trị trung bình.
- <i>Xi</i>: là giá trị quan sát thứ i.


- <i>n</i>: là tổng số cá thể được quan sát.
<i>* Độ lệch chuẩn (</i> <i>): </i>


Độ lệch chuẩn nói lên mức độ phân tán hay tập trung của các trị số <i>Xi</i>
xung quanh giá trị trung bình, được tính theo cơng thức: (khi <i>n</i>30).


1
)
(
1
2





<i>n</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>x</i>


Trong đó: <i>x</i> là độ lệch chuẩn.
<i>* Hệ số biến thiên (V<sub>c</sub></i>%<i><b><sub>):</sub></b></i>



Hệ số biến thiên là tỉ lệ phần trăm giữa độ lệch ch̉n và trung bình cộng,
được tính theo cơng thức :


%
100
<i>X</i>
<i>V</i> <i>x</i>
<i>c</i>


Trong đó: <i>V<sub>c</sub></i>%<sub> : hệ số biến thiên.</sub>


<i>*. Sai số tương đối (</i><i><sub>) : chỉ số </sub></i> <i><sub> là chỉ sớ đánh giá về tính đại diện của sớ</sub></i>
<i>trung bình mẫu đới với sớ trung bình tổng thể.</i>


<i>X</i>


<i>t</i> <i><sub>x</sub></i>


  05 


Trong đó: <i>x</i> là sai số chuẩn của sớ trung bình được tính theo cơng thức:
<i>n</i>


<i>x</i>
<i>x</i>



 



- <i>t</i>05: giá trị giới hạn chỉ số t–student ứng với xác suất P = 0.05.


<i>*. Nhịp độ tăng trưởng (W):</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

100
)
(
5
,
0
)
(
%
2
1
1
2
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>V</i>
<i>W</i>




Trong đó: - <i>W</i> : là nhịp độ tăng trưởng (%).


- <i>V</i>1<i> : là mức ban đầu của chỉ tiêu quan sát.</i>


- <i>V</i>2: là mức lần sau của chỉ tiêu quan sát.
- 0,5 và100 là hằng số.


<i>* Chỉ số t – student: là chỉ số dùng so sánh hai sớ trung bình quan sát của 2</i>
<i>liên quan n < 30:</i>


1
)
(




<i>n</i>
<i>d</i>
<i>d</i>
<i>n</i>
<i>d</i>
<i>t</i>
<i>i</i>


<i>*. Hệ số tương quan: hệ số tương quan nói lên mối quan hệ giữa hai tập</i>


hợp mẫu.


<sub></sub>

<sub></sub>

<sub></sub>

<sub></sub>


 







2
2
2
2
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>i</i>
<i>Y</i>
<i>Y</i>
<i>n</i>
<i>X</i>
<i>X</i>
<i>n</i>
<i>Y</i>
<i>X</i>
<i>Y</i>
<i>X</i>
<i>n</i>
<i>r</i>


<i>*Tính nhịp tăng trưởng</i><b>:</b>


2 1
1 2


% 100%
0,5( )
<i>V V</i>
<i>W</i>
<i>V V</i>

 


<b>C. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC VIẾT SÁNG KIẾN:</b>
<i><b>I. Phương pháp:</b></i>


<i>1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>2. Phương pháp kiểm tra sư phạm: </i>


Trong sáng này tôi sư dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra và
đánh giá hiệu quả một số bài tập sưa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ
thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối THCS


<i>3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:</i>


Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập sưa chữa những sai lầm thường
mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối THCS.


Tổ chức thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm trong 1 tháng được phân
theo chu kỳ 4 tuần, mỗi tuần gồm 2 giáo án, mỗi giáo án gồm 45 phút Tôi tiến
hành tổ chức thực nghiệm vào các giờ học chính khóa¸ theo chương trình quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.



Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi sư dụng phương pháp so sánh tự đối
chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm học sinh mà tôi lựa chọn.
<i><b>II. Đối tượng của sáng kiến:</b></i>


- Là một số bài tập sưa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật
chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh trường khối
THCS( Học sinh trường THCS Thị Trấn Gia Bình).


<i> III. Kết quả của sáng kiến: </i>


<i>1. Một số sai lầm thường mắc của học sinh khối THCS trong kỹ thuật giai đoạn </i>
<i>chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.</i>


Bằng phương pháp quan sát sư phạm học nhảy xa kiểu ngồi của học sinh, đồng
thời lấy ý kiến về những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi, tôi đã tổng hợp được một số sai lầm thường mắc của học sinh như sau: Vì
đây là 2 giai đoạn rất quan trọng trong TL kỹ thuật nhảy xa nó liên quan đến cả
sức nhanh – sức mạnh – khéo léo, muốn giậm nhảy tốt thì chính giai đoạn chạy
đà lại quyết định KT giậm nhảy... và nó quyết định đến thành tích của lần nhảy.


1. Chạy đà đặt chân giậm khơng chính xác
( điểm giậm nhảy và chân giậm nhảy).


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

3. Không tạo được tư thế chuẩn bị cho giậm nhảy.
4. Giậm nhảy không hết.


5. Giậm nhảy bị lao (góc độ giậm nhảy nhỏ quá).


6. Giậm nhảy bước bộ không chuẩn, không thuận lợi cho giai đoạn trên không.
<i> 2. Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật </i>


<i>chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:</i>


Nhằm mục đích nghiên cứu lựa chọn một sớ bài tập sưa chữa sai lầm
thường mắc học kỹ thuật chạy đà giậm nhảy trong trong kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi cho học sinh. Tôi đã nghiên cứu các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và
huấn luyện nhảy xa đã tổng hợp được một số bài tập như sau:


1. Sư dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định( tư thế xuất phát).
2. Chạy tốc độ cao 20 - 30m lặp lại ngồi đường chạy.


3. Chạy tăng tớc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy
tiếp qua hớ cát (cự ly 25 - 35m).


4. Ơn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng.
5. Tập phối hợp giậm nhảy bước bộ lặp lại .


6. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm đầu vào vật chuẩn treo
trên cao.


7. Luyện tập lặp lại kỹ thuật giậm nhảy với tốc độ nhanh.
8. Chủ động giữ thăng bằng thân trên khi kết thúc giậm nhảy.
9. Tập bước bộ đúng từ chậm đến nhanh.


10. Chạy đà 3-5 bước giậm nhảy bước bộ lặp lại liên tục.


<b>* Kết quả chúng tôi lựa chọn được 8 bài tập như sau:</b>


1. Sư dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Mục đích: nâng cao tớc độ chạy đà, tăng hiệu quả giậm nhảy.



3. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy
tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m)


Mục đích: nâng cao hiệu quả giậm nhảy
4. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng.


Mục đích: sưa tư thế giậm nhảy bị lao(nhanh – mạnh và rứt khoát)


5. Tập phới hợp giậm nhảy bước bộ lặp lại.
Mục đích: sưa giậm nhảy thiếu bước bộ


6. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm vào vật chuẩn treo trên cao.


Mục đích: sưa tư thế giậm nhảy


<b>B4</b>


<b>B3</b>


<b>B2</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

7. Tập giậm nhảy, bước bộ đúng từ chậm đến nhanh.


Mục đích: Nâng dần hiệu quả giậm nhảy bước bộ.


8. Luyện tập lặp lại kỹ thuật giậm nhảy với tốc độ nhanh.
Mục đích: sưa giậm nhảy chậm


3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm thường


<i><b>mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:.</b></i>


Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm sưa chữa sai lầm thường mắc
trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. Tôi tiến hành thực nghiệm
trên đối tượng nghiên cứu học sinh khối THCS. Để đánh giá kết quả thực
nghiệm tôi sư dụng phương pháp so sánh song song 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng, tiến hành quan sát sư phạm và kiểm tra tỉ lệ sai lầm trước thực nghiệm
của hai nhóm học sinh đã lựa chọn và so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm.
Sau khi lựa chọn được một số bài tập sưa chữa những sai lầm thường mắc trong
học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy kỷ thuật nhảy xa kiểu ngồi. Tôi tiến hành ứng
dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn.


<i><b> * Kết quả.</b></i>


Để xác định hiệu quả tôi đã tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu là
20 học sinh ( lớp 8 )


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Nhóm thực nhiệm</b>: 10 em ( 5 nữ và 5 nam) : Áp dụng những bai tập đã
lựa chọn được ở trên vào quá trình giảng dạy ( thời gian áp dụng đối với sáng
kiến KN)


Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong thời gian như sau (từ Tiết 37
– 47: trong phạm vi 01 tháng) gồm 4 tuần, mỗi tuần tập 2 buổi, mỗi buổi kéo dài
45 phút chia làm 2 tiết( như giờ học bình thường).


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm:</b></i>


<b>Thông số kiểm</b>


<b>tra</b> <b>Đối chiếu A</b> <b>Thực nghiệm B</b>



<i><b>Đối chiếu A 20 </b></i>
<i><b>em.</b></i>


<i><b>Thực nghiệm B 20</b></i>
<i><b>em</b></i>
<i><b>Tổng số</b></i>
<i><b>NDAD:</b></i>
<i><b>SKKN</b></i>
<i><b>Số H/s</b></i>
<i><b>sai lầm</b></i>
<i><b>trong KT </b></i>
<i><b>Đạt</b></i>
<i><b>%</b></i>
<i><b>Tổng số</b></i>
<i><b>NDAD:</b></i>
<i><b>SKKN</b></i>
<i><b>Số H/s</b></i>
<i><b>sai lầm</b></i>
<i><b>trong KT</b></i>
<i><b>Đạt %</b></i>


Nam 10 em


<b>6/8</b> <b>5</b> <b>50%</b> <b>6/8</b> <b>6</b> <b>60%</b>


<b>4/8</b> <b>3</b> <b>30%</b> <b>4/8</b> <b>3</b> <b>30%</b>


<b>2/8</b> 2 <b>20%</b> <b>2/8</b> <b>1</b> <b>10%</b>



<b>0/8</b> 0 <b>0%</b> <b>0/8</b> <b>0</b> <b>0%</b>


Nữ 10 em


<b>6/8</b> <b>6</b> <b>60%</b> <b>6/8</b> <b>7</b> <b>70%</b>


<b>4/8</b> <b>3</b> <b>30%</b> <b>4/8</b> <b>3</b> <b>30%</b>


<b>2/8</b> <b>1</b> <b>10%</b> <b>2/8</b> <b>0</b> <b>0%</b>


<b>0/8</b> <b>0</b> <b>0%</b> <b>0/8</b> <b>0</b> <b>0%</b>


Bảng 1: Trước thực nghiệm


Qua bảng 1 cho ta thấy kết quả kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm
chênh lệch nhau về thành tích là khơng đáng kể (<b>tính theo mức độ sai lầm từng</b>
<b>động tác của các em mắc phải</b>)


- Số lượng các em nam đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT là:<b> 6/8</b> (8 ND
mà tôi đã nêu ở trên ) giữa 2 nhóm chênh lệch nhau là 10<b>%</b>


<b>- </b>Số lượng các em nữ đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi đã
nêu ở trên ) giữa 2 nhóm là chênh lệch 10%.


Như vậy chúng ta so sánh thấy rằng sự chênh lệch nhau ở 2 nhóm về
trình độ, kỹ tḥt, thành tích là gần ngang nhau.


<i><b>Kết quả sau thực nghiệm</b></i>


Sau khi tôi kiểm tra trước thực nghiệm giữa 2 nhóm xong tôi tiến hành đi


vào thực nghiệm chương trình huấn luyện như đã trình bày ở trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Để đánh giá các bài tập và phương pháp tôi đưa ra, tôi tiếp tục tiến hành
kiểm tra sau khi thực nghiệm được 4 tuần với các bài tập trong tập luyện KT (8
ND: bài tập sưa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy
của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi) cho cả Nam và Nữ kết quả đạt được như sau:


<b>Thông số kiểm tra</b> <b>Đối chiếu A</b> <b>Thực nghiệm B</b>


<i><b>Đối chiếu A 20 em.</b></i>
<i><b>Thực nghiệm B 20 </b></i>


<i><b>em</b></i>
<i><b>Tổng số</b></i>
<i><b>NDAD:</b></i>
<i><b>SKKN</b></i>
<i><b>Số H/s</b></i>
<i><b>sai lầm</b></i>
<i><b>trong</b></i>
<i><b>KT</b></i>
<i><b>Đạt</b></i>
<i><b>%</b></i>
<i><b>Tổng số</b></i>
<i><b>NDAD:</b></i>
<i><b>SKKN</b></i>
<i><b>Số H/s</b></i>
<i><b>sai lầm</b></i>
<i><b>trong</b></i>
<i><b>KT</b></i>
<i><b>Đạt %</b></i>



Nam 10 em


<b>6/8</b> 3 <b>30%</b> <b>6/8</b> 1 <b>10%</b>


<b>4/8</b> 4 <b>40%</b> <b>4/8</b> 1 <b>10%</b>


<b>2/8</b> 3 <b>30%</b> <b>2/8</b> 6 <b>60%</b>


<b>0/8</b> 0 <b>0%</b> <b>0/8</b> 2 <b>20%</b>


Nữ 10 em


<b>6/8</b> 4 <b>40%</b> <b>6/8</b> <b>1</b> <b> 10%</b>


<b>4/8</b> 4 <b>40%</b> <b>4/8</b> 1 <b>10%</b>


<b>2/8</b> 2 <b>20%</b> <b>2/8</b> 7 <b>70%</b>


<b>0/8</b> 0 <b>0%</b> <b>0/8</b> 1 <b>10%</b>


Bảng 2: Sau thực nghiệm:


Qua bảng 2 sau thực nghiệm cho ta thấy kết quả kiểm tra sau khi áp dụng
các bài tập ở nhóm B và không áp dụng các bài tập đã chọn ở nhóm A đã có sự
chênh lệch (<b>tính theo mức độ sai lầm từng động tác của các em mắc phải</b>)


- Số lượng các em Nam đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi
đã nêu ở trên ) là: <b>6/8 </b>giữa 2 nhóm đối chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch
nhau là 20%



- Số lương các em Nữ đạt tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi đã
nêu ở trên ) là: <b>6/8</b>giữa 2 nhóm đối chiếu A và thực nghiệm B chênh lệch nhau
là 30%


Như vậy chúng ta thấy sự chênh lệch đã có khác biệt nhau rất lớn. Để xem
xét kết quả của việc áp dụng các bài tập và phương pháp huấn luyện tôi so sánh
kết quả trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của 2 nhóm được như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm ở nhóm đối chiếu A là 20%
khi chưa áp dụng bài tập và phương pháp tập luyện.


 Ở bảng 1: <b>Nhóm đối chiếu A</b> trước thực nghiệm của <b>Nữ</b> chiếm tỉ lệ
sai lầm là 60% còn sau thực nghiệm bảng 2 đối với <b>Nữ</b> chiếm tỉ lệ sai lầm 40%.


Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm ở nhóm đối chiếu A là 20%
khi chưa áp dụng bài tập và các phương pháp tập luyện.


Vậy chúng ta thấy nhóm đối chiếu A cả Nam và Nữ đều phát triển về tỉ lệ
sai lầm là chưa được cao. Tỉ lệ chênh lêch chỉ trong tập luyện KT (8 ND mà tôi
đã nêu ở trên ) của cả H/s Nam và Nữ là 20% ( vì chưa áp dụng các bài tập và
phương pháp tập lụn ).


 Cịn đới với <b>nhóm thực nghiệm B</b> thì ở bảng 1 trước thực nghiệm
đối với Nam có tỉ lệ sai lầm trung bình cao nhất chiếm tỉ lệ 60%. Sau thực
nghiệm ở bảng 2 tỉ lệ sai lầm của nam trung bình chỉ cịn chiếm tỉ lệ là 10%.


Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm sau khi áp dụng các bài tập và
các phương pháp tập luyện chênh lệch nhau là rât cao tỉ lệ sai lầm trong tập
luyện KT (8 ND mà tôi đã nêu ở trên ) khá lớn là 50%.



 Ở bảng 1: <b>Nhóm thực nghiệm</b> trước thực nghiệm với Nữ có tỉ lệ sai
lầm trong tập luyện KT (8 ND mà tôi đã nêu ở trên ) trung bình cao nhất chiếm
tỉ lệ là 70%. Sau thực nghiệm ở bảng 2 tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND
mà tôi đã nêu ở trên ) của nữ trung bình chỉ cịn chiếm tỉ lệ là 10%.


Như vậy sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm trong tập luyện KT (8 ND mà
tôi đã nêu ở trên ) của Nữ sau khi áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện
đã có sự chênh lệch nhau rất lớn chiếm tỉ lệ là 60%.


Vậy chúng ta thấy nhóm thực nghiệm B sau khi áp dụng các bài tập và
phương pháp tập luyện đã có sự chênh lệch nhau về tỉ lệ sai lầm của cả nam và
nữ chiếm tỉ lệ khoảng 55% sau khi tập luyện được 4 tuần. Đây là sự chênh lệch
rất lớn và ta có thể khẳng định rằng các bài tập và phương pháp tập luyện tôi
đưa ra đã có tác dụng rất lớn đến việc: Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai
<i>lầm thường mắc khi học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa</i>
<i>“kiểu ngồi”:chuyên môn cho các em.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Sau quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đã cho ta kết luận như sau: Qua
4 tuần tập luyện nhóm đối chiếu A tập theo các bài tập thông thường tỉ lệ sai
lầm phát triển hơn so với tỉ lệ sai lầm ban đầu là đã cao. Nhưng khi so với nhóm
thực nghiệm B đã áp dụng các bài tập và phương pháp tập luyện thì nhóm A tỉ lệ
sai lầm vẫn còn thấp hơn nhiều so với nhóm B. chứng tỏ rằng những bài tập và
phương pháp tập luyện tôi đưa ra là có hiệu quả, có tác dụng, đồng thời phù hợp
và khoa học với lứa tuổi của các em.


Kết quả quan sát sư phạm sau thực nghiệm cho thấy Số học sinh mắc sai
sót kỹ thuật giảm đi đáng kể so với trước thực nghiệm. Tuy nhiên số học sinh
mắc phải sai sót kỹ tḥt vẫn cịn vì đây là một kỹ thuật khó đòi hỏi phải có thời
gian tập luyện để hoàn thiện kỹ thuật. Tuy nhiên số lượng học sinh mắc sai lầm


đã giảm rất đáng kể.


<b>D. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ:</b>
<i><b> I. Những bài học kinh nghiệm:</b></i>


Qua tìm hiểu thực trạng học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi của học sinh bản
thân tôi nhận thấy học sinh thường mắc phải một số sai sót kỹ thuật như sau:


1. Chạy đà đặt chân giậm khơng chính xác.


2. Tớc độ chạy đà khơng cao (dẫn đến giậm nhảy hiệu quả thấp)
3. Không tạo được tư thế chuẩn bị cho giậm nhảy.


4. Giậm nhảy không hết.


5. Giậm nhảy bị lao (góc độ giậm nhảy nhỏ quá).


6. Giậm nhảy bước bộ không chuẩn, không thuận lợi cho giai đoạn trên không.
Tổng hợp các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và huấn luyện nhảy xa
chúng tôi lựa chọn được 8 bài tập sưa chữa những sai lầm thường mắc trong học
kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.


1. Sư dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định.


2. Chạy tớc độ cao 20 - 30m lặp lại ngồi đường chạy.


3. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy
tiếp qua hố cát (cự ly 35 - 45m).


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

6. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm đầu vào vật chuẩn treo


trên cao.


7. Luyện tập lặp lại kỹ thuật giậm nhảy với tốc độ nhanh.
8. Tập bước bộ đúng từ chậm đến nhanh.


*<b> Bài học kinh nghiệm :</b>


- Qua quá trình giảng dạy tại trường bản thân đã vận dụng tớt cơng tác
<i>“Phát huy tính tích cực và tự giác tập luyện của học sinh trong dạy học môn</i>
<i>Thể Dục”. Kết quả học sinh tham gia học tập bộ mơn Thể dục phần lớn đều ham</i>
thích, tích cực tập luyện ở lớp và thường xuyên tập luyện ở nhà thơng qua các
hình thức trị chơi dân gian như “ Trò chơi : Nhảy Bậc ” ... Qua các kỳ kiểm tra
bộ môn: Nhảy xa tất cả các em học sinh đều đạt Tiêu chuẩn RLTT. Ngoài ra các
em cịn vận động người thân trong gia đình tham gia tập luyện phát triển các tố
chất TDTT khác như : Sức nhanh –Sức mạnh – Khéo léo... nhằm nâng cao sức
khỏe phục vụ học tập, lao động sản xuất đồng thời phịng chớng bệnh tật.


- Qua nhiều năm cơng tác ở trường, giảng dạy môn thể chất cho học sinh
THCS, tôi đã phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở môn điền kinh, nổi
bật ở môn chạy bền có chiều hướng phát triển. Cần có sự quan tâm của Ban
giám hiệu nhà trường, đoàn thể hỗ trợ đầy đủ trang thiết bị trong giảng dạy ngày
càng nhiều hơn, để hướng dẫn cho học sinh có tính sáng tạo trong học tập.


- Bản thân luôn có gắng làm đồ dùng dạy học đặc trưng cho từng môn học
để học sinh có hướng phấn đấu ở bước đầu ngày càng hồn chỉnh tớt hơn cho
từng mơn học.


- Ln trao đổi kinh nghiệm tiết dạy ở đồng nghiệp là chun mơn để
củng cớ hồn chỉnh kiến thức qua từng năm học.



- Ngồi ra bản thân cịn phải thu thập tài liệu, sách báo, tranh ảnh, cập
nhật tư liệu đầy đủ vào việc giảng dạy ngày càng phù hợp với thực tiễn....


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>II/ Kết luận:</b></i>


Từ những bài tập và phương pháp tập luyện trên tôi đưa vào áp dụng huấn
luyện cho 20 em học sinh khối 8 năm học 2011 - 2012 trường THCS Thị Trấn
Gia Bình và đã rút ra kết luận như sau..


Các bài tập trên chỉ thể hiện tính hiệu quả trên đối tượng nghiên cứu sau
thời gian tối thiểu là 01 tháng( Được tính từ Tuần 20 theo PPCT đến tuần 23
theo PPCT)


Vấn đề phát triển thể lực cho học sinh là một đặc điểm quan trọng trong
tất cả các môn thể thao, việc phát triển Sức nhanh - sức bền - sức mạnh – khéo
léo chuyên môn trong thể thao là một trong những yếu tố quyết định đến mọi
thành tích trong thi đấu. Vậy nên để thực hiện được việc này chúng ta cần phải
lựa chọn được các bài tập, các phương pháp sao cho phù hợp để áp dụng huấn
luyện và giảng dạy cho các em. Các bài tập này phải dựa trên cơ sở về chế y.
sinh học, tâm lý học, các phương pháp tập luyện và nguyên tắc tập luyện. Qua
sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi xét thấy:


* <i><b>Ưu điểm</b></i>: Các bài tập bản thân tôi đưa ra qua thực tiễn đã đem lại hiệu
quả và tác dụng rất tốt cho việc : Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai lầm
<i>thường mắc khi học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu</i>
<i>ngồi:chuyên môn, nó được chứng minh qua sự so sánh các bài tập có sự khác</i>
biệt rõ rệt và có ý nghĩa.


<i><b>* Hạn chế</b></i> :Sáng kiến kinh nghiệm mới chỉ thu hẹp ở phạm vi áp dụng
cho học sinh khối 8 lứa tuổi 14 cấp THCS.



Qua thực tế giảng dạy và áp dụng những biện pháp trên, qua học hỏi bạn
bè đồng nghiệp cũng như tham khảo các tài liệu đã giúp tôi rút ra một số kinh
nghiệm trên mong được sự tham khảo và góp ý của các bạn đồng nghiệp để sáng
kiến kinh nghiệm của tơi được hồn chỉnh hơn.


<b> * Xác định và ứng dụng một số bài tập về:</b> <i>Lựa chọn số bài tập sửa</i>
<i>chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ</i>
<i>thuật nhảy xa kiểu ngồi: </i>Để xác định một cách khách quan, chúng tôi dùng
phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến của một số các giáo viên Thể dục ở các trường
THCS trong Huyện để xem xét đánh giá mức độ quan trọng của hai tố chất thể
lực trên. Câu hỏi được đưa ra gồm hai yếu tố về mặt tố chất thể lực được đánh
giá theo ba mức sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Quan trọng.
+ Bình thường.


Phỏng vấn tiến hành một lần đối với 10 giáo viên thể dục ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Gia Bình.


<i><b>Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn: Lựa chọn sớ bài tập sửa chữa những sai</b></i>
<i><b>lầm thường mắc khi học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ tḥt nhảy xa</b></i>
<i><b>kiểu ngồi:</b></i>


<b>NHĨM</b> <b>NỘI DUNG</b>


<b>Rất quan</b>


<b>trọng</b> <b>Quan trọng Bình thường</b>



<b>SL</b> <b>TL %</b> <b>SL TL % SL TL %</b>


CÁC TỐ
CHẤT


Sức mạnh tốc độ 7 70% 2 20% 1 10%
Sức mạnh bộc phát 8 80% 2 20% 0 0%
Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.1, chứng tỏ hầu hết đều cho rằng
các tố chất phát triển sức mạnh bột phát và sức mạnh tốc độ có tác động lớn đến
việc nâng cao thành tích nhảy xa.


Dựa trên cơ sở hai tớ chất thể lực phát triển sức nhanh - s c m nh trên,ứ ạ
chúng tôi xác nh đị được m t s b i t p sau:ộ ố à ậ


STT <b>Bài tập về sức mạnh tốc độ</b> STT <b>Bài tập về sức mạnh bộc</b>
<b>phát</b>


1 Sư dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn
định: Chạy 30m xuất phát cao.


1 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 35 -45m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ
3 Tập giậm nhảy, bước bộ đúng từ


chậm đến nhanh.


3 Bật cóc 15m
4 Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn


giậm nhảy chạm vào vật chuẩn


treo trên cao.


4 Lò cò nhanh một chân 30m


… .... …


Xong để xác định được các bài tập này có độ tin cậy và có giá trị sư dụng
hay không chúng tôi tiến hành phỏng vấn các giáo viên thể dục để đánh giá xác
định độ tin cậy của các bài tập đã đưa ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

TT NỘI DUNG


SỐ PHIẾU ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý


PHÁT
RA


THU


VÀO SL TL% SL TL%


1 Sư dụng tư thế bắt đầu


chạy đà ổn định. 20 20 17 85% 3 15%


2 Chạy tớc độ cao 20 - 30m


lặp lại ngồi đường chạy. 20 20 19 95% 1 5%
3



Chạy tăng tốc độ, bắt được
tốc độ cao khi đến gần ván
giậm rồi chạy tiếp qua hố
cát (cự ly 35 - 45m)


20 20 17 85% 3 15%


4 Ơn lụn nhịp điệu 4 bước


ći cùng. 20 20 20


100


% 0 0%


5 Tập phối hợp giậm nhảy


bước bộ lặp lại. 20 20 18 90% 2 10%
6 Thực hiện lặp lại chạy đà<sub>ngắn giậm nhảy chạm vào</sub>


vật chuẩn treo trên cao.


20 20 20 100


% 0 0%


7 Tập giậm nhảy, bước bộ


đúng từ chậm đến nhanh. 20 20 20



100


% 0


0%


8 Luyện tập lặp lại kỹ thuật<sub>giậm nhảy với tốc độ</sub>
nhanh.


20 20 20 100<sub>%</sub> 0 <sub> 0%</sub>
9 Tập bước bộ đúng từ chậm


đến nhanh. 20 20 10 10% 10 <sub>50%</sub>


10 Chạy đà 3-5 bước giậm<sub>nhảy bước bộ lặp lại liên</sub>
tục.


20 20 15 75% 5 <sub>25%</sub>




Qua kết quả phỏng vấn thấy rằng trong 8 bài tập ở phiếu phỏng vấn đưa ra
có tỷ lệ đồng ý cao. Điều đó cho thấy độ tin cậy của các bài tập có giá trị thực tiễn
trong huấn luyện và giảng dạy. Từ kết quả trên chúng tôi đưa toàn bộ 8 bài tập
phát triển sức mạnh này vào thực nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này mang tính chất ứng dụng nên có thể làm
tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy và huấn luyện Môn Điền Kinh


(Nhảy Xa ) trong các trường THCS. Việc nghiên cứu, tìm kiếm ứng dụng


các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy và huấn luyện
là rất cần thiết được quan tâm. Để nâng cao chât lượng giảng dạy bộ môn Nhảy
xa trong nhà trường cho học sinh khối 9 từ đó làm nền tảng cho các em tập
luyện ở các lớp 8, 9 rất mong được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp đưa sáng
kiến kinh nghiệm này vào áp dụng rộng rãi trong trường THCS trong Huyện.


Để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học mơn Thể dục: GV
phải dùng nhiều hình thức và biện pháp tập luyện khác nhau, có như vậy nội
dung tập luyện sẽ bớt đơn điệu và gây hứng thú học tập cho học sinh.


Hình thức trị chơi vận động là một trong những hình thức đầu tiên có tác
dụng kích thích tập luyện và phù hợp với tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh cần
được sư dụng nhiều (GV nên thay đổi trị chơi dưới nhiều hình thức, tránh
trường hợp lặp lại trò chơi, dễ gây nhàm chán trong học sinh).


Tập luyện, kiểm tra GV nên chia theo từng nhóm sức khỏe, lứa tuổi dưới
các hình thức thi đấu giữa các tổ, cá nhân.


Chương trình giảng dạy bộ mơn thể dục mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định, chạy bền lấy việc phát triển sức bền cho học sinh là nhiệm vụ hàng
đầu. Do vậy, việc rèn luyện chạy Sức nhanh – Sức mạnh – Sức bền – khéo léo
cho học sinh THCS cần được GV xác định để lựa chọn nội dung, biện pháp
luyện tập phù hợp, lượng vận động hợp lý, giúp HS rèn luyện thường xuyên. Có
như vậy việc rèn luyện thể chất mới có hiệu quả và đảm bảo an tồn tụt đới
trong tập luyện và kiểm tra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Phối hợp các hình thức tập lụn khác nhau: Trị chơi và các biện pháp
phát triển thể lực. Sự phong phú về hình thức và biện pháp tập luyện sẽ hạn chế
bớt những ức chế khi thực hiện động tác.



Truyền thụ kiến thức xen kẽ giữa các lần tập sẽ giúp học sinh nhanh hồi
phục và các tri thức cần thiết.


Ngay từ buổi tập đầu cần chú ý nhắc nhở học sinh trong śt q trình tập
lụn phải mang giày vài (ba ta) nhầm hạn chế chấn thương TDTT.


Việc giáo dục tư tưởng phải gắn liền với giáo dục phẩm chất đạo đức và
các phẩm chất tâm lý tập luyện chuyên môn, rất cần thiết cho HS THCS, những
phẩm chất này, giúp HS tham gia tập luyện một cách tập trung, có mục đích, tự
giác, bền bỉ. Chính vì thế, cấn giáo dục cho HS hiểu rằng: những người tập
luyện tích cực, thường xuyên luôn là tấm gương sáng cho thanh thiếu niên tham
gia tập luyện thể thao noi theo, và thông qua sự tập luyện xuất sắc của họ thì
danh dự của họ được tôn vinh và được mọi người tôn trọng.


Hàng loạt các ảnh hưởng giáo dục sâu sắc gia đình, trường học, các tổ
chức thiếu niên, nhi đồng đã tác động đến người tập. Như vậy việc phát triển các
phẩm chất ý chí ngay từ buổi đầu tập luyện có một ý nghĩa to lớn, vì thế cần
thiết phải phát triển và củng cớ.


Phát huy tích tích cực trong tập luyện phải cần thiết coi trọng việc phát
triển các khả năng trí tuệ của mỗi HS, xem đây là một bộ phận quan trọng của
quá trình giảng dạy. Mức độ yêu cầu về trí tuệ năng lực nhận thức ngày càng
cao, do đó góp phần tích cực vào việc tự giác tích cực chủ động tập luyện. Năng
lực trí ṭ của HS, khơng những ảnh hưởng đến q trình tập luyện (đặc biệt với
việc trang bị kiến thức kỹ thuật) mà còn thể hiện ở các năng lực tham gia trò
chơi, ý thức cá nhân trong tập luyện, hạn chế chấn thương khi tham gia tập
luyện của vận động viên.


Bên cạnh công tác chuẩn bị về mọi mặt, GV khi giảng dạy bộ môn Thể
dục cần nghiên cứu trình độ phát triển, đặc điểm giới tính, lứa tuổi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Cần thay đới cảnh quan, sân tập, lịng ghép các trị chơi phát triển thể lực
chung, chun mơn, tạo khơng khí hứng thú qua từng buổi tập.


Tập lụn TDTT nhưng cần thiết phải coi trọng học tập các môn văn hóa.
Đảm bảo nguồn năng lượng dự trữ đầy đủ, phân phối thời gian luyện tập và
thời gian nghỉ hợp lý. Chú ý học sinh nữ những ngày ''bệnh'' khơng bớ trí tập lụn.


Đề nghị nhà trường tiếp tục cho áp dụng các bài tập để sưa chữa và hoàn
thiện kỹ thuật động tác trong học chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa “kiểu
ngồi” cho học sinh THCS của trường


Đề nghị nhà trường tăng cường mua sắm thêm trang thiết bị, dụng cụ , sân
bãi... nhằm phục vụ cho giảng dạy môn thể dục để đáp ứng được nhu cầu hiện nay.


Với chương trình đổi mới hiện nay đòi hỏi phải có sự đổi mới phương
pháp giáo dục: Giảm lý thuyết, tăng thực hành, phát huy khả năng của học sinh trong
đó có sự quản lý của GV chỉ đạo và tự đánh giá nhận xét của các em học sinh.


SKKN này tôi nghiên cứu không chỉ áp dụng cho học sinh trường


THCSTT Gia Bình mà còn có thể áp dụng cho tất cả các tiết học thể dục ở các
cấp học như THCS và có thể áp dụng đối với trường THPT.


Đề tài tôi nghiên cứu áp dụng trong phạm vi nhất định, khả năng bản thân,
thời gian và điều kiện hạn chế nên khơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy
tơi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung cho đề tài này ngày càng
hoàn thiện hơn.


Trên đây là kết quả, kinh nghiệm qua 10 năm trực tiếp giảng dạy và huấn


luyện đội tuyển của tôi, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng
nghiệp để sáng kiến của tơi đợc hồn thiện hơn.


<b> Xin chân thành cm n!</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33></div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Tài liệu thạm kh¶o


<b>Tài liệu tơi đã dùng trong q trình nghiên cứu bao gồm:</b>


1/ GS.TS Trịnh Trung Hiếu - Phương pháp huấn luyện thể dục thể thao,
NXBTDTT Hà Nội 1991.


2/ ThĨ dơc cđa Đỗ Ngọc Mạch - Trần Yến Hoa


3/ Điền kinh (tập 2) của Phan Đình Cờng, Hoàng Mạnh Cờng
4/ Lý luận TDTT chủ biên Phạm Danh Tèn


5/ Các yếu tố vận động của môn điền kinh chủ biên giáo s Kim Minh.
6/ Sinh lý học TDTT - Chủ biên Lu Quang Hiệp


7/ T©m lý häc TDTT của Du Đích


8/ Tâm lý lứa tuổi của Nguyễn Nhiệt Tình - Lê Minh Hạc.


9/ PGS Nguyễn Kim Minh – Nguyễn Thế Xuân – Chạy tiếp sức, cự ly trung
bình, cự ly dài, việt dã, NXB GD 1998.


10/ PTS Dương Nghiệp Chí – Võ Đức Phùng – Phạm Khắc Thụ – Tuyển tập
điền kinh tập I, II, NXB TDTT 1996



11/ Tuyển tập: Điền kinh Tập 1&2do Vụ các trường Sư phạm biên soan năm 1972.
12/ Giáo trình Điền Kinh trường CDSPTDTTTWI biên soạn.


13/ Sách GV thể dục lớp 8 - 9, tài liệu hướng dẫn giảng dạy TDTT trong
trường THCS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>* ĐÁNH GIÁ CỦA CHUYÊN MÔN NHÀ TRƯỜNG</b>


………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………


<i><b>Ý kiến nhận xét đánh giá và xếp loại của</b></i>
<i><b>Hội đồng khoa học cơ sở</b></i>


<i><b>Chủ tich hội đồng </b></i><b>(</b><i>Kí tên đóng dấu</i><b>)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>* ĐÁNH GIÁ CỦA CHUN MƠN PHỊNG GD</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>MỤC LỤC</b>


Néi dung Trang


<b> Tên đề tài và sơ yếu lý lịch</b>

1


<b>A: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b> 2


<b>B:</b> <b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA SKKN: </b> 3


<i><b>I. Cơ sở lý luận của Sáng kiến:</b></i> 3


<i> 1. Thông quan những vấn đề nghiên cứu. </i> <sub>3</sub>


<i> 2.. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 14 -15. </i> 7
<i> 3. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.</i> 9


<i> 4. Nguyên tắc lựa chọn bài tập.</i> 10


<i> 5. Cơ sở khoa học của giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông.</i> 10
<i><b>II. Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm:</b></i> 12


<i> 1. Tổ chức nghiên cứu</i> 12


<i> 2. Về phương pháp giảng dạy nhảy xa của giáo viên nhà trường:</i> 13


<i> 3. Phương pháp nghiên cứu</i> <sub>14</sub>


<b>C. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC VIẾT SÁNG KIẾN:</b> <sub>16</sub>



<i><b> I. Phương pháp:</b></i> 16


<i> 1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. </i> <sub>16</sub>


<i> 2. Phương pháp kiểm tra sư phạm: </i> <sub>16</sub>


<i> 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:</i> <sub>16</sub>


<i><b> II. Đối tượng của sáng kiến:</b></i> 17


<i><b> III. Kết quả của sáng kiến: </b></i> 17
<i> 1. Một số sai lầm thường mắc của học sinh khối THCS trong kỹ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>2. Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ </i>


<i>thuật chạy đà, giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi:</i> 17
<i> 3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm</i>


<i>thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy của kỹ thuật nhảy</i>
<i>xa kiểu ngồi:.</i>


20


<b>D. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ:</b> 24


<i><b> I/ Những bài học kinh nghiệm:</b></i> 24


<i><b> II/ Kết luận chung:</b></i> 25



<i><b> III/ Kiến nghị:</b></i> 28


<i><b> Tài liệu tham khảo.</b></i>

32


<b> * NH GIÁ CỦA CHUYÊN MÔN NHÀ TRƯỜNG:</b> 33


<i><b> </b></i>

<b>* ĐÁNH GIÁ CỦA CHUN MƠN PHỊNG GD:</b> 34


<i><b> * Môc lôc.</b></i>

35


<b>3</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×