Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.28 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. Có tài liệu nói rằng trong dung dịch nước ở nồng độ</b>
<i>rất loãng </i>và <i>lạnh</i> HNO3 khơng thể hiện tính oxi hóa bởi ion
NO3, mà thể hiện tính oxi hóa bởi ion H+. Khi đó sẽ cho H2
thốt ra.
Ví dụ: Mg + 2HNO3 (rất lỗng và lạnh) Mg(NO3)2 +
H2
Tuy nhiên, trong nhiều sách khi nói về tính oxi hố của
HNO3 người ta khơng đề cập đến phản ứng kiểu này, thậm
chí có một số sách cịn khẳng định là HNO3 khi tác dụng
với kim loại khơng có khí H2 thốt ra. Có thể giải thích điều
này như sau: khi kim loại tác dụng với HNO3 rất lỗng và
lạnh thì khí H2 có thể thốt ra<i> ở thời điểm bắt đầu phản</i>
<i>ứng</i>, sau đó HNO3 sẽ oxi hoá ngay hidro, tạo ra các sản
phẩm của nitơ.
<b>2. Khi HNO</b>3 đặc tác dụng với chất khử thì sản phẩm
cuối cùng ln ln là 2
4
O
N . Điều này được giải thích rằng
tất cả các hợp chất chứa oxi của nitơ với số oxi hóa nhỏ
hơn +4 được tạo ra đều bị HNO3 đặc oxi hóa đến NO2.
(Tương tự giải thích H2SO4 đặc, nóng t/d với chất khử SP
cuối cùng là SO2)
Ví dụ: 2HNO3 + NO 3NO2 + H2O
+2 +4
<b>3. HNO</b>3 “bốc khói” được điều chế trong phòng thí
nghiệm theo phản ứng:
to
NaNO<sub>3</sub> (r) + H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> (đặc) NaHSO<sub>4</sub> + HNO<sub>3</sub>
Phản ứng này được tiến hành tốt nhất kà trong chân không
để HNO3 bay hơi ngay và ít bị phân huỷ, khi đó thu được
HNO3 ~100%. Có thể khơng sử dụng chân khơng, chỉ cần
đun nóng nhẹ, giúp cho HNO3 bay hơi tốt hơn. Đun nóng
mạnh sẽ làm phân huỷ nhanh HNO3 tạo thành. Nếu dùng
dung dịch lỗng, sau đó cơ đặc thì chỉ thu được hỗn hợp
68%.
Trong SGK, hơi HNO3 được dẫn từ bình cổ cong sang