Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.04 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tuần 23
Tiến 79
Thứ
ĐỌC VĂN:
HUY CẬN
<b>----A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:</b>
<b>1. Kiến thức:</b>
- Cảm nhận được cái sầu của “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên mênh mơng
hiu quạnh, trong đó thắm đượm cả nỗi sầu nhân thế và tấm lịng u nước thầm kín của
thi sĩ Huy Cận.
- Cảm nhận được vẻ đẹp cổ điển trong một bài thơ mới
<b>2. Kĩ năng:</b>
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình.
<b>3. Thái độ:</b>
- Hiểu và thông cảm tâm trạng cô đơn của thi sĩ
- Giáo dục tinh thần yêu quê hương đất nước.
<b>B. PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC:</b>
- <b>Phương pháp</b>: thuyết giảng, pháp vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, hình
ảnh trực quan sinh động…
- <b>Phương tiện: </b>SGK, SGV, STK, hình ảnh…
<b>C. CHUẨN BỊ DẠY – HỌC:</b>
- Giáo viện: SGK, SGV, bài giảng, tư liệu về Huy Cận.
- Học sinh: SGK, bài soạn
<b>D. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:</b>
<b>1. Ổn định lớp</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>
<b>3. Giới thiệu bài mới: </b>Dù đã hơn nữa thế kỉ trôi xa, nhưng trên thi đàn dân tộc
vẫn phảng phất dư vị ngọt ngào của phong trào Thơ mới. Nổi bật lên trên nền
trời nghệ thuật ấy là hồn thơ Huy Cận với tập thơ "Lửa thiêng" thể hiện tâm
thế thời đại mang nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn của người dân mất nước. Đây là
tập thơ hay tồn bích, nhuần nhị, đằm thắm, hài hồ Đơng - Tây, kim - cổ, kết
tinh nhiều giá trị văn hoá truyền thống, mà “Tràng giang” là một trong những
thi phẩm xuất sắc.
<b>4. Hoạt động dạy – học:</b>
<b>HOẠT </b>
<b>ĐỘNG</b>
<b>CỦA HỌC </b>
<b>SINH</b>
<b>HOẠT ĐỘNG</b>
<b>HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG.</b>
<b>- Mục tiêu:</b> Tìm hiểu những nét cơ bản về cuộc đời, sự
nghiệp của tác giả Huy Cận; nắm được xuất xứ, hoàn
cảnh sáng tác, đại ý của bài thơ.
<b>- Cách tiến hành:</b> Phát vấn, làm việc cá nhân,nhận xét,
chuẩn xác kiến thức.
<b>I. TÌM HIỂU CHUNG:</b>
HS đọc tác
phẩm, tìm
hiểu tiểu dẫn,
nghe giáo
viên đặt vấn
đề.
Trình bày những nét chính về cuộc đời
và sự nghiệp của tác giả? <b>1. TÁC GIẢ:- Huy Cận</b> sinh ngày 31
tháng 5 năm 1919 trong một gia
đình nhà nho nghèo ở làng Ân
Phú tỉnh Hà Tĩnh.
<b>-</b> Lúc nhỏ, ông học ở
quê, sau vào Huế học trung học,
rồi ra Hà Nội học trường Cao
<b>-</b> Từ năm 1942, thi sĩ
giác ngộ cách mạng, dốc hết tài
sức phục vụ cách mạng, từng
giữ nhiều cương vị quan trọng
trong bộ máy chính trị Nhà
nước.
<b>-</b> Huy Cận mất ngày 19
tháng 2 năm 2005 tại Hà Nội.
Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông
được Nhà nước truy tặng Huân
chương Sao Vàng.
<b>-</b> Trước CMT8, thơ ông
mang nỗi buồn nhân thế; sau
CMT8, thế giới nghệ thuật Huy
Cận vừa giàu cảm xúc tươi mới
của cuộc đời vừa mang đậm nội
dung triết lý về sự sống bất diệt,
về tình yêu đất nước, về sức
mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm
hồn dân tộc Việt Nam.
<b>-</b> Sự nghiệp sáng tác của
ơng bao gồm những tác phẩm
chính sau: Lửa thiêng (1941),
Vũ trụ ca(1942),Trời mỗi ngày
lại sáng, Đất nở hoa (1960),
trong phần
tiểu dẫn, trả
lời câu hỏi.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:
- <b>Quê hương và gia đình:</b> Huy Cận
(1919-2005) sinh ra trong một gia đình
nhà nho dưới chân núi Mồng Gà, bên bờ
sông Ngàn Sâu (thượng nguồn sông La)
ở làng Ân Phú, thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Quê
hương và gia đình là một trong những
cái nôi nuôi lớn hồn thơ Huy Cận.Nếu
cái gốc nho giáo là tố chất cổ điển làm
nên phong cách độc đáo của thi sĩ, thì
làng Ân Phú với vẻ đẹp buồn bã của
thiên nhiên đất nước nơi đây đã để lại
dấu ấn khá sâu đậm trong thơ Huy Cận
bằng điệu buồn ảo não vùng sơn cước.
- <b>Con người:</b> Huy Cận là một công
trường làng, trung học ở Huế; đến 1939
ra Hà Nội học trường Cao Đẳng canh
nông, và 1943 tốt nghiệp kỹ sư canh
nông. Tham gia phong trào Việt minh từ
năm 1942, và từ 1945 đến ngày nay liên
tục giữ các chức hàm Thứ trưởng, hoặc
Bộ trưởng, đặc trách văn hoá văn nghệ.
- <b>Sự nghiệp sáng tác:</b>
Trước CMT8: Lửa thiêng
(1940).
Sau CMT8: Trời mỗi ngày mỗi
sáng (1958), Đất nở hoa (1960), …
<b>- Đặc trưng hồn thơ :</b>
<b>Trước CMT8: </b>thơ Huy Cận
mang nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của
người dân mất nước ý thức sâu sắc về
cảnh ngộ non sông và thân phận con
người. Yêu đời và đau đời như là âm bản
và dương bản trong tâm hồn Huy Cận.
<b>Sau CMT8:</b> Thơ Huy Cận vừa
giàu cảm xúc tươi mới của cuộc đời vừa
mang đậm nội dung triết lý về sự sống
bất diệt, về tình yêu đất nước, về sức
mạnh nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn dân
tộc Việt Nam.
Thơ đối với Huy Cận là phương
tiện màu nhiệm để giao hồ, giao cảm
với đất trời, với lịng người, là chiếc
võng tâm tình giữa tâm hồn mình với bao
tâm hồn khác. Tình yêu đất nước, tình
yêu thiên nhiên, tình u văn hố dân tộc
đã nâng cánh thơ ơng và nhờ thế ông gặp
gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại.
Thơ Huy Cận rất nhiều không gian. Tâm
hồn nhà thơ lúc nào cũng hướng tới
Ngôi nhà giữa nắng (1978), ….
HS tìm hiểu
phần tiểu
dẫn để trả
lời GV về
hoàn cảnh
sáng tác,
xuất xứ, nội
Hãy nêu những hiểu biết của anh/chị về
về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung
của bài thơ?
dung của
bài thơ.
HS tìm ý
trong phần
tiểu dẫn, trả
lời câu hỏi.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về tác giả:
- Bài thơ được rút ra từ tập Lửa
- Theo tác giả, bài thơ được viết vào
một buổi chiều mùa thu năm 1939.
Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ
yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang
sông nước.
Bài thơ là nỗi buồn cô đơn trước vũ
trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khát
khao hịa nhập với cuộc đời thể hiện tình
cảm đối với quê hương đất nước của tác
giả.
- <b>Xuất xứ:</b> Bài thơ được
rút ra từ tập Lửa thiêng.
- <b>Hoàn cảnh sáng tác:</b>
Bài thơ được viết vào một buổi
chiều mùa thu năm 1939. Cảm
xúc của bài thơ được khơi gợi
chủ yếu từ cảnh sông Hồng
mênh mang sông nước.
- <b>Đại ý bài thơ:</b> Bài thơ
là nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ
rộng lớn, trong đó thấm đượm
<b>HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN</b>
- <b>Mục tiêu:</b>
+ Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể
loại.
+ Phân tích, bình giảng nội dung, nghệ thuật của một
tác phẩm trữ tình.
<b>- Cách thức tiến hành:</b> Đọc, phát vấn, làm việc cá
nhân, làm việc nhóm đơi, nhận xét, bình giảng, chuẩn
xác kiến thức.
HS đọc
văn bản tác
phẩm, kết
hợp với phần
chuẩn bị bài,
tư duy để
làm sáng tỏ
vấn đề.
Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và lời đề từ?
( gợi ý:
- tại sao tác giả không đặt là
“Chiều trên sông”, hay “Trường
giang”? “Tràng giang” gợi âm
hưởng như thế nào?
- Lời đề từ là câu văn hoặc câu
thơ, thậm chí là khổ thơ được đặt
sau nhan đề và trước văn bản tác
phẩm, có chức năng làm rõ
nghĩa cho nhan đề và gợi mở
cảm xúc cho người đọc cảm
hứng bao trùm thi phẩm. lời đề
từ của “Tràng giang” đã hé mở
cho chúng những cảm nhận gì về
bài thơ? )
HS trình
bày ý kiến
cá nhân về
ý nghĩa
nhan đề và
lời đề từ.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về ý nghĩa
nhan đề và lời đề từ:
<b>*Ý nghĩa nhan đề:</b>
- Gọi “Tràng giang” để tránh nhầm lẫn
- “Tràng giang” gợi hình ảnh mênh man
sóng nước, dịng sơng được mở rộng
đến vơ biên do âm hưởng vang xa của
vần “ang”, còn “Trường giang” chỉ là
con sơng dài, khơng nói lên hết cái thần
thái của vũ trụ rộng lớn.
- Nhan đề “Chiều trên sơng “ q “lành”
, q cụ thể, bình thường, ít gợi ấn
tượng. Trong khi nhan đề “Tràng giang”
vừa gợi ra ấn tượng khái quát và trang
trọng ,vừa cổ điển ,vừa thân mật.
“ Tràng giang” gợi âm hưởng dài ,
rộng, lan toả, ngân vang trong lòng
người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển,
vừa hiện đại. Cảnh sông nước ở đây
không dưng lại ở việc miêu tả sông
Hồng - sông lớn nữa, mà là cảnh tràng
giang khái quát cả không gian và thời
gian.
<b>* Ý nghĩa của lời đề từ: </b>Câu đề từ giản
dị nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ
1. <b>Nội dung</b>:
1.1. <b>Nhan đề bài thơ và lời </b>
<b>a. Nhan đề:</b>
- Từ Hán Việt “Tràng
giang”(sông dài) gợi khơng
khí cổ kính.
- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm
vang xa, trầm lắng, mênh mang.
Gợi không khí cổ kính, khái
quát nỗi buồn mênh mang, rợn
ngợp.
<b>b.Lời đề từ:</b>
-Thể hiện nội dung tư tưởng và ý
đồ nghệ thuật của tác giả:
+ Nỗi buồn trước cảnh vũ
trụ bao la bát ngát.
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng
lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn
mang nhiều nỗi niềm
đạo của cả bài: "Bâng khuâng trời rộng
nhớ sống dài". Trước cảnh "trời rộng",
"sông dài" sao mà bát ngát, mênh mơng
HS đọc văn
bản, kết hợp
với phần
chuẩn bị bài,
tư duy để làm
sáng tỏ vấn
đề.
- Ở khổ một, tác giả phác họa bức tranh
thiên nhiên như thế nào? Bằng những
nét vẻ đơn sơ, tác giả thể hiện tâm trạng
gì? (gợi ý: Hãy phân tích những hình
ảnh sơng nước,thuyền,cành củi khơ để
thấy được biểu hiện tâm trạng của tác
giả?)
- Nhận xét về hình ảnh, nhạc điệu, cách
gieo vần của khổ thơ?
HS trình bày
ý kiến cá
nhân.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức
tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở
khổ một:
- Bức tranh được mở ra bằng hình ảnh
của một dòng tràng giang phẳng lặng,
một con thuyền lặng lẽ trôi, một cành
củi khô nhỏ bé.
- Cảm giác buồn của con người hiện đại:
+ Sóng gợn tràng giang nhưng lại buồn
điệp điệp (điệp từ điệp điệp – từ cái hữu
hình của sóng trên tràng giang mà nhận
ra cái vơ hình là nỗi buồn của con
người).
+ Thuyền và nước bên nhau nhưng giữa
thuyền và nước là sự xa cách hững hờ.
Thuyền và nước theo hai chiều đối
nghịch (về – lại), nổi lên giữa cuộc chia
li là sầu trăm ngả.
+ Cành củi bé nhỏ giữa tràng giang
mênh mông, nhà thơ cịn cố tình làm rõ:
củi – một cành – khơ. Đã thế, như có
1.2. <b>Ba khổ thơ đầu</b>:<b>Bức </b>
<b>tranh thiên nhiên và tâm trạng</b>
<b>của nhà thơ</b>
<b>a. Khổ 1:</b>
-Hình ảnh :sóng gợn,thuyền,
nước song song cảnh sơng
nước mênh mơng,vơ tận,bóng
con thuyền xuất hiện càng làm
cho nó hoang vắng hơn.
- Củi một cành khơ>< lạc trên
mấy dịng nướcsự chìm nổi cơ
đơn ,biểu tượng về thân phận
con người lênh đênh,lạc lồi giữa
dịng đời.
Cành củi ở đây không chỉ là cành củi mà
còn là cảm nhận về thận phận bé nhỏ
của con người.
+ Nhạc điệu khổ thơ:
o. Âm điệu nhịp nhàng 2/2/3.
o. Thanh điệu có sự hốn vị bằng trắc
đều đặn:
~ BTT – TBB
~ BB – TT
~ TBB – TTB
o. Cấu trúc đăng đối:
~ buồn điệp điệp – nước song
song
~ thuyền về – nước lại
~ một cành khô – lạc mấy dòng
o. Hai từ láy nguyên "điệp điệp", "song
song" cộng hưởng với độ ngân của vần
“ang”, đã mở ra hình ảnh dịng sơng
mênh mơng những con sóng cứ loang
ra, lan xa, gối lên nhau, dịng nước thì
cứ cuốn đi xa tận nơi nào, miên man
miên man, dấy lên trong ta một dư vị
buồn man mác ở hồn thơ Huy Cận.
<i><b>ảnh,nhạc điệu và cách gieo vần</b></i>
<i><b>nhịp nhàng và dùng nhiều từ </b></i>
<i><b>láy,khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn </b></i>
<i><b>trầm lắng của tác giả trước </b></i>
<i><b>thiên nhiên rộng lớn.</b></i>
- Ở khổ hai, bức tranh thiên nhiên tiếp
tục được vẽ ra sao?
- Tổ chức cho HS thảo luận nhóm đơi
với tình huống có vấn đề sau: câu thơ
thứ hai có 2 cách hiểu:
+ Đâu (đâu có, khơng có) tiếng làng
xa vãn chợ chiều.
+ Đâu (đâu đây vẳng lại) tiếng làng
xa vãn chợ chiều.
Anh/chị chọn cách hiểu nào? Vì
sao?
- Không gian của khổ thơ gợi cho ta
cảm nhận gì?
- Bút pháp nghệ thuật của tác giả có gì
đặc biệt?
- Tâm trạng của thi sĩ qua khổ thơ?
HS trình bày
ý kiến cá
nhân.
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức
tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở
khổ hai:
- Bức tranh phía bên kia “Tràng giang”
với những nét đơn sơ: mấy cồn đất nhỏ
thưa thớt, những làn gió nhẹ thổi qua.
<b>b. Khổ 2:</b>
- Bức tranh vẫn tiếp tục gợi lên nỗi buồn
và cơ đơn, bởi vì những cồn đất chỉ là lơ
thơ cồn nhỏ, gió chỉ là gió đìu hiu. Câu
thơ gợi một hình ảnh trong Chinh phụ
ngâm : “Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy
gị”
- Một chút âm thanh mơ hồ: từ đâu gợi
cảm giác mơ hồ, âm thanh lại rất nhỏ:
làng xa – vãn chợ chiều.
- Cảm nhận về nỗi buồn không chỉ trong
không gian mà cả trong thời gian. Đây
là cảm nhận chỉ con người thời hiện đại
mới có. Thời gian ngả sang chiều, giữa
tràng giang và bầu trời càng cách xa,
theo hai chiều đối nghịch: nắng xuống –
trời lên. Khoảng xa cách càng trở nên
đặc biệt với cái nhìn của nhà thơ: trời
lên sâu chót vót. Trời khơng chỉ trên đầu
mà cịn là trời soi bóng xuống trường
giang, vũ trụ mở ra vơ tận.
- Thân phận bé nhỏ và cô đơn của con
nhàng bởi các vần lưng liên tiếp :
<i>lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu</i> gợi tả
cảnh vật nhỏ bé, cơ độc, thống
lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô
đơn đến rợn ngợp.
-Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi
lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt
gợi thêm khơng khí tàn tạ,vắng
vẻ tuy thống chút hơi người.
- Trời sâu chót vótcách dùng từ
tài tình,ta như thấy bầu trời được
nâng cao hơn, vẽ ra cái thiên địa
vô thủy vô chung, vô cùng vô
tậnbút pháp Đường thi đối lập
giữa cái vô hạn (sông nước, bầu
trời) với cái hữu hạn (cồn nhỏ,
bến cô liêu)
- Sông dài,trời rộng><bến cô
liêuSự tương phản giữa cái
nhỏ bé và cái vô cùng của vũ trụ
<i><b>Với cách gieo vần tài tình, âm </b></i>
<i><b>hưởng trầm bổng, Huy Cận </b></i>
<i><b>như muốn lấy âm thanh để xố </b></i>
<i><b>nhồ khơng gian buồn tẻ hiện </b></i>
<i><b>hữu nhưng khơng được.Nhà </b></i>
<i><b>thơ cố tìm sự giao cảm với vũ </b></i>
<i><b>trụ cao rộng nhưng tất cả đều </b></i>
<i><b>đóng kín.</b></i>
HS tư duy để
làm sáng tỏ
vấn đề.
Cảnh vật trong khổ 3 có gì đáng chú ý?
Hình ảnh “cánh bèo” gợi cho ta liên
tưởng gì? Điệp từ “khơng” nhằm tơ đậm
cảm xúc gì?
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức
tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở
Hình ảnh cánh bèo trơi bồng bềnh trên
sơng gợi lên một cái gì bấp bênh, nổi
<b>c. Khổ 3:</b>
-Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn
tả thân phận, kiếp người chìm
nổi
trơi của kiếp người vơ định giữa dịng
đời. Nhưng ở đây khơng chỉ có một hay
hai cánh bèo, mà là "hàng nối hàng".
Bèo trôi hàng hàng càng khiến lòng
người rợn ngộp trước thiên nhiên, để từ
đó cõi lịng càng đau đớn, cơ đơn. Bên
cạnh hàng nối hàng cánh bèo là "bờ
xanh tiếp bãi vàng" như mở ra một
không gian bao la, thiên nhiên nối tiếp
thiên nhiên, dường khơng có con người,
khơng có sự giao hồ, nối kết:
“Mênh mơng khơng một chuyến đị
ngang
Khơng cầu gợi chút niềm thân mật”
Tác giả đưa ra cấu trúc phủ định.
"...không...không" để phủ định hoàn
toàn những kết nối của con người.
-Khơng cầu, khơng đị: khơng có
sự giao lưu kết nối đơi bờniềm
khao khát mong chờ đau đáu dấu
hiệu sự sống trong tình cảnh cơ
độc.
<b>TIỂU KẾT:</b><i><b> Ba khổ thơ biểu </b></i>
<i><b>hiện cho niềm tha thiết với </b></i>
<i><b>thiên nhiên tạo vật. Đó là một </b></i>
<i><b>bức tranh thiên nhiên thấm </b></i>
<i><b>đượm tình người,mang nặng </b></i>
<i><b>nỗi buồn bâng khuâng,nỗi bơ </b></i>
<i><b>vơ của kiếp người.Nhưng đằng </b></i>
<i><b>sau nỗi buồn về sông núi là nỗi </b></i>
<i><b>buồn của người dân thuộc địa </b></i>
<i><b>trước cảnh giang sơn bị mất </b></i>
<i><b>chủ quyền</b></i>
- Đây là khổ thơ kết đặc sắc có sự kết
hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại
trong cảnh và tình, anh/ chị hãy làm
sáng tỏ vấn đề?
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức và
mở rộng ý cho HS hiểu thêm về bức
tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả ở
khổ bốn:
Câu thơ thứ nhất đem đến cho ta cảm
giác của một thiên nhiên vừa quen thuộc
lại vừa lớn lao, kì vĩ: “Lớp lớp mây cao
đùn núi bạc”. Trước mắt người đọc hiện
lên một bức tranh thật đẹp và hùng vĩ
bởi hình ảnh bầu trời cao với lớp mây
trắng đùn ra như những núi bạc. Giữa
nền trời chiều ấy nhà thơ điểm lên bức
tranh bầu trời trên dịng tràng giang hình
ảnh một cánh chim: “Chim nghiêng
cánh nhỏ : bóng chiều sa”. Bóng chiều
vốn vơ hình dường như giờ đây có thể
được nhìn thấy như trong cảm giác về
một vật thể hữu hình “Chim nghiêng
cánh nhỏ : bóng chiều sa”. Dấu hai
chấm này gợi mối quan hệ giữa chim và
bóng chiều: Chim nghiêng cánh nhỏ kéo
bóng chiều, cùng sa xuống mặt tràng
giang, hay chính bóng chiều sa, đè nặng
lên cánh chim nhỏ làm nghiêng lệch cả
<b> 1.3. Tình yêu quê hương</b>
-Hình ảnh ước lệ,cổ điển:
Mây,chim... vẽ lên bức tranh
chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ
mộng.
-Tâm trạng: Khơng khói....
<i><b>Đằng sau nỗi buồn,nỗi sầu </b></i>
nặng, thường trực trong lịng nhân vật
trữ tình mà khơng cần được gợi ra bằng
một làn khói hồng hơn nào như trong
thơ Thôi Hiệu :
Yên giang ba thượng sử nhân sầu
(Trên sơng khói sóng cho buồn lịng ai )
Và như thế, nỗi nhớ, tình cảm quê
hương cứ lai láng chảy trên khắp bề mặt
của khổ thơ cuối cùng. Một nỗi buồn
thấm thía được diễn tả lớp lớp tầng tầng
qua những vân thơ mỹ lệ, hàm súc.
“Tràng giang là bài thơ ca hát non sông
đất nước, do đó dọn đường cho lịng u
Giang sơn Tổ quốc”. Đọc “Tràng giang”
ta thêm yêu quê hương.
HS tư duy,
đánh giá. Qua tìm hiểu nội dung thi phẩm, chúng ta có những đánh giá gì về nghệ thuật
<b>2. Nghệ thuật</b>
- Cả bài thơ vừa mang nét đẹp cổ điển,
vừa mang nét hiện đại:
+ Vẻ đẹp cổ điển được thể hiện qua lối
thơ bảy chữ mang đậm phong vị Đường
thi, qua cách dùng từ láy nguyên, qua
việc sử dụng các thi liệu cổ điển quen
thuộc như: mây, sông, cánh chim... Và
trên hết là cách vận dụng các tứ thơ cổ
điển, gợi cho bài thơ khơng khí cổ kính,
trầm mặc của thơ Đường.
+ Vẻ đẹp hiện đại lan toả qua các câu
chữ sáng tạo, độc đáo của nhà thơ như
"sâu chót vót", dấu hai chấm thần tình.
Nhưng vẻ đẹp ấy đọng lại cuối cùng là
tâm trạng nhớ quê hương ngay khi đứng
giữa quê hương, nét tâm trạng hiện đại
của các nhà tri thức muốn đóng góp sức
mình cho đất nước mà đành bất lực,
khơng làm gì được.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu
tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị
biểu cảm.
<b>- </b>Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố
cổ điển vàg hiện đại.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả
cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống
từ láy giàu giá trị biểu cảm.
- Qua việc tìm hiểu, phân tích thi phẩm,
anh/chị hãy khái quát nội dung, chủ đề
của bài thơ?
- Đánh giá giá trị nội dung, nghệ thuật
của thi phẩm “Tràng giang”?
- Qua việc thể hiện nỗi sầu của
một cái tôi cô đơn trước tiên
nhiên rộng lớn nhà thơ bộc lộ
khao khác giao cảm giữa con
người với con người, đồng thời
thể hiện tấm lòng yêu nước sâu
sắc của tác giả.
- “Tràng giang là bài thơ ca hát
non sơng đất nước, do đó dọn
đường cho lòng yêu Giang sơn
Tổ quốc” như Xuân Diệu đã nói.
Có “Tràng giang” mới có “Đất
nở hoa” và những “Bài thơ cuộc
đời” đằm thắm nồng hậu… sau
này. Đến với “Tràng giang” ta
<b>5.</b> CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
- “Tràng giang” là một trong những thi phẩm hay nhất của Huy Cận, nó tốt
thời đại bằng nỗi đau đời quằn quại,nỗi sầu cô đơn ảo não. Đằng sau nỗi niềm tưởng như
vơ cớ ấy là tình cảm yêu đời, yêu người, yêu nước tha thiết của thi nhân. Yêu đời và đau
đời như là âm bản và dương bản trong tâm hồn Huy Cận. Chính tình u đó đã nâng cánh
thơ ơng và nhờ thế ông gặp gỡ vẻ đẹp nhân bản của thơ ca nhân loại.
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nắm các ý chính, viết một đoạn văn ngắn
nêu cảm nhận của anh/chị về nỗi buồn trong bài thơ.