Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chuyên đề Văn 11 CHUYÊN đề 6 KỊCH bản văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.39 KB, 21 trang )

CHUYÊN ĐỀ 6
KỊCH BẢN VĂN HỌC
MỤC TIÊU
1. Kiến thức
• Giới thiệu về tác giả (Nguyễn Huy Tưởng, Sếc-xpia) và thể loại kịch.
• Phân tích xung đột chính trong trích đoạn, làm rõ tư tưởng của nhà văn.
• Phân biệt được các kiểu câu trong văn bản.
• Nhận biết đặc điểm bài phỏng vấn, các thao tác phỏng vấn.
2. Kĩ năng
• Tóm tắt nội dung các vở kịch
• Biết cách đọc kịch bản văn học: dẫn chuyện, phân vai, cảnh, lời thoại, hành động...
• Viết bài văn phân tích nhân vật, xung đột trong kịch.
• Sử dụng các kiểu câu trong tạo lập văn bản.
• Vận dụng thao tác phỏng vấn tạo ra bài phỏng vấn một nhân vật có thật.
A. VĂN BẢN VĂN HỌC
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích kịch Vũ Như Tơ – Nguyễn Huy Tưởng)
1. Xung đột bi kịch
♦ Xung đột giữa phe nổi loạn và phe Lê Tương Dực: phe Lê Tương Dực muốn kéo dài
cuộc vui chơi trác táng xa hoa, phe nổi loạn bất mãn muốn thi hành chính sách cứng rắn
nghiêm khắc.
♦ Xung đột giữa khát vọng nghệ thuật của người nghệ sĩ và lợi ích thiết thực của quần
chúng nhân dân: nghệ sĩ muốn lợi dụng quyền lực của bạo chúa để làm nghệ thuật, nhân
dân muốn đánh đổ bạo chúa, phá hủy nghệ thuật.
2. Nhân vật bi kịch – Vũ Như Tô
♦ Người nghệ sĩ tài hoa bậc thầy, tài năng có thể “tranh tinh xảo với Hóa cơng”.
♦ Kẻ sĩ cứng cỏi, khí tiết, giàu tinh thần dân tộc không chịu khuất phục trước cường
quyền, kiên quyết từ chối xây đền đài cho hôn quân bạo chúa hại dân hại nước.



♦ Say mê nghệ thuật, đến mức chịu nghe Đan Thiềm thuyết phục xây dựng Cửu Trùng
Đài, vừa để thỏa mãn giấc mơ, vừa làm rạng danh non sông.
♦ Theo quá trình diễn biến tâm lý, càng ngày càng si mê cái đẹp, xa rời đời sống, cho
đến cuối cùng vẫn mê man không nhận ra sai lầm và hậu quả khủng khiếp mà mình gây ra.
3. Nhân vật Đan Thiềm
♦ Kẻ u tài, có tấm lịng “biệt nhỡn liên tài”, trân trọng tài hoa của Vũ Như Tơ.
♦ Có hồi bão lớn: xây dựng một cơng trình lớn, một kì quan khiến “dân ta nghìn thu
được hãnh diện”.
♦ Quyền biến cơ mưu: lúc đầu khuyên Vũ Như Tô không nên chạy trốn, lúc sau khuyên
Vũ Như Tô chạy trốn khi nhận thấy tình thế thay đổi.
♦ Nhân cách cao thượng: sẵn lòng xin chịu tội, cầu xin loạn quân tha cho Vũ Như Tơ vì
“ơng ấy là một người tài”.
4. Cách xung đột được giải quyết
♦ Xung đột giữa hai phe phái giải quyết đơn giản: phe nổi loạn thắng lợi hoàn toàn.
♦ Xung đột giữa nghệ sĩ và nhân dân được chấm dứt bằng bạo lực: người dân nổi dậy,
đài bị đốt, Vũ Như Tô phải chết.
♦ Mâu thuẫn chưa được giải quyết dứt khốt: Vũ Như Tơ sai lầm vì hồn tồn xa rời đời
sống để theo đuổi nghệ thuật cái đẹp, nhưng dân chúng và loạn qn cũng mê muội vì đã
chối bỏ hồn tồn cái đẹp, phỉ báng nghệ sĩ.
♦ Vấn đề đặt ra: Cái đẹp và cái thiện đều không thể thiếu; sự lựa chọn cực đoan nào
cũng dẫn đến bi kịch.
TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN
(Trích kịch Romeo và Juliet – William Shakespeare)
1. Xung đột giữa tình yêu và thù hận
- Xã hội trung cổ coi con người thuộc về dòng họ, mỗi người có nghĩa vụ sống và tn
thủ theo lập trường dịng họ.
- Hai người thuộc hai dòng họ đối địch đã ở vào thế đối địch từ khi chưa ra đời.
- Mâu thuẫn xuất hiện khi những người thuộc hai dòng họ đối địch nảy sinh tình cảm
với nhau (tình yêu và thù hận).



- Xung đột kịch xảy ra: Romeo cải trang vào nhà Capulet, cả hai gặp gỡ và yêu nhau,
Romeo trèo tường vào nhà để gặp tình nhân, Juliet đứng ở ban cơng độc thoại về tâm sự
của mình.
2. Tình u của Romeo và Juliet
- Tình yêu đang ở giai đoạn nồng nhiệt nhất, chân thành nhất, hồn nhiên nhất.
- Ở Romeo, tình u có tính chất nồng nhiệt mạnh mẽ: Liều lĩnh đột nhập nhà Capulet,
say sưa ngắm nhìn người u từ ban cơng, sẵn sàng vì người u mà từ bỏ tên họ, duy nhất
lo lắng người mình yêu khơng đáp lại tình u.
- Ở Juliet, tình u đi kèm với nhiều tâm sự và ám ảnh về thù hận giữa hai dòng họ: khát
khao muốn gạt bỏ xuất thân của mình và người u nhưng khơng thể, ln thường trực nỗi
lo cho an nguy của Romeo.
3. Cách giải quyết xung đột
- Thù hận không trực tiếp xuất hiện xung đột với tình u, khơng có sức mạnh cản trở
tình u; thù hận khơng chi phối hành động các nhân vật.
- Hai nhân vật lựa chọn quên đi xuất thân, quên đi thù hận giữa hai dòng họ để u
nhau.
- Tình u nảy nở từ trong lịng thù hận, hai con người yêu nhau bất chấp thù hận, tình
yêu chân thành, hồn nhiên, khơng toan tính.
- Xung đột khơng được giải quyết triệt để mà tạm thời bị đẩy lui; xung đột chỉ được giải
quyết triệt để khi con người dám đối mặt với nó.
4. Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật, đặc biệt là của người đang yêu.
- Kết cấu vở kịch khéo léo nổi bật chủ đề tình yêu và thù hận, đưa đến chiến thắng tạm
thời của tình yêu.
- Ngôn ngữ kịch tự nhiên, nhuần nhị, phù hợp với đề tài, thể hiện khát vọng tự do, thoát
khỏi thù hận, đến với tình yêu chân thành.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Chỉ ra xung đột kịch chủ đạo trong tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài? Phân tích
diễn biến của xung đột kịch trong đoạn trích.



Gợi ý trả lời:
- Hai xung đột kịch chủ đạo:
+ Xung đột giữa phe nổi loạn và phe Lê Tương Dực: Phe Lê Tương Dực muốn kéo dài
cuộc vui chơi trác táng xa hoa, phe nổi loạn bất mãn muốn thi hành chính sách cứng rắn
nghiêm khắc.
+ Xung đột giữa khát vọng nghệ thuật của người nghệ sĩ và lợi ích thiết thực của quần
chúng nhân dân: nghệ sĩ muốn lợi dụng quyền lực của bạo chúa để làm nghệ thuật, nhân
dân muốn đánh đổ bạo chúa, phá hủy nghệ thuật.
- Diễn biến xung đột kịch: đến đây xung đột kịch đã lên đến cao trào.
+ Vũ Như Tơ hồn tồn đã chìm đắm trong viễn tượng về nghệ thuật siêu việt.
+ Dân chúng và phản quân hoàn toàn điên cuồng căm phẫn.
+ Hai bên không ai nhận ra sai lầm, dù có trực tiếp đối thoại với nhau.
+ Kết cục thảm khốc không chỉ cho Vũ Như Tô, Đan Thiềm (bị xử quyết) mà cịn cho
đám đơng điên cuồng phẫn hận (chém giết, đốt phá, bôi nhọ người lương thiện).
- Xung đột kịch chấm dứt, nhưng mâu thuẫn vẫn cịn đó, chưa được giải quyết.
Bài 2: Phân tích nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm để thấy được điểm tương đồng và
khác biệt giữa họ?
Gợi ý trả lời: HS tự làm, lưu ý:
- Điểm giống nhau: yêu cái đẹp, yêu nghệ thuật, hiểu biết về kiến trúc, có tình yêu dân
tộc, coi thường cái chết, coi thường danh lợi, không khuất phục trước quyền uy, lợi lộc.
- Điểm khác biệt:
+ Vũ Như Tô: tài hoa hơn người, kiên định với lý tưởng nghệ thuật, tin rằng mình đúng
và có thể đối thoại bằng lí lẽ, coi nghệ thuật lớn hơn sinh mạng, thái độ cứng rắn quyết
liệt.
+ Đan Thiềm: tấm lòng biệt nhỡn liên tài, lo sợ sự nông nổi và đáng sợ của dân chúng
nổi loạn, không tin có thể đối thoại với bạo lực bằng lý lẽ, coi sinh mạng của người tài như
Vũ Như Tô cao hơn nghệ thuật, cao hơn bản thân, thái độ mềm mỏng, thấu tình đạt lý hơn
Vũ Như Tơ.

- Nhận xét:


+ Cả hai đều là những nhân cách đáng tôn trọng.
+ Sự khác biệt của họ bổ khuyết cho nhau, tôn thêm phẩm giá của người kia.
+ Tuy nhiên, cũng chính phẩm chất của họ đã khiến họ sai lầm và có kết cục bi thảm.
Bài 3: Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật Juliet trong đoạn trích Tình yêu và thù hận
(Trích vở kịch Romeo và Juliet) của William Shakespeare?
Gợi ý trả lời: học sinh tự phân tích; chú ý nhấn mạnh tâm lý sự hãi, lo lắng và những
mâu thuẫn dằn vặt trong nội tâm của nhân vật.
Bài 4: Romeo trong đoạn trích Tình u và thù hận hiện lên là một chàng trai như thế nào?
Cách khắc họa nhân vật như vậy có phù hợp với lứa tuổi và thời đại hay không?
Gợi ý trả lời:
- Romeo là một chàng trai trẻ tuổi, nhiệt tình, bộc trực, sở hữu một tình yêu say mê,
mãnh liệt, cách hành xử có phần liều lĩnh quá mức.
- Chân dung của nhân vật được xây dựng hợp lý bởi vì:
+ Về lứa tuổi, Romeo đang cịn trẻ, bồng bột, vơ tư, nhiều khi hành xử không nghĩ đến
hệ quả sâu xa, lứa tuổi đó cịn q trẻ để hiểu được những mối hận thù gia tộc nhiều đời.
+ Về thời đại, đây là thời đại tuy vẫn còn nhiều lễ giáo khắt khe ràng buộc nhưng tiếng
nói tự do đã có sức ảnh hưởng mạnh mẽ.
Bài 5: Xung đột giữa tình u và thù hận được hai nhân vật chính giải quyết như thế nào?
Em đánh giá như thế nào về cách giải quyết đó?
Gợi ý trả lời:
- Trong đoạn trích, hai nhân vật chính khơng thực sự bị thù hận trói buộc, họ chỉ quan
tâm đến tình u, suy nghĩ trên khía cạnh tình u.
- Romeo chỉ e ngại một điều đó là Juliet khơng u mình.
- Juliet có một chút lo ngại về thù hận dòng tộc, nhưng khi trị chuyện với Romeo thì cơ
chỉ nghĩ đến tình yêu của cả hai và an nguy của người kia.
- Vấn đề tình u và thù hận trong đoạn trích được giải quyết đơn giản: con người quên
đi thù hận, chỉ biết đến tình yêu.

- Cách giải quyết này chỉ là giải pháp tạm thời, con người cần có những giải pháp triệt
để, quyết liệt hơn.


B. TIẾNG VIỆT
I. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Em hãy cho biết thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ, thành
phần trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện loại thơng tin gì?
Gợi ý trả lời:
Trong câu văn, thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ, thành phần
trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện loại thông tin đã biết từ văn bản (từ những câu
văn phía trước) hoặc thơng tin dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết.
Bài 2: Khi xây dựng đoạn văn thuyết minh về Truyện Kiều của Nguyễn Du, bạn của em đã
viết như sau:
Nguyễn Du đã sáng tác nên một tác phẩm tuyệt vời là Truyện Kiều. Từ đó đến nay, /.../
Tuy nhiên khi viết đến đây, bạn ấy cảm thấy bối rối vì khơng biết phải lựa chọn câu văn
nào để điền vào chỗ trống cho thích hợp. Hãy lựa chọn câu văn thích hợp trong số những
câu văn dưới đây để giúp bạn và thuyết phục bạn bằng cách lí giải vì sao em lựa chọn câu
văn này mà không lựa chọn các câu cịn lại.
(1) Nhân dân ta ln hâm mộ Truyện Kiều.
(2) Luôn luôn được nhân dân ta hâm mộ.
(3) Truyện Kiều luôn luôn được nhân dân ta hâm mộ.
Gợi ý trả lời:
- Trong tình huống này, chúng ta nên tư vấn cho bạn lựa chọn câu (3) Truyện Kiều luôn
luôn được nhân dân ta hâm mộ.
- Lí giải ngun nhân:
+ Khơng lựa chọn câu (1) vì nội dung của câu văn trước đang nhấn mạnh vào đối tượng
“Truyện Kiều”, trong khi câu (1) lại đặt trọng tâm vào đối tượng “nhân dân ta”. Từ đó có
sự chênh lệch về nội dung giữa hai câu văn liên tiếp.
+ Không lựa chọn câu (2) vì câu này vắng chủ ngữ, người đọc khơng thể biết rõ ý người

viết muốn nhắc đến ở câu (2) là gì (là Nguyễn Du hay Truyện Kiều được nhân dân ta hâm
mộ).


+ Lựa chọn câu (3) là ý kiến hợp lý nhất vì câu (3) đặt trọng tâm vào đối tượng “Truyện
Kiều”, phù hợp với mạch văn và duy trì được chủ đề đã biết ở câu trước đó (cũng nói về
“Truyện Kiều”).
Bài 3: Cho các ví dụ sau:
(a) Là một phương tiện trao đổi tình cảm ý nghĩ giữa người với người, một thứ tiếng
hay trước hết phải thỏa mãn được nhu cầu ấy của xã hội. về phương diện này, tiếng Việt
có những khả năng dồi dào về phần cấu tạo từ ngữ cũng như về hình thức diễn đạt.
(Đặng Thai Mai, Sự giàu đẹp của tiếng Việt)
(b) Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhình. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Cịn anh, anh
khơng ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
(c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai
mét kia mới một mình hơn cháu. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa pa)
a) Các cụm từ in đậm đóng vai trị thành phần gì trong câu?
b) Khởi ngữ nằm ở vị trí nào trong câu? Để ngăn cách khởi ngữ với các thành phần khác,
người viết sử dụng cách thức như thế nào?
c) Phân tích ngắn gọn tác dụng của từng khởi ngữ đối với việc thể hiện đề tài câu văn, việc
liên kết với ý đi trước.
Gợi ý trả lời:
a) Các cụm từ in đậm đóng vai trị thành phần khởi ngữ trong câu.
b) Trong các ví dụ trên, khởi ngữ được đặt ở vị trí đầu câu văn. Người viết thường sử
dụng dấu phẩy và các quan hệ từ “còn”, “về” để đánh dấu khởi ngữ, ngăn cách thành phần
này với nòng cốt câu.
c) Khởi ngữ và tác dụng:
- Câu (a): Khởi ngữ “về phương diện này”. Tác dụng: nêu đề tài có liên quan tới điều đã

nói trong câu đi trước (phương diện trao đổi tình cảm của tiếng Việt).
- Câu (b): Khởi ngữ “anh”. Tác dụng: nêu đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi
trước.


- Câu (c): Khởi ngữ “làm khí tượng”. Tác dụng: nêu lên đề tài có liên quan tới điều nói
tới trong câu trước (vấn đề làm khí tượng - ở một mình).
Bài 4: Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:
Và nhiều khi, khơng cịn chịu nổi cái khơng khí bực tức ở trong nhà, hắn đang ngồi
bỗng đứng phắt lên, mắt chan chứa nước, mặt hầm hầm, vùng vằng đi ra phố, vừa đi vừa
nuốt nghẹn.
(Nam Cao, Đời thừa)
a) Xác định trạng ngữ chỉ tình huống trong ngữ liệu trên.
b) Trạng ngữ chỉ tình huống có cấu tạo như thế nào (là danh từ, động từ, cụm danh từ, cụm
tính từ,...) ?
c) Trạng ngữ chỉ tình huống vừa tìm được có tác dụng như thế nào trong việc cung cấp nội
dung câu văn cho người đọc?
Gợi ý trả lời:
a) Trạng ngữ chỉ tình huống: khơng cịn chịu nổi cái khơng khí bực tức ở trong nhà.
b) Trạng ngữ trên có cấu tạo lả một cụm động từ:
Phụ trước

Trung tâm

Phụ sau

Khơng cịn

Chịu nổi


Cái khơng khí bực tức ở trong nhà.

c) Trạng ngữ chỉ tình huống vừa tìm được đã góp phần cung cấp thông tin mới nhằm
làm rõ hơn thông tin quan trọng được thể hiện ở phần vị ngữ (việc Hộ bỏ nhà ra đi xuất
hiện trong tình huống nào, vì lí do gì?).
Bài 5: Lựa chọn câu văn thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu văn sau:
a) Chị Dậu ró ráy cởi cái văn tự ở đầu dải yếm, khúm núm đặt lên trên sập. /.../
A. Cầm bức văn tự, nghị Quế chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.
B. Nghị Quế cầm bức văn tự, chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.
C. Nghị Quế cầm bức văn tự, Nghị Quế chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.
D. Nghị Quế cầm bức văn tự, ơng chỉ nhìn đi nhìn lại chỗ lí trưởng đóng dấu triện.
b) - [...] ơng con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc lào.. Thế là sướng.
- Vâng! ông giáo dạy phải! /.../
A. Thế là sung sướng!

B. Đối với chúng mình, thế là sung sướng!


C. Mà chúng mình sung sướng!

D. Như thế chúng mình sung sướng!

c) Giữa lúc người thanh niên Việt Nam bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ
đưa về cho họ cái hương vị phương xa. /.../
A. Người thanh niên Việt Nam tôn tác giả “Mấy vần thơ” làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
B. Tôn tác giả “Mấy vần thơ” làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
C. Tác giả “Mấy vần thơ” được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
D. Tác giả “Mấy vần thơ” được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ bởi người thanh niên
Việt Nam.
Gợi ý trả lời:

a) Lựa chọn đáp án A vì câu A có thành phần trạng ngữ chỉ tình huống (cầm bức văn tự)
thể hiện điều đã biết từ câu trước nên mạch ý đã có sẽ được duy trì.
b) Lựa chọn đáp án B vì câu B có thành phần khởi ngữ, thể hiện đề tài của câu nói phía
sau của người này có liên hệ trực tiếp với câu nói phía trước của người kia.
c) Lựa chọn đáp án C vì câu C tiếp tục được mạch văn, duy trì chủ đề đã biết ở câu
trước: trọng tâm đối tượng là Thế Lữ (tác giả “Mấy vần thơ); đồng thời đầy đủ thông tin,
không trở nên dư thừa.
C. TẬP LÀM VĂN
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
1. Phỏng vấn, trả lời phỏng vấn
a. Khái niệm: Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một cuộc hỏi đáp có mục đích, nhằm thu
thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề được quan tâm.
b. Mục đích
- Để biết một quan điểm của một người nào đó.
- Để thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang được phỏng vấn.
- Để tạo lập quan hệ xã hội nhất định...
c. Vai trò: Biểu hiện một xã hội văn minh, dân chủ tôn trọng các ý kiến khác nhau.
2. Yêu cầu cơ bản của phỏng vấn
a. Công việc chuẩn bị phỏng vấn


- Phải xác định mục đích, chủ đề, đối tượng phỏng vấn.
- Phương tiện phỏng vấn: giấy bút, máy ghi âm, ghi hình...
- Hệ thống câu hỏi: Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, hướng đến chủ đề và và được sắp
xếp theo một trình tự hợp lí.
b. Thực hiện phỏng vấn
- Ngồi câu hỏi đã chuẩn bị có thể sử dụng thêm một số câu hỏi đưa đẩy, điều chỉnh để
cuộc phỏng vấn không bị khô khan.
- Người phỏng vấn cần có thái độ địng cảm, lắng nghe, chia sẻ...

- Kết thúc buổi phỏng vấn phải cảm ơn.
c. Biên tập sau khi phỏng vấn
- Người phỏng vấn không được thay đổi nội dung thơng tin nhưng có thể sửa chữa, sắp
xếp lại cho dễ hiểu.
- Có thể ghi lại điệu bộ cử chỉ...
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi:
“- Phóng viên: Anh có thể cho biết kinh nghiệm để một tác giả có thể duy trì được sức
hấp dẫn lâu dài về thời gian và qua nhiều thế hệ đến thế không?
- Nguyễn Nhật Ánh: về mặt làm nghề, tôi nghĩ nhà văn phải duy trì phong độ bằng cách
làm việc mỗi ngày. Đã làm nghề viết phải thường xuyên cọ xát với chữ nghĩa bằng cách
lúc nào cũng viết và đọc, tức là phải tắm mình trong mơi trường chữ nghĩa, bằng cách này
hay cách khác.
Ông bà ta đã đúc kết điều này bằng câu nói ngắn gọn: “văn ôn võ luyện”. Và điều quan
trọng nhất là nhà văn phải cảm thấy hứng thú, thậm chí say mê với đề tài mình đang đeo
đuổi. [...]
- Phóng viên: Có ý kiến cho rằng, các tác phẩm của anh thu hút không chỉ bạn đọc nhỏ
tuổi mà cả những bạn đọc lớn tuổi, bởi trong sách của anh, bạn đọc tìm được sự trong
sáng, lãng mạn, kể cả có bi kịch, mất mát cũng là trong tình u chứ ít khi anh viết về
những mặt đen tối, tiêu cực của cuộc sống (nếu có cũng rất mờ nhạt). Đây có phải là tôn
chỉ sáng tác của anh không?


- Nguyễn Nhật Ánh: Đấy không phải là tôn chỉ của tơi. Như tơi đã nói ở trên, gọi là
thiên hướng sáng tác thì đúng hơn. Thiên hướng sáng tác ln nằm ngồi ý chí của cá
nhân. Có những nhà văn khác có thiên hướng sáng tác khác tơi. Và họ viết rất giỏi về các
mặt đen tối, tiêu cực của cuộc sống. Tôi rất phục những nhà văn viết khác mình nhưng tơi
khơng thể viết (và viết hay) những gì khơng phù hợp với tâm tính (hay gọi là cái “tạng”)
của tôi [...]”
(Phỏng vấn nhà văn Nguyễn Nhật Ánh: “Hãy làm chủ cảm hứng trong sáng tác”,

Baomoi.com, ngày 03/06/2018)
a. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Chỉ ra đặc điểm của phong cách ngơn
ngữ đó trong đoạn trích.
b. Hãy xác định nội dung cơ bản của văn bản trên.
c. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu người phỏng vấn là người như thế nào?
d. Người phỏng vấn đã dẫn dắt vấn đề như thế nào? Theo anh/chị, cách dẫn dắt đó có hợp
lí hay khơng?
Gợi ý trả lời:
a. Phong cách ngơn ngữ báo chí: học sinh tự chỉ ra đặc điểm của phong cách ngơn ngữ
báo chí thơng qua 3 tiêu chí: tính thời sự, tính ngắn gọn, tính sinh động.
b. Nội dung cơ bản: Phỏng vấn nhà văn Nguyễn Nhật Ánh về nghề viết của ông.
c. Người phỏng vấn là một người am hiểu về Nguyễn Nhật Ánh, có kiến thức về những
tác phẩm của ơng và chịu khó tìm tịi, tập hợp thơng tin về nhà văn để đưa ra những câu
hỏi có chiều sâu.
d. Người phỏng vấn đã dẫn dắt vấn đề một cách hợp lí, từ khái quát đến cụ thể: Hỏi về
kinh nghiệm của tác giả nói chung sau đó hỏi về sức ảnh hưởng của sáng tác.
Cách dẫn dắt trên khiến người được hỏi trở nên chủ động hơn với các thông tin được
đưa ra, dễ dàng suy nghĩ để trả lời người phỏng vấn.
Bài 2: Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi:
“- Phóng viên: Có một lần bạn vơ tình nhắc đến ba mình trên sóng truyền hình và bật
khóc. Vậy mối quan hệ của bạn và ba hiện tại như thế nào?


- Vũ Cát Tường: Ba tôi vẫn ở dưới quê, tôi đã không ở với ba từ rất lâu. Thường thì mỗi
năm tơi chỉ thăm ba một lần, có khi là vài tiếng. Đã lâu tôi không gần ba nên tình cảm chỉ
có trong tim, ít khi nào được thể hiện ra ngồi. Bây giờ tơi lớn rồi, cũng nhìn sự việc
thống hơn. Chứ ngày xưa, tơi thấy rất giận ba vì ra đi mà để lại 3 đứa con cho mẹ tơi
ni nấng.
- Phóng viên: ít tiếp xúc như vậy có khi nào bạn và ba khó khăn để ngồi lại nói chuyện
cùng nhau?

- Vũ Cát Tường: Tính điềm tĩnh và những điệu bộ cử chỉ của tôi rất giống ba. Tôi là
phiên bản nhỏ hơn, phiên bản mini của ba. Mỗi lần tôi ngồi xuống với ba dù ít tiếp xúc
nhưng chưa bao giờ cảm thấy xa cách. Mỗi lần tơi định mở miệng nhưng chưa kịp nói là
ba đã hiểu tơi muốn nói gì.
- Phóng viên: Nếu sự việc trong quá khứ xảy ra một lần nữa, bạn nghĩ có đủ bản lĩnh
vượt qua khi lịng tin đặt quá nhiều vào người khác?
- Vũ Cát Tường: Cuộc đời là cả một chuỗi thách thức lòng tin nên tơi nghĩ nếu có cú
sau chắc cịn lớn hơn như vậy. ơng trời sẽ ln thách thức lịng tin của mình đối với
người, của người đối với mình và của mình đối với đời xem mình có nhìn cuộc đời theo
hướng thiện hay bất chấp rồi nhúng tay vào điều ác?”
(Cát An (thực hiện), Vũ Cát Tường: “Mỗi năm tôi chỉ thăm ba một lần, có khi chỉ là vài
tiếng”,
Yan news, ngày 10/10/2017)
a. Chỉ ra nội dung chính của cuộc phỏng vấn trên.
b. Phóng viên có những câu hỏi khác nhau để hỏi Vũ Cát Tường. Theo anh/chị, những câu
hỏi này có nhiều khả năng khai thác thơng tin khơng, tại sao?
c. Xem xét các câu trả lời phỏng vấn của Vũ Cát Tường, cho biết câu trả lời có phù hợp
với câu hỏi và có rõ ràng, thú vị khơng?
Gợi ý trả lời:
a. Nội dung chính của đoạn trích là phỏng vấn Vũ Cát Tường về cuộc sống riêng tư, đặc
biệt là đời sống gia đình của chị.


b. Phóng viên đã đặt những câu hỏi mở, có khả năng khai thác được nhiều thông tin,
được sắp xếp theo trình tự hợp lí, khơng thể đảo lộn được.
- Hỏi về mối quan hệ giữa nhân vật và ba của mình.
- Hỏi chi tiết hơn về khoảng thời gian mà nhân vật khơng giao tiếp được với ba mình.
- Hỏi về dự định của người được phỏng vấn có thể vượt qua được thử thách nếu nó xảy
ra một lần nữa trong tương lai.
Bài 3: Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi:

“- Phóng viên: Ai là người có ảnh hưởng lớn nhất đến anh?
- Trần Đăng Khoa: Tơi chẳng cần suy nghĩ mà vẫn có thể trả lời được ngay câu hỏi
này. Người đó khơng ai khác hơn chính là mẹ tơi. Trong cuộc sống của tơi, mẹ tơi có một
vị trí quan trọng, khơng chỉ là người sinh ra tơi, mà mẹ cịn là người dạy cho tơi những
bài học kỹ năng sống vỡ lịng. Thậm chí, tơi cịn đang viết một quyển sách có tựa đề Mẹ
dạy tôi thành người để vừa kể về những gì mẹ đã làm cho tơi và thơng qua đó, chia sẻ
những phương pháp dạy con hữu ích cho các bậc làm cha làm mẹ.
- Phóng viên: Kỉ niệm nào đáng nhớ nhất trong cuộc đời của anh?
- Trần Đăng Khoa: Khi trả lời câu hỏi này, khơng có bất kỳ một kỉ niệm nào hiện ra
trong đầu tôi ngay và tơi phải suy nghĩ. Ai cũng có nhiều kỉ niệm và thật khó có thể nói
chính xác là kỉ niệm nào đáng nhớ nhất. Tuy nhiên, nếu tôi bị mất hết trí nhớ và tơi chỉ
được chọn nhớ một điều. Tơi chọn nhớ cái ngày mẹ tơi nói với tôi, con sinh ra là để thành
công và trở thành một người nổi tiếng. Bởi vì trong kỉ niệm ấy, tơi nhớ ai sinh ra mình và
tơi nhớ mình là ai.
- Phóng viên: Gia đình có ảnh hưởng, tác động đến anh như thế nào?
- Trần Đăng Khoa: Gia đình là chỗ dựa tinh thần quan trọng nhất của tơi. Nhờ tình u
thương của gia đình, tơi biết rằng cho dù tơi có thất bại trong cuộc sống thì tơi vẫn có một
nơi để cảm thấy an tồn và ấm áp. Chính vì thế, tơi khơng sợ những khó khăn và thử thách
nữa. Nói một cách nào đó, gia đình như tấm lưới bảo vệ đối với tơi. ”
(Trích cuộc phỏng vấn Trần Đăng Khoa trong chương trình “Người đương thời”,
phát sóng 22h30p, ngày 11/03/2011, kênh VTV1)
a. Chỉ ra phong cách ngơn ngữ của đoạn trích.


b. Đoạn trích thể hiện người được phỏng vấn là người như thế nào?
c. Cuộc phỏng vấn trên giúp anh/chị hiểu như thế nào về vai trị của gia đình đối với đời
sống mỗi con người?
Gợi ý trả lời:
a. Phong cách ngơn ngữ báo chí.
b. Thơng qua đoạn phỏng vấn ngắn, người đọc có thể nhận ra người được phỏng vấn (ở

đây là diễn giả Trần Đăng Khoa) là một người giàu tình cảm, ln nhớ đến trước tiên lả
gia đình, nhớ đến người mẹ của mình cũng như lời nhắc nhở của mẹ. Gia đình có ảnh
hưởng lớn đến người được phỏng vấn, thể hiện những trăn trở của ông, là nơi ông luôn
nghĩ tới mỗi khi thất bại trong cuộc sống.
c. Học sinh trình bày suy nghĩ của mình, thể hiện sự chân thành của bản thân khi nghĩ
về vai trị của gia đình như là một nơi nương tựa lớn lao của mỗi cá nhân.
Bài 4: Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi:
“- Phóng viên: Chào nhà thơ Thanh Thảo! Ông đang sống tại quê hương Quảng Ngãi,
một vùng đất có nhiều nhà thơ nổi tiếng như Bích Khê, Tế Hanh, Nguyễn Vỹ... Ơng có thể
cho biết vài nét về tình hình sáng tác văn học trẻ ở địa phương?
- Nhà thơ Thanh Thảo: Nói văn học trẻ cũng cần một tiêu chí nào đó để khu biệt với
văn học... già, chẳng hạn: đó là độ tuổi: tuổi đời hay tuổi nghề, những tác phẩm của họ có
khác về phong cách so với những người sáng tác trước đó... [...]
- Phóng viên: Bài thơ “Đàn ghita của Lorca” được đưa vào giảng dạy lớp 12. Với tư
cách là tác giả, ông cần lưu ý giáo viên và học sinh những điều gì khi tiếp cận? [...]
- Nhà thơ Thanh Thảo: Những hình ảnh, hình tượng trong bài thơ này dù có một chút
tuợng trưng hay siêu thực cũng chỉ đề nghị người đọc nên tìm hiểu thêm về văn hóa phong
tục và cách sống của người Tây Ban Nha, về đất nước Tây Ban Nha. Và đặc biệt là tìm
hiểu về nhà thơ vĩ đại của đất nước Tây Ban Nha là Federico Garcia Lorca. [...]
- Phóng viên: Trong thời buổi kinh tế hiện nay rất ít người theo con đường văn chương.
Nhà thơ có tâm sự gì với những bạn trẻ u thích và muốn theo đuổi con đường văn
chương?


- Nhà thơ Thanh Thảo: Tôi chỉ nghĩ thế này: thật ra văn học (hay rộng hơn là văn học
nghệ thuật) chính là “một phần tất yếu” của cuộc sống con người. [...] Nhưng để có thể
yêu văn học hay tự nguyện gắn đời mình với nó thì ngồi chuyện cần nhiều thứ khác, cái
cần nhất và đầu tiên là tình yêu. Yêu mọi thứ rồi sẽ yêu văn học, khát mọi thứ rồi sẽ khát
văn học.
(Đào Tấn Trực (thực hiện), Nhà thơ Thanh Thảo: “Yêu mọi thứ rồi sẽ yêu văn học”,

Báo Tuổi trẻ, ngày 29/11/2009)
a. Cuộc phỏng vấn trên gồm có mấy ý chính, đó là những ý nào?
b. Nhận xét về người phỏng vấn và người được phỏng vấn trong đoạn trích.
Gợi ý trả lời:
a. Cuộc phỏng vấn có thể chia làm 3 ý chính như sau:
- Đặc điểm về tình hình sáng tác văn học trẻ ở địa phương tác giả (Thanh Thảo).
- Những lưu ý của tác giả khi giáo viên và học sinh tiếp cận vả giảng dạy bài thơ Đàn
ghi-ta của Lorca trong nhà trường.
- Tâm sự của nhả thơ với những người yêu thích và muốn theo đuổi con đường văn
chương.
b. Nhận xét về người phỏng vấn và người được phỏng vấn:
- Người phỏng vấn: Tỏ ra am hiểu những vấn đề liên quan đến Thanh Thảo, hỏi những
câu hỏi rất gần gũi, thân thuộc với nhà thơ. Đồng thời người phỏng vấn cũng sắp xếp các
câu hỏi theo trình tự hợp lí, khiến người được hỏi dễ dàng hơn trong việc trả lời.
- Người được phỏng vấn: Là một người thấu hiểu và có quan điểm rất rõ ràng về sáng
tác của mình cũng như quan niệm của ơng về việc viết văn và theo nghề văn.
D. HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: So sánh hình tượng Đan Thiềm (Vũ Như Tơ) và hình tượng quản ngục (Chữ người
tử tù) để thấy điểm tương đồng và khác biệt?
Gợi ý làm bài:
So sánh hình tượng Đan Thiềm (Vũ Như Tơ) và hình tượng quản ngục (Chữ người tử
tù).
- Điểm tương đồng:


+ Sống trong môi trường ô trọc nhưng “là thanh âm trong trẻo” chen giữa bản nhạc xô
bồ.
+ Yêu nghệ thuật, có kiến thức về nghệ thuật, có thể chia sẻ cùng người nghệ sĩ.
+ Yêu tài, thương xót cái tài, có tấm lịng “biệt nhỡn liên tài”.
+ Bị hiểu nhầm bởi người nghệ sĩ, bị khinh thường và căm ghét.

- Điểm khác biệt:
+ Quản ngục là người được giáo huấn, Đan Thiềm là người thuyết phục.
+ Quản ngục trải qua hành trình phục thiện, hướng thiện, Đan Thiềm từ đầu đến cuối
kiên định với lý tưởng sống của mình.
+ Quản ngục có sở nguyện là sở hữu nghệ thuật, Đan Thiềm có sở nguyện là giúp đỡ
người nghệ sĩ.
+ Quản ngục với Huấn Cao chỉ là “một tấm lòng trong thiên hạ”, Đan Thiềm với Vũ
Như Tô là tri âm tri kỷ.
- Nhận xét: Cả hai nhân vật đều xuất hiện để bổ trợ cho chân dung Huấn Cao/ Vũ Như
Tô với những phẩm chất phi thường, đối lập với chân dung khác thường của Huấn Cao và
Vũ Như Tô, quản ngục và Đan Thiềm đều rất đỗi giản dị, đời thường, tuy nhiên khơng có
sự tầm thường đó thì sự phi thường cũng là vơ nghĩa.
- Khẳng định tài năng nghệ thuật và phong cách độc đáo của hai tác giả.
Bài 2: Qua việc đọc đoạn trích, thử trả lời câu hỏi mà Nguyễn Huy Tưởng đã nêu ra trong
lời đề từ. Viết một bài luận về vấn đề này trong bối cảnh xưa và nay.
Gợi ý làm bài:
- Câu hỏi mà Nguyễn Huy Tưởng nêu ra trong lời đề từ khó để đưa ra đáp án cuối cùng,
Học sinh đưa ra lời đáp. Một hướng suy nghĩ:
+ Vũ Như Tô và những kẻ giết ông đều sai lầm vì chỉ tập trung vào một khía cạnh của
đời sống, quá nhấn mạnh một giá trị sống mà xem thường một giá trị khác.
+ Cửu Trùng Đài vẫn ỉà một sản phẩm lạc lõng so với thời đại, chúng ta có quyền tiếc
nuối vì ngày nay khơng cịn Cửu Trùng Đài, nhưng nếu phải lựa chọn lần nữa thì dân tộc
Việt Nam vào thời bấy giờ hẳn cũng không chọn xây Cửu Trùng Đài.


+ Đốt Cửu Trùng Đài, xử tử Vũ Như Tô và Đan Thiềm là những hành động q khích
khơng cần thiết, khi làm việc đó, đám đơng đã trở nên độc ác, man rợ chỉ bởi vì họ tin họ
là “chính nghĩa”.
+ Như vậy, cái đẹp chà đạp đời sống là băng hoại, nhưng cái thiện đòi hủy diệt và giẫm
đạp cái đẹp cũng sẽ trở thành cái ác.

- Học sinh tự viết thành bài luận. Có thể lấy dẫn chứng trong đời sống, cũng có thể lấy
dẫn chứng trong văn học nghệ thuật để bảo vệ quan điểm của mình.
Bài 3: Chủ đề tinh yêu vượt qua thù hận, đối đấu với lễ giáo phong kiến là chủ đề quen
thuộc trong văn học. Em hãy đọc một vài tác phẩm có cùng chủ đề, qua đó nhận xét về sự
khác biệt của Shakespeare?
Gợi ý làm bài:
Đây là một bài tập yêu cầu vốn đọc rộng. Học sinh chỉ cần so sánh với 1 - 2 tác phẩm đã
coi như hoàn thành nhiệm vụ. Gợi ý:
- Lễ giáo phong kiến trong tác phẩm của Shakespeare là thù hận, không phải thù hận cá
nhân mà là thù hận hai dòng họ, mối hận thù này khiến câu chuyện tình yêu của hai nhân
vật chính bi thảm hơn cả, vì tư duy “mạng đền mạng”, “nợ máu phải trả bằng máu” rất phổ
biến không chỉ ở thời đại bấy giờ.
- Shakespeare ý thức được tính chất phức tạp và gay cấn đó, cho nên ơng đã lựa chọn
hình thức xử lý phù hợp.
+ Khẳng định một tình u đơi lứa trong sáng vượt trên thù hận.
+ Để hai nhân vật chính tìm cách chạy trốn khỏi thù hận, vượt khỏi vòng kiểm sốt của
gia tộc.
+ Thù hận chỉ có thể tự chứng minh nó vơ lý khi chính nó lại gây ra bi kịch cho những
kẻ mang nó, và chẳng để lại bất cứ sự thỏa mãn nào.
+ Cái chết của hai người vơ tội chính là cú sốc lớn để những kẻ đang chìm trong vịng
xốy thù hận nhận ra vấn đề.
Bài 4: Romeo và Juliet là một vở bi kịch, nhưng đoạn trích Tình u và thù hận là một
khúc ca lãng mạn tuyệt vời trong tấn bi kịch đó. Hãy bày tỏ ý kiến của em.


Gợi ý làm bài: Nếu đồng ý với ý kiến nêu ra, cần tiến hành những bước thực hiện như
sau:
- Giải thích khái niệm “bi kịch”, “lãng mạn”, qua đó khẳng định ý kiến trên là đúng đắn.
- Phân tích tính chất bi kịch của vở “Romeo và Juliet”: những con người muốn vượt lên
số phận, thay đổi ngoại cảnh, nhưng càng cố gắng càng bị nhấn chìm trong mâu thuẫn,

cuối cùng kết thúc mối tình tuyệt vọng bằng cái chết.
- Phân tích tính chất lãng mạn của đoạn trích.
+ Nội dung lãng mạn: Một chàng trai đột nhập vào nhà kẻ tử địch để gặp gỡ người anh
yêu, cô gái tương tư chàng trai rịi cầu nguyện để xóa tan thù hận, hai người gặp gỡ nhau
và tình yêu nảy nở bất chấp những lo lắng về tương lai và mối hận thù giữa hai dịng họ.
+ Hình thức thể hiện lãng mạn: Nghệ thuật tương phản (nguy hiểm - say mê; yêu đương
- thù hận, lo lắng - bất cần); chân dung các nhân vật (đặc biệt là Romeo) sở hữu đây đủ
những phẩm chất khác thường, mâu thuẫn được giải quyết tạm thời bằng cách vượt thoát
khỏi nghịch cảnh, tình yêu trong sáng thuần khiết đã tạm thời dành chiến thắng trước thù
hận giữa hai dòng họ.
- Khẳng định: Đoạn trích “Tình u và thù hận” là trích đoạn đặc biệt trong vở bi kịch,
đồng thời ta thấy được tài năng của nhà soạn kịch vĩ đại w. Shakespeare.
Bài 5: Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi:
“- Phóng viên: Thưa nhà văn, dịch đói năm 1944-1945 đã cướp đi rất nhều sinh mạng
của đồng bào ta. ở các vùng nông thôn Bắc Bộ, hầu như gia đình nào cũng có người chết
đói, anh em, vợ chồng, cha mẹ, con cái ly tán khắp nơi. Sự sống của mỗi người bị cái đói
đe dọa từng ngày. Trong bối cảnh xã hội đó, truyện Vợ nhặt lại được viết ra thì thật lạ.
Một cuộc sống vợ chồng, một nguồn sống cho một mầm sống tương lai tại sao lại được
bắt đầu ảm đạm và phấp phỏng như thế?
- Nhà văn Kim Lân: Dịch đói dạo đó thật khủng khiếp. Nhiều gia đình vừa có người
chết đói, vừa có người bỏ đi, dần dần mất hẳn. Tơi tận mắt chứng kiến người chết đói nằm
rải rác ở khắp nơi. Khi con người bị đẩy đến bờ vực cuối cùng của cuộc sống thì tồn bộ
số phận và tính cách con ngươi họ sẽ biểu lộ ra. Chết đói là một thực tế khốc liệt. Đó là
cái chết từ từ, hao mịn dần, quằn quại dần. Tơi được biết nhiều chuyện qua những năm


tháng đó. Cái đói hành hạ tất cả mọi người nhưng không át được sức sống đơn sơ của tâm
hồn họ. [...]
- Phóng viên: Cái đói là đề tài của rất nhiều nhà văn. Cái đói trong Vợ nhặt có khác gì
những cái đói khác mà các nhà văn thường mơ tả?

- Nhà văn Kim Lân: “Cái đói” là mỗi lo lắng của con người ở tất cả mọi dân tộc và
mọi thời đại. Cho nên đó là một đề tài cũng thuộc về bản chất của đời sống. Các nhà văn
viết về cái đói ở khía cạnh tối tăm và bất lực của con người trước nó. Con người phạm tội
và làm đủ mọi chuyện dại dột khác chỉ vì đói. Khi tơi viết, ý tưởng thường trực trong tơi là
những người đói dù thế nào đi nữa vẫn luôn luôn khao khát cuộc sống tốt hơn, vẫn tin
tưởng một cách mơ hồ vào cuộc sống tương lai. Cái “mơ hồ” ấy là do cuộc sống thực tại
luôn hành hạ họ.”
(Nguyễn Quang Thiều (chủ biên), Kim Lân, Vợ nhặt, in trong “Tác giả nói về tác phẩm”,
Hỏi chuyện các tác giả có tác phẩm giảng dạy trong nhà trường, Nxb Trẻ, 2000)
a. Qua đoạn phỏng vấn với nhà văn Kim Lân, anh/chị hiểu thêm được điều gì từ tác phẩm
Vợ nhặt của nhà văn?
b. Anh/chị nhận xét gì về cách đặt câu hỏi của người phỏng vấn?
Gợi ý làm bài:
a. Những thông tin về tác phẩm được cung cấp sau cuộc phỏng vấn: hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm, ý nghĩa của tác phẩm khi gắn với hoàn cảnh thực tế mà nhà văn sáng tác nên
Vợ nhặt.
b. Cách đặt câu hỏi của người phỏng vấn vừa đảm bảo tính khai thác thơng tin, vừa
khiến cho người được hỏi như được dẫn dắt, trả lời một cách tự nhiên hơn (từ hoàn cảnh
sáng tác tác phẩm đến những chi tiết nhỏ hơn như cái đói, miếng ăn trong tác phẩm...).
Bài 6: Đọc đoạn phỏng vấn sau và trả lời câu hỏi:
“- Dịch là phản. Thơ không thể dịch được. Đó là hai quan niệm phổ biến trên thế giới.
Nếu những điều đó là đúng thì làm sao để nối liền được những nền thơ khác nhau, theo
anh?
- Có chuyện “Dịch là phản” thật. Bởi có những bản dịch so với ngun bản, hố ra
chúng chẳng có họ hàng gì với nhau, thậm chí chúng cịn là kẻ thù khơng đội trời chung


của nhau. Nhưng đó là những bản dịch tồi của các dịch giả tồi. Còn với những bản dịch
hay, chúng lại là hai tấm gương cùng soi vào nhau và cả hai cùng sáng lấp lánh. Chúng ta
có rất nhiều bản dịch như thế, đặc biệt các cụ ta dịch thơ Đường chẳng hạn [...]

- Có người nói Việt Nam là cường quốc thơ ca. Anh đồng tình với ý kiến này khơng?
- Cường quốc thơ ca thì khơng phải. Nhưng quả có rất nhiều người làm thơ và có cả
những người bị thơ làm. Ngày xưa ra ngõ gặp anh hùng. Bây giờ đi đâu cũng gặp nhà
thơ. Nhà văn Nguyễn Khắc Trường có bài thơ chế tác rất tếu: “Nhà nhà làm thơ/Người
người làm thơ/Khéo vè sẽ thắng/ Thơ đành chào thua”[...]
- Thế bây giờ, trên cương vị sự vụ hiện nay, nhà thơ Trần Đăng Khoa còn bao nhiêu
thời gian để dành cho sáng tác thơ mỗi ngày?
- Tôi vẫn kẽo kẹt mỗi ngày Nhưng chủ yếu là viết văn xi. Thơ cũng vẫn viết, nhưng ít
hơn. Bây giờ cả nước làm thơ thì mình lại phải viết văn xuôi cho bạn đọc đỡ tẻ
- Anh làm thơ sớm, thành công sớm và cũng phải gánh trên vai những vinh quang từ rất
sớm. Nhìn từ một góc độ, đó là điều may mắn lớn. Nhưng nhìn từ góc độ khác, có thể
chưa hẳn đã vậy. Anh chọn góc độ nào để nhìn vào cảnh huống riêng tư này của đời
mình?
- Cuộc sống nhiều khi giản dị lắm. Nó chỉ rắc rối khi người ta cứ làm cho nó rắc rối. Vì
“Trái đất quay” mà”
(Hồng Thanh Quang (thực hiện), Nhà thơ Trần Đăng Khoa: Sợ nhất những anh trẻ mà lại
tẻ nhạt,
theo Báo Đại đoàn kết)
a. Chỉ ra nội dung chính của cuộc phỏng vấn trên.
b. Phóng viên có những câu hỏi khác nhau để hỏi nhà thơ Trần Đăng Khoa. Theo anh/chị,
những câu hỏi này có nhiều khả năng khai thác thông tin không? Tại sao?
c. Xem xét các câu trả lời phỏng vấn của nhà thơ Trần Đăng Khoa, cho biết câu trả lời có
phù hợp với câu hỏi và có rõ ràng, thú vị khơng? Chỉ rõ nguyên nhân.
Gợi ý làm bài:
a. Đoạn trích đưa ra nội dung phỏng vấn những nét cơ bản trong nghiệp viết lách của tác
giả Trần Đăng Khoa.


b. Các câu hỏi đều mang tính khai thác thơng tin cao vì đều là những câu hỏi gợi những
ý trả lời mở nơi người được hỏi (không phải câu hỏi đóng).

c. Các câu trả lời của Trần Đăng Khoa thể hiện sự sáng tạo, dí dỏm trong cách trả lời,
ơng sử dụng những cách ví von, so sánh một cách hình tượng, sinh động, đồng thời trả lời
đúng trọng tâm câu hỏi. Học sinh đưa ra những biểu hiện cụ thể về ngôn ngữ thể hiện
trong cuộc phỏng vấn.



×