Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Chuyên đề Văn 11 CHUYÊN đề 9 THƠ CA CÁCH MẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.47 KB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ 9
THƠ CA CÁCH MẠNG
MỤC TIÊU
1. Kiến thức
♦ Tóm tắt về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác, phong cách thơ Tố Hữu, Hồ Chí Minh.
♦ Khai thác giá trị tư tưởng của thơ văn cách mạng: ca ngợi lí tưởng cách mạng, lòng
nhiệt huyết, quyết tâm, kiên định đi theo cách mạng, lòng lạc quan tin tưởng vào tương lai
cách mạng.
♦ Khái quát được đặc điểm loại hình tiếng Việt.
2. Kĩ năng
♦ Đọc hiểu thơ ca cách mạng; phát hiện vẻ đẹp tâm hòn người chiến sĩ cách mạng: yêu
thiên nhiên, say mê lí tưởng.
♦ Phân tích được ngồn ngữ, tứ thơ, giọng điệu thơ.
♦ Mô tả đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, sự không biến đổi về hình vị, trật tự và hư từ
trong ngữ pháp tiếng Việt.
A. VĂN BẢN VĂN HỌC
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
CHIỀU TỐI
(Hồ Chí Minh)
1. Giới thiệu
+ Tác giả: Lãnh tụ Cách mạng Việt Nam, chính trị gia, nhà văn hóa, nhà báo, nhà thơ xuất
sắc.
+ Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Cuối thu năm 1942, trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên
Bảo.
- Chủ đề: “ Tâm hồn lạc quan, ý chí thép, bất chấp hồn cảnh khắc nghiệt vẫn hướng về
sự sống và ánh sáng.
2. Khung cảnh thiên nhiên rừng núi


- Không gian núi rừng: chiều muộn, cánh chim mỏi mệt tìm về tổ, trên cao chịm mây


trơi lững lờ.
- “Cánh chim” hay “chòm mây” đều là những thi liệu quen thuộc của thơ cổ, được Hồ
Chí Minh sử dụng tài hoa, sáng tạo.
- Bức tranh thiên nhiên bộc lộ tâm trạng người tù: sự mỏi mệt sau một cuộc hành trình
dài, nỗi buồn cảnh ngộ tù đày, nỗi cơ đơn nơi đất khách quê người.
- Thiên nhiên được khắc họa bằng bút pháp ước lệ, nhưng lại có hơi thở của hiện thực.
- Mạch cảm xúc có sự vận động từ quan sát thiên nhiên đến con người, từ bóng tối đến
ánh sáng cho thấy tâm hồn thi sĩ hịa mình vào cảnh vât, qn đi thực tại đau khổ, để
hướng tới sự ấm áp, hi vọng. Đó là vẻ đẹp của tâm hồn người thi sĩ - cách mạng.
3. Bức tranh lao động của người xóm núi
- Người thiếu nữ xóm núi được khắc họa với cơng việc lao động thường ngày (xay ngô):
công việc thường ngày của những hộ gia đình nghèo, là cơng đoạn để chuẩn bị bữa tối.
- Điệp ngữ vòng (ma bao túc — bao túc ma) diễn tả vòng xoay nặng nề chậm chạp của
cối xay, cũng thể hiện tư thế lao động nhịp nhàng, khỏe khoắn của con người.
- Vịng quay cơng việc lại tiếp diễn: ngơ xay vừa xong, lị than đã được đốt lên rồi),
công người việc lao động thật nhọc nhằn, cô gái nhỏ tất bật không được nghỉ ngơi.
- Ánh lửa đỏ rực giữa núi rừng cho thấy trời đã về khuya, cũng là ngọn lửa ấm áp sưởi
ấm trái tim cô đơn, xua tan mệt mỏi nhọc nhằn của người tù.
- Trong nỗi buồn, nỗi xót xa, câu thơ vẫn ánh lên niềm vui, niềm lạc quan của một tinh
thần thép, ý chí thép.
TỪ ẤY
(Tố Hữu)
1. Giới thiệu
+ Tác giả
- Nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam, ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng.
- Phong cách thơ trữ tình chính trị, thơ ca đậm tính dân tộc
+ Tác phẩm
- Hồn cảnh ra đời: Tháng 7 - 1938, Tố Hữu được đứng trong hàng ngũ Đảng Cộng sản



- Chủ đề: Cảm xúc say sưa hân hoan khi bắt gặp lý tưởng của cuộc đời -lý tưởng cộng
sản.
2. Niềm vui sướng khi bắt gặp lý tưởng
- Cảm giác ban đầu khi bắt gặp lý tưởng mới được hình dung như khoảnh khắc ánh mặt
trời chiếu rọi tâm hồn.
- Lý tưởng Cộng sản có sức mạnh hồi sinh con người, làm xanh tươi tâm hồn, biến nội
tâm u uất buồn bã trở thành khu vườn rực rỡ đơm hoa kết trái.
- Khổ thơ đầu đánh dấu một khoảnh khắc quan trọng, có tính bước ngoặt: con người tìm
thấy lẽ sống, bắt đầu một cuộc sống có ý nghĩa.
3. Sự chuyển biến trong nhận thức và lẽ sống
- Lý tường Cộng sản mang đến những nhận thức mới về lẽ sống: gắn bó cuộc đời của
mình với “mọi người”, “trăm nơi", “bao hồn khổ”
- Động từ “buộc’ hàm chứa ý thức trách nhiệm của một chiến sĩ, một Đảng viên Cộng
sản trẻ tuổi.
- Nhận thức về lẽ sống, về trách nhiệm chính là dấu mốc của sự trưởng thành.
4. Sự chuyển biến trong tình cảm giai cấp
- Mối quan hệ từ bình diện nhận thức chuyển sang bình diện cảm xúc/ tình cảm.
- Nhà thơ hình dung mình như một bộ phận của “đại gia đình: con của vạn nhà, em của
vạn kiếp phôi pha, anh của vạn đầu em nhỏ.
- Lý tưởng lúc này đã trở thành máu thịt của con người, từ thâm tâm người thanh niên
gắn bó tự nguyện, sâu sắc với lý tưởng Cộng sản.
5. Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ bảy chữ tuy có chia khổ và giới hạn số chữ nhưng tư do về dung lượng và các
yếu tố niêm luật.
- Kết cấu thơ chặt chẽ logic, theo hành trình trưởng thành của lý tưởng Cộng sản.
- Ngơn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
- Bút pháp trữ tình lãng mạn – cách mạng.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ



Bài 1: Trình bày khái quát về tác giả Hồ Chí Minh, hồn cảnh ra đời của tập thơ Nhật ký
trong tù và bài thơ Chiều tối.
Gợi ý trả lời: Học sinh tự làm
Bài 2: Phân tích hai câu thơ mở đầu bài thơ Chiều tối để thấy được bức tranh thiên nhiên
và cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Gợi ý trả lời:
- Không gian núi rừng hiện ra trước mắt người tù: chiều muộn, cánh chim mỏi mệt tìm
về tổ, trên cao chịm mây trơi lững lờ.
=> Cảnh mang vẻ đẹp đơn sơ, hữu tình như một bức tranh thủy mặc.
=> Một người thân trong cảnh tù đày oan khuất, bên mình cịn bao cơng việc chưa được
giải quyết, vậy mà có tâm thái thưởng ngoạn cảnh sắc núi rừng, hẳn cũng phải là một tâm
hồn yêu thiên nhiên.
- Thiên nhiên được nhìn qua cặp mặt của người tù, mang chứa tâm trạng, xúc cảm của
nhân vật trữ tình. Chủ thể trữ tình ngắm nhìn thiên nhiên mà khơng khỏi xót xa cho cảnh
ngộ cá nhân:
+ Cánh chim mệt mỏi có thể tìm về tổ, chịm mây có thể lững lờ mà trôi, vậy mà ta vẫn
phải tiếp tục cuộc hành trình khổ nhọc này.
+ Cánh chim cịn có nơi có chốn để trở về, con người khơng cịn nơi để về, xa nhà, xa
quê hương xứ sở, lưu lạc nơi đất khách q người.
+ Chịm mây dù cơ đơn, còn được tự do phiêu đãng trên bầu trời, con người rơi vào
cảnh tù tội oan khuất, thân chẳng được tự do.
=> Sự mỏi mệt sau chuyến hành trình dài, nỗi buồn bã cho cảnh ngộ tù đày, nỗi cô đơn
nơi đất khách quê người, ba nét tâm trạng đó cùng hiện diện đằng sau bức tranh thiên
nhiên núi rừng.
Bài 3: Bức tranh đời sống con người thể hiện trong hai câu thơ cuối bài thơ Chiều tối?
Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình có sự thay đổi như thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Để khắc họa bức tranh cuộc sống, nhà thơ lựa chọn hình ảnh đại diện tiêu biểu: một cơ
gái nhỏ xóm núi xay ngơ.



=>Vẻ đẹp của con người được khắc họa trong chính những hoạt động thường ngày,
trong chính cuộc sống lao động (quan niệm thẩm mỹ đặc trưng của thơ ca cách mạng).
- Nhà thơ không đi vào mô tả chi tiết cơng việc xay ngơ, tuy nhiên, điệp ngữ vịng “ma
bao túc” - “bao túc ma” đã tái hiện chính xác vòng quay nặng nhọc của cối xay, đồng thời
khiến người đọc không khỏi liên tưởng đến tư thế nhịp nhàng uyển chuyển của một người
đã quen việc đồng áng.
- Chuỗi công việc hằng ngày lại tiếp tục; “bao túc ma hồn” cũng cùng lúc đó “lơ dĩ
hồng” (lị than đã được đốt lên rồi), tiếp theo đó có lẽ là nặn bánh, thổi nấu, làm thức ăn,
ăn cơm, dọn dẹp...v.v. Một mình thiếu nữ nhỏ làm tất cả, hết việc này đến việc khác, đến
tối khuya thường mới đi nghỉ.
=> Người tù có lẽ đã hình dung ra cuộc đời và số phận đáng thương của một thiếu nữ
tuổi còn q trẻ.
=>Tình thương vượt ngồi biên giới, khơng phân biệt quốc tịch, chủng tộc, màu da.
- Ánh lửa lò than rực sáng trong bóng tối báo hiệu đêm đã về, cũng là lúc gia đình kia
sum họp quây quần bên mâm cơm bếp lửa. Cuộc sống tuy có vất vả nặng nhọc nhưng có lẽ
khơng thiếu niềm vui.
=> Ánh lửa rực rỡ ấm áp và niềm hạnh phúc sum họp của gia đình xóm núi dường như
lan truyền đến với nhà thơ, tiếp thêm cho ơng niềm tin. Nhờ có ngọn lửa ấy mà tâm hồn
lạc quan đã chiến thắng trước nỗi buồn, nỗi mỏi mệt, nỗi cô đơn.
=> Bản lĩnh kiên cường, chất thép của một người chiến sĩ.
Bài 4: So sánh bản dịch thơ và nguyên tác/ dịch nghĩa, tìm ra những điểm chưa sát với
nguyên tác?
Gợi ý trả lời:
HS tự phân tích những chữ được dịch chưa sát dựa trên những nét chính như sau:
- “Cơ vân” - chịm mây: dịch thiếu chữ “cơ” (đơn lẻ, đơn độc).
- “mạn mạn” - nhẹ: dịch sai nghĩa “chầm chậm” trong nguyên tác.
- “thiếu nữ” - cô em: dịch sai độ tuổi, đồng thời thể hiện khơng chính xác sắc thái cảm
xúc của nhà thơ.
- “ma bao túc” - xay ngô tối: thừa chữ “tối”, lộ ý thơ.



- “bao túc ma hồn” - xay hết: khơng dịch được điệp ngữ vịng.
- “lơ dĩ hồng” (lị than đã được đốt lên) - lò than đã rực hồng: dịch sai về nghĩa chữ, hơn
thế nữa, chữ “rực” làm cũng làm ý thơ trở nên lộ liễu, cảm xúc được bộc bạch kém tinh tế.
Bài 5: Đọc hai câu thơ sau của Lý Bạch và trả lời câu hỏi:
Chúng điểu cao phi tận
Cơ vân độc khứ nhàn
(Độc tọa Kính Đình Sơn, Lý Bạch)
a. Hai câu thơ trên gợi liên tưởng đến những hình ảnh thơ nổi tiếng trong thơ Hồ Chí
Minh, đó là tác phẩm nào? Chép ngun văn những câu thơ đó.
b. Chỉ ra những nét tương đồng về thi liệu và kết cấu giữa hai bài thơ của Lý Bạch và của
Hồ Chí Minh.
c. So sánh nét khác biệt của hai nhà văn để thấy được tinh thần hiện đại trong thơ Hồ Chí
Minh.
Gợi ý trả lời:
a, b. Học sinh tự làm.
c. Hồ Chí Minh “vận cổ” mà không “nệ cổ”:
- Cánh chim của Lý Bạch là cánh chim tự do bay vút vào vô tận (cao phi tận) cánh chim
trong thơ Hồ Chí Minh tất tả bay đi bay về theo nhịp điệu thường nhật của đời sống (quy
lâm tầm túc thụ).
- Chùm “cô vân” của Lý Bạch nhàn nhã, ngạo nghễ, còn đám mây trong thơ Bác nhuốm
vẻ mỏi mệt buồn rầu. => Nhận xét:
+ Thiên nhiên được khắc họa bằng bút pháp ước lệ, nhưng lại có hơi thở của hiện thực,
thấm đẫm cảm quan hiện thực.
+ Hơi thở đó xuất phát từ hồn thơ giản dị, gần gũi với đời sống của thi nhân, những câu
thơ của Lý Bạch khơng có được góc nhìn gần với đời sống như thế.
Bài 6: Cho bài thơ sau đây:
Chiều trời bảng lảng bóng hồng hơn,
Tiếng ốc xa đưa lẩn trống đồn.

Gác mái, ngư ông về viễn phố,


Gõ sừng, mục tử lại cơ thơn.
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,
Dặm liễu sương sa khách bước dồn.
Kẻ chốn chương đài, người lữ thứ
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn?
(Bà Huyện Thanh Quan)
Cùng lấy đề tài buổi chiều tối để sáng tác, giữa một nhà thơ cổ như Bà Huyện Thanh Quan
và một nhà thơ hiện đại mang màu sắc cổ điển như Hồ Chí Minh có điểm gì tương đồng
và khác biệt?
Gợi ý trả lời:
- Điểm tương đồng:
+ Cùng lấy đề tài buổi chiều để sáng tác.
+ Chung nỗi buồn, nỗi cô đơn trong khoảnh khắc chiều tà.
+ Sử dụng một số thi liệu quen thuộc, đặc biệt là hình ảnh cánh chim đang trong trạng
thái mỏi mệt.
- Điểm khác biệt:
+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan diễn tả khung cảnh n bình, có chút thơ mộng, khung
cảnh thiên nhiên trong thơ Hồ Chí Minh được phác họa đơn sơ, thiên nhiên phảng phất nỗi
buồn của con người.
+ Con người trong thơ Bà Huyện Thanh Quan vận động sinh hoạt theo nhịp tự nhiên
của một ngày, gác lại công việc và nghỉ ngơi (Gác mái ngư ông về viễn phố/ Gõ sừng mục
tử lại cô thôn); Con người trong thơ Hồ Chí Minh hoạt động khơng theo nhịp sinh hoạt đó,
họ làm việc liên tục kể cả khi chiều muộn.
+ Mạch thơ của Bà Huyện Thanh Quan vận động từ ngoại cảnh, đi tớỉ nỗi niềm cá nhân,
nỗi cô đơn, tâm sự tha hương lữ thứ (quy về cái “tơi” cá nhân). Bài thơ của Hồ Chí Minh
vận động theo hướng ngược lại, mở đầu đã là cái “tôi” cá nhân cô đơn, mỏi mệt, nhưng kết
lại bài thơ lại là niềm vui, là ánh sáng, là hi vọng.

- Giải thích nguyên do: Hai tác phẩm thuộc hai thời kì khác nhau, đồng thời cũng được
sáng tác bởi hai nhà thơ có phong cách cá nhân độc đáo, khơng thể trộn lẫn.


Chi phối kết cấu bài thơ, cảm quan của chủ thể trữ tình, cách mơ tả thiên nhiên và xử lý
thi ỉiệu...v.v
Bài 7: Ý nghĩa nhan đề bài thơ Từ ấy.
Gợi ý trả lời:
“Từ ấy” là một dấu mốc, một bước ngoặt; đặt nhan đề bài thơ là “Từ ấy”, nhà thơ Tố
Hữu muốn bài thơ của mình ghi lại dấu mốc quan trọng trong cuộc đời con người, ở đây là
giờ phút nhà thơ được đứng trong hàng ngũ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bài 8: Lý tưởng cộng sản có vai trị như thế nào trong sự phát triển của mạch thơ trong bài
thơ Từ ấy? Nêu nhận xét về kết cấu bài thơ?
Gợi ý trả lời:
Lý tưởng cộng sản chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, kết nối ba khổ thơ. Bài thơ Từ ấy
thực ra là cuộc hành trình thức nhận lý tưởng cộng sản của người thanh niên Nguyễn Kim
Thành
- Lý tưởng mang đến ánh sáng bừng ngộ và niềm vui sướng tột cùng.
- Lý tưởng giúp con người thức nhận về lẽ sống và trách nhiệm.
- Lý tưởng trở thành một phần máu thịt của người Cộng sản.
=> Nhận xét: Tuy là một bài thơ trữ tình nhưng kết cấu Từ ấy lại giản dị và logic như
một tác phẩm chính luận, đó chính là một đặc điểm khiến cho thơ Tố Hữu được nhận xét
là thơ chính luận trữ tình - cách mạng.
Bài 9: Cho đoạn thơ sau, đọc và trả lời câu hỏi
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tơi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.
a. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Trình bày thơng tin cơ bản về tác giả, tác phẩm,
hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

b. Phân tích đoạn thơ để thấy được những chuyển biến về cảm xúc trong khoảnh khắc tiếp
nhận lí tưởng cộng sản.


c. Ảnh hưởng của Thơ mới đến thơ ca của Tố Hữu thể hiện như thế nào trong đoạn thơ
sau?
Gợi ý trả lời:
a, b. Học sinh tự làm
c. “Từ ấy” nói riêng, Tố Hữu nói chung, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Thơ mới. Trong
trường hợp bài thơ, ta có thể thấy điểm tương đồng giữa Tố Hữu và Xuân Diệu.
- Cách xưng “tôi” chân thành, giãi bày tâm hồn mình một cách tự nhiên, giản dị.
- Hình dung về tâm hồn như một khu vườn, có màu sắc, mùi hương, ánh sáng và âm
thanh. “Khu vườn” là cái “tôi” cởi mở, chân thành, khao khát được yêu và được thấu hiểu.
- Giọng thơ sôi nổi, hào hứng, giàu nhịp điệu, giàu nhạc điệu.
Bài 10: Dựa trên bài thơ Từ ấy và hiểu biết cá nhân, trả lời câu hỏi
a. Em hiểu thế nào là lý tưởng?
b. Vì sao con người lại cần lý tưởng? Chúng ta có thể sống mà không cần lý tưởng không?
c. Viết một đoạn văn ngắn có kết cấu tổng - phân - hợp, bày tỏ suy nghĩ của mình về hành
trình tìm kiếm lý tưởng của người trẻ ngày nay.
Gợi ý trả lời:
a. Lý tưởng: đích đến cuối cùng mà con người hướng đến, ở đó con người đạt đến mức
độ hạnh phúc cao nhất, đồng thời cũng là con người có nhân cách cao đẹp nhất.
b. Em có thể nêu quan điểm của mình một cách tự do. Dưới đây là một số gợi ý cho các
em tham khảo:
- Ngày nay, đúng là lý tưởng đã trở thành khái niệm xa vời, người ta thường suy nghĩ
đến những mục tiêu thực tế hơn như sự nghiệp, thành cơng, danh tiếng, gia đình n ấm,
hình mẫu cơng dân tốt...v.v.
- Chúng ta hồn tồn có thể sống mà khơng có ý thức rõ rệt về lý tưởng của mình,
nhưng khơng thể sống mà hồn tồn không biết đến lý tưởng. Trên thực tế, mỗi người đều
ngầm tìm kiếm lý tưởng của mình trong suốt cuộc đời

- Lý tưởng chính là hình dung đẹp đẽ nhất của con người về: lý do chúng ta tồn tại, ý
nghĩa cuộc sống của chúng ta, con người chúng ta muốn trở thành.


- Có lý tưởng tức là có kim chỉ nam cho hành động của mình, có mục tiêu lâu dài để
phấn đấu, sống có ý thức sâu sắc về đạo đức, phẩm giá, các giá trị vĩnh cữu, có niềm tin để
vượt qua khó khăn, thất bại.
c. Học sinh tự làm.
B. TIẾNG VIỆT
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
Đặc điểm của loại hình Tiếng Việt
+ Phân loại hình ngơn ngữ
- Loại hình ngơn ngữ đơn lập.
- Ví dụ: tiếng Thái, tiếng Hán,...
- Loại hình ngơn ngữ hịa kết.
- Ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga,.
+ Đặc điểm của loại hình ngơn ngữ Tiếng Việt
- Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng.
+ Về ngữ âm: tiếng là âm tiết.
+ Về sử dụng: tiếng có thể là từ (hoặc yếu tố tạo ra từ).
- Từ khơng biến đổi hình thái.
♦ Dù đứng ở vị trí nào trong câu hay mang ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, từ cũng không
biến đổi về ngữ âm và chữ viết.
- Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
♦ Được sắp đặt từ theo thứ tự trước sau.
♦ Sử dụng hư từ.
II. BÀI TẬP CỦNG CỐ
Bài 1: Nhận xét về hiệu quả nghệ thuật của cách sắp xếp trật tự từ trong những phần in
đậm dưới đây:
a) Còn trời đất nhưng chẳng cịn tơi mãi

Nên bâng khng tơi tiếc cả đất trời.
(Vội vàng, Xuân Diệu)
b) Thuyền về nước lại sầu trăm ngả


Củi một cành khơ lạc mấy dịng.
(Tràng giang, Huy Cận)
c) Vẩn vơ theo mãi vịng quanh quẩn
Muốn thốt, than ơi, bước chẳng rời.
(Nhớ đồng, Tố Hữu)
Gợi ý trả lời: Tác dụng của cách sắp xếp trật tự từ
a) Việc đưa tính từ “bâng khng” lên trước cụm từ “tơi tiếc” (trật tự thơng thường là
“tơi tiếc bâng khng”) có tác dụng nhấn mạnh trạng thái, mức độ của sự nuối tiếc. Cái
tiếc nuối tuổi trẻ của Xuân Diệu đang ở trong trạng thái bâng khuâng, nỗi buồn như lan tỏa
càng khiến tác giả cảm thấy chênh vênh trước bước chuyển tuyến tính của thời gian con
người.
b) Trật tự thơng thường phải là “Một cành củi khô” nhưng ở đây Huy Cận đưa từ “củi”
lên đầu câu nhằm nhấn mạnh đến sự tồn tại của sự vật: giữa dịng sơng vơ biên sóng nước
là cành củi vơ định, bé nhỏ, chẳng biết trôi chảy về đâu. Phép đảo ngữ khắc sâu ấn tượng
về hình ảnh cành củi như biểu tượng cho kiếp người cô sầu cô lẻ giữa biển đời muôn lối.
c) Trật tự thông thường phải là “Than ôi, muốn thoát, bước chẳng rời” nhưng nếu sắp
xếp như vậy, câu thơ chỉ thuần túy là sự cảm thán thể hiện nỗi bất lực của con người. Tuy
nhiên sau khi giác ngộ lí tưởng của Đảng, cái bất lực ảo não kể trên không thể xuất hiện
trong thơ Tố Hữu. Đặt cụm từ “muốn thoát” lên đầu cầu, Tố Hữu vừa hồi tưởng lại cảm
xúc của chính bản thân trong quá khứ, vừa nhấn mạnh đến khao khát được vượt thoát khỏi
sự tù túng chật hẹp, đau thương của kiếp sống nô lệ. Tinh thần của người chiến sĩ cách
mạng thể hiện thật đẹp qua cách nói nghệ thuật này.
Bài 2: Em hãy lựa chọn và phân tích ngắn gọn một số ví dụ để làm sáng tỏ nhận định: “Từ
tiếng Việt khơng biến đổi hình thái khi biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.”
Gợi ý trả lời:

Từ tiếng Việt khơng biến đổi hình thái khi biểu thị các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Có
thể chứng minh nhận định trên qua một số ví dụ sau (so sánh với tiếng Anh):


- Ta có từ “river” và “dịng sơng”, ở dạng số nhiều, từ tiếng Anh sẽ biến đổi hình thái
(river - rivers); từ tiếng Việt khơng biến đổi hình thái, chỉ kết hợp thêm lượng từ “những”
(những dịng sơng).
- Ta có ví dụ: Cơ ấy tặng tơi một món q (1) và Tơi tặng cơ ấy một món q (2). Từ
“tôi” trong câu (1) là đối tượng tiếp nhận, từ “tôi” trong câu (2) là chủ thể hành động. Đây
là hai ý nghĩa ngữ pháp khác nhau nhưng cùng được biểu hiện bởi một từ “tơi”.
Bài 3: Phân tích đặc điểm loại hình tiếng Việt trong các ví dụ sau:
a) Con ngựa đá con ngựa đá.

b) Giật mình, mình lại thương mình xót xa

c) Ai tri âm đó mặn mà với ai?
Gợi ý trả lời:
a) Ví dụ (a):
- Ví dụ (a) có 6 âm tiết, cũng địng thời là 6 tiếng. Đọc và viết tách rời nhau: con/ ngựa/
đá/ con/ ngựa/ đá.
- Hai từ “con ngựa” không biến đổi về hình thái khi biểu hiện hai ý nghĩa ngữ pháp khác
nhau: từ “con ngựa” trước là chủ thể hành động, từ “con ngựa” sau là đối tượng chịu tác
động của hành động.
- Nếu thay đổi trật tự từ thành “Con ngựa đá đá con ngựa”, ý nghĩa câu văn thay đổi so
với câu gốc (là con ngựa đá đang thực hiện hành động “đá” con ngựa thật).
b) Ví dụ (b):
- Ví dụ (b) có 8 âm tiết, cũng đồng thời là 8 tiếng. Đọc và viết tách rời nhau: giật/ mình/
mình/ lại/ thương/ mình/xót/xa.
- Ba từ “mình” khơng biến đổi về hình thái khi biểu hiện ba ý nghĩa ngữ pháp khác
nhau: từ “mình” thứ nhất là bổ ngữ định vị cho động từ “giật”; từ “mình” thứ hai là chủ

thể hành động; từ “mình” thứ ba là đối tượng hướng đến của hành động “thương”.
- Nếu thay đổi trật tự từ thành “Thương mình, mình lại giật mình xót xa”, ý nghĩa câu
văn thay đổi so với câu gốc (vì nghĩ thương bản thân mà nhân vật giật mình trước sự xót
xa đau khổ).
c) Ví dụ (c)


- Ví dụ (b) có 8 âm tiết, cũng đồng thời là 8 tiếng. Đọc và viết tách rời nhau: ai/ tri/ âm/
đó/ mặn/ mà/ với/ ai.
- Hai từ “ai” khơng biến đổi về hình thái khi biểu hiện hai ý nghĩa ngữ pháp khác nhau:
từ “ai” thứ nhất là chủ thể của lời nói; từ “ai” thứ hai là đối tượng hướng đến của lời nói.
- Nếu thay đổi trật tự từ của bất cứ từ nào, câu văn sẽ trở nên vô nghĩa.
Bài 4: Xác định các hư từ và phân tích tác dụng của việc sự dụng chúng trong ví dụ sau
đây:
a) Tơi khơng dám bảo ngồi đường khơng có Thích Ca hay Thích Ca ngồi đường khơng
có bổ ích cho ta. Nhưng theo ngun lí của loài người, tất phải biết Phật trong nhà đã.
(Phan Bội Châu)
b) Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
(Tràng giang, Huy Cận)
c) Cuộc sống làm hắn khó chịu, sợ hãi, buộc hắn phải thường xuyên lo âu và có lẽ như để
bào chữa cho thái độ nhút nhát, ghê tởm đối với hiện tại, lúc nào hắn cũng ngợi ca quá
khứ, ngợi ca những gì khơng bao giờ có thật.
(Người trong bao, A. Chekhov)
Gợi ý trả lời:
Các hư từ là từ được in đậm, gạch chân
a) Tơi khơng dám bảo ngồi đường khơng có Thích Ca hay Thích Ca ngồi đường
khơng có bổ ích cho ta. Nhưng theo ngun lí của lồi người, tất phải biết Phật trong nhà
đã.
=> Tác dụng:

- Sử dụng các hư từ trên đây nhằm tạo ra sự phong phú về mặt ý nghĩa cho lời nói.
- Tuy nhiên chúng ta thấy được nổi bật lên là sự nhấn mạnh ý nghĩa phủ định qua hai hư
từ “không” và sự thể hiện ý nghĩa tương phản, có tính tất yếu qua hư từ “nhưng” và “tất”.
- Hư từ “đã” đặt cuối câu văn có giá trị nhấn mạnh điều được đề cập trong câu văn đó
phải được người đọc chú ý trước tiên, phải được đặt lên hàng đầu.
b) Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều


=> Tác dụng: hư từ “đâu” gợi ra hai cách hiểu câu thơ
- Hư từ “đâu” mang ý nghĩa phủ định tuyệt đối, khẳng định không gian thơ tĩnh lặng,
không một tiếng động.
- Hư từ “đâu” mang ý nghĩa phiếm chỉ (đâu đó vẫn có tiếng chợ làng xa - nhưng rất hư
vô, bé nhỏ). Tiếng động rất nhỏ ấy càng làm tăng thêm sự yên tĩnh của không gian, lắng tai
nghe cũng chỉ thấy lống thống có âm thanh ở đâu đó, khơng chắc chắn có hay khơng.
c) Cuộc sống làm hắn khó chịu, sợ hãi, buộc hắn phải thường xuyên lo âu và có lẽ như
để bào chữa cho thái độ nhút nhát, ghê tởm đối với hiện tại, lúc nào hắn cũng ngợi ca quá
khứ, ngợi ca những gì khơng bao giờ có thật.
=> Tác dụng: Tác giả sử dụng một loạt hư từ với ý đồ nhất quán, nhằm ỉàm nổi bật sự
hèn nhát, bảo thủ đến kì lạ của nhân vật được miêu tả. Hư từ “có lẽ” là sự phỏng đốn về
cách thức trốn tránh hiện tại. Hư từ “cũng” chứng tỏ động thái ấy đã trở thành thói quen,
lặp đi lặp lại. Hư từ “khơng bao giờ” có tính chất phủ định, nhấn mạnh ý nghĩa về sự phủ
định hiện tại của nhân vật “người trong bao”.
Bài 5: Anh (chị) hãy cho biết các từ in đậm trong ví dụ sau đây được sắp xếp theo trật tự
nào? Có thể thay đổi trật tự sắp xếp từ như vậy được khơng? Vì sao?
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
(Đại cáo bình Ngơ, Nguyễn Trãi theo bản dịch của Bùi Kỉ)
Gợi ý trả lời:
- Các từ in đậm trong mỗi dòng được sắp xếp theo trật tự thời gian lịch sử từ xưa đến
nay. Thời đại có trước được nhắc đến trước, thời đại có sau được nhắc đến sau.

- Không thể thay đổi trật tự sắp xếp như vậy.
+ Nếu thay đổi, thứ nhất sẽ tạo nên sự lộn xộn vơ lý, chứng tỏ người viết có tính cách
tùy tiện và không am hiểu chắc chắn chứng cứ lịch sử.
+ Thứ hai, sắp xếp các triều đại theo dòng lịch sử, tác giả muốn khẳng định đất nước ta
cũng như đất nước phương Bắc, cũng có một dịng lịch sử xuyên suốt, bền bỉ chảy từ xưa
đến nay. Nước Nam có hệ thống chính quyền tồn tại song song, độc lập với các triều đại
phương Bắc, điều ấy đã được chứng minh trong lịch sử khách quan.


Bài 6: Thử thay lần lượt các hư từ trong ngoặc vuông vào phần để trống trong câu văn và
so sánh ý nghĩa của câu văn giữa các trường hợp ấy:
Tôi /.../ làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà.
[đã, đang, sẽ, vừa, khơng, có thể]
Gợi ý trả lời:
- Tôi đã làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà. (câu văn cho thấy “tơi” đã
hồn thành hành động).
- Tơi đang làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà. (câu văn cho thấy “tơi”
đang trong q trình thực hiện hành động).
- Tôi sẽ làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà. (câu văn cho thấy việc “tôi”
làm bài tập chưa xảy ra trong hiện tại, nhưng sẽ diễn ra trong tương lai - không chắc chắn
trong thời gian gần hay xa).
- Tôi vừa làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà. (câu văn cho thấy thời
điểm hoàn thành hành động của “tơi” chỉ cách thời điểm nói khơng q lâu về mặt thời
gian).
- Tôi không làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà. (câu văn khẳng định
“tôi” khơng có ý định thực hiện hành động).
- Tơi có thể làm số bài tập Tiếng Việt mà thầy giáo giao về nhà. (câu văn cho thấy khả
năng thực hiện hành động của “tôi” chưa chắc chắn, “tôi” sẽ làm/ biết làm hoặc không
làm/ không làm được bài tập trong tương lai).
Bài 7: Cho ngữ liệu sau:

ĐAN THIỀM: - Ông phải trốn đi. (Có tiếng quân ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng,
tiếng tù và, tiếng ngựa hí) Ơng phải trốn đi (lời có vẻ van lơn). Trong lúc biến cố này, ông
hãy tạm lánh đi. Khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng. Họ không phân biệt phải trái, ông
trốn đi.
a) Gạch chân (hoặc in đậm) tại những vị trí hư từ “đi” xuất hiện. Cho biết hư từ này xuất
hiện bao nhiêu lần trong ngữ liệu, ở vị trí như thế nào trong từng câu. Các câu văn có chứa
hư từ “đi” thuộc kiểu câu nào xét về mục đích nói?


b) Việc sử dụng liên tiếp các câu văn có chứa hư từ “đi” như trên có tác dụng gì? Giả sử
lược bỏ tất cả các hư từ “đi”, ý nghĩa câu văn sẽ bị thay đổi như thế nào?
Gợi ý trả lời:
a) - Gạch chân (hoặc in đậm):
ĐAN THIỀM; - Ơng phải trốn đi. (Có tiếng qn ầm ầm, tiếng trống, tiếng chiêng,
tiếng tù và, tiếng ngựa hí) Ơng phải trốn đi (lời có vẻ van lơn). Trong lúc biến cố này, ông
hãy tạm lánh đi. Khi dân nổi lên, họ nông nổi vô cùng. Họ không phân biệt phải trái, ông
trốn đi.
- Hư từ “đi” xuất hiện tổng cộng 4 lần trong 4 câu văn. Đối với mỗi câu văn, hư từ này
xuất hiện ở vị trí kết thúc câu, trước dấu chấm và sau động từ.
- Các câu văn chứa hư từ “đi” thuộc kiểu câu cầu khiến.
b) Tác dụng:
- Sử dụng liên tiếp các câu văn có chứa hư từ “đi” nhằm tạo khơng khí gấp gáp trong
hành động nói, cũng như nhuốm màu sắc nguy hiểm lên hồn cảnh diễn ra của lời nói,
đồng thời nhấn mạnh tâm trạng của người nói (ở đây là sự âu lo). Các câu thuộc loại câu
cầu khiến có từ “đi” tạo sắc thái khẩn trương, yêu cầu đối tượng phải thực hiện hành động
ngay lập tức và quyết đoán.
- Nếu lược bỏ hết hư từ “đi”, các câu văn vẫn còn ý nghĩa cầu khiến - yêu cầu. Nhưng
sắc thái khẩn trương của hành động, sự lo lắng quan tâm trong câu nói của người nói, sự
nguy cấp của tình huống,... tất cả những ý nghĩa biểu cảm kể trên sẽ phai nhạt đi hoặc
thậm chí khơng xuất hiện.

C. HỆ THỐNG BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1: Màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ Chiều tối - Hồ Chí Minh.
Gợi ý làm bài:
- Màu sắc cổ điển biểu hiện ở: thể thơ, đề tài, hệ thống thi liệu, ngôn ngữ, bút pháp cổ
điển.
- Tinh thần thời đại biểu hiện ở: cách sử dụng thi liệu, những cách tân trong việc sử
dụng thể thơ truyền thống, tư tưởng lạc quan, cái nhìn theo chiều hướng tích cực từ bóng


tối ra ánh sáng của văn học cách mạng, hình ảnh con người trong tư thế lao động khỏe
khoắn, nhịp nhàng.
- Nhận xét: màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại hòa hợp, tạo nên nét đặc sắc phong
cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
Bài 2: Nhà thơ Hồng Trung Thông nhận xét về thơ Bác: “Vần thơ của Bác, vần thơ thép/
Mà vẫn mênh mơng bát ngát tình”. Qua bài thơ Chiều tối, hãy chứng minh hồn thơ của Hồ
Chí Minh là sự kết hợp giữa chất thép của một chiến sĩ và nét mềm mại của một thi sĩ.
Gợi ý làm bài:
- Giải thích khái niệm: chất thép, chất chiến sĩ, nét mềm mại của thi sĩ.
- Chất thép/ chất chiến sĩ thể hiện ở: tinh thần thép khơng bao giờ chùn bước trước khó
khăn nghịch cảnh, ln hướng về tương lai.
- Chất thi sĩ thể hiện ở: tình yêu thiên nhiên, yêu núi rừng, con mắt tinh nhạy trong việc
phát hiện cái đẹp, cái nhìn trắc ẩn đầy tình yêu thương dành cho số phận những kiếp người
nghèo khổ trong xã hội - Phân tích tác phẩm để thấy được biểu hiện của chất chiến sĩ và
thi sĩ.
- Nhận xét: Hai đặc điểm tưởng như tách biệt nhưng lại hịa quyện, chính vì mạnh mẽ,
kiên cường, con người mới giữ được sự bình thản để phát hiện ra cái đẹp của cuộc sống;
cũng chính vì phát hiện ra cái đẹp và ý nghĩa cuộc sống, cái “tôi” chiến sĩ càng thêm mạnh
mẽ, kiên cường, vững tin.
Bài 3: Tìm đọc một số bài thơ khác thuộc tập Nhật ký trong tù, đặc biệt là những bài thơ
“tức cảnh sinh tình” làm trên đường chuyển lao, qua đó khắc sâu thêm phong cách nghệ

thuật độc đáo của Hồ Chí Minh. Vì sao có thể nhận xét thơ Tố Hữu mang phong cách trữ
tình - chính trị? Biểu hiện của yếu tố trữ tình - chính trị trong bài thơ Từ ấy.
Gợi ý làm bài:
- Giải thích khái niệm thơ trữ tình chính trị: là thơ đề cập đến những vấn đề trữ tình
chính trị nhưng được tiếp cận một cách giản dị, nhẹ nhàng, thú vị, đánh động xúc cảm của
con người
- Sự nghiệp thơ Tố Hữu thành danh với lối thơ trữ tình chính trị, ơng là bậc thầy trong
lối thơ này (học sinh chứng minh thông qua kiến thức về sự nghiệp tác giả, viết ngắn gọn)


- Phân tích biểu hiện của yếu tố trữ tình - chính trị trong bài thơ “Từ ấy”:
+ Yếu tố chính trị: Bài thơ nói về lý tưởng cách mạng, về Đảng Cộng sản, về một số
khía cạnh cương lĩnh của Đảng như liên hiệp cơng nơng, khối đại đồn kết tồn dân tộc,…
v.v
+ Cách trình bày trữ tình: Khoảnh khắc giác ngộ lý tưởng được hình dung như ánh mặt
trời chiếu rọi tâm hồn, tâm trí nhà thơ được khắc họa như một khu vườn “rất đậm hương
và rộn tiếng chim”, những mối quan hệ chính trị khơ khan trở thành câu chuyện về tình
thân trong một đại gia đình, câu chuyện về chính trị trở thành câu chuyện của con tim
(Một số yếu tố ảnh hưởng sâu đậm từ Thơ mới)
- Kết luận: Bàn luận về một vấn đề rất khô khan nhưng bài thơ tạo cho người đọc cảm
giác gần gũi, chân thật, xúc động.
Bài 4: Hãy phân tích các phương thức ngữ pháp được sử dụng trong câu văn sau đây của
tiếng Việt:
“Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.”(Tun ngơn Độc lập, Hồ
Chí Minh)
Gợi ý làm bài:
a) Phương thức trật tự từ:
- Câu 1: Từ “sự thật” đặt đầu câu để nhấn mạnh nội dung phía sau chắc chắn là một sự

thật khách quan khơng thể chối cãi, giúp tăng tính thuyết phục. Đặt cụm cấu trúc “ nước ta
đã thành thuộc địa của Nhật” lên trước cụm “ chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”
nhằm bác bỏ luận điệu Việt Nam thuộc về Pháp như thực dân Pháp đã lừa bịp công luận
quốc tế.
- Câu 2: Sắp xếp các cấu trúc từ ngữ theo mối quan hệ điều kiện - kết quả với cặp từ
“Khi” và “thì”
b) Phương thức hư từ:
- Sử dụng nhiều hư từ với ý nghĩa phong phú.


- Hư từ “đã” cho thấy sự thật xảy ra trong quá khứ, trở thành điều tồn tại khách quan
không thể thay đổi.
- Hư từ “chứ”, “không phải” cho thấy mối quan hệ đối nghịch có tính phủ định giữa vế
trước - vế sau.
- Hư từ “khi”, “thì” tạo ra mối quan hệ điều kiện - kết quả, giúp khẳng định nội dung
câu nói.
Bài 5: So sánh ý nghĩa của những câu sau và nêu tác dụng của hư từ trong tiếng Việt:
a. Tơi mua nó.

b. Tơi mua của nó.

d. Tơi mua với nó.

e. Tơi mua vì nó.

c. Tơi mua cho nó.

Gợi ý làm bài:
a. Câu khơng có hư từ, diễn tả sự việc khách quan: chủ thể nói thực hiện hành động
“mua” thứ gì đó. “Nó” ở đây là vật được chủ thể mua về.

b. Câu có hư từ “của” thể hiện quan hệ sở hữu: “nó” ở đây là người có vật mà chủ thể
cần mua.
c. Câu có hư từ “nó” thể hiện quan hệ trao nhận: “nó” là đối tượng hướng đến, chủ thể
thực hiện hành động “mua” rồi trao lại cho “nó”.
d. Câu có hư từ «với» thể hiện quan hệ đồng thời: “nó” là đối tượng cùng thực hiện
hành động “mua” với chủ thể
e. Câu có hư từ “vì” thể hiện quan hệ nhân quả: “nó” là lí do để chủ thể thực hiện hành
động “mua”, mang sắc thái thân mật. Có thể “nó” là người bán (có nét nghĩa của hư tư
«của»). Có thể “nó” là người được trao (có nét nghĩa của hư từ “cho”).
Bài 6: Cho ngữ liệu sau:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mơng khơng một chuyến đị ngang
Khơng cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lịng q dợn dợn vời con nước


Khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà.
(Tràng giang, Huy Cận)
a) Xác định những từ láy được sử dụng trong ngữ liệu trên.
b) Phân tích ngắn gọn giá trị biểu đạt của những từ láy vừa tìm được.
Gợi ý làm bài:
a. Các từ láy: mênh mông, lặng lẽ, lớp lớp, dợn dợn.
b. Phân tích giá trị biểu đạt:
- Mênh mơng: gợi cảm giác khơng gian rộng, bao la, khơng có giới hạn.
- Lặng lẽ: gia tăng cảm giác yên tĩnh, vắng lặng nếu so với động từ gốc “lặng”; nhân
hóa sự vật hiện tượng, tăng thêm nỗi buồn trong cảnh vật vì từ “lặng lẽ” vốn là từ miêu tả
hành vi con người.

- Lớp lớp: thể hiện sự trùng điệp, lặp lại, nhiều tầng lớp nối kết nhau, xếp chồng lên
nhau của mây cao và núi bạc; tạo hiệu ứng hùng vĩ hóa khơng gian cảnh vật.
- Dợn dợn: vừa gợi tả sự rung động nhẹ nhàng của con sóng trên mặt sơng; vừa có tác
dụng làm rõ nét tâm trạng buồn rầu, suy tư lặng lẽ của con người khi đứng trước dịng
sơng và ngẫm nghĩ về q hương đất nước.
=> Tác giả sử dụng từ láy phụ âm “m” cùng vần “ông” là âm mở để miêu tả không gian
vơ biên, phụ âm “I” và láy tồn bộ từ “lớp” để kéo giãn chiều cao của cảm giác trong
không gian; hai từ láy có dấu nặng xuất hiện cũng giúp gợi tả cảm giác lắng xuống trong
suy tư.
=> Nghệ thuật lựa chọn và tạo từ láy sáng tạo của Huy Cận.



×