Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện như thanh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

MAI VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP
HUYỆN NHƯ THANH – TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

MAI VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP
HUYỆN NHƯ THANH – TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM

HÀ NỘI - 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nghiên cứu nội dung Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh
- tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020”. Được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp - Khố 19A, giai
đoạn 2011 - 2013.
Trong q trình học tập và hoàn thành luận văn, Học viên đã được Khoa Đào
tạo Sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và các cấp chính quyền địa
phương đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho Học viên thu thập tài liệu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Thị Bảo
Lâm (người hướng dẫn khoa học) đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ học viên trong
suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Khoa đào tạo sau đại học
- Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên
trong thời gian học tập cũng như thực hiê ̣n luận văn. Qua đây, Học viên xin cảm ơn
các cấp chính quyền địa phương huyện Như Thanh đã cung cấp những thông tin, tư
liệu cần thiết và ta ̣o điề u kiê ̣n cho học viên thu thập số liệu phục vụ cho luận văn tốt
nghiệp.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng đề tài sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập và kết quả tính tốn là hồn tồn trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Học viên
Mai Văn Cường


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời mở đầu.................................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................v
Danh mục các bảng...................................................................................................... vi
Danh mục các hình ..................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................3

1.1. Trên thế giới .........................................................................................................5
1.1.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái: .................................................................. 5
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất. .............................................................................. 6
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp. .............................................................................. 8
1.1.4. Quản lý rừng bền vững. .............................................................................. 9
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................11
1.2.1. Quy hoach cảnh quan sinh thái. ................................................................ 11
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất. ............................................................................ 13

1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp. ............................................................................. 14
1.3. Thảo luận. ...........................................................................................................21
1.3.1. Những quan điểm về Quy hoạch Lâm nghiệp trong nước và thế giới. ......... 21
1.3.2. Những quan điểm được vận dụng trong Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như
Thanh................................................................................................................ 22
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................23

2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................23
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. .................................................................................. 23


iii

2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ........................................................................................ 23
2.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu. ........................................................................23
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 23
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu. ................................................................................ 23
2.3. Nội dung nghiên cứu. .........................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................24
2.4.1. Phương pháp chủ đạo............................................................................... 24
2.4.2. Các phương pháp cụ thể thực hiện các nội dung nghiên cứu. ..................... 24
2.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu. ....................................................... 27
Chương 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HUYỆN NHƯ THANH .............................................29

3.1. Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................29
3.1.1.Vị trí địa lý................................................................................................ 29
3.1.2. Địa hình, địa mạo..................................................................................... 29
3.1.3. Khí hậu, thủy văn. .................................................................................... 31
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên. ....................................................... 32

3.2. Các nguồn tài nguyên. ........................................................................................33
3.2.1. Tài nguyên đất. ........................................................................................ 33
3.2.2. Tài nguyên nước....................................................................................... 35
3.2.3. Tài nguyên rừng. ...................................................................................... 36
3.2.4. Tài nguyên khoáng sản. ............................................................................ 37
3.2.5. Tài nguyên nhân văn và du lịch. ................................................................ 37
3.2.6. Đánh giá chung về nguồn lực phát triển. ................................................... 38
3.3. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội và nhân văn ..............................................39
3.3.1. Dân tộc, dân số và lao động ..................................................................... 39
3.3.2. Nhận xét về điều kiện KT-XH ảnh hưởng đến quản lý rừng. ....................... 41
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................................45

4.1. Cơ sở khoa học của Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh. ........................45
4.1.1. Các chính sách chủ yếu và quy định kỹ thuật hỗ trợ cho quản lý rừng. ....... 45


iv

4.1.2. Các phương án Quy hoạch làm căn cứ cho xác định phương hướng, mục tiêu
phát triển lâm nghiệp huyện Như Thanh. ............................................................ 47
4.1.3. Tình hình quản lý rừng của huyện Như Thanh trước đây. ........................... 58
4.1.4. Nhu cầu lâm sản, duy trì mơi trường, sinh thái cảnh quan và ổn định xã hội
trong tương lai trên địa bản huyện Như Thanh. .................................................. 65
4.1.5. Những điểm mạnh, điểm yếu của điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến xây dựng
và thực hiên Phương án Quy hoạch huyện Như Thanh. ....................................... 67
4.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển Lâm nghiệp huyện Như Thanh đến năm
2020. ..........................................................................................................................69
4.2.1. Phương hướng phát triẻn lâm nghiệp huyện Như Thanh. ........................... 69
4.2.2. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp: kinh tế, xã hội, môi trường. ...................... 75
4.2.3. Các phương án Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh và luận chứng lựa

chọn phương án. ................................................................................................ 76
4.3. Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh giai đoạn 2013 – 2020 ....................77
4.3.1. Quy hoạch bảo vệ rừng. ........................................................................... 80
4.3.2. Quy hoạch phát triển rừng. ....................................................................... 82
4.3.3. Quy hoạch sử dụng rừng. ......................................................................... 96
4.3.4. Quy hoạch các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường, xã hội và bảo tồn
đa dạng sinh học. ............................................................................................ 102
4.3.5. Quy hoạch giám sát và đánh giá thực hiện nội dung Quy hoạch lâm nghiệp
huyện Như Thanh. ........................................................................................... 104
4.3.6. Xây dựng bán đồ Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh. ..................... 106
4.3.7. Hiệu quả thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh. ................. 108
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

QHSDĐLN

Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

BQL

Ban quản lý.


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ATFS

Hệ thống rừng trang trại hoa kỳ

WB

Ngân hàng thế giới

FSC

Hội đồng quản lý rừng

CCR

Chứng chỉ rừng

PEFC

Tổ chức chứng thực việc xác định chứng chỉ rừng

NSF

Trung tâm hợp tác về an toàn thực phẩm và nước uống

ĐDSH


Đa dạng sinh học

FAO

Tổ chức nông lương của liên hiệp quốc.

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

PAM

Chương trình lương thực thế giới

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng.

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

UBND

Uỷ ban nhân dân.

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế.


VQG

Vườn quốc gia

ĐHLN

Đại học lâm nghiệp.

GĐGR

Giao đất, giao rừng.

HGĐ

Hộ gia đình.

KNTS

Khoanh ni tái sinh.

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

NWG

Tổ cơng tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

3.1

Tài nguyên đất đai huyện Như Thanh

35

3.2

Dân số Huyện Như Thanh năm 2010 (Chia theo xã)

40

4.1

Kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng theo đơn vị hành chính

51

4.2

Kết quả rà sốt quy hoạch 3 loại rừng theo chủ quản lý


53

4.3

Kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng trạng thái rừng[35]

54

4.4

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Như Thanh

55

4.5

Hiện trạng trồng rừng, khai thác lâm sản gỗ và ngoài gỗ

61

4.6

Kết quả điều tra các yếu tố khắc phục lỗi

62

4.7

Kết quả điều tra các yếu tố khắc phục lỗi


64

4.8

Mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn 2013-2020

76

4.9

Hiện trạng diện tích các loại rừng năm 2012

78

4.10

Quy hoạch phát triển tài nguyên rừng huyện Như Thanh (Giai
đoạn 2013-2020)

4.11

80

Quy hoạch diện tích rừng trồng mới huyện Như Thanh (Giai
đoạn 2013-2020)

83

4.12


Quy hoạch diện tích rừng trồng sau khai thác huyện Như Thanh

86

4.13

Quy hoạch diện tích trồng Cao su sau cải tạo huyện Như Thanh

89

4.14

Quy hoạch số lượng sản xuất cây con giai đoạn 2013-2020

94

4.15

Quy hoạch diện tích khoanh nuôi dưỡng tái sinh rừng giai đoạn
2013-2020

95

4.16

Khối lượng khoanh nuôi tái sinh rừng giai đoạn 2013-2020

95

4.17


Sản lượng khai thác gỗ, luồng trồng tập trung giai đoạn 20132020

4.18

4.19

97

Quy hoạch diện tích, sản lương khai thác tận dụng rừng tự nhiên
(Giai đoạn2013-2020)

99

Hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo tai tượng.

109


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1


Bản đồ hành chính huyện Như Thanh

30

3.2

Bản đồ tài nguyên đất huyện Như Thanh

34

Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Như Thanh năm 2005 4.1

20154.1.2.3. Phương án Quy hoạch sử dụng đất huyện Như
Nhanh giai đoạn 2011 đến 2020. [23]

55

Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện Như Thanh năm
4.2

4.3

2012Bảng 4.10: Quy hoạch phát triển tài nguyên rừng huyện
Như Thanh (Giai đoạn 2013-2020)

79

Bản đồ Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh đến Năm 2020

107



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những tác động tiêu cực, khó lường của sự biến đổi khí hậu tồn cầu
người ta càng thấy rõ hơn vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Hiện nay vai trị của
rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung khơng những được đánh giá ở khía
cạnh kinh tế thơng qua những sản phẩm trước mắt thu được từ rừng mà cịn tính đến
những lợi ích to lớn về xã hội, môi trường mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác
động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát
triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà cịn tác động nhiều mặt đến các khu
vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên
rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp
hợp là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp Huyện là vấn đề cần thiết, được tiến hành theo
giai đoạn nhằm phát huy vai trò chỉ đạo, định hướng đối với sản xuất lâm nghiệp
trên địa bàn Huyện. Những năm qua, hầu hết các địa phương trong cả nước đã thực
hiện công tác quy hoạch lâm nghiệp song vẫn còn nhiều bất cập. Việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và quy hoạch lâm nghiệp cấp Huyện chưa
được thực hiện kịp thời, chưa toàn diện trên cơ sở nhìn nhận cả 3 yếu tố kinh tế, xã
hội, môi trường và chưa thu hút được sự tham gia của người dân và cộng đồng.
Ngoài ra mục tiêu và nội dung của quy hoạch thường chưa quan tâm một cách thoả
đáng tới những lợi thế và thách thức cũng như tiềm năng cung cấp các nguồn lực và
nhu cầu lâm sản đầu ra của các hoạt động sản xuất nên vai trò của phương án quy
hoạch còn nhiều hạn chế. Ngồi ra, trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế, phương
thức quản lý sử dụng đối với các nguồn tài nguyên trong đó có tài nguyên đất và
rừng cũng có nhiều thay đổi.
Như Thanh là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Thanh Hoá,
trung tâm huyện cách thành phố Thanh Hoá 35 km, có nhiều tiềm năng để phát triển

kinh tế - xã hội. Huyện có diện tích tự nhiên 58.733,42ha, trong đó chia thành 16 xã
và 1 thị trấn (TT. Bến Sung). Dân số đến ngày 31/12/2009 là 85.894 người, mật độ
dân số 145 người/km2.


2

Năm 2006, thực hiện việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị
38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm cân đối lại cơ cấu 3 loại rừng
trong đất lâm nghiệp để phát huy tối đa về hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp. Kết quả rà sốt đã làm thay đổi quy mơ, vị trí, diện tích 3 loại rừng và
kế hoạch hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp nói
chung và của huyện Như Thanh nói riêng. Những thay đổi trên đòi hỏi phải xây
dựng lại phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh cho phù hợp với quy
hoạch 3 loại rừng, tiếp cận các quan điểm mới trong quy hoạch nhằm góp phần tăng
thu nhập, cải thiện đời sống của người dân trong vùng, thực hiện xố đói giảm
nghèo và đưa kinh tế xã hội miền núi phát triển hồ nhập với tiến trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng thơn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để xây dựng luận văn tốt nghiệp tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu nội dung Quy hoạch lâm nghiệp huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2020”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tài nguyên rừng của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang bị
thu hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, mơi trường bị suy thối, ơ nhiễm ngày
càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng
tăng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt

động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị
hố cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và
bền vững tài nguyên rừng cũng như xây dựng nền lâm nghiệp bền vững khơng cịn
là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là cơng việc chung của tồn nhân
loại.
- Khái niệm chung về quy hoạch:
Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện với các
giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một lộ trình tăng
trưởng và phát triển trong một không gian cụ thể, thời gian xác định của một loại
hình quy hoạch nhất định.
Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát triển
và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm năng, lợi thế
trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên sự phân tích các
nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung.
- Nội dung Quy hoạch.
Quy hoạch không thể hiểu như một công việc đơn giản mà là sản phẩm của
tư duy lý trí, là cơng trình khoa học gắn liền với thực tiễn sau khi nghiên cứu thận
trọng, sâu sắc một cách rộng rãi các nội dung về điều kiện, nguồn lực, xu thế phát
triển và dự báo với lựa chọn một kịch bản phát triển, đưa ra phương hướng, mục
tiêu, giải pháp cùng bước đi cụ thể. Có thể tóm tắt 11 nội dung quan trọng đặt ra của
Quy hoạch.
1) Yêu cầu gì và làm thế nào để đạt đươc yêu cầu đó.
2) Xác định các nội dung hoạt động chính trong quy hoạch


4

3) Đánh giá tình hình chung thời gian đã qua theo giai đoạn
4) Xác định cơ hội, thuận lợi và thiếu sót, lỗ hổng
5) Xây dựng kịch bản và lựa chọn kịch bản phát triển

6) Đưa ra mục tiêu tổng quát cần đạt được một cách rõ ràng
7) Quyết định yêu cầu về tài chính
8) Trọng tâm vào các giải pháp chiến lược quan trọng
9) Điều gì sẽ nằm trong kế hoạch hành động và kết cấu ra sao
10) Chiến lược hay kế hoạch hành động thực thi quy hoạch
11) Thẩm định quy hoạch và giám sát, đánh giá
Trong 11 Nội dung này trên thực tế không phải các nước và các nhà khoa học
đều thống nhất. Hơn nữa, việc đảm bảo cho 11 nội dung trên có tính khoa học, tính
thực tiễn trong nghiên cứu và trong từng bản quy hoạch cụ thể lại càng không phải
là dễ dàng.
- Phân loại và phân cấp quy hoạch:
Theo định nghĩa và nội dung trên, quy hoạch cần được phân loại và phân cấp
rõ ràng để nghiên cứu, xây dựng và quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện.
+ Quy hoạch là cơng việc phức tạp, mang tính đa ngành vì nó dựa trên cơ sở
khoa học và thực tế của nhiều ngành kinh tế, xã hội khác nhau. Dưới đây là một số
loại hình quy hoạch cụ thể:
* Quy hoạch tổng thể: Đây là loại hình quy hoạch phức tạp nhất vì nó phải
giải quyết nhiều nội dung cùng những mong ước tổng thể, đan xen giữa các ngành
trên một vùng lãnh thổ nhất định trong một thời gian nhất định. Quy hoạch tổng thể
là quy hoạch định hướng cho các quy hoạch ngành.
* Quy hoạch cảnh quan sinh thái: Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là
tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ một quy mơ nào, có sự đồng nhất tương đối về
một số hợp phần tự nhiên nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại
theo các chỉ tiêu dấu hiệu của sự đồng nhất đó
* Quy hoạch ngành: Đây là loại hình quy hoạch xét tính tồn diện khơng
phức tạp như quy hoạch tổng thể và nội dung khá giống quy hoạch tổng thể nhưng
chuyên ngành hơn. Quy hoạch lâm nghiệp thuộc loại quy hoạch này.


5


* Quy hoạch sử dụng đất: Việc đánh giá đất đai giữ vai trị quan trọng như là
cơng cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích riêng
biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán tiềm năng
sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv., 1988). Do đó có thể định nghĩa: “Quy
hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi
trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các
sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là
chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với
yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương
lai”.
Trong các loại quy hoạch trên thi Quy hoạch cảnh quan và Quy hoạch sử dụng
đất có liên quan chăt chẽ hơn với Quy hoach ngành-Quy hoạch Lâm nghiệp
Các loại hình quy hoạch trên có thể triển khai theo quy mô cấp quốc gia, cấp
vùng, cấp tỉnh, cấp huyện hay cấp xã và luôn hướng tới đảm bảo quản lý bền vững.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Quy hoạch cảnh quan sinh thái:
- Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ
một quy mơ nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên nào đó,
chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ tiêu dấu hiệu của sự
đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học Trung Quốc lý giải theo 3
cách:
+ Cánh 1: Thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong cảnh”. Cảnh quan là đối
tượng Theo phương diện mỹ học thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh (rừng
phong cảnh)
+ Cách 2: Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần
sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh quan
này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
+ Cách 3: Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái
khác nhau trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ

sinh thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ trợ và
phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.


6

- Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như đỉnh
núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan nông thôn
hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.
- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
+ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học: Tính đa dạng sinh học đối với môi
trường sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có quan
hệ chặt chẽ tới đa dạng cảnh quan, Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ (California), Nam
phi, Chi lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành nghiên cứu sự đa dạng
sinh học để làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các khu vực rừng nguyên sinh.
Duy trì tính đa dạng cảnh quan, đa dạng lồi và tính đa dạng di truyền là một trong
những mục tiêu chủ yếu của quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung, quản lý rừng
nói riêng.
+ Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn, các nhà
khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung nghiên cứu về
chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh giá đa dạng cảnh
quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất.
Hiện nay có rất nhiều tài liêu nghiên cứu định nghĩa về quy hoạch sử dụng
đất (QHSDĐ) khác nhau, từ đó đưa đến những việc phát triển quan điểm và phương
pháp được sử dụng trong QHSDĐ cũng khác nhau.
Theo Dent (1988; 1993) QHSDĐ như là phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết
định sử dụng đất đai như thế nào thông qua việc đánh giá có hệ thống cho việc chọn
mẫu hình trong sử dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những
mục tiêu riêng biệt, và từ đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng

đất đai.
Một định nghĩa khác của Fresco và ctv., (1992), QHSDĐ như là dạng hình
của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất đai trên quan
điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội và những
vấn đề hạn chế khác.


7

Theo Mohammed (1999), những từ vựng kết hợp với những định nghĩa về
QHSDĐ là hầu hết đều đồng ý chú trọng và giải đoán những hoạt động như là một
tiến trình xây dựng quyết định cấp cao. Do đó QHSDĐ, trong một thời gian dài với
quyết định từ trên xuống nên cho kết quả là nhà quy hoạch bảo người dân phải làm
những gì. Trong phương pháp tổng hợp và người sử dụng đất đai là trung tâm
(UNCED, 1992; trong FAO, 1993) đã đổi lại định nghĩa về QHSDĐ như sau
QHSDĐ là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành động
trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền vững
nhất (FAO, 1995). Với cái nhìn về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của
QHSDĐ là hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn
tài nguyên đó được khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo
vệ cho tương lai.Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp
nhận của người dân, tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến
mơi trường có thể có của những sự lựa chọn là một yêu cầu đầu tiên cho tiến trình
quy hoạch sử dụng đất đai thành cơng. Ở đây đánh giá đất đai giữ vai trò quan trọng
như là công cụ để đánh giá thực trạng của đất đai khi được sử dụng cho mục đích
riêng biệt (FAO, 1976), hay như là một phương pháp để giải nghĩa hay dự đoán
tiềm năng sử dụng của đất đai (Van Diepen và ctv., 1988). Do đó có thể định nghĩa:
Thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc
và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng
đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà nó phải

phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong tương lai”.
- Do đó, trong quy hoạch cho thấy:
+ Những sự cần thiết phải thay đổi,
+ Những cần thiết cho việc cải thiện quản lý,
+ Những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong các
trường hợp cụ thể khác nhau.
+ Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn
nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia một
cách cụ thể theo thời gian được quy định. Do đó trong quy hoạch sử dụng đất đai


8

phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà quyết định có thể
chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất nơng nghiệp và phát triển
đơ thị hay cơng nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng đất đai nào có giá trị nhất
cho đất nơng nghiệp và nơng thơn mà khơng nên sử dụng cho các mục đích khác.
1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp.
Q trình phát triển của cơng tác quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với qua
trình phát triển kinh tế chủ nghĩa tư bản. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát
triển nên khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa
phương và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất
lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần
phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài
cho các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và
điều chế rừng đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy.
Vào đầu thế kỷ 18, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết
việc:”khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu

chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho
phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Từ thế kỷ thứ 19 sau cuộc cách mạng công nghiệp, phương thức kinh doanh
rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác
dài. Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức
“Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi
dụng và trên cơ sở đó, khống chế lượng chặt hằng năm. Đến 1816, xuất hiện
phương thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ
lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân quy hoạch” ra đời. Quan điểm của phương
pháp này là giữ đến mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn
đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện
phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương


9

pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản. Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm
bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương
pháp “Bình quân thu hoạch” và “lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương
pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi ”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu
chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào
diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ
biến ở các nước có tài ngun phong phú. Cịn phương pháp “lâm phần kinh tế” và
hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc
điểm cụ thể của mỗi lâm phần để tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện
pháp kinh doanh, phương thức điều chế rừng. Cũng từ phương pháp này, còn phát
triển phương pháp “Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.

1.1.4. Quản lý rừng bền vững.
Nỗ lực đầu tiên trong QLRBV được thực hiện là thành lập hệ thống rừng
trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung tâm rừng hộ
gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì các khu rừng, khu
vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực của đơn vị quản lý tư
nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu chuẩn cho các chủ sở hữu để
đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu chuẩn
và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý dựa trên
các tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ lâm
nghiệp tình nguyện của ATFS 5 năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu mẫu
Anh đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90.473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những
người cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang.
Tiếp theo đó là FSC được thành lập năm 1993, bởi một nhóm gồm 130 thành
viên khác nhau từ 25 quốc gia trên thế giới, bao gồm đại diện của các cơ quan môi
trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản, các ngành công nghiệp và các cơ
quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc QLR trên thế giới một cách
hợp lý về mặt mơi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực hiện được về mặt


10

kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc (Tiêu chuẩn) và Tiêu chí
về QLR đối với tất cả các loại rừng trên Thế giới thông qua một chương trình ủy
nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra đời của FSC, một
loạt các tổ chức khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên
toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho
rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên
nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều
công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980); Hội nghị
của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED, Riodejaneiro, 1992);

Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công ước đa dạng sinh học
(CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến
và được công nhận rộng rãi nhất đó là của ITTO và trong tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận
ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng
như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà
không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và
không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã
hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và tồn cầu và khơng gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: QLR ổn định bằng
các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững về kinh tế,
môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có khn khổ chính sách và
pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ được môi trường; (iv) Đảm
bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù
hợp.


11

Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn QLRBV cấp quốc gia và cấp quốc tế
của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của
QLR được vận dụng rất rộng rãi để đánh giá QLR ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên tồn thế
giới”. Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp CCR do FSC ủy quyền trước đây đã là

một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày nay đã được
FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp CCR.
Hiện nay có 24 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời hạn
chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và kiểm tra chất lượng hàng năm. Tiêu
chuẩn QLRBV của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu chí vẫn ln được
xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành viên FSC và lấy biểu
quyết trong các kỳ đại hội.
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức CCR) là một tổ chức
độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt động thúc đẩy
QLRBV thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. PEFC đưa ra cơ chế
đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ đang xúc tiến cơng
tác QLRBV. PEFC là chương trình quy mơ tồn cầu về đánh giá và cơng nhận lẫn
nhau của các tổ chức CCR quốc gia đã được phát triển trong q trình có các bên
tham gia.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoach cảnh quan sinh thái.
Một quá trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho một vùng đất trên cơ sở
nghiên cứu sinh thái cảnh quan đươ ̣c coi như là quy hoa ̣ch cảnh quan, nghiên cứu
đến thế giới sinh vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu thơng ngay trong
Cảnh quan đó.
Tác động của con người tới thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới
các chức năng của Cảnh quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm
khuyết của chúng ta trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận


12

tốt hơn để có thể đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây ảnh hưởng không
bền vững tới các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo
vệ các thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển

động sống và … Một mục tiêu khác là hướng các hoạt động của con người khỏi
những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan khơng có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch cảnh
quan có thể thực hiện ở những quy mơ khác nhau
Nguyễn Thế Thôn cho rằ ng: “Cảnh quan sinh thái là tổng thể lãnh thổ hiện
tại, có cấu trúc cảnh quan địa lý và có chức năng sinh thái của các hệ sinh thái đang
tồn tại và phát triển trên đó. Các cảnh quan sinh thái được phân biệt với nhau theo
cấu trúc cảnh quan và theo chức năng sinh thái khác nhau trên các phần lãnh thổ
khác nhau”.
Quá triǹ h nghiên cứu cảnh quan trong lâm nghiệp đã được Nguyễn Văn
Khánh (1996) [12] vận dụng trong đề tài “Góp phần nghiên cứu phân vùng lập địa
lâm nghiệp Việt Nam”. Tác giả xác lập cho toàn quốc theo 6 cấp phân vị: Miền - á
miền - vùng - tiểu vùng - dạng đất đai - dạng lập địa.
Hai tác giả Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình chủ biên cơng trình “Đánh
giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (2001)[18]. Trong cơng trình các
tác giả đã tiến hành đánh giá đất lâm nghiệp trong phạm vi toàn quốc trên 8 vùng
kinh tế sinh thái lâm nghiệp, ở trên 4 đối tượng chính: đất vùng đồi núi, đất cát biển,
đất ngập mặn sú vẹt, đất chua phèn. Qua nghiên cứu các tác giả đã đề xuất được các
vùng thích hợp đối với một số lồi cây trồng.
Các mơ hình quy hoạch cảnh quan trong lâm nghiệp có: Quy hoạch khơng
gian Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Hà Tĩnh. Quy hoạch không gian Vườn
quốc gia Bến En - Thanh Hóa....Trong các phương án quy hoạch cho các khu rừng
đặc dụng này đã đề xuất và chấp nhận sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động
quản lý bảo vệ , vì vậy đã nâng cao được nhận thức, hạn chế xung đột giữa hoạt
động của con người với nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học.
Vào tháng 10/2009, với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới (WB), tại Thừa Thiên
Huế đã tiến hành hội thảo quy hoạch cảnh quan cho 7 xã thuộc 3 huyện. Các vấn đề


13


nêu ra tại hội thảo đang còn là bước đi đầu tiên trong việc tiếp cận một cách nhìn mới
trong quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp (QHSDĐLN), thậm chí mới dừng lại ở
phương pháp QHSDĐLN có sự tham gia của cộng đồng dân cư và cấp chính quyền sở
tại....
Do vậy, viê ̣c nghiên cứu và ứng dụng phương pháp quy hoạch cảnh quan vào
trong QHLN là vấn đề tương đối mới lạ, mặc dù công tác quy hoạch LN đã và đang
thực hiện đều trên cơ sở đề cập và phân tích đầy đủ các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội.
1.2.2. Quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và Nhà nước ta quan
tâm, chỉ đạo một cách sát sao bằng các văn bản pháp luật và được xem như là một luận
chứng cho việc phát triển nền kinh tế đất nước. Điều ngày được thể hiện qua các giai
đoạn sau:
-Thời kỳ trước những năm 1980
Thời kỳ này, nước ta mới thống nhất, đang chú trọng khắc phục hậu quả chiến
tranh, quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng. Tuy nhiên đến cuối năm 1978 các
phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và chế biến nông - lâm sản của 7 vùng kinh tế
ở tất cả các tỉnh đã được lập kế hoạch và được Chính Phủ phê duyệt. Thời kỳ này,
Chính Phủ chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông - lâm nghiệp phục vụ cho phát triển
nông - lâm nghiệp, còn các loại đất khác chưa được đề cập tới. Hạn chế của thời kỳ này
là thiếu số liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính khả thi của các phương án cịn thấp vì
chưa tính được khả năng đầu tư.
- Thời kỳ 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ ra: “Xúc tiến công tác điều tra cơ
bản, dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5
năm sau (1986 - 1990).
Kết quả trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất chỉ đề cập từ cấp tỉnh trở lên và
chưa đề cập đến cấp xã.
- Thời kỳ 1987 - 1992



14

Năm 1987 luật đất đai đầu tiên của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho quy hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, cụ
thể tại Điều 17 trong hiến pháp nêu rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý” và Điều 18 hiến pháp nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.
- Thời kỳ từ năm 1993 đến nay
Tháng 7 năm 1993 luật đất đai sửa đổi được công bố từ năm 1993 đến nay, Tổng
cục địa Chính đã triển khai quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 2006 - 2020. Dự án
quy hoạch được Chính Phủ thơng qua và Quốc hội phê chuẩn. Đây là căn cứ quan trọng
để xây dựng quy hoạch đất đai của bộ, ngành, tỉnh.
Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Điều 21 quy định nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 23
quy định về nội dung chủ yếu của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 25 quy định rõ
cả 4 cấp hành chính trong cả nước phảo lập quy hoạch sử dụng đất. Điều 26 quy định về
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều 29 thực hiện quy hoạch sử
dụng đất.
Ngày 01/7/2004 Luật đất đai mới chính thức có hiệu lực. Luật quy định rõ về
công tác quản lý đất đai, trong đó nêu rõ nội dung, cơng tác quản lý quy hoạch sử
dụng đất.
Ngày 01/11/2004 Chính Phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP về việc thi
hành luật đất đai.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp.

Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt khơng gian
tài ngun rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý
lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch định


15

hướng cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế
quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của
rừng.
Ở nước ta quy hoạch lâm nghiệp được áp dụng ngay từ thời kì Pháp thuộc. Như
việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng Thông theo
phương pháp hạt đều...
Trong những năm 1955 – 1957 cúng ta tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài
nguyên rừng. Đến năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Và
mãi đến năm 1960 – 1964 chúng ta mới áp dụng công tác quy hoạch lâm nghiệp ở miền
Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng
cường, mở rộng và phát triển. Công tác quy hoạch được Viện điều tra quy hoạch rừng
kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của các Sở Lâm nghiệp (nay là sở
Nông Nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm
nghiệp của các nước cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta.
Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta
hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã
hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai
đoạn vừa nghiên cứu và áp dụng.
Căn cứ theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 - 2020
thì một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là: “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chư kết hợp chặt
chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính
khả thi. Chưa quy hoạch được 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần

ổn định trên thực địa...” Đây chính là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành
lâm nghiệp ở nước ta hiện nay. (Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2020)[2]
Các văn bản chính sách Nhà nước đề cập đến quy hoạch phát triển lâm
nghiệp thể hiện qua: Hiến pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 nêu “ Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo qui hoạch và phát


16

luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”. Luật đất đai năm 1993 quy
định rõ 6 loại đất và 5 quyền sử dụng, tuỳ theo từng loại đất và mục đích sử dụng
mà được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng. Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 1991 phân định rõ 3 loại rừng làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp. Theo
biên bản hội thảo quốc gia về “Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp”
năm 1997, nhiều ý kiến cho rằng cần phải nghiên cứu thống nhất giữa hai luật: Luật
đất đai và Luật bảo vệ và phát triển rừng trong quy hoạch và giao đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, xác định rõ vai trò của địa phương trong quy hoạch và giao đất rừng.
Năm 1999, thực hiện tổng kiểm kê rừng toàn quốc nhằm chuẩn bị cho thực hiện Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp, nhiều địa phương đã
lập dự án quy hoạch rừng của địa phương. Kể từ đó, cơng tác quy hoạch rừng ngày
càng được quan tâm.
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên tồn
quốc ở nhiều cấp độ quy mơ khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển ngành.
Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời điểm, căn cứ
vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau mà nội dung các
phương án quy hoạch dự án đầu tư cũng được điều chỉnh cho phù hợp.
Theo nghị định 52/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, thì phần lớn các phương án quy hoạch lâm nghiệp

đều thuộc dạng quy hoạch tổng thể. Chỉ có các dự án chuẩn bị đầu tư là thể hiện được
nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Song, do
đặc thù của lâm nghiệp (địa bàn rộng, địa hình chia cắt phức tạp , tư liệu sản xuất là đất
đồi núi và sinh vật sống...) nên các phương án quy hoạch lâm nghiệp cũng mang những
đặc thù riêng biệt, không thể theo khuôn mẫu quy định như các điều 23, 24 trong nghị
định 52 ( chủ yếu áp dụng cho các cơng trình cơng nghiệp, xây dựng cơ bản). Các cơng
trình quy hoạch lâm nghiệp lâu nay vẫn thường được gọi là “Các cơng trình quy hoạch
và chuẩn bị đầu tư”. Căn cứ vào mức độ và tính chất quy hoạch có thể phân thành các


×