Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu sinh khối và carbon rừng thông đuôi ngựa tại VQG tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

BÙI DUY THỨC

NGHIÊN CỨU SINH KHỐI VÀ CARBON RỪNG THÔNG ĐUÔI
NGỰA TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------------

BÙI DUY THỨC

NGHIÊN CỨU SINH KHỐI VÀ CARBON RỪNG THÔNG ĐUÔI
NGỰA TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60620201



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HOÀNG KIM NGŨ

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và nhất trí của Khoa đào tạo sau đại học, Ban giám hiệu
trường Đại học lâm nghiệp em đã được tham gia chương trình đào tạo hệ cao
học khoá 19A chuyên ngành Lâm học. Sau một thời gian học tập em đã hoàn
thành các mơn học của khố học đề ra và để đánh giá kết quả học tập ấy dưới sự
chỉ đạo và giúp đỡ của Khoa đào tạo SĐH, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS.
Hoàng Kim Ngũ em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh khối và carbon rừng
Thông đuôi ngựa tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học lâm nghiệp Việt
Nam, Khoa đào tạo sau đại học, các thầy, cơ giáo và PGS.TS. Hồng Kim Ngũ
đã đào tạo và hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, những
kinh nghiệm quý báu và giành những tình cảm tốt đẹp nhất cho em trong suốt
quá trình học tập.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Yên Lương, huyện
Thanh Sơn đã tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu trong thời gian thực tập
tại địa phương, cảm ơn các bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi thực hiện đề tài.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài mặc dù đã rất
nỗ lực và cố gắng nhưng luận văn này không tránh khỏi nhiều những thiếu sót
rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà khoa

học và bạn bè để em tiếp thu và khắc phục những thiếu sót đó.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập trong thời gian thực tập và kết quả tính
tốn là trung thực nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Tác giả
Bùi Duy Thức


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................i
MỤC LỤC ..........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................4
1.1. Ý nghĩa của nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích lũy của rừng .... 4
1.1.1. Tính trọng yếu của đề tài nghiên cứu ........................................... 5
1.1.2. Điểm quan trong của đề tài ........................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở trên thế giới ..................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu về sinh khối & Lượng carbon tích luỹ của
rừng tại Việt Nam ...................................................................................... 13
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................... 18
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu: ......................................................................... 18

2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 18
2.4.1. Điều tra ơ tiêu chuẩn ................................................................... 19
2.4.2. Tính sinh khối tầng cây cao......................................................... 19
24.3. Lấy mẫu và xử lý mẫu ................................................................... 20
2.4.4. Tính tốn sinh khối của lâm phần .............................................. 20
2.4.5. Xác định hàm lượng Carbon tích lũy.......................................... 21
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU.................................................................................................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................... 25


iii

3.1.3. Địa chất, đất đai ........................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ......................................................................... 27
3.1.5. Tài nguyên động – thực vật ......................................................... 29
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội .................................................... 30
3.2.1. Dân số, dân tộc và cơ cấu lao động ............................................. 30
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung ............................................. 31
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng ............................................. 32
3.3. Nhận xét và đánh giá chung .............................................................. 33
3.3.1. Thuận lợi ...................................................................................... 33
3.3.2. Khó khăn ...................................................................................... 34
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................35
4.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần của Thông đuôi ngựa ở các độ tuổi khác
nhau ...............................................................................................................................35
4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tuổi và phân bố mật độ theo cấp đường kính
của Thơng đi ngựa ............................................................................. 35

4.1.2. Đặc điểm cấu trúc tuổi và phân bố mật độ theo cấp chiều cao
của Thông đuôi ngựa ............................................................................. 38
4.1.3. Quy luật tương quan Hvn/D1.3..................................................... 42
4.2. Sinh khối rừng Thông đuôi ngựa ở các tuổi rừng khác nhau........ 43
4.2.1. Sinh khối rừng Thông đuôi ngựa................................................ 43
4.2.2. Tăng trưởng sinh khối lâm phần Thông đuôi ngựa................... 50
4.3.Nghiên cứu trữ lượng carbon của rừng trồng Thông đuôi ngựa
theo các bể chứa carbon .......................................................................... 52
4.3.1. Phân tích hàm lượng carbon trong sinh khối ........................... 53
4.3.2. Trữ lượng carbon của rừng Thông đuôi ngựa ........................... 54
4.3.3. Thiết lập các phương trình quan hệ giữa sinh khối và carbon
của các bộ phận cây cá thể với các chỉ tiêu sinh trưởng...................... 58
4.4 Nghiên cứu động thái carbon theo giai đoạn tuổi khác nhau ........ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................47
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
D1.3

Đường kính ngang ngực tại vị trí 1.3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn


OTC

Ơ tiêu chuẩn

CDT

Cây dưới tán

W

Sinh khối

Wk

Sinh khối khô

Wth

Sinh khối thân cây

Wc

Sinh khối cành cây

Wl

Sinh khối lá cây

Wre


Sinh khối rễ cây

C

Carbon nguyên tử

Cth

Carbon thân cây

Cc

Carbon cành cây

Cl

Carbon lá cây

Cre

Carbon rễ cây

A

Tuổi cây

V

Thể tích cây


Kg

Ki lô gam

t
tC

Tấn
Tấn các bon


iv

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

HSTR

Hệ sinh thái rừng

VRR

Vật rơi rụng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

4.1

Phân bố mật độ cây theo cấp đường kính

36

4.2

Kết quả mơ phỏng phân bố số cây theo cấp đường kính (N - D1.3)

37

4.3

Phân bố mật độ cây theo cấp chiều cao

39

4.4

Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo cấp chiều cao (N - H)

40


4.5

Tương quan Hvn/D1.3

42

4.6

Sinh khối tươi trung bình của cá lẻ Thơng đi ngựa

43

4.7

Hàm lượng nước trung bình trong các bộ phận của cây

44

4.8

Sinh khối khô của cây cá lẻ Thông đuôi ngựa theo tuổi rừng

46

4.9

Sinh khối tươi trung bình cây dưới tán rừng Thơng đi ngựa

48


4.10 Sinh khối khơ trung bình CDT và thảm mục dưới rừng Thông đuôi ngựa

49

4.11 Cơ cấu sinh khối khơ rừng Thơng đi ngựa thuần lồi

49

4.12 Tăng trưởng sinh khối lâm phần Thông đuôi ngựa

51

4.13

53

Hàm lượng các bon trong sinh khối

4.14 Trữ lượng carbon của rừng trồng Thông đuôi ngựa
4.15

Trữ lượng carbon trong Cây dưới tán và thảm mục dưới rừng
Thông đuôi ngựa

55
56

4.16 Trữ lượng carbon trong đất dưới rừng Thông đuôi ngựa

57


4.17 Tổng hợp trữ lượng carbon rừng Thông đuôi ngựa

58

4.18
4.19
4.20

Mối quan hệ giữa sinh khối cây cá thể Thông đuôi ngựa với các
nhân tố
Mối quan hệ giữa trữ lượng carbon cây cá thể Thông đuôi ngựa
với các nhân tố
Mối quan hệ giữa trữ lượng carbon cây cá thể Thơng đi ngựa với
tuổi và thể tích.

59
60
64


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

TT

Trang


2.1

Sơ đồ về phương pháp tiếp cận

24

4.1

Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính bằng hàm Weibull

38

4.2

Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao bằng hàm Weibull

42

4.3

Cấu trúc sinh khối của các bộ phận trong tổng sinh khối theo
tuổi rừng

47

4.4

Cấu trúc sinh khối lâm phần Thông đuôi ngựa


50

4.5

Biểu đồ động thái carbon thân cây ở các tuổi khác nhau

62

4.6

Biểu đồ động thái carbon cành cây ở các tuổi khác nhau

62

4.7

Biểu đồ động thái carbon lá cây ở các tuổi khác nhau

63

4.8

Biểu đồ động thái carbon Rễ cây ở các tuổi khác nhau

63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm hàng đầu ở mọi quốc gia trên thế
giới bởi những hậu quả nghiêm trọng của nó như lũ lụt, hạn hán kéo dài, gia tăng
nhiệt độ, mực nước biển dâng lên v.v.... Hiện nay, nhân loại đang phải đối mặt
với vấn đề ô nhiễm môi trường. Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm
trở lại đây, trái đất đã nóng lên khoảng 0,50C và có xu hướng tăng lên từ 1,5 đến
4,50C vào cuối thế kỷ XXI. Đó là dự đốn của trên 1.500 nhà khoa học có uy tín
trên thế giới do Liên Hiệp Quốc mời cộng tác. Trái đất nóng lên mang lại những
tác động bất lợi đến đời sống của con người, làm tổn hại lên tất cả các thành
phần của môi trường sống như mực nước biển dâng cao, gia tăng hạn hán, ngập
lụt, phát sinh các loại bệnh tật, thiếu hụt nguồn nước ngọt, suy giảm đa dạng sinh
học và gia tăng các hiện tượng khí hậu cực đoan, ... Theo tính toán của các nhà
khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng gấp đơi, thì nhiệt độ bề mặt trái
đất tăng lên khoảng 30C. Kể từ những năm 1860, khi nền cơng nghiệp phát triển
cùng với đó là sự thu hẹp của những cánh rừng, điều đó đã làm cho nồng độ CO2
trong khí quyển tăng lên tới mức 100 phần triệu và nhiệt độ trái đất đã tăng 0,50C
trong khoảng thời gian từ 1885 - 1940. (dẫn theo Mỵ Thị Hồng, 2006) [6]. Với
tốc độ phát triển kinh tế tồn cầu như hiện nay, chỉ tính riêng từ năm 1958 đến
2003, thì lượng CO2 trong khí quyển cũng đã tăng lên đến 5% (Bảo Huy, 2005)
[7]. Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng biến đổi khí hậu tồn cầu là sự phát
thải quá mức khí nhà kính vào khí quyển (mà chủ yếu là khí CO2). Đó chính là
hậu quả của phát triển kinh tế, sức ép về dân số, khai thác cạn kiệt các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, đă ̣c biê ̣t là tài nguyên rừng. Các nhà khoa học đã chứng
minh vai trò quan trọng của rừng không chỉ về kinh tế, mà hơn hết là khả năng
phịng hộ và bảo vệ mơi trường - đặc biệt là khả năng cân bằng CO2 và O2 nhờ
sự hấp phụ CO2 và tích lũy Carbon của cây xanh.


2

Rừng là bể chứa carbon, nó có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc cân

bằng O2 và CO2 trong khí quyển, do vậy rừng có ảnh hưởng lớn đến khí hậu
từng quốc gia, lãnh thổ, từng vùng cũng như tồn cầu. Rừng có ảnh hưởng lớn
đến nhiệt độ Trái đất thơng qua q trình điều hồ các loại khí gây hiệu ứng nhà
kính đặc biệt là CO2. Hàng năm có khoảng 100 tỷ tấn CO2 được cố định bởi quá
trình quang hợp do cây xanh thực hiện và một lượng tương tự được trả lại khí
quyển do q trình hơ hấp của sinh vật. Do đó, xác đinh
̣ sinh khối và khả năng
hấp thụ carbon của rừng để từ đó đề xuất các phương thức quản lý rừng làm cơ
sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường của rừng, hạn chế
sự gia tăng nhiệt độ của Trái đất là việc làm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Tuy nhiên khả năng tích lũy cacbon của các lâm phần và sự phân phối của
nó theo các giai đoạn tuổi rừng khác nhau là sẽ không giống nhau.
Trên thực tế, trong thời gian gần đây nghiên cứu sinh khối & carbon tích
lũy của rừng nhiệt đới đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm; các
phương pháp nghiên cứu cũng khá đa dạng và có thể thấy rằng, khả năng tích
lũy sinh khối và động thái carbon phụ thuộc vào các kiểu rừng và tuổi của lâm
phần. Đặc biệt, nghiên cứu về động thái sinh khối và carbon của rừng Thơng
đi ngựa cịn là một vấn đề rất mới, nội dung và cách tiếp cận cịn nhiều hạn
chế. Đặc biệt là đánh giá thơng kê lượng giá trị một cách khách quan & chuẩn
xác về chức năng DVMTR và giá trị của nó là vấn đề khó và có đặc thù riêng,
cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tế. Bởi nó vừa là vấn đề nghiên cứu về
sinh thái học và cũng là vấn đề kinh tế học. Trước mắt chúng ta đặt vấn đề xây
dựng môi trường sinh thái, nâng cao nhận thức về vai trò của rừng trong phòng
chống tác hại của tự nhiên và trong việc xúc tiến phát triển kinh tế xã hội, từ đó
thấy được nhiệm vụ bảo vệ và phục hồi chức năng HSTR là rất quan trọng và là
cơ sở cho các cấp lãnh đạo đưa ra quyết sách.


3


Bản Luận văn này sẽ bước đầu đánh giá chức năng lưu giữ Carbon của
HSTR và tiến hành tính giá trị của nó với mục đích nhằm nâng cao ý thức của
công chúng về bảo vệ môi trường và phát triển tài nguyên của thế ký 21, nâng
cao lý luận cơ bản của phát triển bền vững về KT-XH và mơi trường.
Vì vậy đề tài luận văn “Nghiên cứu sinh khối và carbon rừng Thông
đuôi ngựa tại Vườn Quốc Gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc” được thực hiện nhằm
góp phần lượng hóa các giá trị kinh tế mà rừng đem lại theo giai đoạn tuổi khác
nhau để làm cơ sở đưa ra chính sách chi trả DVMTR tại Vườn Quốc Gia Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
* Mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu
Sinh khối và lượng tích lũy carbon của rừng là một chỉ số quan trọng để
phản ánh môi trường sinh thái rừng. Vì vậy, ước tính chính xác sinh khối và trữ
lượng carbon của hệ sinh thái rừng thông, đánh giá chức năng lưu giữ carbon của
rừng là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa lớn lao.
Vườn Quốc Gia Tam Đảo nằm ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, đề tài nghiên
cứu xác định sinh khối và lượng tích lũy carbon của rừng thơng đi ngựa ở các
giại đoạn tuổi khác nhau, xác định mối quan hệ tương quan giữa W và V, giữa
W&D, W&H v.v...sẽ là cơ sở để phân tích tỷ lệ hàm lượng Carbon và cơ sở cho
việc tối ưu hóa kết cấu các lâm phần rừng nhằm góp phần bảo vệ mơi trường
sinh thái và giảm thiểu biến đổi khí hậu.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa của nghiên cứu sinh khối và lượng carbon tích lũy của rừng
Sinh khối và năng suất (Productivity) rừng là cơ sở năng suất sạch (NPP),
là nguồn gốc vật chất và cơ sở năng lượng của việc vận hành của HSTR. Độ
lớn của NSR cùng chịu ảnh hưởng chung bới quang hợp, hơ hấp, tử vong và

thu hoạch nó,…Vì vậy sự biến đổi sinh khối rừng sẽ phản ảnh ảnh hưởng
của diễn thế rừng, hoạt động của con người, can thiệp của tự nhiên (như lửa
rừng, sâu bệnh hại…), biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường, là chỉ tiêu
quan trọng về sự biến đổi kết cấu và chức năng của rừng (Blumer, etal,1995;
Brownetal,1999; Kmagan j.j,etal, 2003).
Trên mức độ khu vực hoặc tồn cầu thơng qua nghiên cứu quan hệ giữa
phân bố quần xã thực vật và nhân tố khí hậu của nó để tìm hiểu qui luật
phân bố khơng gian địa lý của sinh khối rừng, có thể dự báo sức chứa của
sinh quyển địa cầu.
Trên mức độ hệ sinh thái cơ chế và bố cục phân bố của sinh khối HSTR
có thể biểu thị mối quan hệ tương hỗ giữa năng suất HSTR và mơi trường,
thăm dị việc duy trì năng suất đất rừng và sức khỏe rừng, cũng như yếu tố
nội tại của HSTR, điều kiện sinh thái bên ngoài để làm căn cứ lý luận đánh
giá việc nâng cao KDRBV.
Trên mức độ khu vực sự cải biến sinh khối rừng và biến đổi khi hậu, biến
đổi HST có quan hệ tương quan và cũng có liên quan đến nhiều thành phần
quan trọng của môi trường. khu vực, thí dụ như Tuần hồn C, phân phối
dinh dưỡng đất, tích lũy nhiên liệu và mơi trường sống hệ sinh thái lục địa,
sự khống chế sinh khối rừng do khai thác có thể làm giảm tiềm ẩn lượng C
trong khơng khí. Sinh khối rừng là nguồn năng lượng có thể tái sinh, thông


5

qua biện pháp kỹ thuật sinh vật – Công nghệ sinh học để nâng cao năng suất
chung và sản lượng và rút ngắn chu kỳ khai thác, kỹ thuật thu hoạch nguồn
năng lượng và lợi dụng chuyển hóa nguồn năng lượng cũng chính là nội
dung nghiên cứu chính về sinh khối rừng.
1.1.1. Tính trọng yếu của đề tài nghiên cứu
Tính tốn và đánh giá lượng tích lũy C của rừng đến nay vẫn tồn tại tính

khơng xác định tương đối lớn (S.etof, 2001). Giá trị tính được có sự sai
khác nhau rất lớn. Theo Dixon, etal, 1994, dự báo, Lượng carbon tích lũy
của thực bì hệ sinh thái rừng T.Q là 17Pg C; cịn theo Fang, etal, 2001, dự
báo thì là 4,3Pg C; mà theo Zhao Min, Zhou Guangsheng (2004) là 3,778Pg
C; Và theo Wang Xiaoke (2001) là khoảng 3,255 đến 3,724Pg C. Đây chủ
yếu là do giá trị tham số lựa chọn và phương pháp sử dụng, cung như và có
thể do ảnh hưởng của nhân tố cá biệt của kết quả tính tốn và dự báo (Chu
Quảng Thắng, 2004). Vì thế mơ hình tính tốn dự báo sinh khối/ mật độ C
phụ thuộc theo khu vực và theo giai đoạn phát triển nhất định hoặc thiếu
MH quá trình. Do đó tính khơng xác định của MH tính tốn dự báo lượng
sinh khối/ mật độ C của một quãng thời gian đặc định một khu vực đặc định
có thể giảm thiểu MH quá trình (Haxeleral,1996:rlanaganLB, etal, 2002)
là cấp tất yếu (Lu Shaoqun,Sun Shucun - (2004). Hội nghị về biến đổi khí
hậu quốc tế (UNFCCC,gọi tắt《hội nghị kinh đo》) đã cho rằng các hạng mục
hoạt động: Trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý rừng là “phát triển sạch”,
trong đó nghiên cứu kho chứa C của ngành lâm nghiệp cũng đã trở thành
trọng điểm của những quan tâm của chúng ta.
1.1.2. Điểm quan trọng của đề tài
Sinh khối rừng có sẵn lượng biến đổi theo phân bố không gian nhất định,
nó chịu ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố hoạt động con người và khí hậu,


6

biểu hiện ra tính ngẫu nhiên và tính kết cấu nhất định. Tính khác chất về
thời gian & khơng gian, tính tương quan thể hiện ở tuần hồn vật chất và
lưu động năng lượng khi HSTR vận hành bình thường. Những nghiên cứu
trước đây về tính khác chất chủ yêu ở mức độ quần thể là chính và các
chuyên đề nghiên cứu về sinh khối và tích lũy C của rừng ở Vườn Quốc Gia
Tam đảo hầu như chưa có, mà ở đây là nơi phong phú về tài nguyên rừng,

cho nên rừng ở đây có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng khơng khí. có
ảnh hưởng đến hàm lượng CO2 tương đối lớn. Thông qua phát triển lâm
nghiệp sinh thái, tăng cường trồng rừng và tái trồng rừng, mở rộng và quản
lý rừng tốt hơn nhằm tăng sự hấp thụ đối với thể khí nhà kính là việc làm
rất cấp thiết. Vì thế tơi đã chọn đề tài này.
1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở trên thế giới
Rừng là một kiểu quần xã thực vật chính, chiếm 1/3 diện tích của lục địa
tồn cầu (4,1 tỷ km2), 90 % sinh khối hệ sinh thái lợi dụng, 70% sản lượng hệ
sinh thái lợi dụng, tác dụng quan trọng của rừng là duy trì và bảo vệ sự cân bằng
C tồn cầu. Lượng C tích lũy của hệ sinh thái lợi dụng là 2.050Pg (1P=1015),
HSTR tích lũy 1,164Pg, chiếm 56% lượng C tích lũy của hệ sinh thái lợi dụng
(Theo Dixon 1994): Tính tốn chính xác lượng B & sản lượng HSTR sẽ là cơ sở
cho việc xác định mật độ tích lũy C của HSTR và chức năng chứa C của nó.
Sinh khối rừng là chỉ tiêu tốt nhất của năng suất HSTR, là biểu hiện trực
tiếp nhất về chức năng cao thấp và kết cấu HSTR, đồng thời cũng là cách quan
trọng lý giải qui luật biến đổi của HSTR và còn là tham số quan trọng để tính
tốn và đánh giá lượng carbon tích lũy của rừng. Một mặt sinh trưởng của rừng
có thể từ sự hấp thụ khơng khí và cố định một lượng lớn carbon, là kho carbon
quan trọng của khí CO2; Mặt khác khai thác rừng khiến cho nguồn carbon cố
định bị thất thoát và thành nguồn CO2, Vì vậy lượng sinh khối rừng còn thể hiện


7

tổng hợp chất lượng môi trường sinh thái của HSTR. Thực bì rừng có sẵn tính
sinh tồn tương đối mạnh và có tính ổn định về kết cấu và chức năng, nó có
tác dụng rất quan trọng trong chu trình sinh địa hóa. Sinh khối rừng có tác
dụng quan trọng trong HSTR, nó khơng chỉ duy trì giữ gìn kho carbon của
đất, mà còn liên quan với sự phát thải CO2 của sinh vật, nó là chức năng
HST và là cơ sở của q trình tuần hồn carbon tồn cầu là một vấn đề

trung tâm của nghiên cứu về biến đổi khí hậu tồn cầu, Tuần hồn carbon
của HSTR là bộ phận tổ thành quan trọng của tuần hoàn carbon tồn cầu, từ
trước đến hiên nay cịn tồn tại một vấn rất lớn là tính khơng xác định trong
nghiên cứu tuần hồn carbon tồn cầu, nó cũng giống như tồn tại trong
nghiên cứu tuần hoàn carbon HSTR. Biểu hiện của nó ở dự đốn (đánh giá)
đối với độ lớn của kho chứa carbon HSTR khu vực và thông lượng trao đổi
CO2 của khí quyển. Vì thế đánh giá chuẩn xác giá trị của kho chứa carbon
HSTR khu vực và thông lượng trao đổi giữa các kho CO2 tương quan của nó
là điểm khó và là điểm nóng trong nghiên cứu tuần hồn carbon HSTR. Tính
tốn chuẩn xác giá trị của kho chứa carbon HSTR khu vực là tiền đề để giải
thích tồn diện về địa vị và tác dụng của tuần hồn carbon trong HSTR.mà
tính tốn đánh giá chuẩn xác kho chứa carbon của HSTR là phải bắt đầu từ
trên cơ sở tính tốn đánh giá chuẩn xác lượng sinh khối của HSTR. Vì vậy
tính tốn đánh giá chuẩn xác sinh khối và lượng carbon tích lũy trong HSTR
sẽ có ý nghĩa rất lớn.
Sinh khối là tổng lượng chất hữu cơ có được trên một đơn vị diện tích tại
một thời điểm được tính bằng tấn/ha theo khối lượng khơ (Ong, J.E & cs,
1984) (dẫn theo Vũ Đoàn Thái, 2003). Sinh khối bao gồm tổng khối lượng
thân, cành, lá, hoa, quả, rễ trên mặt đất, dưới mặt đất. Việc nghiên cứu sinh
khối cây rừng là cơ sở đánh giá lượng tích lũy carbon của cây rừng, do vậy
có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá chất lượng rừng, phục vụ cho quản lý và


8

sử dụng tài nguyên rừng.
Ngay từ đầu thế kỉ XIX, tại Châu Âu, các nhà khoa học đã bắt đầu đề
cập đến vấn đề nghiên cứu sinh khối, sản lượng rừng. Đối tượng nghiên cứu
về sản lượng là cây đứng và lâm phần. Trong quá trình nghiên cứu, người ta
xác định được rằng sinh trưởng của cây rừng chịu sự chi phối của rất nhiều

yếu tố khác nhau như chế độ ánh sáng, dinh dưỡng, …
Một trong những kết luận mang tính chất kinh điển chỉ ra rằng các vấn
đề về sinh trưởng, sinh khối đều phụ thuộc vào sinh trưởng chiều cao (H) và
đường kính thân cây (D) theo tuổi; giữa sinh trưởng và tăng trưởng, năng suất
có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu sinh trưởng và tăng
trưởng sẽ là cơ sở để nghiên cứu sinh khối.
Ngay từ những năm 1840 trở về trước, các tác giả đã đi sâu vào nghiên
cứu lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trò và hoạt động của diệp lục
thực vật màu xanh trong quá trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ
dưới tác động của các nhân tố tự nhiên như: đất, nước, khơng khí và năng
lượng ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ XIX nhờ áp dụng các thành tựu khoa
học như hố phân tích, hố thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần
hoàn vật chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành
tựu đáng kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
Liebig, J (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật
tới khơng khí và phát triển thành định luật “tối thiểu”. Mitscherlich, E.A.
(1954) đã phát triển luật tối thiểu của Liebig, J. thành luật "năng suất".
Riley, G.A (1944), Steemann Nielsen, E (1954), Fleming, R.H. (1957)
đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh khối rừng trong các cơng
trình nghiên cứu của mình.
Golley F.B & cộng sự (1962) (dẫn theo Vũ Đoàn Thái, 2003) đã nghiên
cứu sinh khối rừng Đước đỏ (Rhizophora mangle) tự nhiên, đến năm 1975,


9

ông cùng cộng sự lại nghiên cứu sinh khối Rhizophora brevistyla ở Panama
thấy sinh khối tổng số của R.mangle là 62,7 tấn/ha và 278,9 tấn/ha của R.
brevistyla.
Lieth, H. (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ

năng suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP”
(1964) và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động
mạnh mẽ tới việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn
này tập trung vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa
thường xanh.
Duyiho cho biết thực vật ở biển hàng năm quang hợp đến 3x1010 tấn
vật chất hữu cơ, còn trên mặt đất là 5,3x1010 tấn. Riêng với hệ sinh thái rừng
nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ 10 - 50 tấn/ha/năm, trung bình là 20
tấn/ha/năm, sinh khối chất khô từ 60 - 800 tấn/ha/năm, trung bình là 450
tấn/ha/năm (dẫn theo Lê Hồng Phúc - 1994).
Dajoz (1971) tính tốn năng suất sơ cấp của một số hệ sinh thái như sau:
o

Mía ở châu Phi: 67 tấn/ha/năm.

o

Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.

o

Savana cỏ Mỹ (Penisetum purpureum) châu Phi: 30 tấn/ha/năm.

o

Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức) : 10,5 - 15,5 tấn/ha/năm.

o

Đồng cỏ tự nhiên Deschampia và Trifolium ở vùng ơn đới là


23,4 tấn/ha/năm.
o

Cịn sinh khối (Biomass) của Savana cỏ cao Andrôpgon (cỏ Ghine):

5000 - 10000 kg/ha/năm. Rừng thứ sinh 40 - 50 tuổi ở Ghana: 362.369 kg/ha/ năm
(dẫn theo Dương Hữu Thời - 1992).
Canell, M.G.R (1982) đã cơng bố cơng trình “Sinh khối và năng suất sơ
cấp rừng thế giới - World forest biomass and primary production data” trong
đó tập hợp 600 cơng trình đã được xuất bản về sinh khối khô thân, cành, lá và


10

một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200 lâm phần thuộc 46 nước trên
thế giới.
S. Aksornkoae và cộng sự (1987) nghiên cứu sinh khối rừng ngập mặn
tự nhiên ở Thái Lan gồm các loài Sonneratia, Rhizophora, Bruguinera,
Xylocarpus, kết quả cho thấy rừng Đước (R. apiculata) là cao nhất với 701,9
tấn/ha, tiếp đến là rừng Vẹt (Bruguiera) là 243,75 tấn/ha và thấp nhất là rừng
Xu (Xylocarpus) chỉ là 20,1 tấn/ha.
Komiyama và cộng sự (1987), (2000) đã nghiên cứu sinh khối và kích
thước rễ dưới mặt đất với tổng sinh khối 437,5 tấn/ha; tỷ lệ sinh khối trên mặt
đất và của rễ Dà vôi (Ceriops tagal) là 1,05 và sinh khối thân là 53,35 tấn/ha,
cành: 23,61 tấn/ha; lá 13,29 tấn/ha; rễ 1,99 tấn/ha và dưới mặt đất là 87,51
tấn/ha. Theo Clough và Attiwill (1982) thì tỷ lệ sinh khối của rễ biến thiên từ
14 - 64 % của tổng sinh khối (dẫn theo Hà Quang Anh, 2003).
Theo Rodel D. Lasco (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề
mặt trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối

thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%.
Khi nghiên cứu về sinh khối, phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó liên quan đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu, đây cũng là
vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Tùy từng tác giả với những điều kiện
khác nhau mà sử dụng các phương pháp xác định sinh khối khác nhau, trong
đó có thể kể đến một số tác giả chính như sau:
- P.S.Roy, K.G.Saxena và D.S.Kamat (Ấn Độ, 1956) trong cơng trình:
“Đánh giá sinh khối thơng qua viễn thám” đã nêu tổng quát vấn đề sản phẩm
sinh khối và việc đánh giá sinh khối bằng ảnh vệ tinh (dẫn theo Lý Thu
Quỳnh, 2007).
- Một số tác giả như Trasnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith
(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Inone (Nhật, 1965 - 1968),...


11

đã dùng phương pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối
được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hoá CO2.
- Aruga và Maidi (1963): đưa ra phương pháp “Chlorophyll” để xác
định sinh khối thông qua hàm lượng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích
mặt đất. Đây là một chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia
bức xạ hoạt động quang tổng hợp.
- Khi xem xét các phương pháp nghiên cứu Whitaker, R.H (1961,
1966) Marks , P.L (1970) cho rằng "Số đo năng suất chính là số đo về tăng
trưởng, tích luỹ sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã".
- Năng suất sơ cấp tuyệt đối là lượng chất hữu cơ tích luỹ trong cơ thể
thực vật trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị diện tích, lượng vật chất
này mới thực sự có ý nghĩa đối với đời sống con người. Từ ý nghĩa đó,
Woodwell, G.M (1965) và Whitaker, R.H (1968) đã đề ra phương pháp "thu
hoạch" để nghiên cứu năng suất sơ cấp tuyệt đối.

- Newbuold P.I (1967) đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
sinh khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn. Phương pháp này
được chương trình sinh học quốc tế “IBP” thống nhất áp dụng.
- Sinh khối rừng có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa
sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm
toán học nào đó. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu
Âu (Whittaker, 1966; Tritton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983). Tuy
nhiên, do khó khăn trong việc thu thập rễ cây, nên phương pháp này chủ yếu
dùng để xác định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự, 1989;
Reichel, 1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1998).
- Edmonton. Et. Al đề xướng phương pháp Oxygen năm 1968 nhằm
định lượng oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh, từ
đó tính ra được năng suất và sinh khối rừng.


12

- Schumarcher, Spurr, Prodan, Alder, Abadie: đã sử dụng mô hình tốn
học để mơ phỏng sinh khối, năng suất rừng thơng qua một số nhân tố điều tra
như: đường kính, chiều cao, cấp đất, tuổi, mật độ,…
- Phương pháp lấy mẫu rễ để xác định sinh khối được mô tả bởi
Shurrman và Geodewaaen (1971), Moore (1973), Gadow và Hui (1999),
Oliveira và cộng sự (2000), Voronoi (2001), McKenzie và cộng sự (2001).
- Bộ phận cây bụi và những cây tầng dưới của tán rừng đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sinh khối rừng. Có nhiều phương pháp để ước tính
sinh khối cho bộ phận này, các phương pháp bao gồm:
(1)- Lấy mẫu toàn bộ cây (quadrats);
(2)- phương pháp kẻ theo đường;
(3)- phương pháp mục trắc;
(4)- phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan (Catchpole và

Wheeler, 1992) (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007).
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự
khác nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định
đầy đủ sinh khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ, trong
đất rừng, nên việc làm sáng tỏ vấn đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới
đưa ra được những dẫn liệu mang tính thực tiễn và có sức thuyết phục cao.
Hệ thống lại có 3 cách tiếp cận để xác định sinh khối rừng như sau :
i) Tiếp cận thứ nhất dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm tốn học nào đó.
Hướng tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu (Whittaker,
1966; Tritton và Hornbeck, 1982; Smith và Brand, 1983). Tuy nhiên, do khó
khăn trong việc thu thập rễ cây, nên hướng tiếp cận này chủ yếu dùng để xác
định sinh khối của bộ phận trên mặt đất (Grier và cộng sự, 1989; Reichel,
1991; Burton V. Barner và cộng sự, 1998).


13

ii) Tiếp cận thứ hai để xác định sinh khối rừng là đo trực tiếp quá trình
sinh lý điều khiển cân bằng carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc
đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng
(lá, cành, thân, rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO2 tích luỹ trong toàn bộ hệ
sinh thái. Các nhà sinh thái rừng thường sử dụng tiếp cận này để dự tính tổng
sản lượng nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều dạng
rừng trồng hỗn giao ở Bắc Mỹ (Botkin và cộng sự, 1970; Woodwell và Botkin,
1970) (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007).
iii) Tiếp cận thứ ba được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp
phân tích hiệp phương sai dịng xốy đã cho phép định lượng sự thay đổi của
lượng CO2 theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng

gió, nhiệt độ, số liệu CO2 theo mặt phẳng đứng sẽ được sử dụng để dự đoán
lượng carbon đi vào và đi ra khỏi hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng
ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward Massachusetts. Tổng lượng carbon tích luỹ dự đốn theo phương pháp phân
tích hiệp phương sai dịng xốy là 3,7 megagram/ha/năm. Tổng lượng carbon
hơ hấp của tồn bộ hệ sinh thái vào ban đêm là 7,4 megagram/ha/năm, nói lên
rằng tổng lượng carbon đi vào hệ sinh thái là 11,1 megagram/ ha/năm (Wofsy
và cộng sự, 1993) (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007).
1.3. Tình hình nghiên cứu về sinh khối & Lượng carbon tích luỹ của rừng
tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các vấn đề liên quan đến “Cơ chế phát triển sạch” (CDM),
hấp thụ Carbon của rừng, đều là những vấn đề còn khá mới mẻ và mới được
bắt đầu nghiên cứu trong những năm gần đây. Việt Nam đã phê chuẩn Công
ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày
16/11/1994 và Nghị định thư Kyoto vào ngày 25/9/2002, được đánh giá là một


14

trong những nước tích cực và tham gia vào Nghị định thư Kyoto sớm nhất.
Trong thời gian qua, ở nước ta cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu
về sinh khối rừng, tuy nhiên số lượng các nghiên cứu cịn ít, chưa mang tính
hệ thống. Có thể lược qua một số nét chính như sau:
- Ngơ Đình Quế (1971) xác định được sinh khối rừng Thông tại Lâm Đồng
(mật độ 2500 cây/ha, cấp đất II) là 330 tấn/ha (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007).
- Nguyễn Hồng Trí (1986) với cơng trình “Sinh khối và năng suất
rừng Đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” nghiên cứu năng suất sinh khối
một số quần xã rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata) ngập mặn ven biển Minh
Hải. Đây là đóng góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với việc
nghiên cứu sinh thái rừng ngập mặn ven biển nước ta. Kết quả nghiên cứu về
sinh khối và năng suất quần xã rừng Đước đôi (R. apiculata) ở rừng già, rừng tái

sinh tự nhiên và rừng trồng 7 năm tuổi ở Cà Mau của tác giả đã cho thấy sinh
khối tổng số của ba loại rừng tương ứng là 119,335 tấn khơ/ha; 33,159 tấn
khơ/ha; 34,853 tấn khơ/ha, trong đó sinh khối rễ (tính theo khối lượng khơ) dưới
mặt đất chiếm tỷ lệ khá lớn 21,225 tấn/ha; 3,817 tấn/ha; 3,378 tấn/ha. Đối với
rừng Đước trưởng thành sinh khối tổng số là 276,892 kg/ha, trong đó gỗ thân:
158034,12 kg/ha (57,08%); vỏ thân: 8990,09 kg/ha (3,24%); gỗ cành: 4015,49
kg/ha (1,45%); rễ chống trên mặt đất: 34158,70 kg/ha (12,33%); vỏ rễ: 4767,12
kg/ha (1,72%); lá: 9304,52 kg/ha (3,36%); chồi búp: 812,36 kg/ha (0,29%); hoa
quả: 6771,91 kg/ha (2,44%) và rễ dưới mặt đất: 19701,60 kg/ha (7,11%) (dẫn
theo Mỵ Thị Hồng, 2006) .
- Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu” của Newboul,
D.J (1967) đã nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng nguyên
liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phú (dẫn theo Lý Thu Quỳnh, 2007) .
- Cơng trình “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối và năng suất
rừng Thông ba lá (Pinus Keysia Roileex Gordm) vùng Đà Lạt - Lâm Đồng” của


15

Lê Hồng Phúc (1996) (Nguyễn Trọng Bình, 1996, dẫn) [3] đã tìm ra quy luật tăng
trưởng sinh khối, cấu trúc thành phần tăng trưởng sinh khối thân cây. Tỷ lệ sinh
khối tươi, khô của các bộ phận thân, cành, lá, rễ, lượng rơi rụng, tổng sinh khối cá
thể và quần thể. Sau khi nghiên cứu tác giả đã lập được một số phương trình nói
lên tương quan giữa sinh khối và các bộ phận cây rừng với đường kính D1.3.
Cũng với lồi Thơng ba lá, cịn có thêm cơng trình nghiên cứu về sinh
khối của tác giả Nguyễn Ngọc Lung và Ngơ Đình Quế, trong đó các tác giả đã
trình bày một phần về động thái kết cấu sinh khối và tổng sinh khối cho đối
tượng này.
Vũ Văn Thông (1998) với cơng trình “Nghiên cứu cơ sở xác định sinh
khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) tại tỉnh

Vĩnh Phú” đã giải quyết được một số vấn đề thực tiễn đặt ra, đó là nghiên cứu
và xây dựng mơ hình xác định sinh khối Keo lá tràm, lập các bảng tra sinh
khối tạm thời phục vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng.
Cũng với lồi Keo lá tràm, Hồng Văn Dưỡng (2000) đã tìm ra quy luật
quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh khối với các chi tiêu biểu thị kích thước của
cây, quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô các bộ phận thân cây Keo lá
tràm. Nghiên cứu cũng đã lập được biểu tra sinh khối và ứng dụng biểu xác
định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá tràm.
Trong luận án tiến sĩ của Viên Ngọc Nam (2003), nghiên cứu về sinh
khối và năng suất sơ cấp quần xã Mắm trắng (Avicennia alba BL.) tự nhiên tại
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu sinh khối trung bình
của cây rừng Mắm trắng là 98,91 tấn/ha.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng biểu q
trình sinh trưởng và biểu Biomass để tính tốn sinh khối rừng. Kết quả cho
thấy: tính theo biểu q trình sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Lung, Đào Cơng
Khanh 1999), cấp đất III tuổi chặt 60, khi D = 40cm, H = 27,6cm, G = 48,3 m2,


16

M = 586 m3/ha, tỷ lệ khối lượng khô/tươi cây lớn là 53,2%. Hệ số chuyển đổi
từ thể tích thân cây sang toàn cây là 1,3736 (lấy từ tỷ lệ thân cây ổn định 72,8%
so với toàn cây khi đến tuổi trưởng thành). Tính ra Biomass thân cây khơ tuyệt
đối là 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Biomass toàn rừng là 311,75x1,3736 = 428,2
tấn. Cịn nếu tính theo biểu Biomass thì giá trị này là 434,2 tấn/ha. Sai số giữa
biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng là 1,4%, đây là mức sai số có thể
chấp nhận được.
Theo Hồng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15 m3/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại cacbonic tháng 5/2004

biến động từ 3-5 USD/tấn CO2, thì một ha rừng như vậy có thể đem lại 45-75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 đồng Việt Nam).
Theo Nguyễn Tuấn Dũng (2005), rừng trồng Thông mã vĩ thuần loại
trồng tại Hà Tây ở tuổi 20 có tổng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn/ha và rừng
Keo lá tràm trồng thuần lồi 15 tuổi có tổng sinh khối khơ là 132,2- 223,4 tấn/ha.
Lượng carbon tích luỹ của rừng Thông mã vĩ biến động từ 80,7 - 122 tấn/ha và
của rừng Keo lá tràm là 62,5 - 103,1 tấn/ha.
Nhằm góp phần phục vụ cho việc xây dựng kịch bản đường cơ sở cho
các dự án trồng rừng “CDM”, sinh khối thảm tươi cây bụi tại Hịa Bình và
Thanh Hóa đã được nghiên cứu, theo đó là 20 tấn/ha với lau lách có thể tích
trữ 20 tấn carbon/ha, cây bụi cao từ 2-3m có thể tích lũy 14 tấn/ha, đối với tế,
guột và cây bụi nhỏ hơn 2m có thể hấp thụ khoảng 10 tấn/ha, cỏ lá tre có thể
hấp thụ 6,6 tấn/ha, cỏ tranh hấp thụ 4,9 tấn/ha và thấp nhất là cỏ lông lợn với
3,9 tấn/ha (Vũ Tấn Phương, 2006).
Lý Thu Quỳnh (2007), nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ
carbon của rừng mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng tại Tuyên Quang và
Phú Thọ” cho thấy: Cấu trúc sinh khối cây cá lẻ Mỡ gồm 4 phần thân, cành,
lá và rễ, trong đó sinh khối tươi lần lượt là 60%, 8%, 7% và 24%; tổng sinh


×