Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

CONG TAC QUAN LY CHAT LUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.72 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần thứ nhất</b>


<b>Mở đầu</b>



<b>i. cơ sở khoa häc</b>
<b>1. C¬ së lÝ luËn</b>


Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học là tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và
bền vững cho trẻ em tiếp tục lên học bậc học trên. Mỗi chuẩn mực của bậc
học đều chứa đựng yếu tố khoa học, tính phổ cập, tính nhân văn, tính thời đại
và tính dân tộc. Dạy học ở bậc Tiểu học khơng chỉ nắm vững con đờng, cách
thức của sự hình thành trí tuệ và nhân cách mà cịn phải biết “ Dạy chữ”
trong tiêu chuẩn “ Dạy ngời”.


Quản lí là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của một xã
hội nói chung và của một tổ chức nói riêng. Mác đã nói "Tất cả mọi lao
<i><b>động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tơng</b></i>
<i><b>đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo..." Giáo dục & Đào</b></i>
tạo cũng nh các lĩnh vực khác, khâu quản lý là một tất yếu, là điều kiện cơ
bản để đảm bảo hoạt động giáo dục - đào tạo đạt đợc mục tiêu đề ra. Tức là
muốn phát huy đợc hiệu quả, giáo dục đào tạo cần phải đợc quản lý, đợc điều
khiển từ Trung ơng đến địa phơng và trong từng lĩnh vực cụ thể. Quản lý nhà
trờng là một bộ phận của quản lý giáo dục nói chung. Muốn duy trì, phát
triển và nâng cao chất lợng giáo dục của nhà trờng, một then chốt, cơ bản và
có tính quyết định là phải nâng cao chất lợng quản lý của Hiệu trởng đối với
hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên, qua
đó nâng cao chất lợng giáo dục của nhà trờng.


Nhà trờng là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục


đào tạo, chịu sự quản lí trực tiếp của các cấp quản lí giáo dục đồng thời nhà
trờng cũng là một hệ thống độc lập, tự quản. Việc quản lí nhà trờng phải
nhằm mục đích nâng cao chất lợng, hiệu quả giáo dục và phát triển nhà
tr-ờng. Giáo s Phạm Minh Hạc đã viết: Quản lí nhà trờng là thực hiện đờng
<i><b>lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng</b></i>
<i><b>vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu</b></i>
<i><b>đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.</b></i>


Giáo s Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lí nhà trờng là quản lí
<i><b>hoạt động dạy và học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này</b></i>
<i><b>sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục. </b></i>


Có thể nói: Quản lí trờng Tiểu học chủ yếu tác động đến tập thể giáo
viên để tổ chức tốt hoạt động dạy học theo chơng trình, nhằm mục tiêu hình
thành và phát triển nhân cách con ngời lao động mới cho học sinh, để các em
có đầy đủ những phẩm chất cơ bản đáp ứng yêu cầu của xã hội, của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nớc trên con đờng hội nhập và phát
triển.


<b>2. C¬ së thùc tiƠn</b>


Trong thực tế, có nhiều yếu tố ảnh hởng đến hoạt động dạy học trong
nhà trờng, song về cơ bản theo tơi có 3 yếu tố sau đây:


<b>Yếu tố thứ nhất là: Chất lợng đội ngũ giáo viên Tiểu học.</b>


Giáo viên Tiểu học có tầm quan trọng đặc biệt đối với quá trình giáo
dục ở Tiểu học. Lao động của giáo viên Tiểu học vừa mang tính nghiệp vụ
vừa mang tính nghệ thuật. Thầy, cơ giáo Tiểu học( Chủ yếu là cơ giáo) là
những hình ảnh gần gũi hàng ngày với các em, là ngời mẹ thứ hai từng bớc


dìu dắt, giáo dục nhân cách học sinh. “<i> Cơ nào, trị nấy</i>”, từng lời nói, từng
cử chỉ, từng việc làm của giáo viên đợc học sinh coi đó là chuẩn mực để học
tập và noi theo. Chính vì vậy, giáo viên là yếu tố quyết định chất lợng giáo
dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

các kĩ năng s phạm. Thiếu đi một chút tính nghệ thuật s phạm cũng đã làm
giảm đi hiệu quả của giờ dạy, cha nói đến có giáo viên ( Hệ đào tạo khơng
chính qui, giáo viên cao tuổi..) truyền thụ kiến thức thiếu rõ ràng, đơi lúc
thiếu chính xác; Phơng pháp giảng dạy cịn lúng túng, khơng làm chủ đợc tiết
dạy. Có những giáo viên có kinh nghiệm song việc tiếp cận với các phơng
pháp và hình thức tổ chức dạy học mới lại gặp khó khăn. Đặc biệt là việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy cịn có nhiều hạn chế. Giáo viên cịn ngại tổ chức
trị chơi, hoặc có tổ chức thì cũng cha có hiệu quả. Kĩ năng tổ chức các hoạt
động tập thể góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh cha tốt. Trình độ
chun mơn nghiệp vụ của giáo viên không đồng đều cũng ảnh hởng đến
chất lợng dạy học và giáo dục chung của nhà trờng.


<b>Yếu tố thứ hai là: Khả năng quản lí, chỉ đạo của Hiệu trởng.</b>


Hiệu trởng là ngời đại diện chức danh hành chính, ngời quản lí và lãnh
đạo cộng đồng giáo dục.


Với vai trò quan trọng nh vậy cho nên năng lực quản lí của ngời Hiệu
trởng sẽ ảnh hởng lớn đến chất lợng giáo dục. Ngời Hiệu trởng- nhà quản lí
trong việc nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên của nhà trờng,
bản thân tôi đã thờng xuyên tổ chức học tập, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên song để là ngời cố vấn s phạm, là trụ cột s phạm trực tiếp bồi
d-ỡng, nâng cao tay nghề cho giáo viên thì khơng phải lúc nào cũng đáp ứng
đ-ợc. Thực tế, đôi khi Hiệu trởng cịn quan liêu, xa rời chun mơn.



Yếu tố thứ ba là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.


iu khụng th thiu trong cỏc yu tố hỗ trợ nâng cao chất lợng đó
chính là điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và mơi tr ờng s phạm.
Để thực hiện chơng trình- sách giáo khoa mới ( CT-SGK mới) rất cần cơ sở
vật chất và các phơng tiện dạy học hiện đại. Thực tế, đồ dùng dạy học theo
chơng trình này đã đợc Phòng Giáo dục & Đào tạo cung cấp khá đầy đủ song
việc sử dụng của giáo viên cha có hiệu quả. Hiện nay nhà trờng đã có 01 máy
chiếu đa năng song so với nhu cầu thì vẫn cịn khiêm tốn. Đặc biệt, trờng
Tiểu học Xuân Quan cha có phòng học kiên cố cao tầng. 100% các phòng
học và phòng chức năng đêù là phòng cấp 4 đã xuống cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

động dạy học. Đặc biệt là từ năm học 2002- 2003, khi tất cả các trờng Tiểu
học trong cả nớc thực hiện đại trà theo CT-SGK mới, bản thân tơi là một Hiệu
trởng, ngay sau đó đã xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả các biện
pháp quản lí hoạt động dạy học trong nhà trờng. Qua nhiều năm kiên trì thực
hiện ( <i>có điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế hàng năm</i>),
nay tơi trình bày sáng kiến kinh nghiệm:

Nâng cao hiệu quả cơng


tác quản lí hoạt động dạy học theo

CT-SGK

mới của Hiệu


tr-ởng trờng Tiểu học.



<b>II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm</b>


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trởng trờng Tiểu học chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của thực
trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng
theo chơng trình SGK mới góp phần nâng cao chất lợng giảng dy trong nh
trng.


<b>III. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu</b>


<b>1. Đối tợng nghiên cứu</b>


Hot ng qun lý dy hc ca Hiu trởng trờng Tiểu học.
<b>2. Phạm vi nghiên cứu: </b>


Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng Tiểu học
theo chơng trình sỏch giỏo khoa mi.


<b>4. Kế hoạch nghiên cứu:</b>


- <i>Đối tợng thực nghiệm</i>: Giáo viên trờng Tiểu học Xuân Quan vµ HS
khèi líp 1.


- <i>Thời gian bắt đầu thực hiện</i>: Từ năm học 2005-2006 đến nay.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu:</b>


Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm tập trung
giải quyết những nhiệm vụ sau:


- Nhiệm vụ thứ nhất: Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của giáo viên trờng TH Xuân Quan – Văn Giang – Hng Yên


- Nhiệm vụ thứ hai: Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
của ngời Hiệu trởng trờng Tiểu học theo chơng trình SGK mi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Nghiên cứu các tài liệu văn bản, khái quát hệ thống hoá cơ sở lý luận
cơ bản của SKKN.


- Phơng pháp điều tra (Aket)



- Phơng pháp quan sát dự giờ theo dõi hoạt động giảng dạy


- Phơng pháp trò chuyện phỏng vấn, trao đổi với Phó Hiệu trởng, các
giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên dạy giỏi về biện pháp quản lý HĐDH
của Hiệu trng.


- Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm HĐDH: Kế hoạch năm học, kế
hoạch chuyên môn, phân công giảng dạy...


- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý chuyên môn của nhà trờng.
- Phơng pháp kiểm chứng, nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp.


<i> </i>- Phơng pháp xử lý số liệu bằng số liệu thống kê toán học,v.v.v


<b> </b>


<b> Phần thứ hai</b>
<b>Nội dung</b>
<b>I. Thực trạng </b>


<i><b>1. Thực trạng vỊ trêng líp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

CBGV có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên là 100% (trong đó trên chuẩn là
48%)


Những năm gần đây kinh tế trong nhân dân đã đợc cải thiện, mức thu
nhập bình quân đầu ngời cũng đợc tăng lên do chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Nhờ đó mà sự chăm lo của các bậc cha mẹ học sinh với con cái cũng đợc
tăng lên. Nhu cầu học tập ngày càng đòi hỏi cao hơn nh HS đợc học chơng


trình 2 buổi/ngày (100% số lớp và số học sinh học CT này). Tuy nhiên trờng
cha có phịng học kiên cố cao tầng: 100% phòng học cấp 4. Mặc dù đủ
phòng học để học một ca nhng đây cũng là một trong những khó khăn của
nhà trờng bởi CSVC còn thiếu thốn. Tuy nhiên, lãnh đạo nhà trờng đã cùng
tập thể giáo viên khắc phục khó khăn đáp ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh:
Tổ chức cho 100% số học sinh đợc học 10 buổi/ tuần từ năm học 2001- 2002,
góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện và để CMHS n tâm cơng
tác, làm ăn bn bán.


Trớc đó, từ năm học 2002 – 2003 CTTH mới đợc triển khai trên
phạm vi toàn quốc bắt đầu từ lớp 1. Do là năm học đầu tiên thực hiện CTTH
mới nên việc triển khai chỉ đạo thực hiện dạy học theo CTTH mới (nội dung,
phơng pháp, sử dụng thiết bị ĐDDH) đối với giáo viên gặp nhiều khó khăn.
Đầu năm học,Phịng GD&ĐT có văn bản hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học cụ thể gửi tới trờng. Đây là điều kiện thuận lợi cho nhà trờng hoàn thành
mục tiêu giáo dục bậc học đã nêu ra, đáp ứng với yêu cầu xã hội


Tại đây tôi chỉ đánh giá thực trạng kết quả của học sinh lóp 1 sau khi
đã thực hiện CT-SGK mới trong phạm vi cả nớc cho nên tất cả vẫn còn rất
mới mẻ đối với học sinh cũng nh giáo viên và cán bộ quản lý (bởi một thực tế
là bình mới rợu cũ). Mặc dù đã đợc phòng giáo dục tập huấn cho giáo viên về
PPDH, khả năng thao tác các đồ dùng dạy học..song kết qu t c vn cũn
rt khiờm tn


<i><b>Bảng 1: Chất lợng học sinh lớp 1 năm 2005 </b></i><i><b> 2006</b></i>


<b>Khối I</b>


<b>Lớp</b>



<b>Xếp loại hạnh kiểm</b> <b>Xếp loại lực học</b> <b>Khả năng sử dụng</b>
<b>ĐDDH</b>
<b>Đ(%)</b> <b>C§(%)</b> <b>Giái(%)</b> <b>K(%)</b> <b>TB(%)</b> <b>TT</b> <b>CTT</b>


Líp 1A 67 33 25 35 40 58 42


Líp 1B 74 26 15 30 55 42 58


Líp 1C 79 21 14 36 50 37 63


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đ: Đủ TB: Trung bình CTT: Cha hồn thành
CĐ: Cha đủ TT: Thành thạo


Qua số liệu thống kê tơi thấy năm học 2005-2006 có 73,33% HS lớp 1
đợc đánh giá hạnh kiểm là Thực hiện đầy đủ, 18% số học sinh xếp loại học
lực giỏi. Con số này rất khiêm tốn so với yêu cầu của CT-SGK mới đặc biệt
là khả năng sử dụng trang thiết bị đã đợc cấp phát. Tồn khối có 45,67% số
học sinh sử dụng cha thành thạo đồ dùng học tập của bản thân. Đây là vấn đề
bức xúc mà các nhà quản lý cần phải nghiên cứu tìm ra những biện pháp hữu
hiệu giúp giáo viên đứng lớp có kinh nghiệm, có trình độ hớng dẫn học sinh
biết sử dụng đồ dùng học tập của mình hiệu quả hơn, để nâng cao chất lợng
kết quả học tập cho chính mỗi học sinh.


<i><b>2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trờng Tiểu học Xuân Quan</b></i>


<i><b>2.1.</b><b>Thực trạng về số lợng và trình độ giáo viên</b>( Năm học2005-2006)</i>


Trong những năm gần đây đội ngũ giáo viên của nhà trờng tơng đối ổn
định, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn là 100%, trong đó số giáo viên đạt trên chuẩn
là 48%. Trình độ đạt chuẩn cao nhng năng lực thực tiễn, tay nghề của giáo


viên khơng đồng đều cho nên trong q trình tiếp thu và thực hiện CTTH mới
cịn có những mặt hạn chế. Nó thể hiện rất rõ qua hoạt động của giáo viên
trên lớp. Qua khảo sát thực trạng hoạt động dạy học theo CT- SGK mới của
giáo viên Tiểu học, tơi có thể chia thành 3 mức độ nh sau:


+ 22% số GV có khả năng truyền tải nội dung chơng trình, nội dung
SGK mới một cách linh hoạt, sáng tạo


+ 49 % s GV truyn ti y đủ nội dung SGK.


+ 29% sè GV trun t¶i néi dung SGK cßn lóng tóng.


Từ thực trạng trên cho thấy, nhà trờng phải có kế hoạch bồi dỡng nâng
cao chất lợng giảng dạy cho giáo viên, đồng thời nâng cao nhận thức của
giáo viên về yêu cầu cần đạt của CTTH mới này, có thể mở các lớp tập huấn
dài hạn, ngắn hạn hoặc những buổi thực tập s phạm, chuyên đề… để giáo
viên đợc tham gia.


Trình độ đạo tạo của giáo viên ảnh hớng rất lớn đến khả năng dạy học
của họ. Trình độ đào tạo tỷ lệ thuận với khả năng truyền tài tri thức cũng nh
khả năng tiếp thu, vận dụng phơng pháp dạy học theo CT- SGK mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

trờng đại học, cao đẳng chính qui nên họ nên họ có phơng pháp dạy học tiên
tiến hơn, ngồi ra họ có sức khoẻ, có kiến thức chun mơn cơ bản, có hiểu
biết, có khả năng nhận thức cũng nh tiếp thu cái mới nhanh hơn. Bên cạnh đó
họ cịn có lịng nhiệt tình cơng tác u nghề, mến trẻ. Song những giáo viên
mới này thiếu kinh nghiệm trong dạy học nhất là khi tiếp xúc với học sinh và
xử lí các tình huống s phạm cịn lúng túng, cha triệt để, thiếu vốn sống thực
tế và cha nắm vững đợc tâm lí lứa tuổi HS Tiểu học, hay nóng vội kể cả trong
dạy học cũng nh trong giáo dục. Trong qúa trình dạy học, họ cha rèn luyện kĩ


kiến thức kĩ năng cơ bản đã chuyển sang phần nâng cao, do vậy dễ làm cho
học sinh chán nản. Trong công tác giáo dục họ cha khéo léo, cho nên khi bồi
dỡng cho đối tợng này cần tập trung vào trang bị những kiến thức cơ bản về
công tác tổ chức quản lý dạy học và các kỹ năng giao tiếp s phạm, ứng xử và
hoạt động xã hội.


Khi nghiên cứu những giáo viên lâu năm trong nghề chiếm 44%. Về
cơ bản họ đã yên tâm với nghề nghiệp, có kinh nghiệm dạy học và thực tế
cơng tác. Đây là số giáo viên có độ chín trong nghề dạy học và họ góp phần
đáng kể để giữ vững và nâng cao chất lợng giáo dục


Với sự thay đổi cả về nội dung và PPGD cho nên toàn bộ giáo viên
Tiểu học đều đợc dự các lớp bồi dỡng, tập huấn để cập nhật các tri thức mới
về nội dung, PPDH. Vấn đề làm thế nào để họ có thể thực hiện tốt đợc
nhiệm vụ dạy học theo yêu cầu của ngành cũng nh của xã hội là công việc
của các nhà quản lý. Đó là việc tổ chức cơng tác bồi dỡng và tự bồi dờng để
nâng cao năng lực dạy học của giáo viên. Qua điều tra thực tiễn chúng ta
thấy công tác bồi dỡng theo chu kỳ (1996-2000; 2001 – 2007...) cũng nh tạo
điều kiện cho giáo viên theo học các lớp nâng chuẩn: tại chức, từ xa, chuyên
tu là rất cần thiết.


<i><b>2.2. Thực trạng thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học theo chơng</b></i>
<i><b>trình </b></i>–<i><b> sách giáo khoa mới tr</b><b>ờng Tiểu học Xuân Quan</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- 28% số GV vận dụng linh hoạt, sáng tạo PPDH mới thể hiện qua một
chuỗi các hoạt động (soạn giáo án, thiết kế bài dạy, sử dụng đồ dùng dạy học
thành thạo)


- 52% số GV nắm và sử dụng đợc các phơng pháp dạy học phù hợp với
CTTH&SGK mới.



- 20% sè GV cßn lúng túng trong việc vận dụng phơng pháp dạy học.
<i><b>2.3. Thực trạng về phân công giảng dạy cho giáo viên</b></i>


Trờn thực tế, nhà trờng vẫn có sự chênh lệch về năng lực giảng dạy cho
nên việc cân nhắc khi phân công giảng dạy là một vấn đề phức tạp. Với các
lớp đầu cấp (lớp 1) và các lớp cuối cấp (lớp 5) lãnh đạo nhà trờng có đầu t
hơn về đội ngũ giáo viên giỏi. Các khối khác cũng phải bố trí lực lợng giáo
viên nịng cốt. Chính vì lẽ đó, có giáo viên trong nhiều năm chỉ dạy ở một
khối lớp. Đây là một vấn đề mà chúng ta thấy ở một số trờng chỉ có chất
l-ợng mũi nhọn ở các lớp đầu vào, đầu ra. Việc làm đó có u điểm là nếu họ chỉ
dạy chun mơn khối thì tay nghề của họ rất vững vàng nhng lại thiếu về cơ
bản khả năng dạy toàn cấp của một số giáo viên mà tâm t của giáo viên này
rất muốn dạy ở tất cả các khối lớp


Từ thực trạng trên tôi thấy việc bồi dỡng năng lực dạy học cho giáo
viên để họ dạy đợc tất cả các khối lớp là việc cần phải làm ngay để tránh tình
trạng các nhà trờng phân cơng giảng dạy nh hiện nay, có nh vậy mỗi giáo
viên mới có thể thực hiện đợc CT-SGK mới mà Bộ GD&ĐT đã ban hành<i>,</i>


<i><b>2.4. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học theo CT-SGK</b></i>
<i><b>mới tại trờng TH Xuân Quan</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

trờng hết lịng vì sự nghiệp giáo dục. Quan tâm đến bồi dỡng năng lực
chuyên môn, năng lực dạy học cho giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên đi
học nâng cao để đạt chuẩn và trên chuẩn. Tổ chức tốt các chuyên đề, cải tiến
sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy
học. Đặc biệt BGH coi trọng việc chỉ đạo để giáo viên phải tích cực và chủ
động trong việc đối mới PPDH.



Song, trong một số năm đầu thay sách, hoạt động quản lý của BGH
còn bộc lộ một số mặt hạn chế về việc nắm vững những đổi mới về ND –
CT và đổi mới PPDH


<b>Bảng 2: Mức độ nắm vững CT- SGK mới của GV.</b>


<b>TT</b> <b>Đánh giá về mức độ</b> <b>Tổng số 24 (Nam 2, Nữ 22)</b> <b>Tng hp</b> <b>Ghi</b>
<b> chỳ</b>


<b>Nam</b> <b>%</b> <b>Nữ</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


1 Nắm vững cả CTTH&SGK mới 1 50 12 54,6 13 54,2
2 Nắm vững 1 phần 1 50 6 27,3 07 29,2


3 Nắm cha vững 4 18,1 4 16,6


Chất lợng bồi dỡng giáo viên còn khiêm tốn do việc xây dựng kế hoạch
và tổ chức chỉ đạo cha sát với yêu cầu, cha đồng bộ để giúp giáo viên có
chun mơn yếu và giáo viên mới ra trờng.


Mặt khác, thời gian bồi dỡng ngắn nhng nội dung cần bồi dỡng lại
nhiều, tài liệu bồi dỡng cha đủ cho từng giáo viên nên việc tự học, tự bồi
d-ỡng còn hạn chế. Tỷ lệ giáo viên học thêm văn bằng, chứng chỉ, học thêm
ngoại ngữ, vi tính cịn thấp. Về phía giáo viên phần đơng đảo cha nhiệt tình
phấn đấu để nâng cao trình độ mà lại tự bằng lòng với tấm bằng cao đẳng,
đại học, một số khác ít đầu t cho học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt của
bản thân, thiếu nhiệt tình, cịn ngại khó, ngại khổ, ngại phấn đấu để đạt giáo
viên giỏi các cấp. Một số giáo viên có t tởng "làm cơng ăn lơng, đến hẹn lại
<i><b>lên..." và tâm lý "An phận thủ thờng" trong công tác giảng dạy và giáo dục.</b></i>
Công tác quản lý của BGH nhà trờng trong những năm gần đây đã có


nhiều cố gắng để đa chất lợng dạy học cũng nh chất lợng giáo dục có những
bớc tiến đáng kể. Đó là đã tạo đợc phong trào đổi mới phơng pháp giảng dạy
cũng nh nâng cao đợc nhận thức của giáo viên về vị trí vai trị của giáo dục
Tiểu học, cần phải tìm ra giải pháp tốt nhất để nâng cao năng lực giáo dục
cũng nh khả năng dạy học theo CT-SGK mới cho đội ngũ giáo viên .


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Khi khảo sát về nhu cầu của giáo viên về việc bồi dỡng để nâng cao
năng lực dạy học cho giáo viên thì 100% trong tổng số giáo viên cho rằng
việc làm đó rất cần thiết ở mọi thời điểm, sự cần thiết đó thơng qua các ý
kiến của giáo viên từ các lý do sau:


- Trong quá trình đào tạo cha đợc trang bị đầy đủ kiến thức. Từ kiến
thức học trong nhà trờng đến thực tế dạy học cịn có một khoảng cách. Đây là
điểm yếu của các trờng s phạm trong khâu đào tạo, bồi dỡng. Khi hỏi giáo
viên thì đợc 75% đồng ý với ý kiến này. Do đào tạo quá lâu, kiến thức bị lạc
hậu (ý kiến giáo viên chiếm 25%). Do lịch sử để lại, một số giáo viên cao
tuổi, trớc khi vào s phạm, họ mới chỉ học hết lớp 5, lớp 7 nên hiện tại trình
độ đào tạo ban đầu của một số giáo viên còn ở trình độ trung cấp hoặc
THHC.


Do đời sống của giáo viên cịn khó khăn, nên họ ít đầu t cho chun
mơn. Ngồi thời gian dạy học trên lớp họ còn làm thêm nghề khác hoặc dạy
thêm ở nơi khác để đảm bảo chất lợng đời sống. Họ cha đầu t vào đọc sách,
tài liệu tham khảo, các sách chuyên đề giáo dục, toán tuổi thơ hoặc dự giờ
thăm lớp để bổ sung kiến thức(Nếu có dự giờ hay viết tích lũy kinh nghiệm
theo tuần, theo tháng cũng chỉ là để đối phó, hình thức, khơng đem lại hiệu
quả thiết thực). Do trong thời gian dài, giáo dục nằm trong tình trạng chung
của chế độ bao cấp nên từ một số cán bộ quản lý đến giáo viên, mọi ngời đều
có t tởng an phận, khơng lo bồi dỡng chun môn để nâng cao tay nghề.



Một phần không nhỏ do chính sách nhà nớc trớc đó, đầu t cho giáo dục
còn hạn hẹp, chủ yếu là lo đủ lơng cơ bản. Cho nên BGH nhà trờng gặp khó
khăn trong việc xây dựng nhà trờng cho "Trờng ra trờng, lớp ra lớp".


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

cách dạy học. Chính vì lẽ đó mà chất lợng, hiệu quả của việc giáo viên tham
gia các lớp học bồi dỡng để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế.
Thực tế, cho đến khi CT-SGK mới ra đời thì mới tổ chức các lớp tập huấn cho
giáo viên quả là một việc làm muộn màng.


Qua khảo sát thăm dò giáo viên ở các độ tuổi khác nhau cho thấy:
100% số GV có nhu cầu bồi dỡng về kiến thức chuyên môn của các bộ
môn trong CTTH, kiến thức về nghiệp vụ dạy học và giáo dục. Họ muốn đợc
cung cấp những kiến thức kỹ năng trớc sự bùng nổ thông tin và trớc những
yêu cầu của ngành. Bên cạnh về nhu cầu bồi dỡng nghiệp vụ chun mơn thì
100% số GV cũng có nhu cầu về bồi dỡng PPGD, bởi đây là nhu cầu cần
thiết thực để họ có thể thực hiện dạy học và giáo dục học sinh theo CT-SGK
mới.


Sự cần thiết phải đợc bồi dỡng năng lực thiết kế các hoạt động dạy học
là rất lớn bởi CTTH mới hiện nay, ngời thày khơng chỉ nghiên cứu cả hình
thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh và các thao tác sử dụng các thiết
bị dạy học thành thạo, hợp lý mà còn phải hớng dẫn học sinh sử dụng đồ
dùng hc tp cỏ nhõn cú hiu qu.


<i><b>3.Đánh giá của giáo viên về CSVC, trang thiết bị dạy học trờng học</b></i>
<i><b>phục vơ cho CT-SGK míi</b></i>


Nghiên cứu khảo sát về chất lợng dạy học của giáo viên trong nhà
tr-ờng cũng nh việc đổi mới PPDH của giáo viên còn nhiều bất cập, có nhiều lý
do giáo viên đa ra để có thể có tiết dạy tốt, ngồi việc truyền thụ đảm bảo


kiến thức và thực hiện đợc các PPDH mới thì có ngun nhân quan trọng và
cần thiết để tạo điều kiện cho giáo viên có thể thực hiện những tiết dạy tốt,
dạy hay đạt yêu cầu đổi mới: Đó là CSVC (phòng lớp học, các phòng học
chức năng, bàn ghế...) và các trang thiết bị dạy học hiện đại. Khi đó CTTH
mới lại rất cần đổi mới PPDH để đáp ứng mục tiêu của bậc học.


Trong thực tế, từ năm học 2002 – 2003 Bộ giáo dục đào tạo đã tăng
cờng trang bị ĐDDH cho các trờng Tiểu học song vẫn còn thiếu và cha đồng
bộ, việc sử dụng TBDH cũng cha nghiêm túc. Nguyên nhân chủ yếu là do
thói quen ngại chuẩn bị, ngại sử dụng và cũng cha thờng xuyên sử dụng
ĐDDH trong giảng dạy, hoặc có sử dụng nhng hiệu quả cha cao.


<i><b>*Tãm l¹i </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Năng lực, trình độ tay nghề của giáo viên không đồng đều cho nên việc tiếp
thu và vận dụng phơng pháp dạy học CT-SGK mới còn có những hạn chế,
một số giáo viên cha nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh việc cần thiết
phải đổi mới chơng trình GDPT. Họ ngại thay đổi thói quen dạy theo kiểu
truyền thống, ngại chuẩn bị và sử dụng ĐDDH.


Về cơng tác quản lí: Cha có biện pháp quản lý hữu hiệu để quản lý
hoạt động của giáo viên nh soạn bài, tổ chức dạy học trên lớp, đặc biệt là
khâu xây dựng kế hoạch, sử dụng ĐDDH, đánh giá kết quả học tập của học
sinh và việc bồi dỡng nâng cao chất lợng dạy học cho giáo viên theo CT-SGK
mới.


Dựa vào thực trạng nêu trên, tôi đã thực hiện một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo CT-SGK mới ở nhà trờng đạt hiệu qu.


<b>II. CáC BIệN PHáP QUảN Lý HOạT ĐộNG DạY HọC THEO </b>



<b>CHƯƠNG TRìNH </b><b> SáCH GIáO KHOA MớI của hiƯu trëng </b>


<b>TR¦êNG TIĨU häc.</b>


<b> 1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp</b>
<i><b>1.1. Căn cứ vào mục đích giáo dục Tiểu học</b></i>


Giáo dục tiểu học đợc thực hiện trong 5 năm từ lớp 1 đến lớp 5, tuổi
học sinh vào lớp 1 là 6 tuổi. Để giáo dục Tiểu học thực sự đổi mới và thực
hiện tốt mục tiêu bậc học, các nhà quản lý giáo dục phải đổi mới t duy giáo
dục, t duy quản lý nâng cao chất lợng giảng dạy, học tập của giáo viên và học
sinh trong trờng.


Đổi mới công tác quản lý nhà trờng là tăng tính dân chủ, kỷ cơng, tính
nhân văn, tính hiện đại trong quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo dục bậc học. Vì
vậy địi hỏi ngời cán bộ quản lý phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, linh hoạt,
sáng tạo và đạt hiệu qu cao.


<i><b>1.2. Căn cứ vào lý luận quản lý</b></i>


Ngi qun lý trờng học phải nắm vững lý luận quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trờng, có năng lực quản lý trờng học, nắm chắc chơng trình,
nội dung yêu cầu của các môn học ở Tiểu học biết vận dụng sáng tạo trong
công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành ở địa phơng và trờng học. Phải
đổi mới cách nghĩ, cách làm, đổi mới t duy theo phơng pháp quản lý khoa
học, mới có thể đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý giáo dục.


<i><b>1.3. Căn cứ vào thực trạng và nội dung về quản lý hoạt động dạy</b></i>
<i><b>học của Hiệu trởng trờng Tiểu học.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

* Nội dung quản lí hoạt động dạy học theo CT- SGK mới:


<i>Thø nhÊt</i>: Qu¶n lÝ viƯc thực hiện chơng trình, kế hoạch dạy học


<i>Thứ hai</i>: Quản lí việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.


<i>Thứ ba</i>:Quản lí giờ lên lớp của giáo viên.


<i>Thứ t:</i> Quản lí các loại hồ sơ của giáo viªn.


<i>Thứ năm</i>: Quản lí việc sử dụng đồ dùng và trang thiết bị dạy học.


<i>Thứ sáu</i>: Quản lí khâu giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh.


2. Những biện pháp chủ yếu


<i><b>2.1. Biện pháp 1: Phân công công tác giảng dạy cho giáo viên rõ</b></i>
<b>ràng, hợp lí đồng thời nâng cao nhận thức cho giáo viên và học sinh về</b>
<b>chủ trơng đổi mới chơng trình Tiểu học - SGK hiện nay</b>


Ph©n công giảng dạy cho giáo viên thực chất là làm công tác cán bộ và
công tác tổ chức.


Trong nhng năm gần đây, việc đổi mới phơng pháp của ngành giáo
dục ngày càng đợc quan tâm khi yêu cầu của xã hội đối với ngời học ngày
càng cao, nội dung dạy học ngày càng phát triển cả về số lợng và chất lợng.
Nhng thực tế hiện nay, các hình thức tổ chức dạy học bộc lộ cịn có nhiều hạn
chế. Cho nên việc dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học


sinh, tạo điều kiện cho học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức còn gặp
trở ngại nhất định. Để thực hiện đợc những vấn đề nêu trên: Hiệu trởng và
BGH cần tổ chức: Nâng cao ý thức, trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên nắm
vững chủ trơng và nội dung cải cách chơng trình, sách giáo khoa ở mỗi cấp
học, lớp học là vơ cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn
phơng pháp phơng tiện dạy học cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, tâm sinh
lý của học sinh nhằm thực hiện mục tiêu chất lợng.


C¸ch thøc tiÕn hµnh



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

vào cuối năm học, tơi thờng phát phiếu thăm dò ý kiến giáo viên, để họ đợc
trình bày các nguyện vọng cơng tác cho bản thõn ca nm hc sau.


<i><b>Mẫu phiếu thăm dò ý kiến giáo viên hàng năm:</b></i>
Họ và tên:...


Sinh ngày.... tháng.... năm....
Quê quán...
Thờng trú tại:...


Chc v, nhim v c giao hin ti:...


Nm học ... - ... tơi có nguyện vọng đợc giảng dạy nh sau:
Nguyện vọng 1: Dạy lớp...


Ngun väng 2: D¹y lớp...


<b> Xuân Quan, ngày.... tháng.... năm...</b>
<b> Kí tên </b>



<i>(Ghi râ hä, tªn</i>)


Căn cứ vào ý kiến đề xuất đó, tơi cân nhắc các trờng hợp, trớc khi quyết
định phân công công tác, tôi gặp riêng để trao đổi, động viên họ nếu không
đợc theo nguyện vọng, để họ thông cảm, chia xẻ công việc chung. Ngồi ra,
việc phân cơng giảng dạy cịn phải xuất phát từ quyền lợi của ngời học.


Bằng mọi hình thức hoạt động, thông qua sinh hoạt lớp, tập trung học
sinh đầu tuần nhà trờng phải giúp cho giáo viên và các em học sinh hiểu rõ ý
nghĩa, tầm quan trọng về chủ trơng cải cách chơng trình, thay sách giáo khoa
của bậc học, lớp học…tạo cho các em tâm thế sẵn sàng cùng thầy cô giáo cải
tiến cách dạy, cách học để nâng cao chất lợng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Với những cơ sở và quan điểm đó BGH đã tăng cờng cơng tác chỉ đạo
trong việc đổi mới PPDH cụ thể nh sau:


<b>Một là: Bồi dỡng năng lực nghiệp vụ s phạm cho đội ngũ giáo viên tạo</b>
điều kiện cho giáo viên thờng xuyên bổ sung kiến thức và nghiệp vụ, tiếp
nhận và cung cấp kịp thời những thông tin mới nhất về PPDH, động viên
giáo viên soạn bài theo phơng pháp mới để đáp ứng đợc yêu cầu mới.


<b>Hai là: Giáo viên phải lựa chọn các nội dung dạy học trọng tâm, cơ</b>
bản, thiết yếu, tinh giản, tích hợp đợc nhiều mặt giáo dục, gần gũi với đời
sống của trẻ, tạo hứng thú học tập cho học sinh.


<b>Ba là: Cử giáo viên tham gia hội thảo các chuyên đề đổi mới PPDH,</b>
triển khai các chuyên đề trong tổ, khối. Trên cơ sở đó giáo viên mới có thể
học hỏi kinh nghiệm từ các bài dạy của trờng bạn và tìm ra phơng pháp dạy
phù hợp với đối tợng học sinh của lớp mình. Yêu cầu giáo viên phải thực sự
chủ động, sáng tạo lựa chọn và phối hợp các phơng pháp phù hợp đặc điểm


từng môn học, phải đa dạng hóa các hình thức dạy học. BGH phải chỉ đạo
cho giáo viên thay đổi các hình thức dạy học nh: Có thể dạy theo nhóm, tổ
chức các trò chơi tập thể, tổ chức cho học sinh đọc nhiều sách tham khảo,
thảo luận nhóm, sắm vai, đóng kịch minh họa, dạy qua băng hình, đèn
chiếu…Ngời giáo viên hớng dẫn các hoạt động của học sinh chủ động, tích
cực dới sự hớng dẫn của giáo viên để học gắn với thực tế cuộc sống, giảm bớt
căng thẳng không cần thiết trong giờ học. Qua thực tế dự giờ, thăm lớp để
uốn nắn cho giáo viên thay đổi cách dạy học cũ: Nhồi nhét, đọc chép là chủ
yếu thành các hoạt động giáo dục, trong đó học sinh là chủ thể. Khích lệ phát
huy tài năng của mỗi giáo viên và tiềm năng của mỗi học sinh. Giúp GV
thấy: Dạy học là phải chú ý đặc điểm, đối tợng học sinh, phải biết dạy cho
ai? Dạy cái gì? Dạy nh thế nào? Trong công tác quản lý, để giáo viên thực sự
đổi mới PPDH thì BGH phải chỉ đạo cụ thể, sát thực với từng môn mà CTTH
mới đã thực hiện, đổi mới đồng bộ về nội dung và phơng pháp đánh giá học
sinh cũng nh đánh giá giờ dạy của giáo viên.


<b>Bốn là: Coi trọng tác động tình cảm trong tồn bộ các hoạt động giáo</b>
dục, khích lệ nêu gơng đúng và kịp thời, tạo cho học sinh thờng xuyên có
niềm vui và hứng thú trong mọi hoạt động học tập và rèn luyện, tự giác học
tập cũng nh thực hiện nghiêm túc yêu cầu của giáo dục, để: “<i>Mỗi ngày đến</i>
<i>trờng là một ngày vui</i>”


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

giáo viên nhận thức đợc sự cần thiết của đổi mới PPDH và kiên quyết loại trừ
mọi phơng pháp trái ngợc với mục tiêu giáo dục nh: Thuyết giáo, nhồi nhét,
áp đặt, lý thuyết viển vông, học không đi đôi với hành. Giáo viên phải hoàn
toàn chủ động lựa chọn phơng pháp nào là chủ yếu, phơng pháp nào là hỗ trợ
cho bài dạy và ln có ý thức cải tiến PPDH ngày càng hồn thiện hơn, hiệu
quả hơn, góp phần cho nhiệm vụ dạy học của thày ngày càng đạt hiệu quả
cao hơn, đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu đào tạo ngày càng cao.
Việc chỉ đạo PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý


cho nên BGH phải luôn năng động, mạnh dạn và kiên quyết trong cải tiến
PPDH.


<i><b>2.2. BiƯn ph¸p 2: </b></i>


<b>Tổ chức chun đề theo CT</b>–<b> SGK mới và tăng cờng việc dự giờ,</b>
<b>thăm lớp, khâu đánh giá học sinh của giáo viên.</b>


Để nâng cao chất lợng giảng dạy và học tập, điều cốt lõi là ngời cán bộ
quản lý phải thực sự quan tâm đến công tác xây dựng và bồi dỡng đội ngũ
qua dự giờ thăm lớp nhằm đánh giá, t vấn và thúc đẩy giáo viên qua từng tiết
dạy, từng môn học cụ thể và tổ chức tốt các chuyên đề. Nếu giáo viên gặp
khó khăn trong giảng dạy BGH có thể phải cùng xây dựng phơng án để họ
vững tâm thực hiện tiết dạy thành công.


Ban giám hiệu dự giờ thăm lớp cũng chính là giúp cho mình quản lý
chuyên môn hiệu quả hơn và phát hiện ra nhiều vấn đề mình cần phải quan
tâm. Mọi mặt của quá trình dạy học đợc phản ánh rõ nét trong giờ lên lớp của
giáo viên. Qua dự giờ BGH cũng nắm chắc hơn khả năng dạy học của từng
giáo viên. Dự giờ thăm lớp cũng phải áp dụng nhiều hình thức khác nhau để
đánh giá giáo viên đợc chính xác, từ đó có kế hoạch bồi dỡng thích hợp. Tổ
chức trao đổi theo chuyên đề chuyên môn cho các khối lớp trong nhà trờng
cũng là hoạt động rất cần thiết nhằm giúp cho giáo viên nghiên cứu sâu sắc,
toàn diện vào một chơng, vào một mạch kiến thức,vào một bài học, vào một
tiết dạy về những nội dung trọng tâm, về những phơng pháp phù hợp, về
những phơng tiện cần thiết nhằm đạt đợc mục đích cảu q trình dạy học.


Cách thức tiến hành



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

hc c, thúi quen cũ (đọc – chép; nhồi nhét; thầy giảng-trò nghe; thậm chí


thầy giảng- trị ngủ gật…).


Để tiến hành một chuyên đề cấp tổ hoặc cấp trờng, chúng tơi đều kiên trì
thực hiện theo các bc sau:


<i>Một là</i>: Phân công ngời báo cáo lí thuyết.


<i>Hai là</i>: Phân công ngời dạy thực hành- rút kinh nghiệm- thống nhất qui trình,
phơng pháp thực hiện.


<i>Ba l</i>: Trin khai áp dụng chuyên đề- tiếp tục rút kinh nghiệm.


<i>Bốn là</i>: Tổng kết chuyên đề.


Hiệu trởng và BGH cùng các tổ trởng, tổ phó chun mơn tích cực dự
giờ bằng nhiều hình thức để làm tốt công tác bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên:


-Dự giờ báo trớc để kiểm tra xem giáo viên dạy nh thế nào với khả
năng của mình, chú ý về đặc trng bộ môn và sự chuẩn bị của giáo viên cho
giờ dạy đó. Đặc biệt quan tâm đến việc vận dụng đổi mới phơng pháp, nội
dung bài dạy cho các đối tợng trong lớp học.


-Dự giờ khơng báo trớc để có cách nhìn bao qt cả q trình dạy học
của giáo viên. Thơng qua dự giờ không báo trớc sẽ phát hiện đợc giáo viên
nào thực hiện nghiêm túc quy chế và giáo viên nào cha thực hiện nghiêm túc
để có kế hoạch giáo dục, giúp đỡ, uốn nắn kịp thời. Dự giờ không báo trớc
cũng theo một chu kì nhất định để khơng tạo cho giáo viên chủ quan hoặc
hình thức trong dạy học.



Để góp ý cho giáo viên cụ thể, sâu sát BGH cần chú ý đến dự một giáo
viên nhng ở nhiều môn khác nhau, dự nhiều đối tợng khác nhau, từ đó mới có
thể chỉ ra cho họ hớng khắc phục trong từng bài dạy cụ thể.


Cải tiến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo
khách quan, cơng bằng,chính xác và phải đảm bảo 4 nguyên tắc:


1. Đánh giá và xếp loại căn cứ theo Chuẩn KT-KN và yêu cầu về thái độ
trong CT GDPT cấp Tiểu học và các nhiệm vụ của học sinh.


2.Kết hợp đánh giá định lợng và định tính; kết hợp giữa đánh giá của giáo
viên với tự đánh giá ca hc sinh.


3.Thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Kim tra ỏnh giá kết quả học tập của học sinh phải thờng xuyên,
nghiêm túc và công bằng để tạo động lực trong giảng dạy, học tập của thầy
và trò.


Đánh giá kết quả và học tập của học sinh cần công bằng, công khai và
khách quan, có nh vậy mới kích thích hứng thú cho học sinh. Đối với học
sinh Tiểu học, giáo viên rất cần nắm chắc tâm lý lứa tuổi để dạy dỗ, động
viên kịp thời những tiến bộ của học sinh. Trong công tác kiểm tra đánh giá
luôn hỗ trợ nhau, giáo viên có tăng cờng kiểm tra mới có thể nắm bắt đợc ý
thức, kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh. Công tác kiểm tra
xuyên suốt quá trình dạy học và giáo dục với mục đích cuối cùng là đa chất
l-ợng đi lên.


Đổi mới công tác đánh giá kết quả học sinh theo CT – SGK mới là
phù hợp tâm lý trẻ em Tiểu học, các em không bị sức ép về điểm số, xếp thứ,


xếp loại… phù hợp với xu thể phát trin ca thi i.


<i><b>2.3. Biện pháp 3. </b></i>


<b>Tổ chức công tác bồi dỡng </b><b> tự bồi dỡng cho giáo viên, nhân viên</b>
<b>trong trờng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>ngi cú th la chn cách học cho phù hợp với nhu cầu, xu thế tồn cầu hóa</i>
<i>trên tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế tri thức đã và đang hình thành trên các</i>
<i>quốc gia . </i>”


Các hình thức bồi dỡng giáo viên phải đa dạng hóa, linh hoạt, sáng tạo,
phù hợp với hồn cảnh của đơng đảo giáo viên để họ có thể tham gia bi
d-ng.


* Cách thức tiến hành



Quan tõm bi dỡng nâng chuẩn cho giáo viên. Động viên GV đi học
nâng chuẩn dới nhiều hình thức nh:tại chức, từ xa, liên thơng… (nếu cịn
trong độ tuổi đi học, nhà trờng có hỗ trợ CBGV-NV đi học Thạc sĩ 2 triệu
đồng; Đại học 1,5 triệu đồng và đi học Cao đẳng 1 triệu đồng). Ngoài độ tuổi
đi học, Hiệu trởng cần có 1 số kế hoạch cụ thể bồi dỡng cho họ tại trờng nh
các lớp tập huấn ngắn hạn, mở các chuyên đề, hội thảo… để họ có điều kiện
tiếp thu những kiến thức mới, phơng pháp góp phần nâng cao chất lợng giáo
dục.


Một trong những hình thức bồi dỡng có kết quả là tổ chức các hoạt
động bồi dỡng tại trờng, BGH tổ chức động viên giáo viên có ý thức tự bồi
d-ỡng, giáo viên tập trung nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung chơng
trình bài dạy (Tạp chí giáo dục thời đại, Giáo dục Tiểu học, Thế giới quanh


ta) giúp giáo viên thay đổi cách tự học theo hớng tích cực hóa hoạt động học
tập trong các tài liệu, băng hình, tạp chí, chun san tạo nên khơng khí thi
đua học tập trong đội ngũ giáo viên. Hàng tuần tổ chức cho GV giải các bài
tốn khó, viết những bài văn hay dới hình thức câu lạc bộ Tốn, câu lạc bộ
Tiếng việt…


Thực hiện bồi dỡng theo chu kỳ: BGH cần tạo điều kiện để 100% đợc
tham gia các lớp bồi dỡng thờng xun. Đây là hình thức bồi dỡng thích hợp
nhất nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hụt để bồi dỡng đổi mới phơng pháp
dạy học, bồi dỡng kiến thức ngoại ngữ cho giáo viên bằng cách động viên họ
đi dự giờ các tiết dạy Tiếng Anh lớp 3-4-5 tại trờng để họ có những kiến thức
cơ bản, ban đầu, từ đó việc tập huấn tin học nhằm giúp GV tiếp cận với việc
ứng dụng CNTT đợc thuận lợi hơn. Qua những lớp bồi dỡng thờng xuyên nh
vậy giáo viên có thể vận dụng ngay kiến thức vừa học vào công tác giảng dạy
và công tác giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

đợc hiểu biết của mình. Bên cạnh đó các nhà quản lý cần chỉ rõ cho giáo viên
nắm đợc những điểm đổi mới của CTTH mới, chú ý bồi dỡng có trọng tâm,
trọng điểm khơng ồ ạt, tránh hình thức.


Bồi dỡng giáo viên thông qua các đợt hội giảng trong năm học. Các
tiết dạy đều đợc GV trong tổ dự giờ, nhận xét công khai và đánh giá xếp loại
bằng phiếu kín. Các tiết dạy Hội giảng cấp trờng đợc toàn thể giáo viên nhà
trờng dự giờ, đánh giá cùng với BGK do Hiệu trởng ra quyết định thành lập.
Qua việc tổ chức Hội giảng nghiêm túc, đạt hiệu quả, giáo viên sẽ học tập
đ-ợc rất nhiều ở đồng nghiệp, đặc biệt là PPGD và xử lí các tình huống s phạm.
Vì sao vây? Vì bất cứ một tiết dạy Hội giảng nào cũng sẽ đợc GV chuẩn bị kĩ
càng, có cân nhắc và tham khảo đồng nghiệp, việc dạy sai kiến thức là việc hi
hữu, rất ít khi xảy ra(trừ tình huống phát sinh từ phía HS mà GV lại không
chủ động đợc). PPGD hay con đờng để giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức


và xử lí tình huống s phạm là những kết quả thu đợc ít nhiều khác nhau của
từng GV.


Để thực hiện đợc kế hoạch, hình thức và nội dung bồi dỡng trên. BGH
nhà trờng cần phân tích tình hình đặc điểm của trờng mình, hồn cảnh, khả
năng của mỗi giáo viên một cách tích cực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu trớc mắt
và lâu dài của ngành, của bản thân mỗi giáo viên. Mỗi cán bộ quản lý đều
thấy rằng: Công tác bồi dỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của
mỗi giáo viên là vấn đề quan trọng, cần đợc chú trọng và quan tâm hàng đầu
trong công tác quản lý chỉ đạo. Về công tác giảng dạy của nhà trờng, phải có
đội ngũ giáo viên vững vàng về năng lực chuyên môn, tâm huyết với nghề,
bản thân giáo viên phải tự rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm, ln tự học bổ
sung kiến thức cho mình mới đạt đợc hiệu qu mong mun.


<b>2.4. Biện pháp 4. Tăng cờng xây dựng, củng cố và sử dụng có hiệu</b>
<i><b>quả cơ sở vËt chÊt, thiÕt bÞ trêng häc </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

phải đáp ứng đợc yêu cầu về mặt s phạm, đáp ứng với CT – SGK mới để
ĐDDH thực hiện đợc Nguyên tắc trực quan trong dạy học.


Cơ sở vật chất trờng học chứa đựng những khả năng và tiềm năng to
lớn trong việc phục vụ giảng dạy, học tập. Trờng đảm bảo về khn
viên( diện tích),lớp học đủ phòng cho mỗi lớp, đúng quy cách, cho phép tổ
chức các hình thức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, linh hoạt nh: Dạy
trên lớp học, trong th viện, dạy ngoài lớp, trên hiện trờng bằng thực tiễn, dạy
thực hành, dạy học 2 buổi/ngày. Đặc biệt đối với học sinh Tiểu học từ 6 tuổi
đến 11 tuổi, đây là độ tuổi có nhiều đặc điểm về tâm sinh lý khác với lứa tuổi
khác, nó có những đặc trng riêng: t duy cụ thể, t duy hình ảnh chiếm u thế so
với t duy trừu tợng. Các dụng cụ, các mơ hình, hình ảnh thực tế đợc trực quan
hóa, ln tạo ra những ấn tợng sâu sắc mạnh mẽ giúp các em hiểu bài nhanh,


ghi nhớ lâu bài va hc.


<b> * </b>

Cách thức tiến hành



BGH nh trng cần phải quan tâm đầu t trang thiết bị dạy học đủ các
loại theo danh mục của Bộ giáo dục cũng nh Sở giáo dục quy định, Những
trang thiết bị này rất cần nhiều kinh phí do vậy BGH cần chú ý đầu t những
trang thiết bị tối thiểu, cần thiết nhng phải đồng bộ, kết hợp trang thiết bị
truyền thống đơn giản với hiện đại. Từng bớc hiện đại hóa nhà trờng Tiểu học
theo sự phát triển của xã hội và kinh tế địa phơng, kinh tế đất nớc. Khuyến
khích giáo viên và học sinh tự làm đồ dùng dạy học, có khen thởng cao cho
những giáo viên có đồ dùng dạy học tự làm đạt chất lợng giáo dục cao. Hàng
năm, tổ chức thi sử dụng đồ dùng dạy học đợc cấp phát và thi tự làm đồ dùng
dạy học, coi đây là một trong những tiêu chuẩn thi đua của giáo viên, nhằm
động viên, khích lệ GV tích cực sử dụng ĐDDH, nâng cao hiệu quả các tiết
dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Bằng những việc làm cụ thể, BGH nhà trờng vận dụng mọi khả năng
của nhà trờng và cộng đồng cùng tham gia vào công tác xây dựng CSVC –
trang thiết bị dạy học, góp phần nâng cao chất lợng dạy học và giáo dục của
giáo viên cho học sinh. Đa vào quy chế động viên, kích thích việc vận dụng
đồ dùng dạy học và tất cả các thiết bị trên lớp, khi cân nhắc xét duyệt giờ dạy
tốt, giáo viên dạy giỏi…Đặc biệt là phát huy sự sáng tạo, su tầm đồ dùng dạy
học trên lớp. Năm học 2009- 2010 và năm học 2010- 2011, nhà trờng đã tổ
chức thành công Hội thi “<i> Sử dụng đồ dùng dạy học</i>” với qui trình tổ chức
cho GV tham gia từ nhóm chun mơn đến việc tổ chức Hội thi cấp trờng với
đại diện 01 GV/ khối. Hội thi có trao giải thởng và tính điểm thi đua cho từng
GV tham gia từ cấp tổ chuyên môn trở lên. Ngoài ra, từ năm học 2008- 2009,
nhà trờng đã lắp đặt hệ thống mạng WiFi phủ sóng trong khu hiệu bộ nhà
tr-ờng để giáo viên có điều kiện truy cập mạng, tìm kiếm thơng tin phục vụ cho


nội dung giảng đợc tốt hơn, đồng thời các tổ chức đồn thể có thể nộp thơng
tin báo cáo qua Fax hoặc in qua mạng của nhà trờng, giúp cho mọi cơng việc
đợc tiến hành nhanh chóng, gọn nhẹ và đạt hiệu quả. Việc làm này đợc toàn
thể giáo viên ủng hộ và thực hiện việc mạnh dạn ứng dụng CNTT vào giảng
dạy nh chủ đề của năm học đã đợc Bộ GD&ĐT xác định là: <i>Năm học tiếp</i>
<i>tục đổi mới cơng tác quản lí, đẩy mạnh ứng dụng CNTT...</i>


<b>2.5. Biện pháp 5: Công tác thi đua khen thởng</b>


Thi ua khen thởng là động lực thúc đẩy việc dạy học của giáo viên
nói riêng và cơng tác giáo dục nói chung, BGH cần xây dựng kế hoạch thi
đua cho từng kỳ, từng đợt và cho năm học nhằm thờng xuyên kích thích động
viên tinh thần lao động, sáng tạo, chủ động kích thích hoạt động của giáo
viên, học sinh. Từ đó tạo nên khơng khí sơi nổi, quyết tâm của nhà trờng vào
hai nhiệm vụ “Dạy tốt- Học tốt” theo mục tiêu đã xác định của cấp học. Đối
với từng cá nhân, tổ khối chuyên môn và các tập thể, các tiêu chí thi đua cần
cụ thể, rõ ràng, phù hợp, thực hiện công khai, dân chủ với từng thành viên
đ-ợc tham gia xây dựng đóng góp ý kiến tại hội nghị cán bộ công viên chức
đầu năm học để thống nhất điểm thi đua cho từng mặt công tỏc.


<b>* </b>

Cách thức tiến hành



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Hi cha mẹ học sinh cùng tham gia công tác thi đua của nhà trờng tổ chức.
Đánh giá thi đua đảm bảo cơng khai, dân chủ, chính xác và cơng bằng, khách
quan. Qua thi đua để khích lệ cán bộ giáo viên làm tốt công tác chuyên môn
và phát huy quyền làm chủ tập thể của giáo viên.


Trong từng đợt thi đua BGH thờng xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt
động của nhà trờng, để xem xét hoạt động thi đua có tác dụng tích cực đến
cơng tác giảng dạy và giáo dục khơng? Nếu ít hoặc khơng có tác dụng tích


cực đến cơng tác giảng dạy và giáo dục thì phải kịp thời uốn nắn, thay đổi
hình thức thi đua. Tập hợp thi đua phải đầy đủ thông tin và tồn diện thì mới
có kết quả chính xác, có nhận xét đầy đủ cho các cá nhân, các tổ chức tham
gia vào phong trào thi đua.


Đối với giáo viên cần khen thởng kịp thời, biểu dơng các gơng điển
hình và có phần thởng xứng đáng cho giáo viên có thành tích cao trong mọi
mặt cơng tác của nhà trờng, đặc biệt chú trọng đến công tác chuyên môn. Tất
nhiên vấn đề biểu dơng khen thởng hoặc trách phạt đều phải khách quan,
chính xác có tác dụng với cá nhân đặc biệt với tập thể.


Tổ chức các đợt thi đua khen thởng trong năm nh: “Thi đua dạy tốt học
tốt” lấy thành tích chào mừng nhà giáo Việt Nam 20/11. Hội giảng mùa Xuân
đặc biệt có tổ chức thi giáo viên giỏi hàng năm, có khen thởng kịp thời, thỏa
đáng cho các danh hiệu (Lao động tiên tiến, giáo viên giỏi cấp trờng, giáo
viên giỏi cấp huyện và cấp tỉnh).


Đối với học sinh: Hàng tuần, hàng tháng nhà trờng biểu dơng khen
th-ởng động viên những học sinh, những lớp có phong trào thi đua học tập tốt,
tích cực tu dỡng đạo đức tác phong góp phần xây dựng thi đua hai tốt của nhà
trờng ngày càng phát triển.


Tổ chức sân chơi trí tuệ cho tất cả học sinh từ khối 2 trở lên, hàng tuần
tổ trởng chuyên môn thông báo nội dung bài thi cho các em tham gia. Các
em đạt giải đợc phát thởng ngay vào thứ hai đầu tuần, ngồi ra cịn tổ chức
cho học sinh tham gia phong trào thi viết chữ đẹp, thi vẽ tranh,thi học sinh
giỏi các cấp… Hội đồng thi đua khen thởng cũng phải định mức thởng cụ thể
cho từng cuộc thi, có nh vậy mới thúc đẩy đợc phong trào thi đua trong trờng.
<i><b>2.6. Biện pháp 6. Tôn trọng nguyên tắc quản lý và phân cấp quản lý</b></i>
<i><b>hoạt động dạy học theo CT </b></i>–<i><b> SGK mới</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

và tính tự chịu trách nhiệm của giáo viên, nhóm chuyên môn. Hội đồng khoa
học nhà trờng giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn
và đẩy lùi hiện tợng tiêu cực hiện nay trong hoạt động dạy học, đổi mới về t
duy và phơng thức quản lí theo mơ hình: Trực tuyến – chức năng.


Đổi mới công tác quản lý giáo dục là một chủ trơng mang tính thời sự
đúng đắn của Đảng, nhà nớc và của ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lợng
giáo dục tồn diện góp phần tích cực vào cơng cuộc đổi mới đất nớc cũng nh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc hiện nay. Trong đó đổi mới
quản lý hoạt động dạy học ở các trờng là nhân tố quan trọng góp phần quyết
định đến việc thực hiện tốt nội dung hoạt động dạy học và góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý nhà trng núi chung.


* Cách thức tiến hành



Hiệu trởng cần làm tốt những công việc sau:


- Nm chc cỏc ch trơng chính sách của Đảng, nhà nớc đặc biệt chủ
trơng đổi mới công tác quản lý giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội
toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết trung ơng 6 lần 2 về phát triển
giáo dục khoa học và công nghệ trong thời kỳ đổi mới.


- Nắm vững mục tiêu, nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trờng
Tiểu học trong giai đoạn mới. Nắm vững nội dung phơng pháp quản lý


- và điều hành tốt các hoạt động dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục
phù hợp với sự phát triển giáo dục, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng.



- Tích cực học tập về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cờng hoạt
động giao lu tham quan học hỏi kinh nghiệm của các trờng xuất sắc, trờng
tiên tiến đã đạt chuẩn Quốc gia, biết rút kinh nghiệm và áp dụng có hiệu quả
vào cơng tác quản lý hoạt động dạy học của đơn vị mình. Khơng ngừng học
tập, bồi dỡng theo tinh thần học nữa, học mãi, học suốt đời là vấn đề hết sức
quan trọng gắn liền với công tác quản lý hoạt động dạy học của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

đặc biệt là đội ngũ kế cận (PHT,TTCM,TPCM,GVG…) và tham gia quản lý
các tổ chức trong nhà trờng.


<b>III. KÕt qu¶</b>


Vận dụng triệt để, linh hoạt các biện pháp quản lí của Hiệu trởng trờng
Tiểu học nhằm thực hiện CT- SGK mới đã khẳng định tầm quan trọng của
các biện pháp quản lý hoạt động dạy trong quản lý giáo dục nói chung và
trong thực tiễn quản lý của Hiệu trởng trờng Tiểu học nói riêng.


Có thể thấy hoạt động trọng tâm của các trờng Tiểu học là hoạt động
dạy học thì biện pháp quản lý hoạt động dạy là không thể thiếu trong quá
trình quản lý của ngời Hiệu trởng. Các biện pháp đó có tác động mạnh mẽ
đến các nhân tố của quá trình dạy học (Thầy giáo, học sinh) đặc biệt là tác
động đến ngời thầy để hoạt động dạy học đạt hiệu quả nhất. Ngời quản lý cần
biết căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của nhà trờng để tham khảo lựa
chọn những biện pháp hữu hiệu, phù hợp sát thực với đơn vị quản lý.


Sau khi đã phân tích, trình bày mục đích, nội dung cách thức tiến hành
các biện pháp mà tôi đã tiến hành kiên trì, bài bản, nghiêm túc và có sự điều
chỉnh linh hoạt cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của nhà trờng từ
năm học 2005- 2006 đến nay nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu
tr-ởng đối với việc thực hiện mục tiêu dạy học theo CT-SGK mới chất lợng học


sinh đợc nâng lên rõ rệt và đi vào ổn định, nâng cao về Chất. So sánh bảng số
liệu ở phần đánh giá thực trạng với bảng số liệu dới đây về chất lợng học sinh
lớp 1 trong các năm học, từ năm học 2006- 2007 đến năm học
2009-2010<i>( Sau 4 năm thực hiện các biện pháp quản lí nh đã trình bày ở trên) </i>so
với những năm học 2005-2006(thống kê ở phần thực trạng) đã khẳng định
chất lợng dạy học của GV đợc nâng lên sau khi áp dụng các biện pháp quản
lí hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng Tiểu học.


<b>Bảng 3: Chất lợng học sinh lớp 1 các năm học sau khi áp dụng các biện </b>
<i><b>pháp quản lí hoạt ng dy- hc theo CT-SGK mi.</b></i>


<b>Khối I</b>


<b>Năm học</b>


<b>Xếp loại hạnh kiểm</b> <b>Xếp loại lực học</b> <b>Khả năng sử dụng</b>
<b>ĐDHT</b>
<b>Đ(%)</b> <b>CĐ(%)</b> <b>Giái(%)</b> <b>K(%)</b> <b>TB(%)</b> <b>TT</b> <b>CTT</b>


2006-2007 82 28 24 40 36 62 38


2007- 2008 89 11 28 41 31 74 26


2008-2009 97 03 33 38 29 75 25


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>Ghi chú: </b><b>Đ: Đầy đủ</b></i> <i><b>TB:</b></i> <i><b>Trung bình</b></i> <i><b>CTT: Cha thành thạo </b></i>
<i><b>CĐ: Cha đủ</b></i> <i><b>TT: Thành thạo</b></i>


Nhìn vào bảng số liêu trên đây, ta thấy về hạnh kiểm và học lực cũng
nh kĩ năng sử dụng thành thạo ĐDHT( Đồ dùng học tập) của HS đều đợc


nâng lên. Về hạnh kiểm: Trớc khi áp dụng biện pháp quản lí hoạt động dạy
học theo CT-SGK mới là 73,33% thì đến năm học 2006-2007 là 82 % ( Tăng
8,67 %), đến năm học 2009-2010 đã đạt 99%. Về học lực: Tăng dần ở các
năm học. Năm học 2006-2007 tăng 6%, năm học 2007-2008 tăng thêm 4%,
năm học 2008- 2009 tăng thêm 5% và đến năm học 2009- 2010 tăng thêm
2%. So sánh bằng biểu đồ dới đây sẽ thấy rõ sau khi áp dụng các biện pháp
quản lí hoạt động dạy học theo CT-SGK mới thì về học lực, hạnh kiểm và khả
năng sử dụng thành thạo đồ dùng học tập của học sinh đều đợc nâng lên.


<b>Bảng 4:Biểu đồ xếp loại học lực giỏi của học sinh lớp 1 các năm</b>
<i><b>học sau khi áp dụng các biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo </b></i>
<i><b>CT-SGmới.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Cùng với chất lợng dạy học, trình độ đào tạo và năng lực dạy học của
giáo viên đợc tăng lên. Điều đó đợc minh chứng bởi bảng số liệu và biểu đồ
dới đây:


<b>Bảng 6: Trình độ đào tạo và năng lực dạy học của GV trờng TH</b>
<i><b>Xuân Quan năm học 2008- 2009</b></i>


<b>Năm học</b> <b> Trình độ đào tạo</b> <b>Khả năng truyn ti </b>
<b>CT-SGK mi</b>


<b>Trên</b>
<b>chuẩn(%)</b>


<b>Chuẩn</b>
<b>(%)</b>


<b>Dới</b>



<b>chuẩn(%)</b>
<b>Tốt</b>
<b>(%)</b>


<b>Khá</b>
<b>(%)</b>


<b>TB</b>
<b>(%)</b>


2006-2007 54 46 30 40 30


2007-2008 60 40 37 38 25


2008-2009 78 22 42 36 22


2009-2010 83 17 58 33 19


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Biểu đồ trên cho thấy khả năng truyền tải tốt nội dung CT-SGK mới
của giáo viên đợc nâng cao ( Tăng từ 30% năm học 2006-2007 lên 58% năm
học 2009-2010). Cho đến năm học này, 100% GV có khả năng truyền tải đầy
đủ, trong đó có 62% truyền tải tốt nội dung CT-SGK mới. Đội ngũ GVG
ngày càng vững chắc về chất lợng<i>( Số lợng GVG cấp huyện không tăng do</i>
<i>cấp trên khống chế số lợng CSTĐ cấp cơ sở)</i>


Sau khi áp dụng các biện pháp quản lí hoạt động dạy- học của giáo
viên, tôi đã tổ chức kiểm tra bằng cách dự giờ, thăm lớp, đặc biệt quan tâm
đến việc đổi mới PPGD và việc sử dụng đồ dùng dạy để truyền tải đầy đủ,
chính xác các kiến thức kĩ năng cần đạt. Kết quả thu đợc nh sau:



<b>Bảng 8: Kết quả kiểm tra dự giờ đánh giá giáo viên năm học 2008- 2009</b>


<b>Khối CM</b>
<b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>tiết</b>
<b>Số tiết</b>
<b>SD đồ</b>
<b>dùng</b>
<b>Số tit</b>
<b>SD </b>
<b>dựng cú</b>
<b>HQ</b>
<b>S tit</b>
<b>bit SD</b>
<b></b>
<b>dựng</b>


<b>Kết quả xếp loại</b>


<b>Tốt (%)</b> <b>Khá(%)</b> <b>TB(%)</b>


Khèi I 12 12 8 10 46 45,7 8,3


Khèi II 12 9 6 6 52 31,4 16,6


Khèi III 12 10 9 7 60 31,7 8,3


Khèi IV 09 07 06 07 78 10,89 11,11



Khèi V 10 07 05 05 74 16 10


<b>Céng</b> <b>55</b> <b>45</b> <b>34</b> <b>35</b> <b>62</b> <b>27,14</b> <b>10,86</b>


<i><b>Bảng 9: Kết quả kiểm tra dự giờ đánh giá giáo viên năm học 2009- 2010</b></i>


<b>Khối CM</b> <b>Tổng</b>
<b>số</b>
<b>tiết</b>
<b>Số tiết</b>
<b>SD đồ</b>
<b>dùng</b>
<b>Số tiết</b>
<b>SD đồ</b>
<b>dùng có</b>
<b>Số tit</b>
<b>bit SD</b>
<b></b>


<b>Kết quả xếp loại</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>HQ</b> <b>dùng</b>


Khối I 12 12 10 12 60 40


Khèi II 12 11 08 07 58 33,7 8,3


Khèi III 12 11 09 10 64 36



Khèi IV 09 08 06 07 75 25


Khèi V 10 09 07 08 75 25


<b>Céng</b> <b>55</b> <b>52</b> <b>40</b> <b>44</b> <b>66,4</b> <b>31,94</b> <b>1,66</b>


Thông qua các bảng số liệu thống kê kết quả giảng dạy của giáo viên và
kết quả học tập của học sinh trong 2 năm học gần đây và sau 3 năm kiên trì
thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trởng trờng Tiểu
học, có thể khẳng định hiệu quả vững chắc của các biện pháp quản lí đó. Đến
nay, 100% số CBGV của nhà trờng nắm vững nội dung chơng trình, sách
giáo khoa mới. 62% số GV có khả năng truyền tải tốt nội dung bài học theo
CT-SGK mới. Hàng năm có từ 98% – 100% số HS lớp 5 Hoàn thành CTTH.
Hiệu quả đào tạo đạt 98 % trở lên. Giáo viên nghiêm túc thực hiện chơng
trình (Vì chơng trình là pháp lệnh); linh hoạt về nội dung bài học; đa dạng,
phong phú về hình thức tổ chức các tiết dạy và tích cực đổi mới PPDH, mạnh
dạn ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Hàng năm, số GV của trờng tham gia hội
giảng cấp huyện đều đạt kết quả tốt, có sức thuyết phục cao và mang tính bền
vững<i>(Nhà trờng đã có 6 GVG cấp tỉnh, 8 GVG cấp</i> <i>huyện)</i>. 100% CBGV-NV
đã biết soạn thảo văn bản trên máy tính, là điều kiện tốt để thiết kế và sử
dụng giáo án điện tử, sử dụng các phơng tiện dạy học hiện đại nhằm nâng
cao hiệu quả giờ dạy. Trong điều kiện CSVC còn nhiều khó khăn, thiếu thốn
song CBGV vẫn tích cực hởng ứng các phong trào thi đua của nhà trờng mà
đặc biệt là phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt, góp phần nâng cao chất lợng
giáo dục toàn diện cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b> </b>



<b> pHÇn thø ba</b>


<b>KÕt luËn </b>




<b>1. Bµi häc kinh nghiƯm</b>


Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trờng nhằm nâng
cao chất lợng giáo dục. Do vậy Hiệu trởng trờng Tiểu học phải đầu t nhiều
thời gian và công sức, không ngừng nghiên cứu và tìm tịi những biện pháp
có tính khả thi thì mới có thể quản lý tốt và hiệu quả.


Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trờng Tiểu học, các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học, các công tác ảnh hởng đến công tác quản lý hoạt động dạy học
của ngời Hiệu trởng cho thấy: Hiệu trởng trờng Tiểu học quản lý hoạt động
dạy học nhằm tổ chức và điều khiển hoạt động này đạt mục đích, thực hiện
tốt nội dung chơng trình, các quy định của Bộ GD&ĐT đối với bậc Tiểu học.
Bên cạnh đó Hiệu trởng chỉ đạo giáo viên nhà trờng đổi mới hoạt động dạy
học của mình trên cơ sở vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phơng
pháp dạy học truyền thống với hớng tiếp cận phơng pháp dạy học hiện đại,
kết hợp kiểm tra đánh giá một cách khoa học, đáp ứng đợc mục tiêu giáo dục
đào tạo nói chung và bậc Tiểu học nói riêng mà Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã nêu cũng nh đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nớc.


Sáng kiến kinh nghiệm cũng đã nghiên cứu đánh giá về thực trạng
quản lý của Hiệu trởng trờng Tiểu học đối với hoạt động dạy học của đội ngũ
giáo viên trờng Tiểu học Xuân Quan – Văn Giang – Hng Yên.


Bài học kinh nghiệm đợc rút ra là: Để quản lí có hiệu quả hoạt động
dạy học theo CT- SGK mới, ngời Hiệu trởng trờng Tiểu học cần thực hiện
kiên trì, triệt để và linh hoạt các biện pháp quản lí sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

đổi mới chơng trình - SGK Tiểu học hiện nay.



<b>+ Biện pháp 2: Tổ chức thờng xuyên chuyên đề chuyên môn trong các</b>
khối lớp và tăng cờng dự giờ trên lớp theo CT – SGK mới.


<b>+ BiƯn ph¸p 3: Tỉ chøc bồi dỡng và tự bồi dỡng cho giáo viên, nhân</b>
viên trong nhà trờng.


<b>+ Biện pháp 4: Cải tiến phơng pháp dạy học bằng việc đầu t sử dụng</b>
trang thiết bị nhµ trêng.


<b>+ Biện pháp 5: Tổ chức tốt công tác thi đua trong hoạt động dạy và học.</b>
<b>+ Biện pháp 6: Tôn trọng nguyên tắc quản lý, phân cấp quản lý hoạt</b>
động dạy học trong nhà trờng.


Chúng ta đều biết, ngành giáo dục huyện Văn Giang trong 2 năm gần
đây đã có những bớc phát triển vững chắc về quy mô và chất lợng, luôn đạt
danh hiệu Lá cờ đầu của GDTH Hng Yên. Nhất là giáo dục Tiểu học đã nắm
bắt đợc sự đổi mới về nội dung, phơng pháp dạy học cũng nh thực hiện đợc
một phần mục tiêu của CT – SGK mới. Bên cạnh đó, các nhà quản lý đã có
những đầu t đáng kể về mọi mặt giáo dục với mong muốn giáo dục của nhà
trờng, của huyện đáp ứng nhu cầu xã hội. Để nâng cao chất lợng, giáo dục
Tiểu học có vai trị quan trọng ban đầu, cơ bản trong việc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Để quản lý q trình dạy và học có hiệu quả, Ban giám hiệu nhà trờng đứng
đầu là Hiệu trởng phải nắm vững lý luận quản lý, biết xây dựng kế hoạch
quản lý, lựa chọn và xử lý linh hoạt các biện pháp quản lý phù hợp với tình
hình cụ thể của trờng nhằm đa các hoạt động của nhà trờng đi đúng hớng, đạt
mục tiêu đề ra.


Trớc những yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục, trớc những bất cập


về công tác quản lý giáo dục và những hạn chế của đội ngũ giáo viên, để
khắc phục những hạn chế đó, Hiệu trởng trờng tiểu học cần đổi mới phơng
pháp quản lý của mình, cải tiến các biện pháp cha phù hợp nhằm tác động
đến giáo viên, tổ, khối chuyên môn để giáo viên yên tâm, tự tin trong quá
trình dạy học. Tạo cho họ một tâm thế thi đua tốt, phát huy khả năng tiềm ẩn
của mình, làm thay đổi về chất, tạo động lực cho quá trình dạy học đạt chất
l-ợng và hiệu quả cao.


<b>2.§iỊu kiƯn vËn dơng SKKN.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Hiệu trởng và Ban giám hiệu cần phải có trình độ chun mơn vững vàng,
thực sự là cố vấn s phạm, là trụ cột s phạm của giáo viên. Có tinh thần trách
nhiệm cao, nhiệt tình, tâm huyết với cơng việc, sẵn sàng chia xẻ những khó
khăn, giúp giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.


- Đội ngũ giáo viên có ý thức cầu thị sự tiến bộ, đồn kết, sẵn sàng nhận và
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Đặc biệt là giáo viên phải có nhu cầu hỏi
khi cần để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho bản thân và đồng
nghiệp. Không ngừng học tập ở mọi lúc mọi nơi, trau dồi kiến thức thực tế,
mạnh dạn linh hoạt nội dung dạy học nhằm đạt mục tiêu theo chơng trình đặt
ra.


- Nhà trờng có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cần thiết để HS học 1
ca và đợc học chơng trình 2 buổi/ ngày nhằm phát triển toàn diện nhân cách
học sinh, cân đối và hài hịa về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản khác.


<b>3.Những vấn đề còn hạn chế</b>


SKKN trên tơi đã kiên trì thực hiện từ nhiều năm học khi triển khai


CT- SGK mới ở bậc Tiểu học. Hàng năm đã có điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp sau khi rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc. Thế nên, có thể khẳng
định, SKKN trên có hạn chế khơng đáng kể. Tuy nhiên, có một việc làm tơi
khơng khỏi băn khoăn đó chính là cơng tác tự bồi dỡng của giáo viên. Ai
cũng biết, việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là rất quan
trọng và cần thiết, mà ở đó việc tự bồi dỡng của chính bản thân mỗi giáo viên
là then chốt và mang tính quyết định, nhng trong thực tế hiện nay, một số
giáo viên trẻ mới ra trờng, kinh nghiệm cha nhiều song họ lại tự bằng lịng
với những gì mình có. Việc dự giờ, học hỏi kinh nghiệm đơi khi rất hình
thức. T tởng dạy học đạt loại <i>Đạt yêu cầu là đợc</i> có lẽ đã nảy sinh trong ý
thức của số giáo viên này nên cơng tác tự bồi dỡng của giáo viên nhìn chung
cha đạt hiệu quả cao.


<b>4. Híng tiÕp tơc nghiªn cøu</b>


Phát huy những kết quả đạt đợc và khắc phục hạn chế nhỏ của SKKN
trên, bản thân tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tổ chức thực nghiệm để từ đó đề
xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lợng cơng tác bồi dỡng giáo
viên, góp phần nâng cao chất lợng dạy và học trong nhà trờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b> Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch tổng thể về đội ngũ giáo viên Tiểu học.</b>
Phối hợp với trờng Cao đẳng s phạm của tỉnh nâng cao chất lợng đào tạo sinh
viên s phạm, coi trọng việc thực hành giảng dạy của sinh viên để khi ra trờng
họ có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giảng dạy đạt hiệu quả.


Thứ hai: Tổ chức tốt có chất lợng các đợt tập huấn, bồi dỡng cán bộ
nòng cốt, cung cấp những kiến thức cập nhật về chuyên môn, nghiệp vụ đổi
mới PPDH theo CT – SGK mới. Để nhân rộng nhanh ra các trờng với thời
gian ngắn nhất, từ đó mới có cở sở cho các Phòng giáo dục, các trờng triển
khai tới giáo viên( <i>Hàng năm, Sở có tổ chức chuyên đề song cha có hiệu quả</i>


<i>cao)</i>


<b>Thứ ba: Có cơ chế, hành lang pháp lí và tạo điều kiện một phần về</b>
kinh phí cũng nh thời gian để cán bộ quản lí đợc giao lu với các nhà trờng có
thành tích cao trong dạy học và giáo dục của tỉnh, đợc tham quan và giao lu
văn hóa với các nớc trong khu vực và quốc tế, để các Hiệu trởng có điều kiện
học tập kinh nghiệm nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.


<b>Thứ t : Mở rộng đối tợng và tiếp tục phê duyệt phơng án cho giáo viên</b>
soạn giáo án trên máy tính và sử dụng giáo án cũ, có bổ sung để giảm thời
gian ghi chép, dành thời gian đọc và nghiên cứu tài liệu, đổi mới PPDH và
làm tốt cơng tác tự bồi dỡng CMNV.


<b>Thứ năm: Có kế hoạch đề xuất với Bộ GD& ĐT có nội dung, chơng</b>
trình và sách ( SGK,STK) cho việc dạy học buổi 2/ ngày<i>.( Hiện nay các nhà</i>
<i>trờng và giáo viên tự xây dựng chơng trình và nội dung dạy học</i>)


<b>5.2. §èi víi phòng GD&ĐT:</b>


<b>Mt l: Bi dng i ng giỏo viờn cú trình độ chun mơn giỏi, có</b>
năng lực s phạm vững vàng thực sự để làm “hạt nhân” trong việc bồi dỡng
nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên.


<b>Hai là: Tham mu với UBND huyện, có ý kiến chỉ đạo phối hợp với</b>
UBND xã để hoàn thành việc kiên cố hóa trờng lớp theo NQ của Chính phủ.


<b>Ba là: Hàng năm nên tổ chức một số cuộc thi mang tính chất chuyên</b>
đề, đơn giản, gọn nhẹ, đạt hiệu quả để các nhà trờng tập trung, ổn định nền
nếp dạy học. Đổi mới hình thức, qui mơ tổ chức thi Vở sạch – chữ đẹp cấp
huyện.



<i>5<b>.3 §èi víi HiÖu trëng & BGH </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Hai là: Thờng xuyên xây dựng, củng cố uy tín lãnh đạo bằng con đờng</b>
bồi dỡng nâng cao trình độ học vấn và rèn luyện đạo đức, nghiệp vụ s phạm.
Thực sự là tấm gơng của hoạt động giáo dục, dạy học cho tập thể giáo viên
và học sinh noi theo.


<b>Ba là: Xây dựng mối quan hệ gắn bó với chính quyền địa phơng và</b>
CMHS. Thực hiện chủ trơng xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra nguồn lực vật
chất và tinh thần cho nhà trờng nhằm nâng cao chất lợng giáo dục, dạy học
theo mục tiêu của bậc học góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của địa
ph-ơng.


<b>Bốn là: Gơng mẫu và chỉ đạo giáo viên thực hiện cuộc vận động Hai</b>
không với 4 nội dung của Bộ GD & ĐT và phong trào “Mỗi CBGV là một
tấm gơng sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo” trong CBQL-GV-NV.


<b>5.4.Đối với giáo viên</b>


<b>Th nht: Thng xuyờn hc tp t nâng cao trình độ chun mơn, cập</b>
nhật nội dung, chơng trình- sách giáo khoa mới để đảm bảo chất lợng dạy
học trên lớp cho học sinh Tiểu học.


<b>Thứ hai: Với t cách là giáo viên chủ nhiệm lớp, cần quan tâm đúng</b>
mức việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với CMHS để thực hiện trọng trách
Dạy chữ để Dạy ngời – Dạy học để Giáo dục, định hớng cho học sinh phát
triển toàn diện để trở thành ngời cơng dân tốt, có ích cho xã hội.


<b>Thứ ba: Mạnh dạn tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin vào</b>


giảng dạy nâng cao chất lợng, đáp ứng việc: Đào tạo nguồn nhân lực có đạo
đức, có sức khỏe, chủ động, sáng tạo phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất
n-ớc.


**************************
********************


Từ thời đại cổ xa, Khổng Tử (551 – 479 TCN)- triết gia nổi tiếng, nhà
giáo dục lỗi lạc Trung Quốc cho rằng: Đất nớc muốn phồn vinh, n bình
<i><b>thì ngời quản lí cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân</b></i>
<i><b>giàu); Giáo ( dân đợc giáo dục). </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

sát đối tợng, cá biệt hóa đối tợng. Kết hợp học với hành, lí thuyết với thực
tiễn…


Với riêng cá nhân tôi, khi viết hồn thành SKKN này, tơi thêm thấm
thía một cách sâu sắc quan điểm về phơng pháp giáo dục của Khổng Tử. Đó
là bài học kinh nghiệm lớn nhất trong cơng tác quản lí của mình. Tơi mong
muốn đợc gửi tới các bạn đồng nghiệp, các thầy giáo, cô giáo lời của nguyên
Thủ tớng Phan Văn Khải: “<i><b>Khâu quan trọng nhất để nâng cao chất l</b><b>ợng</b></i>
<i><b>giáo dục là ngời thầy. Chơng trình và SGK có cải tiến, cơ sở vật chất và</b></i>
<i><b>trang thiết bị có đầu t bao nhiêu mà khơng có thầy dạy giỏi, thầy dạy tốt,</b></i>
<i><b>ngời quản lí giỏi, ngời quản lí tốt cũng vơ ích.” </b></i>


Muốn trở thành ngời thầy giáo giỏi, ngời thầy giáo tốt; ngời quản lí
giỏi, ngời quản lí tốt thì khơng có con đờng nào khác là phải tự học, tự rèn, tự
bồi dỡng để làm tơi mới các kiến thức đã có, vận dụng linh hoạt các PPDH,
PPQL để nâng cao chất lợng, hiệu quả giáo dục, góp phần đạt đợc mục tiêu
giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho đất
n-ớc hôm nay và mai sau.



Trình bày SKKN: Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lí hoạt động
<b>dạy học theo CT-SGK mới của Hiệu trởng trờng Tiểu học, tôi rất mong </b>
đ-ợc các cấp lãnh đạo chỉ giáo, các bạn đồng nghiệp v cỏc thy, cụ giỏo tham
gia gúp ý.


<i><b>Tôi xin chân thành cảm ơn!</b></i>


<b> Xuân Quan, ngày 18 tháng 3 năm 2011</b>
<b>Ngêi viÕt</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×