Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.27 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Bài 1: </b>
Theo đề bài ta có: D = 6000 đv, S = 25000 đ/đh, H = 10%.1000 = 100đ, n = 300 ngày
Ta tính được nhu cầu cung ứng trong 1 ngày: P = 6000/300 = 20 đv
Nhu cầu bán ra mỗi ngày là: d = 96/6 = 16đv
a.
lượng đặt hàng kinh tế là: *
2
3873
(1 )
<i>DS</i>
<i>Q</i>
<i>d</i>
<i>H</i>
<i>P</i>
đv
b.
điểm đặt hàng là: ROP = d.L
với L là thời gian vận chuyển hàng.
ROP = 16 . 8 = 128
c.
chi phí đặt hàng là : 3
dh *. 38, 73.10
<i>D</i>
<i>C</i> <i>S</i>
<i>Q</i>
đ
chi phí tồn trữ là: *<sub>(1</sub> <sub>)</sub> <sub>38,73.10</sub>3
2
<i>tt</i>
<i>Q</i> <i>d</i>
<i>C</i> <i>H</i>
<i>P</i>
đ. Nếu tính theo CT
*
3
193,65.10
2
<i>tt</i>
<i>Q</i>
<i>C</i> <i>H</i> đ.
Vậy tổng chi phí<b> về</b> hàng tồn kho hàng năm nhỏ nhất: TC = Cdh + Ctt =38,73.103+
3
38,73.10 = 77,46.103<sub> đ</sub>
Tổng chi phí có thể có <b>về</b> hàng tồn kho hàng năm: TC = <sub>38,73.10</sub>3
+ <sub>193,65.10</sub>3
=
232,38.103<sub> đ</sub>
d.
số lần đặt hàng tối ưu trong năm: * 1,55
<i>P</i>
<i>N</i>
<i>Q</i>
<sub>lần</sub>
ta làm tròn thành N = 2 lần….(ở đây lần thứ 1 ta đặt lượng hàng đủ còn lần thứ 2 ta
đặt 55% lượng hàng đủ).
e.
số ngày cách quãng giữa 2 lần đặt hàng: <i>T</i> <i>n</i> 150
<i>N</i>
ngày.
<b>CÁC GIẢ THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG MƠ HÌNH</b>:
- Tồn kho trung bình là kích cỡ của đơn hàng chia 2 (Q/2). Điều này hàm ý là khơng
có hàng tồn kho an toàn, đơn hàng được nhận đủ ngay lập tức, vật liệu được sử dụng theo tỷ
lệ đồng nhất và hoàn toàn sử dụng hết khi nhận đơn hàng mới.
<i>Giải pháp:</i>
- Nhân viên kế tốn tính tổng chi phí cho hàng tồn kho hiện tại trong năm:
TC1 = Cđh + Ctt
TC1 = triệu đồng
- Khi áp dụng mơ hình EOQ:
Lượng hàng tối ưu cho một đơn hàng:
vale/đơn hàng
TC2 =
triệ
u đồng
- Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm:
TK = TC1 – TC2 = 217,5 - 209,76 = 7,74 triệu đồng
<i><b>1.2 Mơ hình: EOQ cho các lơ sản xuất (POQ):</b></i>
Giả thiết của mơ hình:
- Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng nhất (p), vật
liệu được sử dụng ở mức đồng nhất (d) và tất cả vật liệu được dùng hết toàn bộ khi đơn hàng
kế tiếp về đến.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác khơng đáng kể.
<i>Giải pháp</i>:
vale/đơn hàng
- Tổng chi phí cho trường hợp này:
triệu đồng
- Nếu so với trường hợp trước (mơ hình 1), thì tiết kiệm được:
TK2 = TC2 – TC3 = 209,76 - 171,26 = 38,5 triệu đồng
<i><b>1.3 Mơ hình: EOQ với chiết khấu số lượng</b></i>:
<i>Giả thiết của mơ hình:</i>
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cho một loại vật liệu có thể
ước lượng được.
- Mức tồn kho trung bình hàng năm có thể ước lượng theo 2 cách:
- Sự thiết hụt tồn kho, sự đáp ứng khách hàng và chi phí khác có thể tính được.
- Có chiết khấu số lượng, khi lượng đặt hàng lớn giá sẽ giảm.
Cơng thức tính chi phí:
<i>Các bước thực hiện:</i>
- Xác định xem Q* ở từng mức có khả thi khơng, nếu khơng thì điều chỉnh cho phù
hợp với từng mức khấu trừ đó.
- Tính tổng chi phí hàng tồn kho ở từng mức khấu trừ và chọn mức có tổng chi phí
nhỏ nhất để quyết định thực hiện.
1 - 399
400 - 699
Trên 700
2,2
2,0
1,8
<i><b>Giải pháp:</b></i>
<i>Trường hợp đơn hàng được nhận ngay cùng một lúc</i>:<i> </i>
- Tính lượng hàng tối ưu cho từng mức khấu trừ:
Q*
11 = = vale
Q*
12 = = vale; Q*13 = va
le
- Điều chỉnh Q* cho phù hợp với giá ở từng mức khấu trừ:
Q*
11 = loại (vượt mức khấu trừ ) ; Q*12 = 524 vale ; Q*13 = 700 vale
- Xác định chi phí tồn kho ở từng mức khấu trừ:
TMC2 = ngàn đồng
TMC3 = ngàn đồng
<i>Trường hợp đơn hàng được giao từ từ</i>:<i> </i>
- Tính lượng hàng tối ưu cho từng mức khấu trừ:
Q*
21= =
Q*
22= ; Q*13=
Q*
11 = loại (vượt mức khấu trừ ) ; Q*12 = 642 vale ; Q*13 = 700 vale
- Xác định chi phí tồn kho ở từng mức khấu trừ:
TMC’2 = ngàn đồng
TMC’3 = ngàn đồng
- So sánh chi phí ở từng mức khấu trừ, ta thấy mức chi phí ở mức khấu trừ 3 là
nhỏ nhất nên quyết định đặt mua hàng là 700 vale/đơn hàng.
<b>2.Xác định điểm đặt hàng</b><i>:</i> TOP
Khi thiết lập điểm đặt hàng trong hệ thống tồn kho với lượng đặt hàng cố định, các
nhà quản trị chạm trán với một vài nhu cầu xảy ra trong tiến trình bổ sung nhập kho. Gọi
(OP) là lượng vật liệu sẽ được dùng đến trong khi chờ đợi một đơn hàng vật liệu mới. Sự
thay đổi trong (OP) xảy ra từ 2 nguồn: <i>Đầu tiên,</i> thời gian nhập hàng cần để nhận một đơn
hàng là nguyên nhân của thay đổi. Ví dụ như nhà cung cấp có thể gặp khó khăn trong tiến
trình đặt hàng và các cơng ty vận chuyển có thể hỏng phương tiện làm chậm trễ việc giao
hàng. <i>Thứ hai,</i> nhu cầu vật liệu hàng ngày cũng là nguyên nhân của thay đổi. Ví dụ như nhu
cầu của khách hàng đối với thành phẩm thay đổi lớn từng ngày và nhu cầu của các bộ phận
sản xuất đối với vật liệu thô cũng khác nhau do sự thay đổi trong lịch trình sản xuất.
Việc cố gắng cân bằng chi phí tồn kho của tồn kho an tồn q nhiều hay quá ít của
từng loại vật liệu, các nhà phân tích phải tìm kiếm giải pháp tối ưu cho vấn đề này. Trở ngại
chính để xác định mức tồn kho an tồn tối ưu là ước lượng chi phí do hụt kho, chi phí đó là
bao nhiêu ? Lợi nhuận chúng ta bị mất là bao nhiêu hay là mất lòng tin của khách hàng. Do
những trở ngại trong việc xác định chính xác chi phí thiếu hụt, các nhà phân tích phải dùng
cách tiếp cận khác để lập tồn kho an toàn; lập điểm đặt hàng lại ở mức độ phục vụ xác định
bởi chính sách quản lý.
<b>BÀI TẬP TỰ GIẢI</b>: TOP
<b>1:</b> Một siêu thị có nhu cầu hàng năm về sản phẩm A là 40.000 sản phẩm. Chi phí đặt
hàng là 250.000 đồng/đơn hàng, không kể số lượng đặt hàng là bao nhiêu; chi phí tồn trữ là
20% đơn giá sản phẩm. Sản phẩm A được cung cấp với giá 100.000 đồng/sản phẩm. Hỏi
người ta đặt hàng mỗi lần à bao nhiêu sản phẩm để tối thiểu hóa tổng chi phí tồn kho?
Giả sử thời gian để thực hiện đơn hàng là 2 ngày, thời gian làm việc trong năm là 250
ngày. Xác định điểm đặt hàng lại của sản phẩm trên?
Lượng mua (thùng) Đơn giá (ngàn đồng/thùng)
1-999
1.000-2.999
trên 3.000
200
180
175
<b>4:</b> Công ty G sản xuất phân, một loại nguyên liệu thô cần được sử dụng với số lượng
lớn cho sản xuất ở năm tới theo dự báo là 2,5 triệu tấn. Nếu giá của nguyên liệu này là 1,225
triệu đồng/tấn, chi phí tồn trữ là là 35% chi phí đơn vị nguyên liệu và chi phí đặt hàng là
15,95 triệu đồng/đơn hàng. Yêu cầu:
<b>5:</b> Đơn vị A có nhu cầu về tiền mặt cho kho quỹ của họ để giao dịch hằng ngày. Nếu
đơn vị ước lượng 250 tỉ đồng được cần đến vào năm tới, chi phí cho từng lần rút tiền từ ngân
hàng về tiền mặt là 2,65 triệu đồng (bao gồm cả chi phí cho việc văn phịng, áp tải vận
chuyển) và chi phí cho việc bảo quản tiền mặt nhàn rổi không dùng đến là 0,8% (đồng/năm).
Yêu cầu:
<b>6</b>: Doanh nghiệp tư nhân X bán lẻ hóa chất diệt côn trùng. Sản phẩm này được đặt từ
nhà buôn sỉ với giá 120.000 đồng/kg, nhu cầu cho năm tới ước lượng là 50 tấn. Nếu doanh
nghiệp đặt hàng dưới 7,5 tấn/đơn hàng, thì chi phí tồn trữ là 35% đơn giá mua/năm và chi phí
đặt hàng là 15,05 triệu đồng/đơn hàng. Nếu doanh nghiệp đặt nhiều hơn 7,5 tấn thì chi phí
<b> 7: </b> Mức sản xuất của dây chuyền lắp ráp thành phẩm là 800 đĩa CD/ngày. Sau khi lắp
ráp xong, các đĩa này đi thẳng vào kho thành phẩm. Biết nhu cầu của khách hàng trung bình
là 400 đĩa CD/ngày và khoảng 50.000 đĩa CD/năm, nếu việc vận hành dây chuyền lắp ráp tốn
5 triệu đồng và chi phí cho việc tồn trữ là 10.000đồng/đĩa CD/năm.
<b>8:</b> Một công ty tinh chế dầu mua dầu thô theo hợp đồng cung cấp dài hạn với giá
225.000 đồng/thùng. Việc vận chuyển dầu thô đến nhà máy được thực hiện với số lượng
10.000 thùng/ngày, nhà máy chỉ sử dụng ở mức 5.000 thùng/ngày và định mua 500.000
thùng dầu thô vào năm tới. Nếu chi phí cho việc tồn trữ hàng là 25% đơn giá mua/năm và chi
phí đặt hàng cho một đơn hàng là 75 triệu đồng.
Tính lượng hàng tối ưu cho đơn hàng và tổng chi phí đơn hàng này là bao nhiêu?
Lượng đặt hàng (đơn vị) Giá chiết khấu (đồng)
1 - 999
1.000 - 1.999
Trên 2000
450.000
390.000
b. Thời gian cách quảng giữa 2 lần đặt hàng, nếu biết thời gian làm việc trong năm là
300 ngày.
<b>10:</b> Nhu cầu hàng năm về loại sản phẩm A là 150.000 sản phẩm, chi phí đặt hàng cho
mỗi đơn hàng là 1 triệu đồng, chi phí cho việc tồn trữ hàng năm là 15% đơn giá, mức sản
xuất sản phẩm A là 600 sản phẩm/ngày và mức tiêu thụ là 300 sản phẩm/ngày. Nếu đơn vị
nhận hàng từ 1-5.999 sản phẩm/đơn hàng thì bán giá 150.000 đồng/sản phẩm, nếu nhận từ
6.000-9.999 sản phẩm thì bán với giá 130.000 đồng/ sản phẩm, nếu nhận trên 10.000 sản
phẩm thì bán với giá 100.000 đồng/ sản phẩm . Xác định lượng đặt hàng tối ưu và tính tổng
chi phí là bao nhiêu.
<b>2. Quản trị theo chức năng trong doanh nghiệp</b> TOP
<i>Khái niệm chức năng</i>: chức năng thường là nhóm các hoạt động có tính chất tương tự
nhau, liên quan đến nhau trong một bộ phận nhất định trong một tổ chức. Các chức năng chủ
yếu trong quản trị kinh doanh gồm có:
- Chức năng quản trị cung ứng.
- Chức năng quản trị nhân sự.
- Chức năng quản trị tài chính - kế tốn.
- Chức năng quản trị tác nghiệp.
- Chức năng quản trị Marketing...
Người quản trị chức năng là người quản trị trực tiếp các hoạt động cụ thể của từng
chức năng trong một tổ chức. Họ có thể là những người quản trị các phòng hay các bộ
<b>VII. CÁC KỸ NĂNG QUẢN TRỊ</b> TOP
<b>1. Kỹ năng kỹ thuật</b>: TOP
Là kiến thức khả năng cần thiết để hiểu và thơng thạo trong lĩnh vực chun mơn.
Thí dụ, đối với nhà quản trị cần phải có các kỹ năng trong lĩnh vực kế tốn, tài chính;
Marketing; sản xuất v.v... Kỹ năng này có được qua việc học ở trường hay các lớp bồi
dưỡng, kinh nghiệm thực tế.
<b>2. Kỹ năng về nhân sự</b>: TOP
<b> </b>Là khả năng cùng làm việc, điều khiển và lôi cuốn những người xung quanh, là
thành viên của tổ chức và là nhà lãnh đạo điều hành cơng việc được trơi chảy. Nhờ
đó, nhà quản trị có thể thúc đẩy người khác làm việc theo đuổi mục tiêu của tổ chức.
Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết cho nhà quản trị là biết cách thơng đạt (viết, nói...)
một cách hữu hiệu, có thái độ quan tâm tích cực đến người khác, xây dựng bầu khơng
khí hợp tác giữa mọi người cùng làm việc chung và biết cách động viên nhân viên
dưới quyền.
<b>3. Kỹ năng tư duy:</b> TOP
Là khả năng theo dõi tổ chức và hiểu được làm thế nào để tổ chức thích ứng được với hồn
cảnh. Nhà quản trị cần nhận ra được những yếu tố khác nhau và hiểu được mối quan hệ phức
tạp của công việc để có thể đưa ra những cách giải quyết đúng đắn nhất có lợi cho tổ chức.
Kỹ năng tư duy là cái khó tiếp thu nhất và đặc biệt quan trong đối với các nhà quản trị.
Cuối cùng là những khái niệm kỹ năng quản lý phải có suy nghĩ và khái niệm về các tình huống về
trừu tượng và phức tạp. Sử dụng những kỹ năng quản lý phải có khả năng nhìn thấy các tổ chức
như một tồn thể, hiểu được mối quan hệ giữa các tiểu đơn vị khác nhau, và hình dung cách thức
tổ chức phù hợp với mơi trường rộng lớn hơn của nó. Đây là quan trọng nhất ở cấp quản lý hàng
đầu.
<b>3. Kỹ năng nhận thức: </b>
Kỹ năng ý tưởng chính là khả
năng tổng hợp, xây dựng các ý tưởng. Các nhà quản lý
cần hiểu thấu các mối quan hệ trừu tượng, biết phát
triển ý tưởng và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Như vậy, kỹ năng kỹ thuật liên quan đến sự vật, kỹ
năng con người liên quan đến nhân sự và kỹ năng ý
<b>VIII. VAI TRÒ NHÀ QUẢN TRỊ.</b> TOP
<b> </b>Vai trò là toàn bộ những cách ứng xử được thiết lập sao cho phù hợp với chức vụ hoặc bộ
phận, cơ quan riêng biệt
Henry Mintzberg nghiên cứu các họat động của nhà quản trị và cho rằng mỗi nhà
quản trị đều phải thực hiện 10 vai trị khác nhau và được phân thành 3 nhóm như
sau:
<b>1. Nhóm vai trò quan hệ với con người</b> TOP
Vai trò đại diện gắn liền với vị trí trong sự phân cấp quản trị, vai trò lãnh đạo đòi hỏi việc
xây dựng mối quan hệ với cộng sự, tiếp xúc và thúc đẩy họ làm việc, vai trị liên hệ tập trung
vào việc duy trì mối quan hệ cả bên trong và bên ngoài tổ chức. Vai trò quan hệ với con
người giúp các nhà quản trị xây dựng mạng lưới làm việc cần thiết để thực hiện các vai trị
quan trọng khác.
<b>2. Nhóm vai trị thơng tin.</b> TOP
Vai trị thơng tin gắn liện với việc tiếp nhân thông tin và truền đạt thông tin sao cho nhà
quản trị thể hiện một trung tâm đầu não của tổ chức. Vai trò thu thập thông tin là nắm bắt
thông tin cả bên trong và bên ngồi doanh nghiệp. Vai trị truyền đạt họat động theo hai
cách: <i>cách thứ nhất</i>, nhà quản trị truyền đạt những thơng tin tiếp nhận được từ bên ngồi đến
các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, những người có thể sử dụng những thơng tin
này; <i>thứ hai</i>, nhà quản trị giúp truyền đạt những thông tin từ cấp dưới này đến cấp thấp hơn
hoặc đến các thành viên khác trong tổ chức, những ngời có thể sử dụng thông tin một cách
hiệu quả nhất. Trong khi vai trị truyền đạt cung cấp thơng tin cho nội bộ thì vai trị phát ngơn
phổ biến thơng tin cho bên ngồi về những vấn đề như kế hoạch, chính sách, kết quả họat
động của tổ chức. Do đó, nhà quản trị tìm kiếm thơng tin trong vai trị giám sát, truyền đạt
thơng tin với nội bộ và sau đó kết hợp việc cung cấp thông tin quan trọng theo yêu cầu của
vai trò quyết định. (Xem bảng 2.2)
Bảng 2.2: 10 vai trò quản trị của Minztberg
Vai trò Nội dung
Quan hệ con người
1.Đại diện Tham gia vào các sự kiện khác nhau: phát biểu, giới thiệu, tượng
trưng cho tổ chức
2.Lãnh đạo. Xây dựng mối quan hệ với cấp dưới, động viên, thúc đẩy nhân viên
3.Liên hệ Duy trì mối quan hệ mạng lưới làm việc nội bộvới bên ngoài và
giúp cung cấp thông tin
Thông tin
4.Thu thập thơng
tin
Thu thập thơng tin bên trong và bên ngồi về những vấn đề có thể
ảnh hưởng tổ chức
5.Truyền đạt. Truyền đạt những thơng tin cả bên trong và bên ngồi cho nội bộ
6.Phát ngôn Truyền đạt những thông tin của tổ chức cho bên ngoài
<i>Quyết định</i>
7.Doanh nhân Hành động như người khởi xướng, thiết kế, khuyến khích những cải
tiến và đổi mới
8.Giải quyết
những xáo trộn
Có những hành động đúng và kịp thời khi DN đối mặt với những vấn
đề quan trọng những khó khăn bất ngờ.
9.Phân phối Chịu trách nhiệm phân phối các nguồn lực: thời gian, ngân quỹ,
phương tiện, nhân sự
10.Đàm phán Đại diện cho tổ chức thương lượng, đàm phán
<b>3. Nhóm vai trị quyết định.</b> TOP
<b>Bài 2:</b>
Theo bài ra ta có:
Số lần đặt hàng 1 năm là: n = 1
H = 10000đ/năm, Cth = 50000đ/đv/năm.
ROP = 100.
ROP DTAT CP tồn kho CP thiệt hại TC
100 0 0 (50.0,2 + 100.0,1).1.50000 =
106<sub>đ</sub> 10
6<sub>đ</sub>
150 50 50.10000 =
0,5.106<sub>đ</sub> 50.0,1.1.50000 = 0,25. 10
6<sub>đ</sub> <sub>0,75. </sub>
106<sub>đ</sub>
200 100 100.10000 = 106<sub>đ</sub> <sub>0</sub> <sub>10</sub>6<sub>đ</sub>
Từ bảng trên ta thấy TC = 0,75.106<sub>đ là min nên ta chọn DTAT = 50 là hiệu quả.</sub>
<b>Bài 3:</b>
Theo bài ra ta có:
S = 400000đ
Hi = 0,15. Pi (P1 = 55000đ, P2 = 52000đ, P3 = 50000đ, P4 = 48000đ)
Ta tính chi phí tồn kho theo từng đơn hàng như sau:
H1 = 0,15. 55000 = 8250đ H2 = 0,15. 52000 = 7800đ
H3 = 0,15. 50000 = 7500đ H4 = 0,15. 48000 = 7200đ
Từ cơng thức: <i>i</i>* 2
<i>i</i>
<i>DS</i>
<i>Q</i>
<i>H</i>
Ta có: *
1
<i>Q</i> = 2202 bao ( 1- 2999 )bao <i>Q</i><sub>1</sub>** = 2202 bao
*
2
<i>Q</i> = 2265 bao <sub>( 3000 – 3999)bao</sub> <i>Q</i><sub>2</sub>**<sub>= 3000bao</sub>
*
3
<i>Q</i> = 2309 bao (4000 – 4999)bao <i>Q</i><sub>3</sub>**=
4000bao
*
4
<i>Q</i> = 2357 bao 5000bao <i>Q</i>4**= 5000bao
Tổng chi phí của hàng tồn kho:
**
**
** . <sub>2</sub> . .
<i>i</i>
<i>hthi</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i>
<i>i</i>
<i>Q</i>
<i>D</i>
<i>TC</i> <i>S</i> <i>H</i> <i>Q</i> <i>P</i>
<i>Q</i>
Thay số ta được:
1
<i>htk</i>
<i>TC</i> <sub>= 139,3.10</sub>6<sub>đ</sub>
2
<i>htk</i>
<i>TC</i> <sub>= 174,37. 10</sub>6<sub>đ</sub>
1
<i>htk</i>
<i>TC</i> <sub>= 220. 10</sub>6<sub>đ</sub>
1
<i>htk</i>
<i>TC</i> <sub>= 262. 10</sub>6<sub>đ </sub>
Ta thấy <i>TChtk</i>1= 139,3.106đ là nhỏ nhất.
Vậy tổng chi phí dự trữ nhỏ nhất là **
1
<i>Q</i> = 2202 bao .