Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

van 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.84 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Ðặc điểm tu từ của các biện pháp tu từ </b>


<b>từ vựng-ngữ nghĩa tiếng Việt </b>


<b>_________________________________</b>


<b>A. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ liên tưởng </b>


Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, từ ngữ có hiện
tượng chuyển đổi ý nghĩa lâm thời. Tức là, nghĩa của từ ngữ vốn biểu thị đối tượng này được lâm thời
chuyển sang biểu thị đối tượng khác, dựa trên cơ sở của hai mối quan hệ liên tưởng : liên tưởng tương
đồng và logic khách quan. Mặc dù so sánh không phải là hiện tượng chuyển nghĩa nhưng nó là cơ sở
của nhiều biện pháp tu từ trong nhóm này.


<b>I- So Sánh </b>


1- Khái niệm:


So sánh tu từ là cách công khai đối chiếu hai hay nhiều đối tượng có một nét tương đồng
nào đó về hình thức bên ngồi hay tính chất bên trong để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm
mĩ trong nhận thức của người đọc, người nghe. Ví dụ:


<i>Cơng cha như núi thái sơn </i>


<i> Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.<b>( Ca dao )</b></i>


Cần phân biệt so sánh tu từ với so sánh luận lí. Dù đều là thao tác đối chiếu giữa hai hay nhiều đối
tượng với nhau nhưng hai loại so sánh này lại có sự khác nhau về chất. Nếu so sánh tu từ là sự đối
chiếu giữa các đối tượng khác loại thì so sánh luận lí là sự đối chiếu giữa các đối tượng cùng loại. Nếu
so sánh tu từ nhằm mục đích gợi lên một cách hình ảnh đặc điểm giữa các đối tượng từ đó tạo nên xúc
cảm thẩm mĩ trong nhận thức của người tiếp nhận thì so sánh luận lí đơn thuần chỉ cho ta thấy sự ngang


bằng hay hơn kém giữa các đối tượng đấy mà thơi.Ví dụ :


<b>So sánh tu từ</b> <b>So sánh luận lí</b>


<i>- Ðơi ta như cá ở đìa</i>


<i>Ngày ăn tản lạc, tối dìa ngủ chung</i>


- <i>Ðứt tay một chút chẳng đau</i>


<i>Xa nhau một chút như dao cắt lịng.</i>


<i>- Khơi đã cao bằng mẹ. </i>


- <i>Con hơn cha nhà có phúc. </i>


- <i>Nam học giỏi như Bắc.</i>


2- Cấu tạo:


2.1- Hình thức: Bao giờ cũng công khai phô bày hai vế :
- Vế so sánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ở dạng thức đầy đủ nhất, so sánh tu từ gồm có bốn yếu tố:


<b>Vế so sánh</b>


<b>Cơ sở so sánh</b>


<b>Từ so sánh</b> <b>Vế được so sánh</b>



(1) (2) (3) (4)


<i>Gái có chồng</i> <i>như</i> <i>gơng đeo cổ</i>


<i>Lịng ta vẫn</i> <i>vững</i> <i>như</i> <i>kiềng ba chân</i>


*A bao nhiêu B bấy nhiêu:


<i>Qua đình ngả nón trơng đình</i>


<i> Ðình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.<b> ( Ca dao)</b></i>


* A là B :


<i>Em là gái trong song cửa</i>
<i>Anh là mây bốn phương</i>
<i> Anh theo cánh gió chơi vơi</i>
<i> Em vẫn nằm trong nhung lụa.</i>


<i> ( Một mùa đông -Lưu Trọng Lư) </i>
* A ( ẩn từ so sánh) B: Tấc đất, tấc vàng<i> </i>


2.2- Nội dung: Các đối tượng nằm trong hai vế là khác loại nhưng lại có nét tương đồng nào đó, tạo
thành cơ sở cho so sánh tu từ. Nếu nét giống nhau này thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ ( cơ sở giống
nhau) thì ta có so sánh nổi; nếu nét giống nhau này không thể hiện ra cụ thể bằng từ ngữ thì ta có so
sánh chìm.


3- Chức năng :



So sánh tu từ có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm.Biện pháp tu từ này được vận dụng
rộng rãi trong nhiều phong cách khác nhau như :khẩu ngữ, chính luận, thơng tấn, văn chương,...


<b>II- Ẩn dụ tu từ : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Ai ngờ giếng cạn tiếc hoài sợi dây. </i>


<i><b>( Ca dao ) </b></i>


2- Cấu tạo:


2.1- Hình thức: Ẩn dụ tu từ chỉ phô bày một đối tượng- đối tượng dùng để biểu thị- cịn đối tượng định
nói đến- được biểu thị- thì dấu đi, ẩn đi, khơng phô ra như so sánh tu từ.


2.2- Nội dung: Ẩn dụ tu từ cũng giống như so sánh tu từ (do đó người ta cịn gọi là so sánh ngầm),
nghĩa là cần phải liên tưởng rút ra nét tương đồng giữa hai đối tượng. Những mối quan hệ liên tưởng
tương đồng thường được dùng để cấu tạo ẩn dụ tu từ là: tương đồng về màu sắc, tương đồng về tính
chất, tương đồng về trạng thái, tương đồng về hành động, tương đồng về cơ cấu...


3- Chức năng : Ẩn dụ tu từ có hai chức năng: biểu cảm và nhận thức. Biện pháp tu từ này cũng được


dùng rộng rãi trong các PCCN tiếng Việt.


<b>III- Nhân hoá :</b>


1- Khái niệm: Nhân hoá là một biến thể của ẩn dụ tu từ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị


những thuộc tính, hoạt động của người dùng để biểu thị hoạt động của đối tượng khác loại dựa trên nét
tương đồng về thuộc tính, về hoat động giữa người và đối tượng khơng phải là người. Ví dụ:



<i>Những chị l phất phơ bím tóc</i>


<i>Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học </i>
<i>Ðàn cị trắng </i>


<i>Khiêng nắng qua sông. </i>


( Trần Ðăng Khoa ) <i><b> </b></i>


2- Cấu tạo :
2.1- Hình thức:


+ Dùng những từ chỉ tính chất, hoạt động của người để biểu thị những tính chất, hoạt động của đối
tượng khơng phải là người. Ví dụ:


<i>Ðây những tháp gầy mịn vì mong đợi </i>
<i>Những đền xưa đổ nát dưới thời gian </i>
<i>Những sông vắng lê mình trong bóng tối </i>
<i>Những tượng đài lở lói rỉ rên than. </i>


( Chế Lan Viên)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Ðêm nằm than thở, thở than </i>
<i>Gối ơi hỡi gối, bạn lan đâu rồi?</i>


<i><b> ( Ca dao) </b></i>


2.2- Nội dung: Dựa trên sự liên tưởng nhằm phát hiện ra nét giống nhau giữa đối tượng không phải là
người và người.



3- Chức năng: Nhân hố có hai chức năng: nhận thức và biểu cảm. Nhân hoá được dùng rộng rãi trong
các phong cách : khẩu ngữ, chính luận,văn chương.


Ngoài ra cịn có biện pháp vật hố. Ðó là cách dùng các từ ngữ chỉ thuộc tính, hoạt động của lồi
vật, đồ vật sang chỉ những thuộc tính và hoạt động của con người. Biện pháp này thường được dùng
trong khẩu ngữ và trong văn thơ châm biếm. Ví dụ:


<i>Gái chính chuyên lấy được chín chồng </i>
<i>Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi, </i>
<i>Ai ngờ quang đứt lọ rơi </i>


<i>Bị ra lổm ngổm chín nơi chín chồng. </i>
<i><b> ( Ca dao) </b></i>


<b>IV- Phúng dụ:</b>


1- Khái niệm: Phúng dụ là hệ thống những ẩn dụ, nhân hoá được sử dụng để biểu đạt một nội dung triết
lí hay bài học ln lí mà người nói khơng muốn trình bày trực tiếp


Ví dụ:


<i>Trong đầm gì đẹp bằng sen </i>


<i>Lá xanh bơng trắng lại chen nhị vàng </i>
<i>Nhị vàng bông trắng lá xanh </i>


<i>Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.</i>
<i><b> ( Ca dao )</b></i>


2- Cấu tạo:



2.1- Hình thức: Chỉ có một vế biểu hiện như ẩn dụ và nhân hoá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

3- Chức năng : Phúng dụ chủ yếu có chức năng nhận thức và được dùng trong phong cách VC. Khả
năng biểu hiện sâu sắc và thâm thúy những ý niệm về triết lí nhân sinh khiến cho phúng dụ có thể tồn
tại lâu dài với chúng ta. Viết theo lối phúng dụ là cách viết vừa triết lí lại vừa nghệ thuật, vừa có tính
hiện thực sâu sắc lại vừa mang tính truyền thống, nói điều quen thuộc mà ý nghĩa thật sâu xa.[ 8, 201]


<b>V- Hoán dụ : </b>


1- Khái niệm:<i> </i>Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa bằng cách dùng một đặc điểm hay một nét tiêu


biểu nào đó của một đối tượng để gọi tên chính đối tượng đó dựa vào mối quan hệ liên tưởng logic
khách quan giữa hai đối tượng.


Ví dụ:


<i> chàm đưa buổi phân ly </i>


<i>Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay . </i>
<i> ( Việt Bắc - Tố Hữu ) </i>


2- Cấu tạo:


2.1- Hình thức: Giống ẩn dụ tu từ, hốn dụ tu từ chỉ có một vế biểu hiện, vế được biểu hiện không phô
ra.


2.2- Nội dung: Nếu ẩn dụ dựa trên mối quan hệ liên tưởng về nét tương đồng thì hốn dụ dựa vào mối
quan hệ có thực, quan hệ tiếp cận. Một số mối quan hệ logic khách quan thường được dùng để cấu tạo
nên hoán dụ tu từ:



- Quan hệ giữa cái cụ thể và cái trừu tượng.
- Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.


- Quan hệ giữa cái chứa đựng và vật được chứa đựng ( cải dung).
- Quan hệ giữa chủ thể và vật sở thuộc.


- Quan hệ giữa số lượng xác định và số lượng không xác định ( cải số ).
- Quan hệ giữa tên riêng và tính cách con người ( cải danh).


3- Chức năng


Hốn dụ chủ yếu có chức năng nhận thức. Biện pháp tu từ này được dùng rộng rãi trong các PCCN
tiếng Việt.


<b>VI- Tượng trưng:</b>


1- Khái niệm : Tượng trưng là biện pháp tu từ biểu thị đối tượng định miêu tả bằng ước lệ có tính chất
xã hội. Người ta quy ước với nhau rằng từ này có thể được dùng để biểu thị một đối tượng khác ngồi
nội dung ngữ nghĩa thơng thường của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Kiếp sau xin chớ làm người </i>


<i>Làm cây thông đứng giữa trời mà reo </i>
<i>Giữa trời vách đá cheo leo </i>


<i>Ai mà chịu rét thì trèo với thông. </i>


<i> ( Nguyễn Công Trứ ) </i>



2- Cấu tạo:


2.1- Hình thức: Chỉ có một vế biểu hiện giống như ẩn dụ và hoán dụ tu từ.


2.2- Nội dung: Ðược xây dựng trên cơ sở của mối quan hệ liên tưởng tương đồng và logic khác quan.
* Tượng trưng ẩn dụ:


Chênh vênh thẳng đuột bách tùng


<i>Với hàng lau cỏ đứng cùng được sau.</i>


<i><b> ( Nguyễn Cơng Trứ) </b></i>


*Tượng trưng hốn dụ:


<i>Ðứng lên thân cỏ thân rơm </i>


<i>Búa liềm đâu sợ súng gươm bạo tàn. </i>


<i><b> (Tố Hữu) </b></i>


3- Chức năng Tượng trưng chủ yếu có chức năng nhận thức và chủ yếu được dùng trong PCVC.
<b>B. Các biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp</b>


Ðặc điểm chung của những biện pháp thuộc nhóm này là trong văn cảnh cụ thể, nhờ cách sắp xếp từ
ngữ theo những mối quan hệ kết hợp nhất định mà có được nội dung biểu hiện bổ sung. Sự đối lập giữa
các hình thức kết hợp khác nhau nhằm cùng biểu hiện một thông báo cơ sở là nguyên nhân sinh ra các


cách tạo hình, gợi cảm của những biện pháp tu từ được cấu tạo theo quan hệ kết hợp.<b> </b>



<b>I- Ðiệp ngữ:</b>


1-Khái niệm : Ðiệp ngữ là biện pháp lặp đi lặp lại những từ ngữ nào đó nhằm mục đích mở rộng, nhấn
mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.


Ví dụ:


Cũng cờ, cũng biển cũng cân đai


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i> ( Nguyễn Khuyến ) </i>


2-Hình thức Có một số hình thức điệp như : điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quãng.
2.1- Ðiệp ngữ nối tiếp:


<i>Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy </i>
<i>Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu </i>
<i>Ngàn dâu xanh ngắt một màu </i>


<i>Lòng chàng ý thiếp, ai sầu hơn ai. </i>


( Chinh Phụ Ngâm- Ðặng Trần Côn)
2.2- Ðiệp ngữ cách quãng:


Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm


<i>Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. </i>
<i>Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống </i>
<i>Nhà ai Pha Luông, mưa xa khơi </i>


<i> (Tây Tiến- Quang Dũng) </i>



3-Chức năng: Ðiệp ngữ vừa có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Biện pháp này được dùng
rộng rãi trong các PCCN.


<b>II- Phối hợp từ:</b>


1- Khái niệm: Phối hợp từ ( còn gọi là đồng nghĩa kép) là biện pháp tu từ trong đó người ta dùng phối
hợp nhiều từ ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích biểu hiện đầy đủ các phương diện khác
nhau của cùng một đối tượng hoặc cùng một nội dung trình bày.


Ví dụ:


<i>Xoè bàn tay bấm đốt </i>
<i>Tính đã bốn năm rịng </i>
<i>Người ta bảo khơng trơng </i>
<i>Ai cũng nhủ đừng mong </i>
<i>Riêng em thì em nhớ. </i>


<i><b> ( Thăm luá -Trần Hữu Thung ) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Giúp lời văn thêm mạnh, làm cho sự biểu đạt tư tưởng tình cảm đầy đủ, chính xác.


- Thể hiện sự say sưa, nhiệt tình của lời nói, làm tăng thêm tính hùng hồn và hấp dẫn. Tuy nhiên, nếu
lạm dụng thì câu văn dễ trở nên nặng nề.


3-Chức năng :


Phối hợp từ có cả chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng trong PC văn
chương và PC chính luận.



<b>III- Tiệm Tiến:</b>


1- Khái niệm: Tiệm tiến là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi
nhau theo một trình tự từ nhỏ đếưn lớn, từ nơng đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến
phương diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó. Kết quả là phần đi sau hơn hoặc kém phần đi trước về nội
dung ý nghĩa hoặc về sắc thái biểu cảm.


Ví dụ: Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì<i> dùng cuốc, thuổng,</i>


<i>gậy gộc, ai cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước </i>


( Hồ Chí Minh)


2- Tác dụng: Tiệm tiến có tác dụng tạo nên sự bất ngờ, gây một cảm xúc và một ấn tượng đặc biệt đối
với nội dung trình bày bởi vì sự miêu tả cứï tăng dần hoặc giảm dần theo những cung bậc mà người ta
không đốn trước được. Ví dụ:


Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân<i> Việt Nam, khơng những là cái</i>


<i>cẩm nang thần kì, khơng những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi</i>
<i>đến thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản ( Hồ Chí Minh) </i>


3- Chức năng: Tiệm tiến có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong
PC chính luận và PC văn chương.


<b>IV- Ðột giáng :</b>


1- Khái niệm: Ðột giáng là biện pháp tu từ gây sự chú ý vào một chi tiết nội dung bằng cách xếp đặt từ
ngữ, câu văn sao cho khi chuyển sang chi tiết này thì mạch trình bày bị chuyển đổi một cách đột ngột.
Biện pháp này gây nên cảm giác hụt hẫng đối với người tiếp nhận từ đó tạo ra tiếng cười châm biếm,


đả kích.


Ví dụ:


Bắt chước ai ta chúc mấy lời


<i>Chúc cho khắp hết cả trên đời </i>
<i>Vua quan sĩ tử người muôn nước </i>
<i>Sao được cho ra cái giống người. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2- Chức năng: Ðột giáng có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm. Biện pháp này chủ yếu được
dùng trong thơ ca trào lộng, châm biếm, đả kích. Trong văn xi chúng ta thấy ít sử dụng biện pháp
này.


<b>V- Tương phản:</b>


1- Khái niệm: Tương phản là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau
cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả.
Ví dụ:


<i>O du kích nhỏ giương cao súng </i>
<i>Thằng Mỹ lênh khênh bước cúi đầu </i>


Ra thế to gan hơn béo bụng


<i>Anh hùng đâu cứ phải mày râu. </i>
<i>( Tấm ảnh - Tố Hữu )</i>


2- Chức năng : Tương phản có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều
trong các phong cách : chính luận, thơng tấn và văn chương .



<b>VI- Im lặng :</b>


1- Khái niệm: Im lặng (hay còn gọi là phép lặng) là biện pháp tu từ dùng sự biểu đạt bằng cách bỏ
trống (tín hiệu zêrơ). Nhờ ngữ cảnh, nhờ những dịng chữ, những tiếng nói có mặt mà những dịng chữ,
những tiếng nói vắng mặt trở nên có nghĩa.( Trong chữ viết, phép lặng được thể hiện bằng dấu ba chấm
[...] )


Ví dụ:


<i>Tay em cầm một bông hồng </i>


<i>Ðẹp tươi như thể... trắng trong như là ... </i>
<i>Sao anh như thấy thừa ra</i>


<i>Hoặc bơng hồng ấy hoặc là chính em . </i>
<i>( Phạm Công Trứ )</i>


2- Ðặc điểm : Im lặng thường được dùng trong hai trường hợp :


2.1- Diễn tả sự e thẹn, đau khổ, tiếc thương hay sự uất ức nghẹn ngào khơng nói ra được. Ví dụ:


<i>Bác Dương ...thôi đã...thôi rồi... </i>


<i>Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta! </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

2.2- Dùng để châm biếm, đả kích. Ví dụ:


<i>Ðã mang tiết xuất gia </i>
<i>Lại đeo thói nguyệt hoa </i>


<i>Sự mơ đâu có thế </i>
<i>... Ma! </i>


( Thơ Yết hậu)<i><b> </b></i>


3- Chức năng: Im lặng có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng
trong các phong cách : khẩu ngữ, văn chương...


<b>VII- Khoa trương:</b>


1- Khái niệm: Khoa trương ( hay còn gọi là Ngoa dụ, phóng đại- Hyperbole) là biện pháp tu từ dùng
sự cường điệu quy mơ, tính chất, mức độ,... của đối tượng được miêu tả so với cách biểu hiện bình
thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng được miêu tả.


Ví dụ :


<i>Nhác trơng thấy bóng anh đây </i>


<i>Ăn chín lạng hạt ớt thấy ngọt ngay như đường. </i>


<i><b> ( Ca dao)</b></i>


2- Chức năng: Khoa trương có hai chức năng là nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng
nhiều trong các PC: khẩu ngữ, văn chương, thơng tấn...


<b>VIII- Nói giảm:</b>


1- Khái niệm: Nói giảm ( cịn được gọi là nhã ngữ hay khinh từ) là biện pháp tu từ dùng hình thức biểu
đạt giảm bớt mức độ hơn , nhẹ nhàng hơn, mềm mại hơn để thay thế cho sự biểu đạt bình thường cần
phải lảng tránh do những nguyên nhân của tình cảm. Nói giảm khơng có phương tiện riêng mà thường


được thực hiện thơng qua các hình thức ẩn dụ hay hoán dụ tu từ.


Ví dụ:


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>


Á<i>o bào thay chiếu anh về đất</i>


<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến - Quang Dũng) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

2- Chức năng : Nói giảm có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng nhiều trong
các PC: khẩu ngữ, văn chương, chính luận...


<b>IX- Chơi chữ: </b>


1- Khái niệm: Chơi chữ ( pun) là biện pháp tu từ vận dụng linh hoạt các tiềm năng về ngữ âm , chữ
viết, từ vựng , ngữ pháp của tiếng Việt nhằm tạo nên phầìn tin khác loạüi tồn tại song song với phần tin
cơ sở. Phần tin khác loại này- tức lượng ngữ nghĩa mới- là bất ngờ và về bản chất là khơng có quan hệ
phù hợp với phần tin cơ sở.


Ví dụ:


Con cơng đi chùa làng kênh


<i>Nó nghe tiếng cồng nó kềnh cổ lại. </i>


<i> ( Ca dao )</i>


Có nhiều hình thức chơi chữ: Chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm, chữ viết, từ vựng, cú pháp...Bài


thơ Tình hồi của Lê Ta là một ví dụ về cách chơi chữ bằng phương tiện ngữ âm (điệp thanh):


<i>Trời buồn làm gì trời rầu rầu </i>
<i>Anh yêu em xong anh đi đâu? </i>


Lắng tiếng gió, suối, thấy tiếng khóc


<i>Một bụng một dạ một nặng nhọc </i>


Ả<i>o tưởng chỉ để khổ để tủi </i>
<i>Nghĩ mãi gỡ mãi lỗi vẫn lỗi </i>


<i>Thương thay cho em căm thay anh </i>
<i>Tình hồi càng ngày càng tày đình. </i>


2- Chức năng: Chơi chữ có cả hai chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này thường được dùng
để châm biếm, đả kích hoặc để đùa vui. Nó thường được dùng trong các PC như : khẩu ngữ, chính
luận, văn chương.


<b>X- Nói lái:</b>


1- Khái niệm: Nói lái là biện pháp tu từ dùng cách đánh tráo phụ âm đầu, vần và thanh điệu giữa hai
hay nhiều âm tiết để tạo nên những lượng ngữ nghĩa mới bất ngờ, nhằm mục đích châm biếm, đùa vui.
Ðây là hình thức chơi chữ đặc biệt của các ngôn ngữ phân tiết như tiếng Việt.


Ví dụ:


<i>Cam sành nhỏ lá thanh ương </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Thanh ương là tuổi mong chờ </i>


<i>Một mai nhái lặn chà quơ, quơ chà. </i>


<i><b> ( Ca dao ) </b></i>


Về lí thuyết, khi có hai âm tiết ta đã có thể nói lái. Tuy nhiên, nói lái chỉ trở thành một biện pháp
nghệ thuật nếu nó đem đến cho ta một nội dung ngữ nghĩa mới bất ngờ. Ví dụ: Vũ Như Cẩn àVẫn như
cũ; Bùi Lan àBàn lui...


2- Chức năng : Nói lái có cả hai chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này chủ yếu được dùng
trong PC khẩu ngữ và văn chương.


<b>XI- Dẫn ngữ- Tập Kiều :</b>
1- Dẫn ngữ :


1.1- Khái niệm: Dẫn ngữ là biện pháp dùng những điển cố, thành ngữ, tục ngữ, danh ngôn hoặc thơ văn
có giá trị, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống ngôn ngữ và cuộc sống tinh thần của một tập thể người
nhằm thuyết minh một vấn đề mới, biểu hiện một tư tưởng, tình cảm mới, làm cho cách kiến giải của
người nói, người viết thêm sức thuyết phục.


Ví dụ:


Thâm nghiêm kín cổng cao tường


<i>Cạn dịng lá thắm, dứt đường chim xanh. </i>


1.2- Chức năng : Dẫn ngữ có chức năng nhận thức và biểu cảm. Biện pháp này được dùng trong các
PC : khẩu ngữ , chính luận , văn chương...


2- Tập Kiều:



2.1- Khái niệm : Tập Kiều là hình thức dẫn ngữ đặc biệt. Ở đây người ta sử dụng những ý hoặc lời
trong truyện Kiều, một tác phẩm mà mọi người Việt Nam đều quen biết, đều thuộc lịng ít nhiều để tạo
nên sắc thái Kiều trong sự biểu đạt của lời nói.


Ví dụ :


<i>Có tiền mà cậy chi tiền </i>


<i> Có tiền như Mỹ cũng phiền lắm thay . ( Hồ Chí Minh )</i>
<i> </i>


Nguyên văn Kiều :


<i>Có tài mà cậy chi tài </i>


<i>Chữ tài liền với chữ tai một vần. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Tạo nên màu sắc Kiều, khơng khí Kiều, sự đồng cảm giữa người nói và người nghe.
- Tạo nên sự dễ dàng thông hiểu, sự liên tưởng mạnh mẽ.


2.3- Chức năng : Tập Kiều có chức năng nhận thức, chức năng biểu cảm và chủ yếu được dùng trong


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×