Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

khóa luận về tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.41 KB, 30 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu: Quản lý giáo
dục và đào tạo cịn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi
mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề
nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính
cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc
hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau: Việc thể
chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục
và đào tạo, nhất là quan điểm "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và
lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình
phát triển giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình
thức, hư danh, chạy theo bằng cấp,... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng
hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã
hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ
sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra,
giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của
phần đơng gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
Bát Xát là huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Lào Cai. Tổng diện tích đất tự
nhiên 105.662,38 ha, tồn huyện có 23 xã, thị trấn và 236 thơn bản, 17/23 xã và 2
thơn đặc biệt khó khăn, nhiều xã có bán kính rộng, đi lại khó khăn, 10 xã biên giới,
chiều dài đường biên là 84,621km. tính đến 10/2019, tồn huyện có 18.544 hộ gia
đình, dân số 82.733 người, 14 dân tộc chung sống; dân cư rải rác không tập trung,




2
nghề nghiệp chủ yếu của nhân dân là nông nghiệp. Tồn Huyện năm học 2015 –
2019 có 75 trường từ cấp Mầm non đến cấp THCS, với điều kiện dân cư, địa hình Bát
Xát bán kính rộng, nhiều trường THCS, trường chính của Tiểu học và Mầm non tại
trung tâm xã qui mô nhỏ, việc đầu tư tập trung về cơ sở vật chất, đội ngũ là vấn đề đặt
ra trong tình hình thực hiện theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong
nhiệm kỳ 2015 – 2020 đối với giáo dục Bát Xát. Huyện ln quan tâm đến cơng tác
giáo dục vì theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, theo tinh thần Nghị Quyết 29-NQ/TW thì
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nên tôi chọn đề tài “Vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc sử dụng và tinh gọn cán bộ, giáo viên
trong các trường học trực thuộc phòng GD&ĐT huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
trong giai đoạn hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng nền giáo dục huyện Bát
Xát trong việc sử dụng và tinh gọn cán bộ, giáo viên trong các trường học trực
thuộc phòng GD&ĐT huyện Bát Xát.
Nhiệm vụ:
Khảo sát, đánh giá thực trạng nền giáo dục huyện Bát Xát trong việc sử
dụng và tinh gọn cán bộ, giáo viên trong các trường học trực thuộc phòng
GD&ĐT huyện Bát Xát.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Các xã có qui mơ trường lớp cấp THCS từ 8 lớp trở xuống, vị trí địa lý các

trường, cơ sở vật chất, nhân sự, chất lượng giáo dục các trường Mầm non, Tiểu
học, THCS trực thuộc Phòng GD&ĐT quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu


3
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp rà soát qui mô trường lớp, nhân sự,
chất lượng giáo dục các đơn vị trường học trực thuộc trên địa bàn Huyện Bát Xát
thực hiện theo Đề án 2760/ ĐA–UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh và tình
hình địa phương (từ năm 2015 – 2021)
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
như: phân tích văn bản, điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp, so sánh... để thực hiện
đề tài.
5. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở bài và kết luận, khòa luận gồm 3
chương 7 tiết.
Chương 1
PHẦN LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ
VÀ TINH GỌN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác cán bộ
Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ đã trở thành kim chỉ Nam cho
Đảng ta trong công tác xây dựng Đảng ở mỗi giai đoạn và thời kỳ cách mạng. “Cán
bộ là gốc của công việc”, mọi quyết sách của Đảng đều phụ thuộc vào yếu tố con
người, việc thành hay bại là ở cán bộ. Sinh thời, khi nói hoặc viết về cơng tác cán
bộ của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường quan tâm đến các vấn đề hết sức cốt
lõi và mang tính nguyên tắc, như:
Phải đánh giá đúng cán bộ
Đây là yêu cầu xuất phát để tiến hành các mặt khác của công tác cán bộ. Nếu
không đánh giá đúng cán bộ và tình hình cơng tác cán bộ thì khơng thể đề bạt, sử
dụng cán bộ một cách đúng đắn được. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, cứ mỗi lần

xem xét, rà soát lại đội ngũ cán bộ, một mặt sẽ tìm thấy những nhân tài mới, mặt
khác thì những người yếu kém sẽ bị lòi ra. Đánh giá đúng cán bộ không chỉ nhằm
phát hiện cái hay của họ để khuyến khích, phát huy, mà còn nhằm thấy cái dở của
họ để tìm cách giúp đỡ, khắc phục.


4
Để đánh giá đúng cán bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu phải có quan điểm biện chứng.
Người cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng đều không ngừng biến đổi. Cán bộ cũng
như vậy “có người khi trước theo cách mạng mà nay lại phản cách mạng. Có người
khi trước khơng cách mạng mà nay lại tham gia cách mạng. Thậm chí có người nay
đang theo cách mạng, nhưng sau này có thể phản cách mạng”; và “Quá khứ, hiện
tại và tương lai của mọi người không phải luôn giống nhau”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong công tác cán bộ, việc đánh giá cán bộ là một
trong những khâu rất quan trọng. Để đánh giá đúng cán bộ, Người chỉ ra ba yêu
cầu, đó là:
Phải thường xuyên đánh giá cán bộ để bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng; giúp cho tổ chức “biết rõ cán bộ”, nắm chắc đội ngũ cán bộ
để có chính sách và biện pháp thích hợp, đồng thời tạo tâm lý yên tâm cho đội ngũ
cán bộ trong hoạt động thực tiễn.
Đánh giá cán bộ phải khách quan, toàn diện, phải chú ý đến năng lực, phẩm
chất, hiệu quả công việc. Đặc biệt là đánh giá cán bộ phải chú trọng đến phẩm chất
đạo đức. Theo Người, việc đánh giá cán bộ cần phải dựa vào nhân dân, phát huy
dân chủ và nắm bắt được dư luận xã hội mới bảo đảm thực chất và hiệu quả.
Đánh giá cán bộ phải công tâm, minh bạch, người làm công tác cán bộ cũng
phải có đầy đủ chuẩn mực đạo đức thì mới hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Người cịn nhắc nhở những người làm công tác cán bộ phải dũng cảm nhìn nhận và
kiên quyết khắc phục những hạn chế, khuyết điểm của mình.
Phải huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách toàn diện
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, huấn luyện cán bộ là một khâu quan trọng trong

công tác cán bộ. Đảng phải huấn luyện, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ một cách toàn
diện để xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
cách mạng. Người khẳng định: “vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người. Chúng ta
phải đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà”. Người đề ra mục
đích của việc huấn luyện cán bộ là phải xây dựng đội ngũ cán bộ mạnh về phẩm
chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng. Huấn luyện để cán bộ
vững vàng về mọi mặt “có gan phụ trách, có gan làm việc”. Người yêu cầu: “Đào


5
tạo cán bộ không được làm qua loa, đại khái” mà “phải nuôi dạy cán bộ, như người
làm vườn vun trồng cây cối quý”.
Phải sử dụng và bố trí đúng cán bộ
Hồ Chí Minh từng nhắc nhở chúng ta rằng: “Dùng cán bộ không đúng tài
năng của họ, cũng là một thất bại”, Người thí dụ: “Người viết giỏi nhưng nói kém
lại dùng vào những việc cần phải nói. Người nói khéo nhưng viết xồng lại dùng
vào cơng việc viết lách. Thành thử hai người đều khơng có thành tích”. Đi đôi với
việc sử dụng đúng tài năng của cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu người lãnh
đạo, quản lý các cấp phải biết trọng dụng nhân tài, nếu không sẽ làm “thui chột”
nhân tài. Người căn dặn: phải biết chăm lo phát hiện nhân tài, phải biết đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài và phải biết sử dụng nhân tài một cách hợp lý. Việc trọng dụng
nhân tài theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là phải làm thường xuyên, liên
tục như “người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu. Phải trọng nhân tài,
trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho cơng việc chung của chúng ta”
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, để sử dụng và bố trí đúng cán bộ, phát huy hết năng
lực, sở trường của cán bộ cần thực hiện tốt các việc đó là: Phải làm tốt khâu phát
hiện và lựa chọn cán bộ; phải khéo dùng cán bộ; quan tâm về cất nhắc, đề bạt cán
bộ
Phải kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao phát huy dân chủ trong công tác cán bộ,

Người từng phê phán cơng khai trước hội nghị: “có những đồng chí cịn giữ thói
“một người làm quan cả họ được nhờ”, đem bà con, bạn hữu đặt vào chức này việc
kia, làm được hay khơng, mặc kệ. Hỏng việc đồn thể chịu, cốt cho bà con, bạn
hữu có địa vị là được”.[18] Người chỉ ra thói xấu trong cơng tác cán bộ đó là: ham
dùng những kẻ khéo nịnh hót mà ghét những người chính trực. Đó là những là kẻ
cơ hội, nếu khơng tỉnh táo đề phịng thì những kẻ này sẽ tìm cách chui vào nắm giữ
những chức vụ trong Đảng, chính quyền và các đoàn thể, gây tác hại rất lớn. Người
phê phán những cán bộ lãnh đạo: ham dùng những người tính tình hợp với mình và
khơng dùng những người khơng hợp với mình, bất kể người đó có năng lực ra sao.


6
Đó cũng chính là mầm mống dẫn đến tình trạng bè phái, phe nhóm, chia rẽ gây mất
đồn kết trong nội bộ Đảng và chính quyền.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ tác hại của bệnh hẹp hòi, bệnh địa phương cục
bộ. Theo Người, những bệnh chủ nghĩa địa phương, chủ nghĩa bản vị, chủ nghĩa cá
nhân, khuynh hướng tham danh vọng, tham địa vị, dìm người giỏi, v.v... đều do
bệnh hẹp hòi mà ra. Hồ Chí Minh cho rằng, phải chữa cho “tiệt nọc” bệnh hẹp hòi,
khắc phục kèn cựa, mất đoàn kết giữa cán bộ trên điều về và cán bộ tại chỗ, giữa
cán bộ trẻ và cán bộ già, giữa cán bộ cũ và cán bộ mới… Trong sử dụng cán bộ
phải kết hợp các loại cán bộ trên tinh thần đoàn kết cùng hướng tới mục đích chung
là hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất; khơng cục bộ, hẹp hịi. Trong kết hợp
các loại cán bộ phải bảo đảm tính kế thừa và phát triển. Phải kết hợp giữa cán bộ
lớn tuổi và cán bộ trẻ, lớp cán bộ cũ và cán bộ mới, tạo nguồn cán bộ kế cận để bảo
đảm sự chuyển giao công việc, phải bồi dưỡng cán bộ cách mạng cho đời sau. Theo
Hồ Chí Minh: “Số cán bộ cũ có ít, không đủ cho Đảng dùng. Đồng thời, theo luật
tự nhiên, già thì phải yếu, yếu thì phải chết. Nếu khơng có cán bộ mới thế vào, thì
ai gánh vác công việc của Đảng”.
1.2. Quan điểm của đảng về việc sử dụng và tinh gọn cán bộ
Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII đưa ra mục

tiêu tổng quát: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị - xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền
lương. Mục tiêu cụ thể về tinh giản biên chế đến năm 2021 là phải giảm tối thiểu
10% số biên chế so với năm 2015; từ năm 2021 đến năm 2030 phải hồn thành việc
nghiên cứu và tổ chức thực hiện mơ hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị
phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của nước ta trong giai đoạn mới và giảm biên
chế.


7
Theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, đối với
các đơn vị sự nghiệp cơng lập: 1- Đến năm 2021 phải giảm mạnh về đầu mối, tối
thiểu bình quân cả nước giảm 10% số đơn vị sự nghiệp công lập; giảm tối thiểu
10% số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015,
cơ bản chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự
nghiệp công lập (trừ những đơn vị đã bảo đảm tự chủ tài chính); 2- Đến năm 2025
phải tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số đơn vị sự nghiệp công lập và
10% số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021,
chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp
công lập (trừ các đơn vị bảo đảm tự chủ tài chính); 3- Đến năm 2030 phải giảm
10% số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
Như vậy, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng
hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là mục tiêu xuyên suốt trong các
nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, và để đạt được mục tiêu này, các
nghị quyết đó cũng chỉ rõ trong thời gian tới, chúng ta phải thực hiện nghiêm túc,

quyết liệt và đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của tồn hệ thống
chính trị.
Thực hiện Đảng thống nhất lãnh đạo xây dựng và quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế của toàn hệ thống chính trị, ở Trung ương là Bộ Chính trị, ở địa phương là
ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh. Theo đó: Đảng đồn Quốc hội phải báo cáo Bộ
Chính trị trước khi ban hành quy định về số lượng biên chế tối thiểu, số lượng lãnh
đạo cấp phó tối đa của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, hệ thống tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và Kiểm
toán Nhà nước; sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong các cơ quan tham mưu, giúp
việc của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Ban Cán sự Đảng Chính phủ phải báo cáo Bộ Chính trị trước
khi ban hành quy định về tiêu chí thành lập, số lượng biên chế tối thiểu, số lượng
lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của bộ, ngành, chính
quyền địa phương, khung số lượng cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân cấp


8
tỉnh, cấp huyện để các địa phương chủ động quyết định phù hợp với đặc điểm, tình
hình cụ thể, trên nguyên tắc tinh giản bộ máy, biên chế và giảm chi tiêu thường
xuyên, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành,…
Thứ hai, về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy.
Để giải quyết được vấn đề biên chế phải dựa trên 3 trụ cột chính, đó là: giảm
đầu mối, sắp xếp lại cơ cấu bên trong của đầu mối và xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ, không giao thoa, không trùng lặp. Do vậy, cần khẩn trương nghiên cứu, hoàn
thiện và tổ chức thực hiện mơ hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị phù hợp
với yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế, cụ thể là:
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các tổ

chức của hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết giảm và không thành lập
mới các tổ chức trung gian; giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức hoạt động không
hiệu quả. Việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được tăng thêm đầu mối và biên
chế; trường hợp đặc biệt cần tăng thêm đầu mối từ cấp vụ, cục hoặc tương đương
trở lên phải có ý kiến của Bộ Chính trị.
- Rà sốt, sửa đổi, bổ sung, hồn thiện các quy định của Đảng, Nhà nước về
tổ chức bộ máy của các cấp, các ngành, các địa phương, bảo đảm đồng bộ, thống
nhất. Mạnh dạn thí điểm một số mơ hình mới về thu gọn tổ chức bộ máy và kiêm
nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; kịp
thời sơ kết, tổng kết và mở rộng dần những mơ hình phù hợp, hiệu quả.
- Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa Trung ương và địa
phương, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời, xây
dựng cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ bằng các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải
trình và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Khuyến khích sự năng động,
sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành, các địa
phương trong việc xây dựng, kiện toàn tổ chức, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế.


9
- Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Hồn thiện các quy định
của pháp luật về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực. Trên cơ sở đó, sắp xếp, tổ
chức lại đơn vị sự nghiệp công lập của từng ngành, lĩnh vực theo nguyên tắc: 1Pháp luật chuyên ngành không quy định việc thành lập tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp công lập; 2- Trường hợp cần thiết phải thành lập mới đơn vị sự nghiệp
cơng lập, thì đơn vị đó phải tự bảo đảm toàn bộ về tài chính (trừ trường hợp phải
thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu); 3- Một đơn vị
sự nghiệp công lập có thể cung ứng nhiều dịch vụ sự nghiệp cơng cùng loại nhằm
giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm

vụ; 4- Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu
quả; 5- Đẩy mạnh xã hội hóa, chuyển các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
Thứ ba, về quản lý biên chế; tuyển dụng, sử dụng và quản lý cơng chức, viên
chức.
- Rà sốt, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, khắc phục tình trạng trùng lặp,
chồng chéo, để một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một
việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính. Thực hiện
tinh giản biên chế theo đúng mục tiêu đề ra. Quy định và quản lý chặt chẽ biên chế
đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị trên cơ sở phân loại tổ chức, tiêu chuẩn
chức danh cán bộ, công chức, viên chức và xác định vị trí việc làm một cách khoa
học, sát thực tế. Quy định số lượng biên chế tối thiểu được thành lập tổ chức, số
lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức phù hợp với đặc điểm của từng cấp,
từng ngành, từng địa phương; giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, nhất là
khối văn phịng.
- Xây dựng, hồn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, công khai,
minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên
chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các tổ chức của hệ
thống chính trị. Tiến hành sơ kết, tổng kết và đổi mới việc thi tuyển, bổ nhiệm, sử


10
dụng, đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức,
viên chức; đẩy mạnh cải cách tiền lương. Thực hiện nghiêm chế độ miễn nhiệm,
bãi nhiệm, từ chức, cho thôi việc hoặc thay thế kịp thời, không chờ hết thời gian bổ
nhiệm hoặc kết thúc nhiệm kỳ đối với những người kém năng lực, phẩm chất đạo
đức, không đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn của chức danh, khơng hồn thành nhiệm
vụ được giao. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức.

- Đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt
chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên; đẩy mạnh thí điểm việc thi tuyển và thực
hiện thuê giám đốc điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện chế độ
hợp đồng viên chức có thời hạn đối với những trường hợp tuyển dụng mới (trừ các
đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn). Khơng thực hiện chế độ công chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập (trừ các đơn vị phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước). Thực
hiện nghiêm việc đánh giá, phân loại viên chức hằng năm theo quy định hiện hành,
đưa ra khỏi đội ngũ những người 2 năm liên tiếp khơng hồn thành nhiệm vụ.
- Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng
được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc thẩm định; có kế hoạch và giải pháp để giải
quyết dứt điểm số viên chức và số người lao động vượt quá số biên chế được giao
(trừ các đơn vị đã tự chủ tài chính). Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên
chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp.
- Tổ chức phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu
viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65%. Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, bố trí, sử dụng hợp
lý, hiệu quả đội ngũ này. Rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế đối với
các chức danh kế toán, y tế học đường tại các trường mầm non, phổ thông và các
chức danh lái xe, bảo vệ, nhân viên phục vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Quy định và thực hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo cấp phó. Trong thời
gian thực hiện sắp xếp lại, số lượng cấp phó của các đơn vị sự nghiệp công lập do


11
sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định, nhưng khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc
điều chuyển cơng tác thì khơng được bổ sung; đồng thời phải có giải pháp điều
chuyển, sắp xếp lại số lượng cấp phó trong thời hạn tối đa 3 năm kể từ ngày sáp
nhập, hợp nhất. Trường hợp điều chuyển giữ chức vụ thấp hơn thì được bảo lưu

phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn bổ nhiệm.
- Đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
(bao gồm cả cán bộ quản lý). Có chính sách thu hút nhân tài, đội ngũ viên chức có
chun mơn, nghiệp vụ giỏi vào làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện đào tạo lại, hỗ trợ thích hợp đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp
nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập.
Bên cạnh các giải pháp nêu trên, phải tiếp tục cải cách hành chính mạnh mẽ,
ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; đẩy mạnh
xây dựng chính phủ điện tử, đơ thị thơng minh; tổng kết, đánh giá để có giải pháp
sử dụng hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin, chống lãng phí, góp phần thực hiện
tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế. Đầu tư thỏa đáng các nguồn lực cho công
tác nghiên cứu khoa học về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ của hệ thống chính trị.
Nghiên cứu sửa đổi quy định và thực hiện việc phân bổ ngân sách chi thường
xuyên đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị. Đồng thời, định
kỳ, thường xuyên xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, sát thực để tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy
định về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong hệ thống chính trị. Biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả; xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quy định, không đạt mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên
chế. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để kiểm điểm, đánh giá, giới thiệu
bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ.
Chương 2


12
THỰC TIỄN SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC
SỬ DỤNG VÀ TINH GỌN CÁN BỘ, GIÁO VIÊN TRONG CÁC TRƯỜNG
HỌC TRỰC THUỘC PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN BÁT XÁT
TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY

2.1. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của bộ máy và
việc bố trí sắp xếp cán bộ, cơng chức
2.1.1. Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ về việc
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Căn cứ Thông tư 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29/5/2015 của Liên bộ
Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và đào tạo thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, phòng Giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
Căn cứ Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của UBND
huyện Bát Xát về việc quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bát Xát
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Phịng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
* Cơ cấu tổ chức
Phòng Giáo dục và Đào tạo gồm Trưởng phịng, phó trưởng phịng và cơng
chức chun mơn thực hiện các vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể như
sau:


13

Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: Trưởng
phịng, phó trưởng phịng.
Vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động chuyêm môn: Chỉ đạo chuyên
môn, nghiệp vụ giáo dục mầm non khối công lập, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ
giáo dục tiểu học, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ giáo dục trung học cơ sở, chỉ đạo
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ (hành chính quản trị): Vị trí
kế toán, chỉ đạo công tác tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, vị trí việc làm phụ trách
công tác Hành chính - Tổng hợp.
Phòng Giáo dục và đào tạo gồm 72 trường (24 trường Mầm non, 23 trường
Tiểu học, 10 trường Trung học cơ sở, 08 Phổ thông dân tộc bán trú THCS, 04
trường Tiểu học và THCS, 01 trường PTDT Nội trú, 01 trường MN,TH & THCS
Tòng Sành, 01 trường PTDTBT TH&THCS A Mú Sung).
* Biên chế
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Được giao: 12 biên chế hành chính, 05 biên chế
sự nghiệp. Hiện có: 17 biên chế, trong đó: Vị trí lãnh đạo 04 biên chế; vị trí chỉ đạo
công tác chuyên môn 09 biên chế; vị trí công tác kế tốn, tài chính 02 biên chế; vị
trí cơng tác Hành chính - Tổng hợp 02 biên chế.
Các đơn vị trực thuộc phòng Giáo dục: Được giao 2091 biên chế.
TT
1
2
3
4

Cấp học

Tổng
biên chế


CBQL

Giáo viên Đoàn đội

Nhân viên

Mầm non 582
60
470
0
52
Tiểu học 955
72
783
19
81
THCS
554
60
373
25
96
Tổng
2091
192
1626
44
229
+ Hiện có: 1995 biên chế
TT Cấp học Tổng

Hiệu
Phó Giáo viên Đoàn
Nhân viên
biên chế trưởng HT
đội
1
Mầm non 541
23
31
436
0
51
2
Tiểu học 909
23
41
762
13
70
3
THCS
546
21
34
390
8
92
4
Tổng
1995

67
106 1588
21
213
Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn 2015-2021), phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Bát Xát


14
2.1.2. Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, cơng chức, viên chức
* Phịng Giáo dục bố trí vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý,
điều hành: 04 biên chế
Vị trí cấp trưởng: Trưởng phòng GD&ĐT gồm 01 biên chế. Trưởng phòng
GD&ĐT huyện được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện bổ nhiệm.
Trưởng phòng GD&ĐT huyện chịu trách nhiệm trước UBND huyện và trước
pháp luật về mọi hoạt động của ngành giáo dục đồng thời chịu trách nhiệm trước Sở
Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác chuyên môn
của ngành giáo dục.
Trưởng phòng GD&ĐT phụ trách điều thành mọi hoạt động của phịng
GD&ĐT.
* Vị trí cấp phó: Phịng GD&ĐT huyện Bát Xát gồm có 3 biên chế
Phó trưởng phịng Giáo dục và Đào tạo giúp Trưởng phòng phụ trách và theo
dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân cơng. Khi Trưởng phịng vắng mặt, một Phó trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phịng;
* Việc làm thuộc nhóm cơng việc hoạt động chun mơn, nghiệp vụ: 13 biên
chế
- Vị trí việc làm chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ: 08 biên chế.
Tổ chuyên môn phòng GD&ĐT thực hiện các nhiệm vụ tham mưu giúp việc

cho trưởng phịng và các phó phịng về hoạt động chỉ đạo chuyên môn ngành học
mầm non, tiểu học, THCS; công tác phổ cập giáo dục và đào tạo; công tác TTHTCĐ;
cơng tác hoạt động ngồi giờ lên lớp; giáo dục dân tộc, giáo dục thường xun.
Tổ chun mơn phịng GD&ĐT có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chỉ đạo
chuyên môn, kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn của các đơn vị trường học
trên địa bàn huyện; thực hiện các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Tổ chun mơn phòng GD&ĐT thực hiệc các nhiệm vụ khác do lãnh đạo
phịng phân cơng.
- Vị trí việc làm phụ trách cơng tác tài vụ: 02 biên chế
Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo phòng (chủ tài khoản)
thực hiện việc chi trả mọi chế độ chính sách liên quan đến cán bộ, cơng chức của
phịng GD&ĐT.


15
Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn kinh phí, đầu tư, mua sắm cơ sở vật chất, vật
tư cho cơ quan phòng GD&ĐT, thực hiệc các nhiệm vụ khác do lãnh đạo phịng phân
cơng.
Vị trí cơng tác tài vụ thực hiện cơng tác quản lý nhà nước và chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục, quản lý theo dõi, thanh toán và chi trả các chế độ bảo hiểm
đối với người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ hàng ngày phục vụ công tác theo dõi văn bản đi và văn bản
đến của cơ quan phòng GD&ĐT; Được trưởng phòng GD&ĐT giao cho quản lý con
dấu và đóng dấu các văn bản khi có chữ ký của lãnh đạo phịng GD&ĐT.
- Vị trí việc làm phụ trách cơng tác tổ chức cán bộ, kế hoạch, tổng hợp, thống
kê, thi đua, tuyển sinh ĐH, CĐ, THCN: 03 biên chế.
Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo phịng GD&ĐT về cơng tác tổ chức cán
bộ, bố trí, sắp xếp bổ nhiệm cán bộ quản lý, cơ cấu, số lượng giáo viên, nhân viên
cho từng trường học trên địa bàn huyện theo đúng Đề án vị trí việc làm được chủ
tịch UBND huyện phê duyệt; tham mưu cho trưởng phòng GD&ĐT ban hành các

quyết định, cơ chế thực hiện chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tồn
ngành.
Tham mưu cho lãnh đạo phịng GD&ĐT: Xây dựng kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học; đề án, kế hoạch trung hạn, kế hoạch dài hạn;
Tổng hợp, thống kế các số liệu liên quan đến ngành giáo dục và đào tạo: Số
lượng chất lượng học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất, chế độ chính sách;
Theo dõi, tổng hợp, tham mưu và đề xuất các phương án trong công tác thi
đua khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong toàn ngành
giáo dục huyện.

I
1
2
3

MẦM NON
Cốc San
Quang Kim
Phìn Ngan

541
18
33
27

54
2
2
3


436
10
26
22

Nhân viên

Đồn đội

Giáo viên

Cấp học

Chia ra
CBQL

TT

Tổng
CB,GV,NV

* Các đơn vị trực thuộc phòng Giáo dục

51
6
5
2


4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Thị Trấn
Bản Qua
Bản Vược
Cốc Mì số 1
Cốc Mì số 2
Trịnh Tường số 1
Trịnh Tường số 2
Nậm Chạc
A Mú Sung

A Lù
Ngải Thầu
Y Tý
Dền Sáng
Sàng Ma Sáo
Trung Lèng Hồ
Nậm Pung
Mường Hum
Dền Thàng
Pa Cheo
Bản Xèo
Mường Vi
MN, TH &THCS Tòng Sành
II.TIỂU HỌC
1 Cốc San
2 Quang Kim 1
3 Quang Kim 2
4 Phìn Ngan
5 Thị Trấn
6 Bản Qua
7 Bản Vược
8 Cốc Mỳ 1
9 Cốc Mỳ 2
10 Trịnh Tường số 1
11 Trịnh Tường số 2
12 Nậm Chạc
13 Y Tý số 1
14 Y Tý số 2
15 Dền Sáng
16 Sảng Ma Sáo

17 Trung Lèng Hồ
18 Nậm Pung
19 Mường Hum
20 Dền Thàng

16
27
25
24
19
18
25
18
21
29
20
16
37
16
28
17
13
16
25
25
17
15
12
909
35

32
30
40
30
23
35
31
27
44
34
37
43
27
31
56
31
26
23
41

3
2
3
3
2
3
2
2
2
2

2
3
2
2
1
1
2
2
2
2
2
2
64
2
2
3
3
2
1
3
2
3
3
3
3
2
2
2
3
3

2
2
3

18
19
17
14
15
19
15
17
25
17
14
33
12
25
15
11
13
22
22
14
12
9
762
28
24
22

34
22
18
27
26
23
37
29
32
37
23
25
51
25
22
20
36

13
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1

1

6
4
4
2
1
3
1
2
2
1
0
1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
70
4
5
5
2
5

4
4
3
0
4
2
2
3
1
3
1
2
2
1
2


17
21 Pa Cheo
40
3
35
1
1
22 Bản Xèo
25
2
20
3
23 Mường Vi

20
2
16
2
MN, TH &Tòng Sành
25
2
22
1
PTDTBT TH& THCS A Mú Sung
35
2
32
1
Bản Trung
15
1
11
3
Tả Ngảo
18
1
15
2
A Lù
31
1
28
1
1

Ngải Thầu
24
1
22
1
III. THCS
545
55
390
8
92
1 MN,TH & THCS Tòng Sành
14
1
10
0
3
2 THCS Cốc San
25
2
18
5
3 THCS Quang Kim
31
2
24
1
4
4 PTDTBT THCS Phìn Ngan
24

3
19
2
5 THCS Thị Trấn
25
2
17
6
6 THCS Bản Qua
25
2
18
5
7 THCS Bản Vược
23
2
16
1
4
8 THCS Cốc Mỳ
27
2
21
1
3
9 PTDTBT THCS Trịnh Tường
31
3
23
5

10 PTDTBT THCS Nậm Chạc
20
1
15
4
11 PTDTBT TH&THCS A Mú Sung
24
3
18
3
12 TH& THCS A Lù
14
2
11
1
13 TH& THCS Ngải Thầu
14
2
9
3
14 THCS Mường Vi
16
2
12
2
15 THCS Bản Xèo
20
2
14
1

3
16 PTDTBT THCS Pa cheo
23
3
16
1
3
17 PTDTBT THCS Dền Thàng
20
2
15
1
2
18 PTDTBT THCS Nậm Pung
16
3
11
2
19 PTDTBT THCS Trung Lèng Hồ
17
2
11
4
20 PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo
25
3
16
1
5
21 THCS Dền Sáng

14
2
11
1
22 THCS Y Tý
26
2
20
1
3
23 PTDT NT
42
3
24
15
24 TH & THCS Bản Trung
14
2
10
2
25 TH & THCS Tả Ngảo
15
2
11
2
Mầm non + Tiểu học + THCS
1995
173 1588
21
213

Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn 2015-2021), phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Bát Xát
2.2. Kết quả việc sử dụng và tinh gọn cán bộ, giáo viên trong các trường
học trực thuộc phong Giáo dục huyện Bát Xát
2.2.1. Nội dung thực hiện trong giai đoạn 2015-2021


18
* Về rà sốt tổ chức, bộ máy
Phịng Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2021 được giao 17 biên chế trong
đó vị trí việc làm gắn với lãnh đạo, quản lý: 04 người, vị trí việc làm gắn với
chuyên môn, nghiệp vụ: 13 người.
Các đơn vị trực thuộc giai đoạn 2015-2021: 62 trường học.
* Về sắp xếp lại tổ chức, đơn vị trực thuộc
Phịng giáo dục hiện có 72 đơn vị trực thuộc, dự kiến giai đoạn 2015-2021
phòng giáo dục tinh giản cịn có 62 đơn vị trực thuộc, cụ thể:
Trường Mầm non: từ 25 trường giảm xuống còn 20 trường.
Trường Tiểu học: từ 26 trường giảm xuống còn 19 trường trong đó trường
MN-TH: 01 trường, trường Tiểu học: 18 trường.
Trường THCS: từ 25 trường giảm xuống còn 23 trường trong đó THCS: 07
trường, trường PTDTBT THCS: 06 trường, Trường TH&THCS: 04 trường, Trường
MN-TH-THCS: 03 trường, Trường PTDTBT TH & THCS: 03 trường
* Sắp xếp lại cán bộ, công chức, viên chức
Vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành: 04 biên chế. Việc
làm thuộc nhóm cơng việc hoạt động chun mơn, nghiệp vụ: 13 biên chế.

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Cốc San
Quang Kim
Phìn Ngan
Thị Trấn
Bản Qua
Bản Vược
Cốc Mì số 1
Cốc Mì số 2
Trịnh Tường
Nậm Chạc
A Mú Sung
A Lù
Y Tý
Dền Sáng

20
31
27

27
25
23
19
17
43
21
25
20
36
18

2
2
3
3
2
3
3
2
5
2
2
2
3
2

12
26
22

20
19
17
14
14
34
17
21
17
33
14

Nhân
viên

Đoàn đội

viênGiáo

Cấp học

Chia ra
CBQL

TT

Tổng
CBVGNV

* Các đơn vị trực thuộc bố trí sau tinh giản 2015-2021:


6
3
2
4
4
3
2
1
4
2
2
1
0
2


15
16
17
18
19
20

Sàng Ma Sáo
Trung Lèng Hồ
Nậm Pung
Dền Thàng
Pa Cheo
Mường Vi

MN-TH-THCS Bản Xèo
MN-TH Mường Hum
MN-TH-THCS Ngải Thầu
MN-TH-THCS Tòng Sành
Cộng
1 Cốc San
2 Quang Kim 1
3 Quang Kim 2
4 Phìn Ngan
5 Thị Trấn
6 Bản Qua
7 Bản Vược
8 Cốc Mỳ 1
9 Cốc Mỳ 2
10 Trịnh Tường số 1
11 Trịnh Tường số 2
12 Y Tý số 1
13 Y Tý số 2
14 Sảng Ma Sáo
15 Nậm Pung
16 MN-TH Mường Hum
17 Dền Thàng
18 Pa Cheo
19 Mường Vi
MN-TH-THCS Tòng Sành
TH & THCS Bản Trung
TH & THCS Tả Ngảo
PTDTBT TH & THCS Nậm
Chạc
PTDTBT TH&THCS A Mú

Sung
TH & THCS A Lù
MN,TH & THCS Ngải Thầu
TH & THCS Dền Sáng
PTDTBT TH& THCS Trung
Lèng Hồ
MN-TH- THCS Bản Xèo

19
26
17
13
24
25
14
17
15
16
12
531
32
25
26
42
34
19
36
26
27
36

32
38
26
55
22
22
44
44
21
18
16
14

2
1
1
2
2
2
2
2
2
2
54
2
2
3
3
2
1

3
2
3
2
3
2
2
2
2
2
3
3
2
2
1
1

23
15
11
21
22
11
14
12
14
9
432
22
18

18
36
27
14
28
21
23
30
27
33
22
51
18
19
39
39
17
15
12
11

35

2

31

2

44


3

39

2

25
24
28

0
1
1

24
22
23

1

1
1
3

30

3

24


1

2

20

2

15

0
2
1
1
1
1
1
1
1

1

1
1
1
1
1
1
1

1
0
1
45
6
4
5
2
5
4
4
3
0
4
2
2
1
1
2
1
2
1
2
1
3
2

3



20
Cộng
861
60
718
12
71
1 MN,TH & THCS Tòng Sành
13
1
9
0
3
2 THCS Cốc San
24
2
17
5
3 THCS Quang Kim
32
2
24
1
5
4 PTDTBT THCS Phìn Ngan
22
3
17
2
5 THCS Thị Trấn

30
2
23
5
6 THCS Bản Qua
19
2
12
5
7 THCS Bản Vược
22
2
16
1
3
8 THCS Cốc Mỳ
23
2
17
1
3
9 PTDTBT THCS Trịnh Tường
41
3
33
5
10 PTDTBT TH& THCS Nậm Chạc
22
2
16

4
PTDTBT TH&THCS A Mú
2
17
11 Sung
22
3
12 TH& THCS A Lù
19
2
16
1
13 MN,TH& THCS Ngải Thầu
21
2
16
3
14 THCS Mường Vi
15
2
11
2
15 MN,TH&THCS Bản Xèo
16
2
10
1
3
16 PTDTBT THCS Pa cheo
30

3
23
1
3
17 PTDTBT THCS Dền Thàng
30
2
25
1
2
18 PTDTBT THCS Nậm Pung
16
3
11
2
PTDTBT TH&THCS Trung
19 Lèng Hồ
22
2
16
4
20 PTDTBT THCS Sàng Ma Sáo
39
3
30
1
5
21 TH&THCS Dền Sáng
15
2

12
1
22 TH & THCS Bản Trung
12
2
9
1
23 TH & THCS Tả Ngảo
15
2
11
2
Cộng
520
50
391
7
72
Mầm non + Tiểu học + THCS
1912 164 1541
19
188
Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn 2015-2021), phịng Giáo dục và Đào
tạo huyện Bát Xát
2.2.2. Trình độ chun mơn nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, cơng chức sau tinh
giản
* Phịng Giáo dục
Quản lý lãnh đạo: 04 đồng chí có bằng Đại học trở lên, có đủ sức khỏe, năng
lực quản lý.

Chuyên viên: 11 đồng chí có bằng Đại học trở lên, có đủ sức khỏe, năng lực
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kế tốn: 02 đồng chí có trình độ Trung cấp trở lên, có năng lực hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao.


21
Nhận xét: Giai đoạn năm 2016-2021 phòng Giáo dục dư 1 biên chế đang thực hiện
nhiệm vụ tài chính kế toán của đơn vị.
* Các đơn vị trực thuộc
Chât lượng đội ngũ lãnh đạo quản lý:
Cấp học THCS: 100% các đồng chí đạt từ trình độ CĐSP trở lên, có đủ sức
khỏe, năng lực.
Cấp học Tiểu học: 100% các đồng chí đạt từ trình độ THSP trở lên, có đủ sức
khỏe, năng lực.
Cấp học Mầm non: 100% các đồng chí đạt từ trình độ THSP trở lên, có đủ
sức khỏe, năng lực.
Đội ngũ giáo viên:
Giáo viên Mầm non, Tiểu học: 100% các đồng chí đạt trình độ THSP trở lên,
có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Giáo viên THCS: 100% các đồng chí đạt trình độ CĐSP trở lên, có năng lực
hồn thành nhiệm vụ được giao.
Nhân viên cấp dưỡng, phục vụ có trình độ trung cấp trở lên, bảo vệ chưa
được đào tạo về trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Một số nhân viên thiết bị, thư viện có trình độ CĐSP khơng phù hợp với vị
trí việc làm hiện tại.
2.2.3. Số lượng cán bộ, công chức dự kiến tinh giản
Căn cứ vào trình độ chun mơn, vị trí việc làm, sáp nhập các trường : Mẫu
giáo Tòng Sành, Tiểu học Tòng Sành thành trường Mẫu giáo, Tiểu học & THCS
Tòng Sành; trường Tiểu học Cốc san I và Tiểu học Cốc San II thành trường Tiểu

học Cốc San; Trường Tiểu học A Mú Sung và trường PTDTBT THCS A Mú Sung
thành trường PTDTBT TH & THCS A Mú Sung, Trường PTDT nội trú Bát Xát
thành trường PTDT nội trú THCS & THPT Bát Xát, Sáp nhập trường Tiểu học Dền
Sáng và trường THCS Dền Sáng thành trường TH & THCS Dền Sáng, trường TH
Nậm Chạc và trường THCS Nậm Chạc thành trường TH & THCS Nậm Chạc,
trường TH Trung Lèng Hồ và trường THCS Trung Lèng Hồ thành trường TH &
THCS Trung Lèng Hồ, trường Mầm non Bản Xèo, Tiểu học Bản Xèo và THCS
Bản Xèo thành trường MN-TH- THCS Bản Xèo, Mầm non Ngải Thầu và trường
TH-THCS Ngải Thầu thành trường MN-TH-THCS Ngải Thầu, trường Mầm non


22
Mường Hum và trường TH Mường Hum thành trường MN & TH Mường Hum,
trường Mầm non Trịnh Tường số 1 và trường Mầm non Trịnh Tường số 2 thành
trường Mầm non Trịnh Tường, Trường THCS Y Tý thành trường THCS & THPT Y
Tý, khi sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu công chức, đánh giá cán bộ, công chức
trong thời gian từ năm 2015-2021, đối chiếu với quy định về đối tượng thuộc diện
tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì số lượng cán
bộ, cơng chức, viên chức phòng Giáo dục và đào tạo dự kiến tinh giản năm 2015 và
giai đoạn 2016-2021, cụ thể:
Phòng Giáo dục và đào tạo: 01 người đạt tỷ lệ 5,88%.
Các đơn vị trực thuộc: 98 người, đạt tỷ lệ: 4,91%
2.2.4. Phân kỳ, nội dung chế độ chính sách thực hiện
* Phân kỳ thực hiện
Phòng Giáo dục và Đào tạo, năm 2015 giảm 01 người
Lý do tinh giản: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiểu chuẩn chun mơn,
nghiệp vụ.
Các đơn vị trực thuộc:
Năm 2015: 12 người trong đó Quý II: 12 người,
Năm 2016: 24 người trong đó Quý I: 08 người, Quý II: 16 người.

Năm 2017: 13 người trong đó Quý I: 04 người, Quý II: 08 người.
Năm 2018: 7 người trong đó Quý II: 07 người.
Năm 2019: 9 người trong đó Quý I: 02 người, Quý II: 07 người.
Năm 2020: 13 người trong đó Quý I: 07 người, Quý II: 06 người.
Năm 2021: 21 người trong đó Quý I: 04 người, Quý II: 17 người.
Mầm non:

Tiểu học:

Trung học cơ sở:

Năm 2015: Giảm: 03 người.

Năm 2015: Giảm: 03 người. Năm 2015: Giảm: 06 người.

Năm 2016: Giảm: 05 người.

Năm 2016: Giảm: 10 người. Năm 2016: Giảm: 09 người.

Năm 2017: Giảm: 01 người.

Năm 2017: Giảm: 08 người. Năm 2017: Giảm: 03 người.

Năm 2019: Giảm: 01 người.

Năm 2018: Giảm: 06 người. Năm 2018: Giảm: 01 người.

Năm 2021: Giảm: 01 người.

Năm 2019: Giảm: 05 người. Năm 2019: Giảm: 03 người.

Năm 2020: Giảm: 11 người. Năm 2020: Giảm: 02 người.
Năm 2021: Giảm: 18 người. Năm 2021: Giảm: 02 người.


23
* Lý do tinh giảm: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chun mơn
nghiệp vụ, một năm hồn thành nhiệm vụ và một năm khơng hồn thành nhiệm vụ,
chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm, dôi
dư do cấu lại cán bộ, công chức viên chức theo vị trí việc làm, dơi dư do rà sốt sắp
xếp lại tổ chức, bộ máy, do sáp nhập trường; khơng có bằng cấp chun mơn
nghiệp vụ.
* Nội dung chính sách
- Phịng Giáo dục và Đào tạo: Nghỉ hưu trước tuổi 01 người
- Các đơn vị trực thuộc:
Nghỉ hưu trước tuổi: 97 người trong đó:
Năm

Tổng số 2015
người
10
3

2016

2017

2018

2019


2020

2021

Mầm
5
1
0
1
0
0
non
Tiểu
61
3
10
8
6
5
11
18
học
THCS 26
6
9
3
1
3
2
2

Tổng 97
12
24
13
7
9
13
20
Báo cáo thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ (giai đoạn 2015-2021), phịng Giáo dục và Đào
tạo huyện Bát Xát
Chuyển sang các tổ chức khác: năm 2021: cấp học Mầm non: 01 người.
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân
Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, các cơ quan, đơn vị,
địa phương trong cả nước, trong đó có ngành Giáo dục đã tiến
hành triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, qua thực
tế tổ chức triển khai thực hiện, các cơ sở trường học ở huyện Bát
Xát đã phát hiện những khó khăn, bất cập và những thách thức rất
lớn trong thực hiện tinh giản biên chế, cụ thể như sau:
Thứ nhất, rào cản về tâm lý, đặc biệt là tình trạng thiếu kiên
quyết, nể nang, né tránh, ngại va chạm, muốn giữ ổn định tổ
chức, bộ máy và biên chế hiện tại của các cơ sở giáo dục ở địa
phương. Thực tế cho thấy, người đứng đầu cơ sở giáo dục, chính


24
quyền địa phương chưa thật sự mạnh dạn, thẳng thắn, khách
quan trong quản lý, sử dụng, đánh giá và phân loại cán bộ, giáo
viên để làm cơ sở thực hiện tinh giản biên chế. Theo đánh giá
chung, hầu hết cơ sở giáo dục ở địa phương đều tồn tại tình trạng

có một số cán bộ, giáo viên “ngồi chơi, xơi nước”, khơng đảm
đương được cơng việc theo vị trí cơng tác, nhưng vẫn trong biên
chế, không thể tinh giản được, chủ yếu là do công tác đánh giá,
phân loại cán bộ ở địa phương hiện nay vẫn là khâu yếu, khơng
đánh giá đúng thực chất nên khơng có cơ sở đưa vào diện tinh
giản biên chế để cho thôi việc, hưởng chế độ, chính sách.
Thứ hai, mục tiêu tinh giản biên chế là loại ra khỏi cơ quan, tổ
chức, đơn vị những người không đáp ứng yêu cầu công việc. Tuy
nhiên, trong thực tế thì có một số người đáp ứng yêu cầu công
việc, năng lực tốt, nhưng do đảm nhiệm quá nhiều công việc, tuổi
tác cũng gần đến thời gian đủ tuổi nghỉ hưu trong khi có một số
người khác trong cùng cơ quan làm việc ít mà quyền lợi nhiều, từ
đó tạo ra sự thiếu cơng bằng, gây tâm lý chán nản dẫn đến muốn
được nghỉ tinh giản biên chế và tìm đủ mọi điều kiện để bản thân
được nghỉ hưu trước tuổi, hưởng chế độ chính sách. Như vậy,
chúng ta không loại ra khỏi bộ máy những người không đáp ứng
yêu cầu công việc mà ngược lại có một số người làm việc tốt,
nhưng với áp lực công việc nặng nề lại xin được nghỉ việc theo
diện tinh giản biên chế.
Thứ ba, thiếu nhân sự thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
trường học khi thực hiện tinh giản biên chế, vì theo nguyên tắc ra
2 vào 1, nên các đơn vị trường học, phòng giáo dục, chính quyền
khơng quyết liệt trong thực hiện tinh giản. Cụ thể là theo quy định,
khi thực hiện tinh giản (kể cả trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi) thì
cơ sở giáo dục ở địa phương, giáo viênchỉ được sử dụng lại 50% số
biên chế đã tinh giản và nghỉ hưu, còn 50% biên chế này phải đưa
vào nguồn dự phòng. Do đó, các cơ sở giáo dục ở huyện chưa thật


25

sự mạnh dạn thực hiện chủ trương này, vì sau khi tinh giản, số
lượng biên chế cịn lại ít, khơng đảm đương được khối lượng cơng
việc ngày càng nhiều. Ngồi ra, quy định chỉ sử dụng 50% số
lượng biên chế đã nghỉ hưu, tinh giản đã gây ra nhiều khó khăn,
bất cập cho cơ sở giáo dục, vì cơ quan nào có nhiều người nghỉ
hưu và nghỉ tinh giản thì nhân sự cịn lại q ít, khơng đảm bảo đủ
số lượng để phân cơng, bố trí cơng việc, trong khi cơ quan, đơn vị
khác có số cơng chức, giáo viên trẻ nhiều, khơng có người nghỉ
hưu, khơng có đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế thì được
duy trì số biên chế hiện hữu. Do đó, đã tạo ra sự bất cập rất lớn
trong phân bổ, sử dụng biên chế giữa các cơ sở giáo dục ở huyện.
Thứ tư, khó thực hiện thành công chỉ tiêu tinh giản tối thiểu
10% biên chế theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề
này là tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện,
nhưng khi áp dụng vào thực tế thì rất khó thực hiện và rất ít người
thuộc đối tượng tinh giản biên chế. Do đó, ấn định tỷ lệ tinh giản
tối thiểu 10% biên chế cho các cơ sở giáo dục ở huyện là không
phù hợp, gây rất nhiều khó khăn trong thực hiện, vì có cơ quan,
đơn vị trường học khơng có đối tượng thuộc diện tinh giản nên
không thể xây dựng kế hoạch để thực hiện. Bên cạnh đó, tinh giản
biên chế phải gắn với đánh giá, nhận xét cán bộ và sắp xếp tổ
chức, bộ máy, nhưng theo quy định thì mỗi cơ sở giáo dục ở huyện
phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế cho cả giai đoạn 20152011, trong khi nhận xét, đánh giá cán bộ, cơng chức tính theo
từng năm. Vì vậy, các cơ sở giáo dục ở huyện khơng thể dự kiến
được số lượng tinh giản là bao nhiêu để đưa vào kế hoạch thực
hiện và nếu khơng có đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế thì
khơng thể xây dựng kế hoạch để thực hiện được.
Thứ năm, sự bất cập, thiếu đồng bộ trong quy định về đối
tượng, điều kiện và phê duyệt danh sách tinh giản biên chế. Theo
quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 6 có đối tượng tinh giản là



×