UBND HUYỆN THỦY NGUN
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 01 trang)
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
CẤP THCS NĂM HỌC 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 19/12/2020
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)
Câu 1. (1,0 điểm): Điểm gặp gỡ của hai câu thơ sau:
“Đầu súng trăng treo.”
(Đồng chí - Chính Hữu)
“Vầng trăng thành tri kỷ”
(Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Câu 2. (1,0 điểm): Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ, cũng như các vị danh nho
xưa, hoàn toàn khơng phải là một cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời,
hơn đời, mà đây là lối sống thanh cao, một cách di dưỡng tinh thần, một quan
niệm thẩm mĩ về cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn
và thể xác.”
(Phong cách Hồ Chí Minh - Lê Anh Trà)
a. Em hiểu thế nào là “di dưỡng tinh thần”?
b. Từ tinh thần của phần trích trên, hãy trình bày những điều em học tập
được từ Chủ tịch Hồ Chí Minh để hình thành phong cách sống cho mình.
PHẦN II. LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ ý kiến dưới
đây của nhà văn Nguyễn Khải:
“Ở đời này, khơng có con đường cùng, chỉ có những ranh giới. Điều cốt yếu
là phải có sức mạnh để vượt qua những ranh giới ấy.”
Câu 2. (5,0 điểm): Nhà thơ Xuân Diệu đã từng nói:
“Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống,
nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ
phải in dấu vào đó thật sâu sắc, càng cá thể, càng độc đáo, càng hay.”
Bằng hiểu biết của em, hãy làm rõ ý kiến trên.
-------------------------HẾT----------------------(Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh:……………………………………………..Số báo danh:……………..
Giám thị số 1:…………………………………...Giám thị số 2:………................……....
UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP THCS
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN 9
(Hướng dẫn gồm 03 trang)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)
Câu
Yêu cầu cần đạt
*Hình thức:
- Học sinh trình bày dưới dạng một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh.
- Hành văn trôi chảy, không mắc các lỗi về văn phạm.
* Nội dung:
- Hai câu thơ đều có hình ảnh của trăng.
Câu 1 - Trăng trong hai câu thơ đều là hình ảnh thiên nhiên, gần gũi thân
(1đ) thuộc với người lính trong cuộc đời quân ngũ.
- Hai bài thơ sáng tác ở những thời điểm khác nhau nhưng sự gắn bó
giữa trăng với người đều trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ. Với
người chiến sĩ, trăng là người bạn tri kỉ, tri âm để gửi gắm tâm trạng và
ước vọng.
*Hình thức:
- Phần b: Học sinh trình bày dưới dạng một đoạn văn ngắn hồn chỉnh.
- Hành văn trơi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc các lỗi về văn phạm.
* Nội dung:
a. Giải thích: di dưỡng tinh thần là quá trình ni dưỡng, bồi đắp cho
tâm hồn, tinh thần được thanh cao, vui khỏe, hạnh phúc.
b. Học sinh cần trình bày các ý sau:
- Tích cực chủ động trong việc tiếp thu tri thức văn hóa nhân loại, đặc
Câu 2 biệt là việc học ngoại ngữ, công nghệ thông tin….
(1đ) - Cần có lối sống giản dị, lành mạnh phù hợp với điều kiện và hồn
cảnh của gia đình, bản thân.
- Tiếp thu cái mới, cái hiện đại nhưng phải giữ được bản sắc văn hóa
dân tộc.
- Khơng q coi trọng vật chất, ln có ý thức bồi đắp tâm hồn, giữ cho
đời sống tinh thần được cân bằng.
- Khẳng định ý nghĩa tốt đẹp của việc học tập phong cách Hồ Chí Minh
đối với các bạn trẻ hiện nay.
PHẦN II. LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu
Điểm
0,25
0,75
0,25
0,25
0,5
Yêu cầu cần đạt
Điểm
1. Hình thức:
- Học sinh trình bày dưới dạng một bài văn ngắn hồn chỉnh.
- Hành văn trơi chảy, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, không
mắc các lỗi về văn phạm.
0,5
Câu 1
(3đ)
Câu 2
(5 đ)
2. Nội dung:
a. Giải thích:
- Con đường cùng: là hồn cảnh bế tắc, khơng có lối thốt.
- Ranh giới: là những khó khăn, trở ngại.
- Sức mạnh: là ý chí, nghị lực và niềm tin vào cuộc sống của con người.
-> Câu nói của nhà văn Nguyễn Khải đã khẳng định, đề cao vai trị của
ý chí nghị lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
b. Chứng minh, bàn luận:
- Trong cuộc sống con người thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại thậm
chí là thất bại.
- Khơng có hồn cảnh nào là bế tắc, tuyệt vọng, khơng lối thốt nếu con
người có ý chí, nghị lực. Ý chí, nghị lực là một trong những nhân tố
quan trọng nhất giúp mỗi người vươn tới thành cơng (lấy dẫn chứng
thực tế).
- Những khó khăn thử thách là cơ hội để con người nhận ra ý chí, nghị
lực của mình.
- Những người có ý chí, nghị lực vượt lên chính mình sẽ được mọi
người u q, khâm phục và làm theo.
- Phê phán những người yếu đuối, dễ bị gục ngã trước thử thách của
hoàn cảnh.
c. Liên hệ bản thân:
- Ln có niềm tin vào cuộc sống, coi những thử thách, khó khăn của
hồn cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống.
- Thường xuyên rèn luyện ý chí, nghị lực, tinh thần vượt khó vươn lên.
- Trau dồi tri thức, hình thành các kĩ năng sống cần thiết để thích ứng
với sự thay đổi của hồn cảnh.
*Hình thức:
- Đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Đảm bảo bố cục đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Hệ thống luận điểm sáng rõ, dẫn chứng hợp lí, lập luận chặt chẽ, giàu
sức thuyết phục.
- Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc.
- Trình bày sạch đẹp, không mắc các lỗi về văn phạm.
* Nội dung: đảm bảo đủ các ý sau:
a. Giải thích nhận định.
- Nguồn gốc của thơ ca: “thơ ca phải xuất phát từ thực tại, từ đời
sống” có nghĩa là thơ ca phải được sinh ra, bắt nguồn từ hiện thực và
mang cái đẹp của đời sống con người.
- Nội dung của thơ ca phải thể hiện “một tâm hồn, một trí tuệ” tức là
thơ ca phải thể hiện được tư tưởng, tình cảm của thi nhân và truyền tải
tư tưởng, tình cảm đó đến người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của mỗi
3
0,5
1,5
0,5
0,5
0,5
cái “tôi” người nghệ sĩ với cuộc đời.
- Thơ ca “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay” tức là muốn nói đến
phong cách nghệ thuật và dấu ấn sáng tạo riêng biệt của thi nhân.
=> Nhận định của Xuân Diệu muốn khẳng định: mỗi tác phẩm thơ
ca cần bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, thể hiện những tìm tòi,
sáng tạo, mới mẻ, độc đáo từ nội dung, tư tưởng đến hình thức nghệ
thuật của người nghệ sĩ.
b. Chứng minh.
2,75
* Học sinh lấy dẫn chứng trong các tác phẩm thơ ca đã học, đã biết để
phân tích, làm rõ các ý sau:
- Mỗi tác phẩm thơ phải bắt nguồn từ hiện thực đời sống.
- Nội dung tác phẩm thơ thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ
với con người và cuộc đời.
- Hình thức nghệ thuật của tác phẩm thơ thể hiện phong cách sáng tạo,
cái “tôi” của người nghệ sĩ ở các phương diện thể loại, cấu tứ, ngơn
ngữ, hình ảnh, giọng điệu…
c. Đánh giá, mở rộng.
0,75
- Ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu thể hiện tiêu chuẩn để đánh giá một thi
phẩm đích thực và giúp chúng ta hiểu rõ hơn ý nghĩa to lớn của thơ ca
với cuộc sống con người.
- Đây là một quan điểm mang tính định hướng sáng tác cho các nhà thơ:
thơ ca phải bắt nguồn từ cuộc đời và vì sự tốt đẹp của cuộc sống con
người. Vẻ đẹp, giá trị của một tác phẩm thơ ca nói riêng và văn học nói
chung là sự kết hợp hài hịa cả nội dung và hình thức nghệ thuật, giữa
khách quan và chủ quan.
- Quan điểm của Xuân Diệu giúp mỗi nhà thơ, mỗi người nghệ sĩ phải
có trách nhiệm hơn trong quá trình sáng tạo nghệ thuật.
*Sáng tạo: Bài viết có những liên hệ, mở rộng sâu sắc, độc đáo, giàu 0,5
tính sáng tạo.
Lưu ý: Giáo viên chấm cần căn cứ vào yêu cầu của đề bài và thực tế bài làm
của học sinh để đánh giá cho phù hợp, đặc biệt lưu ý những bài viết giàu chất văn.
…………………………. Hết ………………………….
4