Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Môi trường vĩ mô Việt Nam và sử dụng SWOT phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.24 KB, 16 trang )

Nhóm 1 – TCDN A_K9

1. Trần Thị Lan Anh
2. Vũ Thị Vân Anh
3. Ngô Minh Châu
4. Nguyễn Thị Thu Hiền
5. Lê Hoàng Khuyên
6. Phạm Thị Luyến
7. Nguyễn Thị Thanh Tâm
8. Nguyễn Thị Phương Thảo
9. Hồ Thị Thanh Thuận
10. Nguyễn Thị Thanh Thương
11. Đậu Huyền Trang
12.Nguyễn Thị Hồng Vân


Đề tài: Môi trường vĩ mô Việt Nam và sử dụng SWOT
phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

Nội dung gồm 3 phần:
I. Giới thiệu về Ngân hàng ngoại thương ( Vietcombank )
II. Môi trường vĩ mô Việt Nam
III. Sử dụng mơ hình SWOT phân tích mơi trường kinh
doanh của doanh nghiệp.


I. Giới thiệu về Ngân hàng ngoại thương (NHNT)





Ngày 30 tháng 10 năm 1962, NHNT được thành lập theo Quyết định
số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục
quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động NHNT
như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.

Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trị là ngân hàng chun doanh
đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ
kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý
cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước
xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngồi ra, NHNT cịn tham mưu cho Ban lãnh đạo
NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ
của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại
NHNT theo mơ hình Tổng cơng ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên
giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là
Vietcombank.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm
2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng. Ngồi
ra, NHNT cịn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo
hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối
năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD),
tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn
11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế.

























Năm 2002, NHNT thành lập Cơng ty TNHH Chứng khốn NHNT –
VCBS.
Năm 2003, NHNT được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập
hạng Ba.
Năm 2003, NHNT được tạp chí EUROMONEY bình chọn là ngân
hàng tốt nhất năm 2003 tại Việt Nam.

Năm 2003, sản phẩm thẻ Connect 24 của NHNT là sản phẩm ngân
hàng duy nhất được trao giải thưởng "Sao vàng Đất Việt".
Năm 2004: NHNT được tạp chí The Banker bình chọn là "Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam" năm thứ 5 liên tiếp.
Năm 2005: NHNT được trao giải thưởng Sao Kh 2005.
Năm 2005, NHNT góp vốn thành lập Cơng ty liên doanh quản lý Quỹ
đầu tư Chứng khoán – VCBF.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT nhận giải thưởng "Nhà lãnh đạo
ngân hàng châu Á tiêu biểu".
Năm 2006: NHNT vinh dự là 1 trong 4 đơn vị được trao danh hiệu
"Điển hình sáng tạo" trong Hội nghị quốc gia về thúc đẩy sáng tạo cho
Việt Nam.
Năm 2006: Tổng Giám đốc NHNT được bầu giữ chức Phó Chủ tịch
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á.
Năm 2007, NHNT được trao tặng giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt
Nam 2006 do Thời báo Kinh tế và Cục xúc tiến Bộ Thương mại tổ
chức.
Năm 2007, NHNT được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ
ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia
Money bình chọn.

Các sản phẩm ngân hàng điện tử và ngân hàng tự động
củaVietcombank
>> VCB-Money
>> Internet Banking


>> Thanh toán hoá đơn tự động
>> SMS Banking


CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN


III. Sử dụng mơ hình SWOT phân tích mơi trường kinh doanh của
doanh nghiệp:
1- Điểm mạnh:
1. VCB là thương hiệu mạnh, với uy tín và độ tín nhiệm cao trên thị
trường tài chính Việt Nam. VCB được các tổ chức tài chính nước
ngồi đánh giá cao về chất lượng dịch vụ. (Ngày 11/02/2007 : VCB
đã được tổ chức Standard & Poor’s Ratings Services công bố xếp
hạng ở mức BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D.
2. Với lợi thế có trong tay là đội ngũ ban lãnh đạo trình độ cao - là
những người đã từng học tập, làm việc ở nước ngoài và đã từng giữ
những chức vụ quan trọng trong hệ thống ngân hàng Nhà Nước. VCB
có một lợi thế cạnh tranh rất lớn với các ngân hàng TMCP khác, nhất
là trong bối cảnh khan hiếm nguồn nhân lực cao cấp trong ngành
Ngân hàng Việt Nam như hiện nay.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng được đánh giá là
có trình độ và kinh nghiệm tương đối cao so với mặt bằng chung của
toàn ngành. Tất cả nhân viên hiện đang làm việc tại VCB có trình độ
học vấn từ đại học trở lên, trong đó số nhân viên có trình độ cao học
trở lên chiếm tới gần 20% tổng số nhân viên.
3. Có nhiều khách hàng và mạng lưới khách hàng truyền thống lớn:
Tổng cơng ty Dầu khí Việt Nam (PV), Tổng Cơng ty Điện lực Việt
Nam (EVN)…. Tính đến 31/12/2007, tổng số vốn huy động từ nền
dân cư đạt gần 120.000 tỷ đồng. Hoạt động của VCB còn được hỗ trợ


bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các Ngân hàng Việt
Nam với trên 1300 Ngân hàng đại lí tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh

thổ.
4. Hoạt động ngoại hối và dịch vụ thẻ mạnh nhất Việt Nam: sản phẩm
thẻ của VCB rất đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu khác nhau của khách
hàng.Một mạng lưới rộng khắp các đơn vị chấp nhận thẻ ln có
những chương trình ưu đãi cho khách hàng sử dụng thẻ của VCB như
thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ. Thành phần thanh toán thẻ chiếm
50%, thị phần phát hành thẻ quốc tế chiếm 40% và thị phần phát hành
thẻ ghi nợ chiếm trên 30% thị trường Việt Nam. Mạng lưới ATM
hàng đầu Việt Nam với hơn 1000 máy ATM và gần 6000 đơn vị chấp
nhận thẻ.
Ngồi ra, VCB ln duy trì vị trí đầu trong thanh tốn XNK với
doanh số 22,8 tỷ USD, chiếm 32% thị phần xuất khẩu của cả nước.
Hoạt động thanh toán liên ngân hàng đã có những thay đổi đặc biệt
với việc VCB trở thành trung tâm xử lý giao dịch thanh toán điện tử
của tồn hệ thống ngân hàng thơng qua sản phẩm chủ đạo VCBMONEY.
5. Mạng lưới chi nhánh, giao dịch quốc tế lớn nhất quốc gia:
Mạng lưới chi nhánh và phân phối rộng khắp 146 khu vực tại Việt
Nam với:
+ 1 Sở giao dịch, 59 chi nhánh, 87 phòng giao dịch
+ 4 cơng ty con trong nước:VCB leasing-cơng ty cho th tài
chính VCB, VCBS-cơng ty trách nhiệm hữu hạn chứng khốn
Viet combank, VCB AMC-cơng ty quản lí và khai thác tài sản
VCB, VCB tower-công ty TNHH cao ốc VCB 198
+ 1 công ty con ở nước ngồi :cơng ty tài chính Việt NamVinafico Hongkong
+ 3 văn phòng đại diện tại Singapore, Paris và Matxcova
+ 3 công ty liên doanh :Công ty quản lí quỹ VCB(VCBF), Ngân
hàng liên doanh ShinhanVina, Cơng ty Liên doanh TNHH
VCB-bonday-Bến Thành



+ Hơn 1000 máy ATM phục vụ các sản phẩm đa dạng cho cả
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
6. VCB có định hướng kinh doanh rõ ràng “Trở thành một tập đồn tài
chính đa năng”: hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị
trường, thực hiện tốt phương châm “ Luôn mang đến cho khách hàng
sự thành đạt”. Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mình một
chiến lược phát triển đến năm 2010 với những nội dung chính như
sau:
+ Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu
nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng
khác theo tiêu chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA”
theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
+ Hồn thành q trình tái cơ cấu ngân hàng để có 1 mơ hình tổ
chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và đảm bảo hiệu
quả kinh doanh, kiểm sốt được rủi ro, có khả năng cung ứng các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được
đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của
khách hàng thuộc mọi thành phần.
7. Một trong những lợi thế của VCB là việc VCB sở hữu 1 số đất đai
rộng lớn để làm văn phòng giao dịch và trong tương lai sẽ khai thác
các hoạt động khác. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng diện tích đất
của VCB đang quản lý, sử dụng là 185.337 m2, trong đó trên 71% đất
ngân hàng này đang quản lý là đất thuê và xiết nợ, còn lại do Nhà
nước giao hoặc chuyển nhượng.
2- Điểm yếu:
1. Bộ máy quản lý cồng kềnh, hoạt động chưa đạt hiệu quả tốt thiếu sự
liên kết giữa các NHTM với nhau. So với 2 ngân hàng đứng đầu trong
khối NHTMCP là Ngân hàng TMCP Á châu (ACB) và Ngân hàng
TMCP Thương tín (STB) thì ROE của VCB chỉ đạt 25.8% vào năm
2007 so với 30,6% của ACB và 37.8% của STB

2. Là Ngân hàng đại gia ở Việt Nam nhưng năng lực tài chính, quy mơ
của VCB còn nhỏ so với các Ngân hàng trong cùng khu vực Châu Á,
đến cuối tháng 5/2008, tổng tài sản đạt 203 nghìn tỷ.


3. Nguồn lực của ngân hàng thiếu về nhân lực: tuy rằng đội ngũ cán bộ
cao cấp có trình độ cao nhưng chun gia phân tích chính sách cịn
thiếu. Về thiết bị hệ thống máy ATM của VCB đã gặp tình trạng máy
lỗi đường truyền, bị hỏng, hết tiền rất nhiều nhất là vào các ngày cao
điểm như ngày lễ, ngày tết.
4. VCB có lịch sử là một ngân hàng thương mại quốc doanh trong nhiều
năm với thói quen hoạt động chưa hiệu quả. Hiện nay, ngân hàng
đang có những sự nỗ lực thay đổi cung cách hoạt động và làm việc
nhằm đạt được sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng.
Hiểu biết về thị trường tài chính thế giới đang còn hạn chế: điểm yếu
này cần phải có thời gian để các ngân hàng tìm hiểu và cải thiện. Điều
này sẽ càng được thực hiện dễ hàng hơn khi mà Việt Nam đã tham gia
vào WTO.
5. Tình trạng nợ xấu có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn, nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương
mại quốc doanh nói chung và VCB nói riêng là do: việc cho vay chủ
yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị
trường hàng hóa chưa phát triển và cịn nhiều biến động phức tạp; tự
do hóa lãi suất có xu hướng làm cho mặt bằng lãi suất trong nước tăng
lên, tạo điều kiện thu hút thêm tiết kiệm vào hệ thống ngân hàng. Tuy
nhiên, lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo
thêm gánh nặng về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề
vào nguồn vay từ ngân hàng. Hậu quả là, ngân hàng vẫn tiếp tục cho
vay để ni nợ, dẫn đến tình trạng mất vốn ngày càng lớn.
6. Chưa đa dạng hóa được thu nhập nên dễ bị ảnh hưởng bởi những biến

động lãi suất và trên thị trường tín dụng. Hiện nay phần lớn nguồn thu
của VCB vẫn là bán buôn, chưa phát triển mạnh được mảng dịch vụ
bán lẻ (là mảng dịch vụ có tiềm năng và sẽ quyết định sự sống còn của
các NHTM trong tương lai).
7. Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng nên vẫn chưa thu hút được nhiều sự
quan tâm của khách hàng. Lý do có thể là do chính sách maketing
chưa được tốt, cũng có thể là sản phẩm đưa ra có thế là chưa phù hợp
với số đơng khách hàng…
3- Cơ hội:
1. Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã có những chuyển
biến lớn và ngày càng hồn thiện. Nền tảng phát triển kinh tế vĩ mơ


2.

3.
4.

5.

6.

7.

8.

của Việt Nam là tương đối cao và chính phủ cam kết tự do hoá thị
trường ngân hàng cũng với lộ trình gia nhập WTO.Việt Nam là quốc
gia được xếp vào hàng các nước đang phát triển trên thế giới với mức
tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt khoảng 7-8%. Đặc biệt tốc độ tăng

trưởng của ngành ngân hàng cũng ở mức cao : 20%/năm. Khi Việt
Nam gia nhập WTO thì cơ hội xuất nhập khẩu tăng nhanh, làm cho
nhu cầu về thanh toán quốc tế tăng,làm cho thu nhập của VCB có cơ
hội tăng mạnh.
Chính sách của chính phủ trong việc hạn chế sử dụng tiền mặt trong
thanh toán như thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua
thẻ ATM, khuyến khích người dân mua sắm qua thẻ thanh toán của
các ngân hàng….thúc đẩy nhu cầu và thói quen sử dụng các sản phẩm
ngân hàng của người dân.
Định hướng mở rộng và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sang các
lĩnh vực đầu tư chứng khoán và bất động sản hứa hẹn tăng doanh thu
lợi nhuận trong tương lai.
Việt Nam vẫn đang có tỷ lệ sử dụng dịch vụ của ngân hàng ở mức
thấp, với khoảng 8% dân số thường xuyên sử dụng. Với việc hiện đại
hoá nền kinh tế, các ngân hàng gia tăng các tiện ích và dịch vụ thì
Việt Nam có thể nhanh chóng đạt được mức trung bình của khu vực là
70%-80%.
Mảng dịch vụ hiện tại mới đang trong giai đoạn khai phá, tập trung
chủ yếu vào các dịch vụ truyền thông, có giá trị gia tăng thấp. Các
dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ được giới thiệu trong tương lai gần, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong giai đoạn hội
nhập, sẽ đem lại lợi nhuận phi tín dụng lớn cho các ngân hàng.
Để nâng cao năng lực tài chính, gia tăng khả năng cạnh tranh, các
ngân hàng sẽ phải chú trọng hơn đối với hoạt động mua bán sát nhập.
Đây sẽ là xu hướng tất yếu sẽ diễn ra sôi động trong tương lai gần, số
lượng ngân hàng vừa và nhỏ sẽ giảm đáng kể. Sáp nhập giúp các ngân
hàng nâng cao hiệu quả hoạt động, củng cố thị phần, duy trì mức lợi
nhuận và giảm được cạnh trang trong ngành.
Bên cạnh thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường bất động sản
cũng đang trong giai đoạn phát triển cao, đầy tiềm năng sẽ tạo ra

những liên kết, hỗ trợ lẫn nhau. Các thiết chế quản lý tốt của nhà nước
sẽ góp phần làm cho thị trường này phát triển đồng bộ và bền vững.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp VCB học hỏi được nhiều kinh nghiệm
trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. Hội nhập
quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cái cách ngân hàng ngoại thương


Việt Nam,thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện
cho các ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ mới….
4- Thách thức:
1. Việt Nam chính thức gia nhập WTO dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt
trong thị trường tài chính ngân hàng cũng như tình trạng chảy máu
chất xám trầm trọng.
2. Do Việt Nam đã gia nhập WTO nên theo cam kết quốc tế đã kí kết,
Nhà nước tiến tới xóa dần hàng rào bảo hộ và cho phép các ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam trên cơ sở cạnh tranh
bình đẳng với các ngân hàng trong nước , đây sẽ là một thách thức rất
lớn đối với ngành Tài chính – Ngân hàng của chúng ta.
Các Ngân hàng nước ngoài với lợi thế vốn lớn, sản phẩm dịch vụ
đa dạng, nhân viên đạt trình độ kĩ thuật cao, có kinh nghiệm quản lý
lâu năm, chiến lược kinh doanh rõ ràng và cụ thể trong thời gian dài…
kèm theo đó là sự tranh giành ở cả thị phần nguồn lao động chất lượng
cao sẽ gây nên tình trạng chảy máu chất xám. Trong khi đó, ngân
hàng trong nước với tiềm lực vốn nhỏ bé, sản phẩm dịch vụ đơn điệu,
chủ yếu là sản phẩm dịch vụ truyền thơng, trình độ quản lí cịn nhiều
bất cập. Vì vậy các ngân hàng trong nước, cũng như VCB nói riêng
đang đứng trước một khó khăn lớn về khả năng cạnh tranh, giữ vững
thị phần trong nước. VCB là một trong những ngân hàng hàng đầu của
VN nhưng cũng không tránh khỏi sự thua kém các ngân hàng lớn trên
thương trường thế giới.

3. Vốn tự có của VCB chỉ bằng một ngân hàng trung bình của khu vực.
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại quốc tế thực hiện khoảng 6000
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng, trong khi đó VCB
chỉ thực hiện khoảng 300 nghiệp vụ, thu lại từ các dịch vụ mang tính
truyền thống là chính, cịn các dịch vụ hiện đại như ngân hàng điện tử,
mơi giới chứng khốn, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư tư vấn thì vẫn cịn
khá mới mẻ. Cơng nghệ của VCB cịn khá khiêm tốn so với các ngân
hàng thương mại quốc tế.
4. Yêu cầu về luật định và giám sát hoạt động ngân hàng chặt chẽ hơn
theo các thông lệ quốc tế tối ưu.
Các ngân hàng trong nước phải từng bước thiết lập và áp dụng
đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ- ngân hàng như: Chuẩn mực về tỉ lệ an toàn trong hoạt động
Ngân hàng, phân loại,trích lập và sử dụng dự phịng bù đắp rủi ro, bảo


hiểm tiền gửi,phá sản tài chính tín dụng….thơng qua việc tiến hành
sửa đổi, bổ sung các văn bản về môi trường pháp lý về hoạt động ngân
hàng phù hợp với thông lệ quốc tệ.
5. Chỉ số giá tiêu dùng và giá vàng biến động bất thường trong thời gian
qua gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến tâm lý người gửi tiền.
Trong thời gian vừa qua, sự biến động về giá rất lớn của các
mặt hàng trên thị trường, mà bắt nguồn từ sự tăng giá của dầu mỏ, đã
làm cho tình hình lạm phát trong nước tăng cao, ở mức 2 con số (trên
10% trong 4 tháng đầu năm 2008), cùng theo đó là sự giảm giá của
VNĐ đã làm cho tâm lý của ngừơi gửi tiền không ổn định: họ chuyển
sang mua vàng và ngoại tệ để dự trũ thay vì cầm tiền trong tay. Do đó
gây ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân hàng trong nước, đặc biệt
là các ngân hàng thương mại. Và VCB cũng khơng nằm ngồi sự ảnh
hưởng đó.

6. Cạnh tranh về vốn và cạnh tranh về huy động tiền gửi ngày càng tăng.
Trong thời gian đầu năm 2008, nhằm hạn chế lạm phát, NHTW đã
yêu cầu các NHTM mua vào hơn 22.000 tỷ đồng trái phiếu bắt buộc,
không cho bán ra các chứng khoán cầm cố… làm cho vốn kinh doanh
của các NHTM bị thiếu hụt trầm trọng, khiến cho các ngân hàng luôn
phải tăng lãi suất huy động vốn, dẫn đến cuộc cạnh tranh về vốn và
cạnh tranh về huy động tiền gửi ngày càng tăng giữa các ngân hàng
với nhau.
Do có chiến lược kinh doanh tương đồng là cùng nhắm tới các
DNNN lớn nên sự cạnh tranh với Vietinbank, BIDV… tạo ra cho
VCB những thách thức rất lớn. Bên cạnh đó là việc các NHTMCP có
ý định thành lập các tập đồn lớn có mạng lưới, nguồn nhân lực và tài
chính mạnh để cạnh tranh trên thị trường cũng là một khó khăn khơng
nhỏ với VCB trên phương diện phát hành thẻ, lãi suất, chính sách,
khách hàng.
Sự ra đời của các NH mới với quy mô lớn cũng sẽ tạo thêm sức
ép cạnh tranh gay gắt. Ngoài ra, hệ thống ngân hàng còn chịu sự cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ từ các định chế tài chính phi ngân hàng như
bảo hiểm, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ, các quỹ đầu
tư, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính…
7. Sự dịch chuyển các nguồn vốn ra khỏi ngân hàng:


Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn cuối năm 2007
phát triển mạnh thu hút rất nhiều nhà đầu tư làm cho nhu cầu rút vốn
để mua cổ phiếu từ khách hàng là rất lớn và hệ thống ngân hàng gặp
rất nhiều khó khăn. Từ đó dẫn đến sự dịch chuyển luồng tiền từ thị
trường tiền tệ sang thị trường chứng khoán, làm mất cân đối giữa hai
thị trường.
Bên cạnh đó, các khách hàng lớn của VCB, ví dụ như PV,

EVN, một số công ty CP xuất khẩu thủy sản… đều đang có dự định
thành lập cơng ty tài chính hoặc tham gia cổ đông lớn của các
NHTMCP mới. Như vậy có thể thấy trước trong tương lai VCB sẽ
khó duy trì được danh mục khách hàng cũng như vị trí của mình như
hiện nay.
8. Những yếu tố bất ổn của nền kinh tế vĩ mơ vẫn cịn tồn tại
Trong tình hình kinh tế thế giới đang bất ổn như hiện nay:
khủng hoảng tín dụng nhà đất ở Mỹ gây thiệt hại cho kinh tế Mỹ hàng
ngàn tỷ USD, đồng USD rớt giá thảm hại (giảm gần 13% so với các
đồng tiền chủ chốt khác), giá vàng tăng cao trong hơn 30 năm qua
cộng với sự bất ổn của nền kinh tế trong nước (lạm phát tăng mạnh và
vượt lên ở mức 2 con số , nhập siêu tăng lên tới hơn 15% GDP, cơ sở
hạ tầng còn yếu kém TTCK biến động theo chiều hướng giảm
mạnh…) sẽ ít nhiều gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ như Ngân Hàng. Và VCB sẽ gặp phải những khó khăn
hơn trong việc huy động vốn và phát triển các dịch vụ, sản phẩm của
mình.
9. Cổ phần hóa - cạnh tranh bình đẳng:
Sau khi cổ phần hóa, VCB khơng cịn được sự giúp đỡ của Nhà
nước vì vậy việc tự mình quản lý tài chính cũng như tham gia cạnh
tranh bình đẳng với các ngân hàng khác trên thị trường sẽ trở thành
một khó khăn mới cho VCB.

5- Định hướng chiến lược:


 SO : (khai thác tối đa các cơ hội)
 Xuất phát từ điều kiện Chính phủ hạn chế sử dụng tiền mặt
trong lưu thơng VCB có thể phát triển các dịch vụ như mở tài

khoản cá nhân, thanh toán hóa đơn qua ATM… để tăng doanh
thu, mở rộng mạng lưới giao dịch rộng lớn, phát triển hệ thống
phân phối và quy mô hoạt động trong tương lai.
 Phát huy lợi thế về uy tín và độ tín nhiệm của khách hàng để
mở rộng thị phần.
 Theo kế hoạch phát triển, VCB có tầm nhìn trở thành một tập
đồn đầu tư tài chính đa năng. Trong q trình chuyển đổi đi
lên từ một NHTMCP, VCB cần rót vốn thêm vào những NH,
tổ chức hiện đang nắm giữ CP dài hạn như một loạt các NH
TMCP, DN hay yêu cầu cơ cấu lại vốn của NH liên doanh.
 Trong điều kiện Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu, VCB cần tăng cường hợp tác quốc tế mở
rộng thị trường ra nước ngoài.
 ST : (dùng sức mạnh vượt qua nguy cơ,thách thức)
 Nâng cao chất lượng dịch vụ,sản phẩm (Nhanh chóng xây
dựng chiến lược chiến thuật thích hợp để có thể đảm bảo cho
q trình cạnh tranh được thành cơng mang lại lợi ích thật sự
cho nền kinh tế Việt Nam; nâng cao năng lực tài chính (bằng
cách bổ sung thêm vốn điều lệ); đầu tư mạnh cho các hoạt
động phát triển mạng lưới, thành lập các chi nhánh,phát triển
hệ thống các phòng giao dịch, đầu tư công nghệ, đầu tư lắp đặt
hệ thống máy ATM tại các địa bàn để có thể phục vụ tăng
cường chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ, cái tiến trang
thiết bị….
 VCB cần phải có các chiến dịch , chương trình quảng cáo, tiếp
thị, quan hệ cơng chúng nhiều hơn nữa để nâng cao vị thế và
hình ảnh của mình.
 Hồn thiện hệ thống chi nhánh,giao dịch quốc tế để củng cố lợi
thế,uy tín vốn có.
 Áp dụng các chuẩn mực quốc tế : hệ số an tồn vốn tối

thiểu,phân loại,trích lập và sử dụng các khoản dự phịng…
 Củng cố và hồn thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng,tăng
cường hoạt động Marketing.
 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng: trong huy động
vốn,tín dụng sản xuất kinh doanh,tài trợ xuất nhập khẩu,tín


dụng tiêu dùng,dịch vụ thanh toán thẻ,thu hộ,giữ hộ,ủy
thác,ngân hàng điện tử..
 Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu,giải quyết nhu cầu vốn.
 Tăng cường năng lực quản trị điều hành
 WO: (nắm bắt cơ hội khắc phục điểm yếu)
 Thay đổi cung cách hoạt động và làm việc nhằm đạt được sự
chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng
 Tìm hiểu và nắm bắt kịp thời thị trường tài chính khu vực và
thế giới
 Đa dạng hóa cơ cấu hoạt động đầu tư,kinh doanh từ đó làm đa
dạng cơ cấu thu nhập
 Nâng cấp hệ thống kĩ thuật ,máy móc thiết bị,áp dụng cơng
nghệ hiện đại trong hệ thống ngân hàng.
 Phát triển nguồn nhân lực thông qua các giải pháp đào tạo,
tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng như thu
hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển...
 Học hỏi kinh nghiệm quản lí ,điều hành từ các ngân hàng trên
thế giới đồng thời khắc phục những điểm yếu trong quản lý và
điều hành của mình.
 Huy động vốn với khối lượng lớn ,làm cơ sở nâng cao năng lực
tài chính và quy mơ kinh doanh.
 Tăng vốn điều lệ,từ đó tăng quy mơ và năng lực tài chính của
VCB. Xuất phát từ điểm yếu là chưa phát triển mạnh được thị

trường bán lẻ, việc đa dạng hố các loại hình dịch vụ là chiến
lược trọng tâm, có ý nghĩa sống còn trong cạnh tranh. Các sản
phẩm như cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút
tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các
dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
 Cải thiện và phát huy thế mạnh về chất lượng dịch vụ thẻ:an
tồn-nhanh chóng-hiệu quả nhằm thu hút thêm khách hàng
trong và ngoài nước. Hạn chế tối đa những lỗi sai sót về mặt
thiết bị gây khó khăn cho khách hàng.
 WT : (phòng thủ tối đa, hạn chế nguy cơ )
 Tổ chức bộ máy quản lí theo hướng hiệu quả-gọn nhẹ , nhằm
giảm chi phí quản lí.
 Liên kết với các NHTM khác(thị trường tiền tệ liên ngân
hàng,rút tiền qua hệ thống chung ATM..) để ứng phó với sự
cạnh tranh khốc liệt của NH nước ngoài. Khách hàng có thể rút











tiền tại máy ATM của bất kỳ ngân hàng nào liên kết với ngân
hàng khách hàng có tiền gửi.
Phát triển các sản phẩm gắn với thị trường chứng khoán và
hoạt động bảo hiểm.

Có chính sách khuyến khích,đãi ngộ nhân tài,cơ chế
lương,thưởng hợp lí để giữ được những người tài, hạn chế
chảy máu chất xám sang các ngân hàng khác và nhất là các
ngân hàng nước ngồi.
Khơng nên tăng lãi suất để huy động vốn ngắn hạn mà chú tâm
tới chất lượng dịch vụ vì khi cho vay trong thời gian ngắn hạn
với lãi suất cao, chi phí trả lãi sẽ cao, hoạt động cho vay của
ngân hàng không chắc mang lại được lợi nhuận đủ để bù đắp
cho chi phí đó, từ đó đẫn đến rủi ro cho ngân hàng ( rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản.. )
Đa dạng hóa hình thức huy động vốn,điều chỉnh lãi suất tiền
gửi trung và dài hạn hợp lí nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Cơ cấu lại vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay
ngắn hạn,tăng cho vay trung và dài hạn,phát triển cho vay tiêu
dùng với các cá nhân trong nền kinh tế.

Trước sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh tầm cỡ và những chiến lược
kinh doanh bài bản của họ, VCB phải có một chiến lược cạnh tranh hợp lí
nhằm thu hút khách hàng, duy trì và tăng cường thị phần của mình .Trong
tương lai VCB cần xem xét và đầu tư nhiều hơn nữa vào việc nghiên cứu,
ứng dung các sản phẩm hữu ích, ứng dụng các công nghệ hiện đại phù hợp
để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình trong mơi trường cạnh
tranh tồn cầu này.
Với vị trí như hiện nay, Vietcombank có tiềm năng trở thành tập đồn tài
chính có hệ thống phân phối lớn nhất Việt nam và tiềm năng mở rộng quy
mô hoạt động trong tương lai.




×