Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Bài giảng Tiếng Việt và bộ môn tiếng Việt thực hành - GV. Cao Bé Em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 120 trang )


I.

KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT

II.

KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN

III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP – LĨNH HỘI VĂN BẢN VÀ ĐOẠN
VĂN
IV. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU
V.

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ

VI. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VỀ NGỮ ÂM – CHỮ VIẾT CHÍNH TẢ


Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh) đồng thời
cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên
đất nước Việt Nam.
1. Các chức năng của Tiếng Việt:
- Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất.
- Ngơn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
- Chất liệu để sáng tạo nghệ thuật.
- Công cụ nhận thức, tư duy và mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ
và nếp sống của người Việt.
- Phương tiện tổ chức và phát triển xã hội.
2. Những đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ chức của tiếng Việt:



2.1. Riêng về loại hình:
- Là từ khơng có căn tố và phụ tố
Vd: Tiếng việt: sách, sinh viên, viết…
Vd: Tiếng Anh: books, student, write…(“s” – số nhiều, đếm được; “ing” thì
tiếp diễn của động từ có quy tắc….)
- Là từ khơng biết đổi hình thái
Vd: Tơi tặng anh ấy một cuốn sách, anh ấy cho tôi một quyển vở
I
Him
He
Me
- Là từ có tính đơn tiết: Trong tiếng Việt thường có vỏ ngữ âm trùng với âm
tiết (tiếng hay hình vị) và là cơ cở để tạo từ láy và từ ghép.
Vd: Nó/ đang/ viết/ thư/ cho/ thầy.
He/ is writ/ing/to/ his/ teach/er.
Vd: Nhỏ - nhỏ nhắn, nhỏ nhoi (láy); nhỏ bé, nhỏ mọn, bé nhỏ (ghép)
Một âm tiết Tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ gồm 3 phần : Phụ âm đầu –
Vần (âm đệm, âm chính, âm cuối) – Thanh điệu
Vd: âm tiết LOAN: Phụ âm đầu L + vần OAN+ thanh điệu KHÔNG
(Vần OAN gồm: Âm đệm O + âm chính A + âm cuối N)


2.2. Riêng về phương thức ngữ pháp:
- Trật tự từ: Trong tiếng Việt việc thay đổi trật tự sắp xếp các từ trong
câu thì ý nghĩa ngữ pháp cũng khác hoặc dẫn đến vơ nghĩa.
Vd: Tơi tin là nó sẽ thắng – Tơi tin là sẽ thắng nó
Tơi ăn cơm – ăn cơm tôi – cơm ăn tôi
- Hư từ: Trong tiếng Việt việc sử dụng các hư từ thì ngữ nghĩa trong
câu cũng thay đổi khác

Vd: Thành phố này – Những thành phố này; Ăn cơm với tôi! – Ăn cơm
cùng tôi! Tôi đang ăn cơm! Tôi đã ăn cơm rồi! Tôi vừa ăn cơm
xong!
Vd: Mẹ và con sẽ đến – Mẹ với con sẽ đến – Mẹ hoặc con sẽ đến (
khác sắc thái: liệt kê – liên hợp – lựa chọn giữa X và Y)
- Trọng âm: Trong tiếng Việt việc phát âm nhấn mạnh (độ mạnh, độ
dài, độ cao) vào một âm tiết nào đó sẽ tạo ra những sắc thái ngữ
nghĩa khác
Vd: Ê!, này!, dạ!, ôi!, chao!...


Vd: Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (1)
Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (2)
Xe không được qua cầu
Học sách này không được học sách khác
Gà chọi không được giết thịt
Bộ đội đánh sập cầu tiêu diệt ba trăm tên giặc
Uống bia nhiều người đứng không vững.
- Ngữ điệu: Trong tiếng Việt việc sử dụng biến đổi độ cao, cường độ, tốc
độ, chổ ngừng khi phát âm cũng mang những ý nghĩa tình thái khác
Vd: A, mẹ đã về!, ai gọi đó?, ơi, tuyệt q, v...âng…vâng, cịn bà thì
đ..ep..đẹp!
3. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt:
Nhìn chung có nhiều quan niệm về nguồn gốc của Tiếng Việt:
- Tabe (1838) trong “Từ điển Việt Nam tự vi”: Tiếng Việt có nguồn gốc từ
tiếng Hán; Êđricua (1954): Tiếng Việt có nguồn gốc từ họ Đông Nam
á (chi Môn – khơmer)…


Sơ đồ nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt:

NGỮ HỆ
Đông Nam á

HỌ

CHI

Hán, Tày

Hán

Tạng

Miến

Nam á

Mèo Dao

Tày Thái

Môn Khơ
me

Nam Đảo

Malay

Mêla
đini


Tiền Việt – Mường

NHĨM
Việt – Mường

NGƠN NGỮ

VIỆT

MƯỜNG

Chứt phoọng


Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Đông Nam á, họ Nam á, chi
Mơn - Khơme, nhóm Việt Mường chung. Ngôn ngữ của người
Việt tiếp xúc với ngôn ngữ Tày Thái, tiếp xúc và nhận nhiều yếu
tố Hán để rồi tách ra khỏi ngôn ngữ Việt Mường chung và trở
thành Tiếng Việt độc lập như ngày nay.
Vd: Bảng so sánh từ cơ bản giữa tiếng Việt và Môn – Khơme
VIỆT

KHƠME

MƠN

BANA

BRU (VÂN

KIỀU)

Một

Mui

Mi

Mi

Mui

Hai

Bar

Bai

Bai

Bar

Ba

Bêi

Pi

Pa


Pei

Nước

Đak

Đak

Đăk

Togai

Sơng

Kron

Krơn

Krơng

Krơng



Ka

Ka

Ka


Sia

Mũi

Muh

Muh

Muh

Mu

Con

Kun

Min

Kon

Kon


4. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt:
- Phải có tình cảm u q và thái độ thái độ trân trọng đối với Tiếng
Việt.
- Phải xem việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt như một ý thức
thường trực, một thói quen.
- Phải sử dụng đúng các chuẩn mực và quy tắc của Tiếng Việt: Về phát
âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách.

- Sử dụng từ ngữ sáng tạo trong chuẩn mực góp phần làm giàu thêm
vốn từ vựng Tiếng Việt.
- Sử dụng từ ngữ Tiếng Việt cần phải có văn hóa, lịch sự trong giao
tiếp.
- Tiếp nhận các yếu tố ngôn ngữ cần thiết (khi Tiếng Việt còn thiếu) để
làm phong phú cho Tiếng Việt, tránh lạm dụng, mượn tràn lan, pha
tạp, lai căng… ( nửa Việt – nửa Ngoài)


I. GIAO TIẾP VÀ VĂN BẢN.
Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong
xã hội, ở đó diễn ra sự trao đổi thơng tin, nhận thức, tư tưởng, tình
cảm và sự bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người
đối với con người và đối với những vấn đề cần giao tiếp.
- Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội lồi
người là ngơn ngữ
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra theo hai q trình:
Phát
nhận
(người nói, viết – tạo lập)
(người nghe, đọc – lĩnh hội)


- Hai q trình của hoạt động giao tiếp ln luôn chịu tác động chi
phối của các nhân tố:
Nhân vật giao tiếp
Nội dung giao tiếp
Hồn cảnh giao tiếp
Mục đích giao tiếp
Cách thức giao tiếp

II. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN
BẢN.
1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đưa ra
nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể:
- Sách Tiếng Việt 9 chỉnh lí quan niệm: “Văn bản là sản phẩm của
hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ, nó là một thể thống nhất có
tính trọn vẹn về nội dung và hồn chỉnh về hình thức.”
- Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản là kết quả của quá trình tạo
lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hồn chỉnh
cần thông báo thành câu chữ.


- Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản
có thể xem là một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một
chủ đề nào đó nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định.
Tóm lại: Văn bản được hiểu là sản phẩm của hoạt động giao tiếp
bằng ngơn ngữ mang tính chỉnh thể ở dạng viết, nói, thường là
tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hồn chỉnh
về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục
tiêu giao tiếp nhất định.
2. Các đặc trưng cơ bản của văn bản:
- Tính trọn vẹn về nội dung. (thống nhất về đề tài, chủ đề)
- Tính hồn chỉnh về hình thức.(Kết cấu hay cấu trúc), văn bản
thường gồm 4 phần: Đầu đề (tiêu đề, tựa đề, nhan đề) – Mở đầu
(đặt vấn đề) – Phần chính (giải quyết vấn đề) – Kết (kết thúc vấn
đề)
- Tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc. (mạng lưới liên hệ về logic và
ngữ nghĩa giữa các câu, đoạn, phần)



- Hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
- Văn bản phải có một phong cách nhất định.
Vd:

Cá hồi vượt thác
Đàn cá hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt
sóng. Suốt đêm, thác réo điên cuồng. Nước tung lên thành những
búi trắng như tơ. Suốt đêm, đàn cá rậm rịch.
Mặt trời vừa nhơ lên. Dịng thác óng ánh sáng rực dưới nắng.
Tiếng nước xối gầm vang. Những con cá hồi lấy đà lao vút lên như
chim. Chúng xé toạc màn mưa bạc trắng. Những đôi vây xịe ra như
đơi cánh.
Đàn cá hồi lần lượt vượt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia
ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả
lên đường. (theo Nguyễn Phan Hách)


Vd: Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi (1). Những đố hoa râm bụt thêm
màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa (3). Mấy đám mây
bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (4). (về măt nội dung – chủ
đề)
Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp cơng lý(1). Sai nha vì tiền mà tra tấn cha con
Vương Ơng(2). Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh, Bạc Bà vì tiền mà làm nghề
buôn thịt bán người (3). Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương tâm(4). Khuyển Ưng
vì tiền mà lao vào tội ác(5). Cả một xã hội chạy theo đồng tiền(6). (Về mặt tính
liên kết)
Vd: Sơng Đà khai sinh ở huyện Cảnh Đông tỉnh Vân Nam, lấy tên là Li Tiên mà đi
qua một vùng núi ác, rồi đến gần nửa đường thì xin nhập quốc tịch Việt Nam,
trưởng thành mãi lên và đến ngã ba Trung Hà thì chan hồ vào sơng Hồng. Từ
biên giới Trung Việt tới ngã ba Trung Hà là 500 cây số lượng rồng rắn, và tính

tồn thân sơng Đà thì chiều dài là 888 nghìn thước mét. (Nguyễn Tuân) (Về mặt
phong cách)
Vd: Sông Đà dài 910 km, từ Vân Nam vào nước ta theo hướng Tây Bắc Đông Nam,
gần như song song với sông Hồng. Đoạn chảy ở địa phận nước ta dài trên
500km. qua Lai Châu, dịng sơng chảy trong một thung lũng sâu giữa khối cao
nguyên đá vôi vùng Tây Bắc nên lắm thác ghềnh và đi qua những hẻm núi hùng
vĩ. Đến Hồ Bình, gặp núi Ba Vì, sơng quặt lên phía bắc rồi đổ vào sơng Hồng ở
Trung Hà (Theo sách Địa Lí)


Vd. Bài thơ tứ tuyệt thường có cấu trúc (khai – thừa – chuyển – hợp);
bài văn ngắn (mở đầu – triển khai – kết luận); bài văn tế (lung khởi
– thích thực – ai vãn – khốc tận); bài thơ thất ngôn bát cú (đề thực – luận – kết); truyện và kịch (mở đầu – khai đoan – phát triển
– đỉnh điểm – kết thúc)… (Về mặt hình thức trong văn bản).
Vd. Truyện Hai con dê: Dê trắng và Dê đen cùng qua một chiếc cầu
hẹp.(1) Dê đen đi đằng này lại, Dê trắng đi đằng kia qua.(2) Con
nào cũng muốn sang trước, chẳng con nào chịu nhường con nào.
(3) Chúng hút nhau.(4) Cả hai đều rơi tõm xuống suối.(5)
III. CÁC LOẠI VĂN BẢN
Thường được phân biệt các loại văn bản:

VB
KHOA
HỌC

VB
HÀNH
CHÍNH

VB

NGHỊ
LUẬN

VB
NGHỆ
THUẬT

VB BÁO
CHÍ

VB SINH
HOẠT


I. PHÂN TÍCH VĂN BẢN:
Hằng ngày chúng ta ln tiếp xúc với nhiều loại văn bản khác
nhau. Muốn hiểu và đánh giá được giá trị của chúng, cần tiến
hành phân tích văn bản. Phận tích văn bản chính là hoạt động
nằm trong quá trình lĩnh hội văn bản, một trong hai quá trình
giao tiếp. Sau đây cần nắm một số thao tác cần thiết để tiến hành
phân tích một văn bản.
* Người viết văn bản và đối tượng giao tiếp mà văn bản hướng tới.
* Hoàn cảnh giao tiếp văn bản
* Loại hình văn bản
* Đề tài của văn bản
* Chủ đề của văn bản


II. PHÂN TÍCH ĐOẠN VĂN:
1. Quan niệm về đoạn văn:

Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành văn bản, trực tiếp đứng trên
câu, diễn đạt một nội dung nhất định, được mở đầu bằng chỗ lùi
đầu dòng, viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn.
2. Phân tích đoạn văn:
- Khi phân tích đoạn văn trong văn bản, chúng ta cần lần lượt làm sáng
tỏ một số vấn đề sau:

TÌM Ý
CHÍNH
CỦA
TỪNG
ĐOẠN
VĂN

CÁCH
LẬP
LUẬN
CỦA
ĐOẠN
VĂN

PHƯƠNG
THỨC
LIÊN KẾT
CÁC CÂU
TRONG
ĐOẠN
VĂN



2.1. Tìm ý chính của đoạn văn:
Ý chính của đoạn văn là ý bao trùm, ý chung mà tất cả các câu trong
đoạn đều tập trung thể hiện.
Có hai trường hợp thể hiện ý chính:
[1] Trường hợp đoạn văn có câu chủ đề ( đặc ở đầu – giữa – cuối)
thì câu chủ đề là câu nêu lên ý chính.
[2] Trường hợp đoạn văn khơng có câu chủ đề (thì các câu trong
đoạn nêu lên ý chung nhất trong toàn đoạn)
Vd 1: Nghệ thuật thơ trong Nhật kí trong tù thật là phong phú (1). Có
bài là lời phát biểu trực tiếp, đọc hiểu ngay(2). Có bài lại dùng lời
ngụ ngơn rất thâm thúy(3). Đó là cái thâm thúy đầy trí tuệ và hết
sức uyên bác của một học giả phương Đơng(4). Lại có bài tự sự, có
bài trữ tình(5). Lại có bài châm biếm(6).Nghệ thuật châm biếm
cũng nhiều vẻ(7). Khi thì tiếng cười mỉa mai(8). Khi thì tiếng cười
phẫn nộ(9).Cũng có khi đằng sau tiếng cười là nước mắt(10).


Vd 2: Thú mỏ vịt ngày nay còn mang nhiều đặc điểm của lồi bị
sát(1). Ngồi ra cấu tạo hố thạch của một số lồi bị sát sống ở
Đại Trung Sinh đã có một số đặc điểm của giống thú: có răng
mọc trong lỗ chân răng ở xương hàm…(2).Vì vậy, bị sát cổ hẳn
phải là tổ tiên của lồi thú (3).
Vd 3: Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay
chém giết những người yêu nước thương nòi của chúng ta.
Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu. (Hồ
Chí Minh)
Vd 4: Cờ mọc trước cửa mỗi nhà. Cờ bay lên những ngọn cây xanh
lá. Cờ đậu trên tay những người đang lũ lượt đổ về chợ. Trên
dịng sơng mênh mơng, bao nhiêu là xuồng với những lá cờ mỗi
lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ. Xuồng nối nhau san sát, kết

thành một chiếc bè đầy cờ, bập bềnh trên sóng. (Theo Nguyễn
Quang Sáng)


Vd 5. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời càng thêm xanh.
Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nẩy lộc. Rồi
vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau
thoảng qua. Rồi vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay
nhảy. Những thím chích chịe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm
điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm
ngâm.
Vd 6. Đã có hàng loạt đợt ra quân rầm rộ phòng chống mà túy ở
trường học, giảng đường. Nhiều văn bản phịng chống ma túy đã
được kí kết giữa các ban ngành, đoàn thể tại nhiều tỉnh thành.
Nhiều điểm buôn bán hêroin bị phanh phui. Mới đây tòa án nhân
dân Hà Nội đã tuyên nhiều án tử hình về tội bn bán ma túy.
2.2. Tìm hiểu cách lập luận (cấu trúc) trong đoạn văn:
Lập luận là đưa ra một hoặc một số luận cứ (lí lẽ) nhằm dẫn dắt
người nghe, người đọc đến một kết luận nào đấy mà người viết,
người nói muốn đạt tới.
* Các phương pháp lập luận (cấu trúc) thường gặp trong đoạn văn:


Phương pháp lập luận

Diễn dịch
Quy nạp
Tổng–Phân–Hợp
Song hành
Móc xích

So sánh
Nhân quả
Chú ý: Tùy vào từng nội dung người viết có thể sử dụng một hoặc nhiều
thao tác lập luận trong đoạn.
Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp cơng lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn cha
con Vương Ơng. Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì tiền mà
làm nghề bn thịt bán người. Sở Khanh vì tiền mà táng tận lương
tâm. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội chạy theo
đồng tiền.


a. Lập luận diễn dịch: Là đoạn có câu chủ đề (câu khái qt ý chính
tồn đoạn) nằm ở vị trí đầu đoạn, các câu cịn lại triển khai, cụ thể
hóa cho nó.
Lược đồ:
(1)
(2)
(n)
Vd. Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời càng thêm xanh.
Nắng vàng ngày càng rực rỡ. Vườn cây lại đâm chồi nẩy lộc. Rồi
vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa nhãn ngọt. Hoa cau
thoảng qua. Rồi vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay
nhảy. Những thím chích chịe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm
điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm
ngâm.
Vd: Dế Mèn được trẻ em u thích trước hết vì chú có ý muốn sống
độc lập từ thuở bé. Chú cần cù làm việc và vui thích khi được mẹ
cho ở riêng. Đáng yêu biết bao là hình ảnh chú dế cường tráng, tay
chân nở nang, thân hình vạm vỡ vì chú chăm chỉ rèn luyện thân thể.



b. Lập luận quy nạp: Trái ngược với diễn dịch, là đoạn văn có câu
chủ đề đặt ở vị trí cuối đoạn như là sự đúc kết lại nội dung của các
câu đã trình bày trước nó.
Lược đồ:
(2)
(1)
(n)
Vd: Quan lại vì tiền mà bất chấp cơng lý. Sai nha vì tiền mà tra tấn
cha con Vương Ông. Tú Bà, Mã Giám Sinh, Bạc Hạnh Bạc Bà vì
tiền mà làm nghề bn thịt bán người. Sở Khanh vì tiền mà táng
tận lương tâm. Khuyển Ưng vì tiền mà lao vào tội ác. Cả một xã hội
chạy theo đồng tiền. (Hoài Thanh)
Vd: Nhìn xuống cánh đồng có đủ các màu xanh: xanh pha vàng của
ruộng mía, xanh rất mượt của lúa chiêm đang thì con gái, xanh
đậm của những rặng tre, đây đó có một vài cây phi lao xanh biếc và
rất nhiều màu xanh khác nữa. Cả cánh đồng thu gọn trong tầm mắt,
làng nối làng, ruộng tiếp ruộng. Cuộc sống nơi đây có một cái gì
mặn mà ấm áp. (Thanh Tịnh)


c. Lập luận “Tổng – phân – hợp”: Là kiểu phối hợp cả diễn dịch và
quy nạp, là đoạn văn có câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát của
đoạn, các câu tiếp theo triển khai, cụ thể hóa câu đầu và câu cuối
đoạn là sự đúc kết lại những nội dung đã trình bày trong những câu
đứng trước.
Lược đồ:
(1)
(2)


(3)

(n)
Vd: Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc của trời. Trời xanh thẳm, biển
cũng thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng
nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám
xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dơng gió, biển đục ngầu giận dữ. Như một
con người biết vui buồn, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả
hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. (Vũ Tú Nam)


d. Lập luận song hành: Là đoạn văn khơng có câu chủ đề, mỗi câu
trong đoạn triển khai một hướng của chủ đề chung tồn đoạn, các
câu có quan hệ ngang hàng nhau, bình đẳng nhau về ngữ pháp.
Lược đồ:
(1)
(2)
(n)
Vd: Ca dao là bầu sữa nuôi dưỡng tuổi thơ. Ca dao là hình thức trị
chuyện tâm tình của những tràng trai, cơ gái. Ca dao là tiếng nói
biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những người
đã khuất. Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân
hoan của người sản xuất.
Vd: Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ
xác như hoa cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã
mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về. (Nguyên
Hồng)



×