Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện chư sê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HẢI HÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục

Mã số:

60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. VÕ NGUYÊN DU

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


NGUYỄN HẢI HÀ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................... 6
1.1. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ........................................ 6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 7
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................. 9
1.2.3. Quản lý nhà trường .............................................................................. 9
1.2.4. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ....................................................... 9
1.2.5. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .......................................... 9
1.3. CÔNG TÁC GVCN LỚP Ở TRƯỜNG THPT .............................................10
1.3.1. Vị trí, vai trị, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp .10
1.3.2. Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ......................................13
1.3.3. Những yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp ....................23
1.4. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT VỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GVCN LỚP ..........................................................................................................25
1.4.1. Quản lý cơng tác GVCN lớp..............................................................25
1.4.2. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung
học phổ thông...............................................................................................29



1.4.3. Nội dung quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT ....................................................................................29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI ..................................................................................34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI, GIÁO
DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI.........................................34
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo ...........................................35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI ........................................38
2.2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ, thâm niên công tác, phẩm chất
năng lực của đội ngũ GVCN lớp .................................................................38
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý , giáo viên, các lực lượng giáo dục
đối với vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp ................................................39
2.2.3. Thực trạng về nội dung công việc và các hoạt động chủ nhiệm lớp
của giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Chư Sê,
tỉnh Gia Lai ..................................................................................................43
2.2.4. Nhận định, đánh giá chung thực trạng công tác GVCN lớp ở các
trường THPT huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai...................................................51
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH
GIA LAI ...............................................................................................................53
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm .....................................................................................................53
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý sở GD&ĐT về công tác giáo viên
chủ nhiệm .....................................................................................................53



2.3.3. Thực trạng về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai...................................................53
2.3.4. Nhận định, đánh giá chung thực trạng quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai .................58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................61
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN CHƯ SÊ TỈNH GIA LAI ...................................................62
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC KHI XÂY DỰNG BIỆN PHÁP ...............................62
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa .........................................................................62
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn.......................................................................63
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ........................................................................63
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯ SÊ, TỈNH GIA LAI .....................................................................64
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông ..............................64
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức,
đường lối, nguyên lý, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, hệ
thống lý luận giáo dục, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên chủ
nhiệm lớp ......................................................................................................67
3.2.3. Biện pháp 3: Tuyển chọn, phân cơng, bố trí giáo viên chủ
nhiệm lớp .....................................................................................................70
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm .............................................................72
3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm ........................................75



3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý các điều kiện hỗ trợ công tác chủ nhiệm lớp của
giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai .......77
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ..................................................81
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH HỢP LÝ, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT ..........................................................................................82
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ......................................................................82
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm.......................................................................82
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ................................................................82
3.4.4. Địa bàn khảo nghiệm và khách thể khảo nghiệm ..............................82
3.4.5. Cách thức tiến hành khảo nghiệm .....................................................83
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm .........................................................................83
3.5. SO SÁNH MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ MỨC ĐỘ
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT ............................................86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................91
1. Kết luận ............................................................................................................91
2. Khuyến nghị .....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GD


:

Giáo dục

QL

:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý Giáo dục

HT

:

Hiệu trưởng

HS

:

Học sinh

GVCN


:

Giáo viên chủ nhiệm

THPT

:

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng
Số lượng lớp, HS THPT năm học 2013 - 2014
Kết quả đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên trường
THPT theo chuẩn nghề nghiệp năm học 2013-2014
Kết quả đánh giá xếp loại HS năm học 2013 - 2014
Khảo sát về vai trò của GVCN trong quản lý, giáo
dục học sinh

Trang
36
37

38
39

Bảng 2.5

Các khuyết điểm học sinh thường vi phạm

41

Bảng 2.6

Khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN lớp

44

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11

Khảo sát mức độ thực hiện công việc của các
GVCN
Kết quả khảo sát Hiệu trưởng quản lý việc lập kế
hoạch công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
Kết quả khảo sát Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện
nội dung kế hoạch công táccủa GVCN lớp
Kết quả khảo sát Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá
công tác của GVCN lớp
Kết quả khảo sát thực trạng QL các điều kiện hỗ trợ

công tác GVCN lớp

46

54

55

57

58

Bảng 3.1

Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp

84

Bảng 3.2

Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp

85

Bảng 3.3

So sánh mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp đề xuất

87



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người giáo viên ở
trường phổ thông là công tác giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp. Đây là hoạt
động có chức năng tổng hợp: Chức năng quản lý xã hội đối với một nhóm
người theo chức trách, quyền hạn được quy định trong quy chế, điều lệ trường
phổ thông do nhà nước ban hành; chức năng giáo dục (GD) do mục đích giáo
dục, mục tiêu cấp học nhằm đạt tới sự phát triển toàn diện nhân cách cho học
sinh. GVCN là người tổ chức, quản lý (QL) trực tiếp và sâu sát nhất về mọi
mặt đối với học sinh (HS), thực hiện GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân
cách, tư vấn hướng nghiệp cho từng HS. Vì vậy, cơng tác chủ nhiệm giữ vai
trị quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp phần nâng cao chất
lượng GD tồn diện HS. Đồng thời, cơng tác chủ nhiệm cũng địi hỏi ở người
GV khơng chỉ có tấm lịng nhân ái, nhiệt huyết với thế hệ trẻ, mà điều cần
thiết là phải có được sự vững vàng về năng lực sư phạm, các kỹ năng GD,
nghệ thuật ứng xử sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và trình độ nhận
thức của HS. Hơn nữa, người GVCN là cầu nối giữa nhà trường và gia đình
HS, là nhân tố quan trọng góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
Chỉ thị Số 3008/CT-BGDĐT, ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của GD năm học 2014 - 2015 trong phần
Nhiệm vụ chung của các cấp học nhấn mạnh: “Tiếp tục triển khai học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách
nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD;
giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh”. Đây là nội dung cốt
lõi của công tác chủ nhiệm và là nhiệm vụ chính của người GVCN ở trường

phổ thơng.


2

Công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH, ngày 5 tháng 8 năm 2014 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD trung học năm học
2014-2015 hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm tập trung chỉ đạo nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động GD chỉ rõ: “Quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên cốt cán, GVCN lớp; chú trọng đổi mới sinh hoạt
chuyên môn; nâng cao vai trị của GVCN lớp, của tổ chức Đồn, Hội, Đội,
gia đình và cộng đồng trong việc QL, phối hợp GD toàn diện cho HS”; “Tiếp
tục bồi dưỡng GV về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn HS nghiên
cứu khoa học; nâng cao năng lực của GVCN lớp, cán bộ phụ trách cơng tác
Đồn, Đội, GV tư vấn trường học”. Đây là những nội dung hoạt động có liên
quan đến GVCN lớp. Cũng trong công văn này, ở phần hướng dẫn triển khai
đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng GD trung học, Bộ GD&ĐT đã chỉ
đạo: “Tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN lớp trong việc GD đạo đức, GD
hướng nghiệp, GD giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường… cho HS; thiết
lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa GVCN lớp với GV bộ mơn, các
đồn thể xã hội và gia đình HS trong việc phụ đạo HS yếu kém, bồi dưỡng HS
giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS bỏ học; GD toàn diện
cho HS...Nghiên cứu xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng GV làm
cơng tác chủ nhiệm lớp”, Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động GD ngồi giờ lên lớp theo nội dung của phong trào “Xây dựng trường
học thân thiện, HS tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy
học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt
động xã hội cho HS”. Điều này cho thấy Bộ GD&ĐT đã rất quan tâm đến
cơng tác GVCN lớp nói chung, đến nhiệm vụ của GVCN lớp nói riêng.
Trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai có 03 trường THPT, trong

mỗi thời kỳ, giai đoạn phát triển, Hiệu trưởng các nhà trường đã có những tìm


3

tòi, đổi mới nhất định, đã vận dụng những cách thức quản lý phù hợp để thực
hiện tốt các nhiệm vụ GD-ĐT.
Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý công tác GVCN lớp của Hiệu
trưởng các trường vẫn bộc lộ nhiều bất cập, còn phụ thuộc nhiều vào ý thức,
trách nhiệm của đội ngũ GVCN; vai trò điều hành, quản lý của nhà trường
vẫn cịn thiếu sót, hiệu quả quản lý chưa cao, những biện pháp chỉ đạo, quản
lý công tác GVCN lớp của quản lý chưa đồng bộ và phù hợp với thực tế của
giáo dục địa phương nên còn những hạn chế. Do đó, việc tìm ra các giải pháp
để quản lý tốt công tác GVCN lớp là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai” làm vấn đề nghiên cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm, thực trạng
quản lý công tác GVCN của Hiệu trưởng nhằm đề xuất một số biện pháp quản
lý công tác GVCN ở các trường THPT huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện Chư
Sê, tỉnh Gia Lai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý công tác GVCN lớp của Hiệu trưởng ở các trường
THPT huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
3.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động quản lý công tác GVCN lớp của Hiệu
trưởng 3 trường THPT trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai


4

Trường THPT Nguyễn Văn Cừ; THPT Trường Chinh; THPT Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý công tác GVCN là những hoạt động nhằm hướng tới mục đích
giáo dục tồn diện nhân cách học sinh. Trong những năm qua, quản lý công
tác GVCN ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những bất cập, hạn chế. Nếu hệ
thống hóa được lý luận và đánh giá đúng thực trạng về quản lý công tác GVCN thì có
thể đề xuất được các biện pháp quản lý một cách hợp lý và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về công tác giáo viên chủ nhiệm và quản
lý công tác giáo viên chủ nhiệm
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng về cơng tác giáo viên chủ nhiệm
và quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giúp Hiệu trưởng các trường
THPT trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai quản lý công tác giáo viên
chủ nhiệm lớp tốt hơn.
5.4. Khảo nghiệm và vận dụng biện pháp đề xuất
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu,
các văn bản pháp quy, các cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan nhằm
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi cán bộ quản lý, giáo
viên, GVCN lớp, học sinh, cha mẹ học sinh…về thực trạng công tác GVCN
lớp và hoạt động quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp


5

Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các giáo
viên chủ nhiệm và hoạt động quản lý của các Hiệu trưởng đối với công tác chủ
nhiệm lớp của giáo viên
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, GVCN
lớp, học sinh, cha mẹ học sinh…về thực trạng công tác giáo viên chủ nhiệm
lớp và hoạt động quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
6.3. Phương pháp chuyên gia: Xin tư vấn từ các chun gia có kinh
nghiệm quản lý cơng tác giáo viên chủ nhiệm
6.4. Nghiên cứu sản phẩm: Phân tích những sáng kiến về công tác chủ
nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo viên.
6.5. Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán thống kê
để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được. Trên cơ sở đó
rút ra kết luận khoa học, nhận xét mang tính khái quát.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm ba phần
Phần 1. Phần mở đầu
Phần 2. Kết quả nghiên cứu bao gồm có ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.

Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Ngồi ra cịn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam chỉ rõ: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu về chất
lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà
trường trong giáo dục thế hệ trẻ...”. Đây chính là định hướng cốt lõi trong
nhiệm vụ giáo dục tồn diện học sinh nói chung và cơng tác giáo viên chủ
nhiệm lớp nói riêng. Để thực hiện được các nhiệm vụ này, trước hết là công
tác xây dựng, quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp; biện pháp quản lý
công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT là nhiệm vụ trọng tâm của
người Hiệu trưởng
Khi đề cập đến công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, trên phương diện lý
luận, đã có nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơng tác giáo viên
chủ nhiệm lớp như: “Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên
chủ nhiệm”, NXB ĐHQG Hà Nội - 2000, Hà Nhật Thăng (chủ biên); “Phương
pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm trường THPT”, NXB ĐHQG Hà
Nội - 2001, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ; "Công tác

giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông”, NXBGD - 1998, Hà Nhật Thăng,
Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ; "Tài liệu bồi dưỡng công tác chủ nhiệm
trường trung học", Trường cán bộ quản lý giáo dục - 2012, T.S Phan Tố Oanh


7

(chủ biên); "Tài liệu hỗ trợ giáo viên tập sự công tác chủ nhiệm lớp", NXB Hà
Nội - 2012, GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ (chủ biên)… Theo các tác giả, nâng
cao hiệu quả QLGD nói chung, cơng tác giáo viên chủ nhiệm nói riêng đóng
vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
Tuy nhiên, cho đến nay, theo những tài liệu đang có vẫn thiếu những
cơng trình đề cập đến biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường THPT. Do vậy chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở lý luận,
khảo sát thực tiễn về hoạt động quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của
các trường THPT trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp với thực tế của giáo dục địa
phương nhằm giúp Hiệu trưởng các trường quản lý cơng tác giáo viên chủ
nhiệm lớp có hiệu quả hơn.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy
mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[6]. Từ quan niệm trên,
có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý.
Theo tác giả Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ: “Quản
lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào

bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”[10].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt coi “Quản lý là một q trình
định hướng, q trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định”[21].


8

Giáo trình “Quản lý giáo dục và đào tạo” của trường Cán bộ quản lý
GD&ĐT có nêu:
Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật vào hệ
thống con người nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội. Là một quá trình tác
động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối
tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng ổn định và phát
triển đến mục tiêu đã định.
Quản lý là sự tác động có ý thức, hợp quy luật giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý là đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường [11].
Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhưng có một số điểm chung:
Quản lý là hoạt động lao động để điều khiển lao động, hoạt động khác
của nhóm hay tập thể;
Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động bởi trong quản
lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý , quan hệ với nhau
bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những quyết
định quản lý, là những nội dung của chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối tượng
quản lý. Qua đó, cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều phát triển;
Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một q trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại

và phát triển; quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều đó
cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một mơi
trường xác định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: Mục tiêu, chủ thể, khách thể
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy.


9

Hiện nay quản lý được định nghĩa: Quản lý là một q trình tác động có
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý trong
một tổ chức, thông qua các cơ chế quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành có
hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động một cách có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ
thống, nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, trên
cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy
luật của quá trình giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà
trường là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả
các lên tất cả các nguồn lực của nhà trường nhằm thúc đẩy các hoạt động của
nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1.2.4. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý, giáo dục học sinh trong lớp, nhà
trường phân công một trong những giáo viên đang giảng dạy có năng lực
chun mơn tốt, có kinh nghiệm làm cơng tác quản lý, giáo dục học sinh, có
tinh thần trách nhiệm cao và lịng nhiệt tình trong cơng tác, có uy tín với học

sinh và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm.
1.2.5. Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp là hoạt động tổ chức, điều
hành đội ngũ các GVCN và các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện.


10

1.3. CƠNG TÁC GVCN LỚP Ở TRƯỜNG THPT
1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ
nhiệm lớp
a. Vị trí, vai trị của giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường phổ thông, lớp học là đơn vị cơ
sở, mọi hoạt động giáo dục của nhà trường muốn triển khai tại các lớp đều
thông qua mạng lưới giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm được Hiệu
trưởng lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong
học sinh, trong tập thể sư phạm, được Hội đồng giáo dục nhất trí phân cơng
phụ trách những lớp học xác định.
Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp do Hiệu trưởng phân công
và thay mặt Hiệu trưởng quản lý , tổ chức, điều kiển mọi hoạt động giáo dục
học sinh. Vai trị quản lý đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch giáo
dục ; tổ chức các hoạt động giáo dục; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các
hoạt động giáo dục theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, tu
dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm về kết
quả học tập và rèn luyện của tập thể cũng như mỗi học sinh trong lớp trước
Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh. Đồng thời giáo viên
chủ nhiệm lớp là nhân vật trung tâm, là linh hồn của lớp, là người tập hợp học
sinh thành một khối đoàn kết. Những chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà
trường được giáo viên chủ nhiệm lĩnh hội và thực hiện việc triển khai, tổ chức

các hoạt động của lớp thông qua hệ thống cán bộ lớp, các giáo viên bộ mơn,
Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh và những tổ
chức xã hội liên quan. Đối với mỗi lớp học, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn,
tổ chức các hoạt động đa dạng của học sinh theo mục đích chung của nhà
trường và chịu trách nhiệm trước nhà trường về kết quả hoạt động của tập thể


11

cũng như mỗi học sinh trong lớp, là người động viên, khích lệ, xử lý các tình
huống tiêu cực của học sinh
Trong quá trình làm việc, giáo viên chủ nhiệm là người tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ
nhiệm được thể hiện trong các việc thành lập bộ máy tự quản của lớp; phân
công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm; tổ chức các hoạt
động của lớp theo mục tiêu giáo dục đã được xây dựng; các hoạt động của lớp
thực hiện theo các mặt giáo dục toàn diện, giáo viên chủ nhiệm phải quán
xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt chẽ. Chất lượng học tập và
tu dưỡng đạo đức của học sinh trong lớp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ
chức giáo dục của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm làm cố vấn cho các tổ chức đoàn thể việc lập kế
hoạch công tác, thành lập các Ban chấp hành Chi đoàn, tổ chức các mặt hoạt
động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung
Gia đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà
trường là lực lượng giáo dục có tính chất chun nghiệp. Giáo viên chủ nhiệm
là người giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng giáo dục. Do
vậy, giáo viên chủ nhiệm phải là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng các
lực lượng giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo dục một cách có hiệu quả
nhất.

Năng lực chuyên mơn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm cơng tác của
giáo viên chủ nhiệm là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp
thành công các hoạt động giáo dục học sinh của lớp.
b. Chức năng của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Hiệu trưởng trong cơng tác tổ chức,
quản lý tồn diện hoạt động của học sinh trong một lớp học;


12

Tổ chức cho tập thể học sinh hoạt động tự quản trong việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, sinh hoạt để trên cơ sở đó phát huy sức mạnh
tập thể, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh;
Tổ chức, phối hợp, điều tiết các tác động giáo dục giữa nhà trường với
các tổ chức, đoàn thể xã hội trong công tác giáo dục;
Kiểm tra, đánh giá kết quả tồn diện trong q trình rèn luyện của mỗi
HS và hoạt động của mỗi nhóm, mỗi tổ cũng như tập thể lớp. GVCN phải
đảm bảo đưa ra những nhận định, đánh giá đúng mức, khách quan, mang tính
GD, phù hợp với điều kiện, hồn cảnh, đặc điểm tâm sinh lý của từng HS,
từng kiểu loại hình GD. Muốn vậy, GVCN cần có sự liên kết, phối hợp với tổ
chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, đội ngũ cán bộ tự quản của lớp, Hội cha mẹ
HS, các GV bộ mơn trong q trình thu thập và xử lý thông tin. Mặt khác, để
sự đánh giá tránh khỏi những yếu tố chủ quan, mặc cảm, định kiến về phía
GVCN và cả học sinh, tùy theo từng hoạt động giáo dục, GVCN cần xây
dựng chuẩn đánh giá phù hợp, có được thông tin từ nhiều nguồn như HS tự
đánh giá; ở nhóm, tổ, lớp, GV bộ mơn, tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh...
c. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Ngoài những nhiệm vụ cụ thể của GVCN được quy định tại khoản 1 và
khoản 2 điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư: 12/2011/TT - BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ

trưởng BGD&ĐT, GVCN cịn có những nhiệm vụ đặc thù riêng trong từng
điều kiện khác nhau, cụ thể:
Giáo viên chủ nhiệm phải coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong cơng nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Tìm hiểu và
nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối
tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả tập thể lớp


13

Nắm bắt tình hình thực tế về điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH,
phong tục tập quán... ở địa phương mình cơng tác; tơn trọng, bảo vệ quyền
bình đẳng giữa học sinh các dân tộc; nắm được đặc điểm tâm sinh lý, văn hóa
vùng miền, của các dân tộc trên địa bàn;
Giúp đỡ các học sinh có hồn cảnh khó khăn, đặc biệt là học sinh ở
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và học sinh dân tộc thiểu số; định hướng
cho học sinh chọn nghề nghiệp phù hợp khả năng bản thân và nhu cầu của địa
phương cũng như trong xã hội
1.3.2. Nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục
U.D. Usinxki - nhà GD học người Nga cho rằng: “Muốn giáo dục con
người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì
mới thực hiện được chức năng quản lý giáo dục toàn diện học sinh lớp học,
lựa chọn được những biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình giáo
dục của GV thành quá trình tự giáo dục của học sinh với tư cách học sinh là
chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá đúng đắn và chính xác chất lượng và
hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa
là điều kiện để là tốt công tác của GVCN lớp [22, tr.10-11]
* Nội dung tìm hiểu:

Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:
Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp;
Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận
lợi, chất lượng giáo dục chung, chất lượng học tập, tùng mặt giáo dục cụ thể;
bầu không khí, quan hệ XH...
Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...
Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...)
Đặc điểm tình hình địa phương, hồn cảnh kinh tế xã hội của địa phương...


14

Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS:
Sơ yếu lý lịch (họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...)
Hồn cảnh sống của học sinh (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ
văn hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu khơng khí gia đình, quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế xã hội, an ninh trật tự, môi trường giáo dục tại địa phương nơi cư trú...)
Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng thú,
nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong
gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội...
Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS
theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ tồn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của
học sinh kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng học sinh. Đặc
biệt, đối với học sinh cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá
biệt để có giải pháp tác động phù hợp, kịp thời.
* Cách thức tìm hiểu đối tượng GD:
Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản
nhận xét đánh gia học sinh của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận
đầu tiên nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi HS.

Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với HS, GV bộ môn, GVCN cũ, cha mẹ
HS, bạn bè..., những người có liên quan khác với học sinh để tìm hiểu những
vấn đề cá nhân học sinh đó.
Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những
biểu hiện về thái độ, hành vi của trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh
hoạt tập thể, trong cuộc sống ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài
trường...


15

Thông qua các sản phẩm do học sinh làm ra như bài kiểm tra, sáng tác,
làm đồ dùng học tập, các sản phẩm lao động khác
Thông qua một số phương pháp nghiên cứu Tâm lý học, giáo dục học
như điều tra bằng Test.
*Thu thập và xử lý thông tin:
Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào
Sổ chủ nhiệm hay Nhật ký GVCN.
Phối hợp các cách thức tìm hiểu để có “bức tranh chung” có hệ thống
về đối tượng.
Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút ra
kết luận chính xác, khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị,
cảm tính trong đánh giá đối tượng giáo dục
Tóm lại, tìm hiểu học sinh là một q trình khó khăn, lâu dài, phức tạp,
địi hỏi GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng
thương yêu HS sâu sắc [22, tr.11-12]
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm
* Xây dựng kế hoạch: Là khởi đầu của chu trình quản lý.Trong nhà
trường, Hiệu trưởng quản lý cơng tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế hoạch
chủ nhiệm. Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học

những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến
hành hoạt động trong một q trình nhằm thực hiện có kết quả những mục
tiêu, chỉ tiêu đề ra. Nói cách khác, xây dựng kế hoạch là quyết định trước xem
cần phải đạt được điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời
gian nào.
Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra
một cách có hệ thống về những cơng việc dự định làm trong thời gian một năm
học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế


16

hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể tồn bộ nội dung cơng tác
GVCN, là chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó là kết
quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN.
Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm
học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và
theo nội dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch
lao động…
Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra một
cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục tiêu
và thực hiện một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác chủ nhiệm.
Giúp GVCN và học sinh luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu.
Tác động đến sự nỗ lực của giáo viên chủ nhiệm và học sinh có tính phối
hợp hướng đến mục tiêu.
Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ
thể và thống nhất, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực
cho HS, tăng hiệu quả hoạt động.
Giúp giáo viên chủ nhiệm chủ động, tự tin trong cơng việc của mình.
Là cơng cụ cho việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả

hoạt động của mình.
Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp trên
và giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ HS, các tổ chức đoàn thể và HS một
cách thân thiện trên tinh thần hợp tác [22, tr.87-88]
c. Xây dựng lớp thành một tập thể học sinh vững mạnh
Đây là hoạt động có ý nghĩa to lớn trong cơng tác giáo dục vì tập thể
học sinh vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục hữu hiệu nhất.
GVCN cần chú ý đến các biện pháp xây dựng tập thể học sinh vững mạnh:


17

Xây dựng các mối quan hệ đúng đắn trong tập thể. Một tập thể vững
mạnh là một tập thể có các mối quan hệ lành mạnh, đúng đắn. Có 3 mối quan
hệ cần xây dựng, đó là:
Quan hệ tình cảm: Là quan hệ đoàn kết, thân ái, tương trợ, hợp tác,
động viên khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng... Nó là động lực thúc đẩy sự
tu dưỡng vươn lên của tập thể, là phương tiện và điều kiện giáo dục học sinh;
Quan hệ công việc (quan hệ chức năng) là quan hệ trách nhiệm của các
thành viên trong tập thể. Để hồn thành tốt cơng việc, mỗi người phải liên hệ,
hợp tác với nhau và tuân thủ các yêu cầu, kế hoạch chung;
Quan hệ tổ chức là quan hệ của cá nhân theo nội qui kỷ luật của tập thể.
Các mối quan hệ này tạo nên sức mạnh của tập thể, đảm bảo cho tập
thể phát triển đúng hướng theo mục tiêu đã đề ra.
Tổ chức tốt các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể HS.
Hoạt động chung là một đặc trưng của tập thể học sinh và là con đường
để phát triển nhân cách. Hoạt động chung có tác dụng lơi cuốn mọi thành viên
hịa mình vào tập thể, thơng qua đó mà bộc lộ ưu, nhược điểm để nhà GD có
thể uốn nắn, đồng thời thông qua hoạt động mà các mối quan hệ được hình
thành và phát triển. GVCN cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng, phong phú

hướng vào việc thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường:
học tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui chơi...
Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh
Đội ngũ cán bộ lớp là những thành viên tích cực, là cánh tay đắc lực
của GVCN trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể. Do đó GVCN cần xây
dựng đội ngũ cán bộ lớp theo phương hướng tự quản tích cực phát huy được
tiềm năng, vai trò của học sinh trong việc xây dựng tập thể qua việc:
Chỉ đạo lựa chọn đúng; giao nhiệm vụ, chức năng cụ thể cho từng đối
tượng và hướng dẫn nội dung, phương pháp hoạt động cho học sinh...


×