Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

(Bài thảo luận) nội DUNG QUẢN lý NHÀ nước về THƯƠNG m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.32 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KINH TẾ - LUẬT
----------------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI.

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Tam Hồ
Nhóm thực hiện: 06
Mã lớp học phần: 2110TECO1011

HÀ NỘI – 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2021

BIÊN BẢN THẢO LUẬN
-

Thời gian: 15h50’, ngày 22 tháng 3 năm 2021
Địa điểm: Phòng chờ sinh viên nhà C Trường Đại học Thương Mại
Tổng số thành viên tham gia: 19
Nội dung buổi họp:
• Nhóm trưởng và các thành viên cùng thảo luận góp ý kiến về dàn bài bài
thảo luận
• Nhóm trưởng phân chia cơng việc cho từng thành viên, cụ thể như sau:


• Các thành viên đồng ý với sự phân chia cơng việc của nhóm trưởng

STT

HỌ VÀ TÊN

MÃ SINH VIÊN

CƠNG VIỆC

101

Bùi Thị Thuỷ Tiên

18D160332

Thuyết trình

102

Lã Thị Thuỷ Tiên

18D160262

Nội dung phần 1.1

103

Nguyễn Thị Tình


18D160052

Nội dung phần 1.2

104

Hồng Huyền Trang

18D160265

Nội dung phần 1.3

105

Lê Thị Trang

18D160125

Nội dung phần 1.4

106

Ngô Thu Trang

18D160335

Thuyết trình

107


Pham Hà Trang

18D160055

Nội dung phần 2.1

108

Phùng Thị Huyền Trang

18D160124

Nội dung phần 2.2

109

Trương Công Tuấn

18D160337

Nội dung phần 2.3

110

Đồng Thị Kim Tuyến

18D160056

Nội dung phần 2.4-2.5


111

Nguyễn Thị Ánh Tuyết

18D160057

Nội dung phần 2.6-2.7

112

Nguyễn Thị Vân

18D160338

Trình bày PowerPoint

113

Trần Thị Thanh Vân

18D1600127

Nội dung phần 3.1

114

Cao Hà Vy

18D160059


Nội dung phần 3.2

115

Đàm Hương Xuân

18D160200

Nội dung phần 3.3

116

Đặng Thị Hoàng Yến

18D160130

Nội dung phần 3.4-3.5

117

Trần Thị Yến

18D160201

Mở đầu- kết luận

118

Trịnh Thị Yến


18D160060

Tổng hợp word, biên bản


bìa
119

Ngơ Thị Thanh Hoa
-

18D100255

Nội dung phần 1.5-1.6

Thời gian kết thúc: 16h30’ ngày 29 tháng 3 năm 2021
NHÓM TRƯỞNG

Đàm Hương Xuân


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2021

BIÊN BẢN THẢO LUẬN
-

Thời gian: 15h45’, ngày 5 tháng 4 năm 2021

Địa điểm: Phòng chờ sinh viên Trường Đại học Thương Mại
Tổng số thành viên tham gia: 19
Nội dung buổi họp:
• Nhóm trưởng tổng hợp lại bài của tất cả các bạn
• Đánh giá từng bài, chỉ ra ưu, nhược điểm
• Nhắc các bạn chỉnh sửa lại bài, những chỗ cịn thiếu sót.
• Hạn nộp bài: Ngày 10 tháng 4 năm 2021
Thời gian kết thúc: 16h30 ngày 5 tháng 4 năm 2021
NHÓM TRƯỞNG

Đàm Hương Xuân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1


CHƯƠNG 1: THEO ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ...................................................................................................2
1.2. Quản lý thương nhân, kiểm soát hoạt động và giao dịch thương mại của các chủ thể kinh
doanh.................................................................................................................................................4
1.3. Quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại..................................................................5
1.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, quy định chính sách, pháp luật về thương mại
đối với các chủ thể trao đổi hàng hóa và dịch vụ............................................................................6
1.5 Đấu tranh chống bn lậu, gian lận thương mại và kinh doanh hàng giả, hàng cấm, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của nhà kinh doanh, lợi ích của Nhà nước và người tiêu dùng....................7
CHƯƠNG 2: THEO CHỨC NĂNG QUẢN LÝ...................................................................................................8
2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức chỉ đạo thực thực thi chính sách,
pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại......................................................................................8
2.3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cấp giấy chứng nhận và quản lý,
kiểm soát chất lượng hàng hoá tro đổi, dịch vụ cung ứng trên thị trường.................................12

2.4. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và tình
hình thực thi chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại.........................................14
2.5. Cấp phép kinh doanh và thu hồi các loại giấy phép kinh doanh..........................................14
2.6 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp
luật đối với các lĩnh vực thương mại.............................................................................................15
2.7 Tổ chức bộ máy quản lý, phân cơng trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp
luật đối với các lĩnh vực thương mại.............................................................................................16
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN LÃNH
THỔ (THEO PHÂN CẤP CHO ĐỊA PHƯƠNG)..............................................................................................17
3.1. Ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn thực thi chính sách, pháp luật
nhà nước về thương mại trên địa bàn:..........................................................................................17
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính sách, pháp
luật về thương mại trên địa bàn....................................................................................................18
3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và xử lý các vy
phạm quy định chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn.............................................19
3.5. Nội dung quản lý khác.............................................................................................................19
...................................................................................................................................................................19
...................................................................................................................................................................19
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................20



MỞ ĐẦU
Thương mại đã ra đời rất lâu và tồn tại qua các phương thức sản xuất xã
hội. Tại Việt Nam, trong nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, thương mại thể hiện tốt vai trị của mình ở mọi cách tiếp cận: là một
hoạt động kinh tế, là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, là một ngành
kinh tế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước. Trở thành lĩnh vực
tiên phong, quan hệ thương mại đi trước mở đường cho quan hệ ngoại giao
chính thức giữa các quốc gia. Do đặc thù của cũng như sự phát triển nhanh

chóng, ngày càng xuất hiện nhiều tiêu cực, lỗ hổng trong hoạt động thương mại
làm giảm đi hiệu quả kinh tế và để lại nhiều hệ lụy. Nước ta là quốc gia xây
dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tôn
trọng các quy tắc thị trường nhưng vẫn đề cao vai trò điều tiết của Nhà nước. Để
thực hiện tốt vai trò điều tiết cũng như khắc phục những hạn chế, hậu quả của
hoạt động thương mại, Việt Nam đã tập trung chỉ đạo và thực hiện quản lý Nhà
nước về Thương mại qua nhiều khía cạnh.
Vấn đề này sẽ được nhóm 6 tìm hiểu và trình bày trong đề tài thảo luận
“Nội dung quản lý Nhà nước về Thương mại”. Chúng em xin cảm ơn sự hướng
dẫn của Thầy Vũ Tam Hịa – giảng viên bộ mơn Quản lý Nhà nước về Thương
mại.

1


CHƯƠNG 1: THEO ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ
1.1 Quản lý, kiểm sốt hàng hóa lưu thơng và dịch vụ cung ứng trên thị
trường
a. Quản lý, kiểm sốt hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trên thị trường
Quản lý việc cấp phép kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động tại thị trường
trong nước và doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Kiểm tra thủ tục, quy trình, số
lượng cấp phép cho những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục được phép kinh doanh,
pháp luật khơng cấm.
Quản lý, kiểm tra các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện hoặc hạn chế
kinh doanh theo quy định của pháp luật, tình hình lưu thơng hàng hóa và cung ứng
dịch vụ đó trên thị trường.
Thanh tra và kiểm soát thị trường về các hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật cấm
kinh doanh
Nhà nước có chính sách khuyến khích kinh doanh các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ mà pháp luật khơng cấm, tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa sản phẩm, nâng

cao chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường trong điều kiện hội nhập. Khuyến
khích phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ có lợi thế so sánh, các sản phẩm chủ lực,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị
trường trong nước và xuất khẩu.
Nhà nước có chính sách ưu tiên nhập khẩu hàng vật tư, nguyên liệu, thiết bị máy
móc, chuyển giao cơng nghệ mà trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Nhà nước cấm lưu thơng hàng hóa, cung ứng dịch vụ gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, sức khỏe con người, truyền thống lịch sử, văn
hóa dân tộc, cấm các hành vi cản trở trao đổi thương mại và cạnh tranh không hợp
pháp trên thị trường.
Trong từng giai đoạn cụ thể, Chính phủ có sửa đổi, bổ sung và cơng bố danh mục
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được pháp kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc kinh
doanh có điều kiện, cũng như danh mục các hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
b. Quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông và dịch vụ cung ứng trên thị
trường
2


Nhà nước phải xây dựng, ban hành và công bố các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu
chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh. Ban hành và
công bố các quy định hợp chuẩn của các hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng
và quy chuẩn kỹ thuật trong nước. Đây là căn cứ để thẩm định và chứng nhận hàng
hóa, dịch vụ hợp chuẩn, hợp quy.
Tiến hành kiểm tra việc cấp giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chất lượng sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ được cấp, thẩm định chất lượng hàng hóa, dịch vụ lưu
thông hoặc cung ứng trên thị trường theo các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã
công bố.
Nhà nước phải xây dựng các hàng rào kỹ thuật và có biện pháp kiểm sốt, ngăn
chặn hàng nhập khẩu chất lượng thấp để bảo vệ lợi ích kinh tế trong nước. Mở cửa thị

trường càng sâu, càng rộng không xử lý tốt nội dung này có thể sẽ để lại hậu quả xấu
đối với kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc gia.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ý chí làm giàu, đầu
tư xây dựng thương hiệu, phát triển các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao,
vươn lên đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Tôn vinh, nêu gương và khen thưởng kịp
thời những doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, có tính cạnh tranh và
hiệu quả thị trường, kết hợp hài hịa các lợi ích và ổn định lâu dài.
c. Quản lý và kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ
Quản lý đăng ký, niêm yết giá: Nhà nước có quy định quản lý, kiểm sốt việc
đăng ký, kê khai và niêm yết giá đối với một số hàng hóa, dịch vụ cụ thể để đảm bảo
tính cơng khai, minh bạch trong giám sát giá của người mua, người tiêu dùng và giữ
ổn định giá cả thị trường.
Kiểm soát độc quyền: Nhà nước phải kiểm soát và ngăn chặn các hành vi thương
mại không công bằng và cạnh tranh không lành mạnh bằng giá do liên kết nhóm, độc
quyền nhóm của danh nghiệp dưới mọi hình thức nhằm xác lập và duy trì giá độc
quyền để kiếm lời.
Kiểm soát chống bán phá giá: Đây là nội dung rất quan trọng được áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp bán thấp hơn giá thành để cạnh tranh với
hàng hóa được sản xuất từ trong nước. Nhà nước phải có quy định chính sách, pháp
luật về thuế chống bán phá giá và chuẩn bị tốt lực lượng chức năng có đủ trình độ,
năng lực thực thi quản lý nhà nước trong quá trình hội nhập.
3


Kiểm sốt để chống và tiến tới xóa bảo hộ cũng như trợ cấp qua giá. Đặc biệt
kiểm soát giá những lơ hàng hóa đấu thầu trong các hợp đồng thương mại, đầu tư gây
tổn hại nhiều mặt cho kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phịng.
Kiểm sốt giá gắn liền với ngăn chặn hoạt động đầu cơ, lũng đoạn thị trường,
nhất là những vấn đề mới phát sinh trong hội nhập, mở cửa thị trường như “chuyển
giá”, hội chứng “lỗ”.

1.2. Quản lý thương nhân, kiểm soát hoạt động và giao dịch thương mại của
các chủ thể kinh doanh
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Quản lý
nhà nước đối với thương nhân và các chủ thể kinh tế khác có hoạt động thương mại
gồm một số nội dung sau:
a. Nhà nước quy định các điều kiện, thủ tục đăng ký kinh doanh, cấp phép hoạt
động hoặc chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho các thương nhân và doanh nghiệp
có hoạt động thương mại; quy định các nguyên tắc, chuẩn mực điều chỉnh hành vi
thương mại của thương nhân và các chủ thể thương mại khác.
b. Nhà nước đảm bảo quyền bình đẳng của thương nhân, các chủ thể kinh doanh
khác về thương mại và cạnh tranh hợp pháp trước pháp luật.Nghiêm cấm các hành vi
thương mại và cạnh tranh không lành mạnh của thương nhân cũng như các chủ thể
kinh doanh khác trên thị trường.
c. Nhà nước có chính sách khuyến khích thương nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư phát triển, làm giàu. Riêng đối với một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù, nhạy
cảm có chính sách riêng đối với chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên, doanh nghiệp nào cũng phải kinh doanh theo pháp luật, đảm bảo hiệu quả kinh
tế và tham gia giải quyết các vấn đề anh sinh xã hội.
d. Nhà nước tạo khung pháp lý và môi trường kinh doanh cho thương nhân,
doanh nhân để tiến hành các giao dịch thương mại, thâm nhập và phát triển thị trường.
Nhà nước phải là người dự báo tốt và cung cấp thông tin, định hướng cho các doanh
nghiệp bằng các cơng cụ thích hợp như chiến lược, các chính sách phát triển thị
trường, thương mại.
e. Nhà nước là người đại diện và quản lý hoạt động thương mại của doanh nghiệp
Việt Nam ở nước ngoài, quản lý hoạt động của thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài
4


tại Việt Nam,… Thương nhân được hưởng lợi ích xứng đáng từ thành quả kinh doanh

do họ tạo ra, nhưng cũng phải chịu sự điều tiết thu nhập tương thích với ưu đãi từ
chính sách của Nhà nước và sự ủng hộ của người dân, cổ vũ của cộng đồng.
f. Nhà nước kiểm tra hoạt động của thương nhân về đăng ký kinh doanh, về chấp
hành các quy định pháp luật về thương mại, phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm
pháp luật về thương mại.
1.3. Quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
Kết cấu hạ tầng thương mại đóng vai trị quan trọng đối với phát triển thương
mại nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Kết cấu hạ tầng thương mại bao
gồm hệ thống các chợ bản buôn, bán lé, các kho bai chứa hàng, các bến cảng, nhà ga,
các trung tâm thương mại, siêu thị các sản giao dịch hàng hóa, dịch vụ, các trung tâm
logistic, các cửa hàng, các trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu, hội chợ thương mại và
hạ tng thương mại điện tử. Kết cấu hạ tầng thương mại có quan hệ chặt chế với các kết
cấu hạ tầng khác của nền kinh tế như giao thông vận tài, điện năng, thông tin viễn
thông, hải quan, ngân hàng...
Nội dung quân lý nhà nước đối với kết cấu hạ tầng thương mại tập trung vào các
vấn đề cơ bản sau:
a. Nhà nước phải lập và công bố quy hoạch phát triển hệ thống ka cấu hạ tầng
thương mại chung của cả nước. Các địa phương cũng phải lập và công bố công khai
quy hoạch hạ tầng thương mại trong phạm vị lãnh thổ cho từng giai đoạn phát triển cụ
thể.
b. Nhà nước có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thu mai như chính sách dành quỹ đất
cho phát triển hạ tầng, ưu đãi về thi về vốn vay và lãi suất, hỗ trợ về thủ tục đầu tư,
giải phóng mặt bằng thuận lợi hoá các điều kiện khác liên quan thực hiện dự án như
vấn di mua bán, nhập khẩu thiết bị, máy móc, chuyển giao cơng nghệ kỹ thule lựa
chọn nhà thầu thi cơng các hạng mục cơng trình,... và các dịch vụ bên ngoài “hàng
rào" dự án hạ tầng thương mại.
c. Nhà nước quản lý, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng thương mại theo đúng quy hoạch đi được phê duyệt. Tăng cường
kiểm tra, thẩm định năng lực các đơn vị tư vấn, giám sát và thi công các cơng trình dự

án để đảm bảo phát triển hạ tầng thương mại có chất lượng và mang lại hiệu quả.
5


d. Quản lý, kiểm soát sự vận hành của hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại sau
đầu tư theo đúng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định khác trong hệ thống
chính sách quản lý của Nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật.
Phát hiện những bất hợp lý tồn tại hoặc nhược điểm của hệ thống kết cấu hạ tầng
thương mại để có biện pháp xử lý hoặc điều chỉnh phù hợp, kịp thời đáp ứng yêu cầu
và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, quy định chính sách, pháp
luật về thương mại đối với các chủ thể trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Nhà nước có quy định về tổ chức và nội dung công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định chính sách, pháp luật về thương mại của thương nhân và các chủ
thể thương mại khác cũng như các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thương mại.
Một số nội dung kiểm tra, thanh tra chủ yếu:
a. Thanh tra, kiểm tra đăng ký kinh doanh (về thủ tục, quy trình, hồ sơ và giấy
phép kinh doanh đã cấp) có đúng quy định pháp luật khơng và có phù hợp với chiến
lược, quy hoạch phát triển thương mại đã phê duyệt không.
b. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định chính sách, pháp luật về các
hoạt động đầu tư và kinh doanh dịch vụ phân phối, xuất nhập khẩu, nhượng quyền
thương mại, các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
c. Thanh tra, kiểm tra năng lực kinh doanh, các báo cáo tài chính và nghĩa vụ
nộp thuế đối với nhà nước cũng như các giao dịch thương mại khác có liên quan.
d. Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ, nhãn hiệu hàng hóa và dịch vụ để chống hàng
giả, bảo vệ chủ quyền sở hữu trí tuệ, lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
e. Có biện pháp ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong kinh doanh
thương mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định chính sách, pháp luật của Nhà nước (xử

phạt hành chính, quyết định tạm ngừng kinh doanh, thu hồi giấy phép hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự).
f. Tổ chức thanh tra, kiểm sốt phải công bố báo cáo kết quả thanh tra, xử lý và
truyền thơng kịp thời bằng các phương tiện thích hợp theo kế hoạch của công tác thanh
tra thương mại.

6


1.5 Đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và kinh doanh hàng giả,
hàng cấm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà kinh doanh, lợi ích của Nhà nước
và người tiêu dùng
a. Các lực lượng chức năng của Nhà nước phải phối hợp tổ chức cuộc đấu tranh
chống buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, kinh doanh trái phép,…
của một bộ phận thương nhân và chủ thể hoạt động thương mại khác trên thị trường.
b. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp trong và ngồi nước đối với các
nhãn hàng hóa, dịch vụ, thương hiệu công ty. Đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp
có biện pháp tự bảo vệ quyền sử hữu trí tuệ và phối hợp cơ quan hợp lý nhà nước, các
lực lượng xã hội khác trong cuộc đấu tranh chống kinh doanh hàng giả, hàng nhái vi
phạm bản quyền, xâm phạm lợi ích hợp pháp của nhà kinh doanh, lợi ích của Nhà
nước và người tiêu dùng.
c. Lập lại trật tự, kỷ cương thị trường và củng cố niềm tin của các nhà kinh
doanh, người tiêu dùng vào vai trị quản lý Nhà nước về thương mại.
d. Q trình hội nhập và mở cửa thị trường có tính hai mặt. Thực tiễn mặt tiêu
cực như các hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng cấm
và các tội phạm kinh tế khác nhau như rửa tiền, tội phạm công nghệ cao gia tăng và
biểu hiện rất phức tạp. Nó gây ảnh hưởng lớn và xấu đến sự phát triển lành mạnh của
thị trường, nên kinh tế, xã hội và an ninh. Do vậy, đây là một nội dung mang tính thời
sự và nhiệm vụ rất nặng nề của các lực lượng chức năng thực thi quản lý nhà nước về
thương mại ở nước ta.

1.6 Các nội dung quản lý khác.
Tổ chức và quản lý hoạt động khoa học, công nghệ thương mại, Tổ chức quản lý
đào tạo và bồi dưỡng phát triển nhân lực thương mại, Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu
thị trường, xúc tiến thương mại và đầu tư. Kiểm tra thực hiện các điều ước quốc tế đó
tham gia và chương trình đổi mới chính sách, pháp luật liên quan thương mại theo lộ
trình của cam kết hội nhập khu vực và quốc tế…

7


CHƯƠNG 2: THEO CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
Theo chức năng quản lý nhà nước, các nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với các lĩnh vực thương mại được thế hiện chủ yếu ở Luật Thương mại. Ngoài ra,
một số luật quan trọng khác cũng quy định nội dung quản lý nhà nước liên quan tới
thương mại như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các Luật chuyên ngành về dịch
vụ,... Dưới đây là những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại tiếp cận
nghiên cứu theo chức năng quản lý (phù hợp với quy định pháp luật về thương mại của
Việt Nam):
2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức chỉ đạo thực thực
thi chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại
a. Nhà nước tạo lập khung pháp lý
Môi trường kinh doanh, xác định địa vị pháp lý của các doanh nghiệp và chủ thể
hoạt động thương mại trên thị trường. Đồng thời tổ chức công bố, truyền thông, giới
thiệu và hướng dẫn các doanh nghiệp về quy định chính sách, luật pháp của Nhà nước
đã ban hành đối với các lĩnh vực thương mại. Vai trò của công cụ pháp luật không chỉ
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, có kỷ cương, trật tự mà còn thúc đẩy
các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh thương mại nâng cao tính năng động, cạnh
tranh và hoạt động hiệu quả. Nhà nước điều chỉnh hành vi thương mại của các doanh
nghiệp, chủ thế kinh doanh bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước xử lý các
mâu thuẫn và tranh chấp thương mại bằng các chế tài phù hợp với quy định luật pháp

trong nước và quốc tế.
Khung pháp lý đối với các lĩnh vực thương mại gồm nhiều loại văn bản pháp luật
và pháp quy khác nhau, có thể sắp xếp các bộ phận hợp thành như sau:
Các loại luật do (Quốc hội) cơ quan lập pháp ban hành như Luật Đầu tư, Luật
Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Khoa học & Công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Đất đai, Luật Tiêu chuân & Quy chuển kà thuật,..
Các văn bản quản lý, quy định chính sách cụ the hố luật do (Chính phủ) cơ quan
hành pháp ban hành dưới dạng nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ
thị của Thủ tướng.
Các thông tư hướng dẫn của bộ chuyên ngành, liên bộ, cơ quan ngang bộ, các
quyết định và chỉ thị của Bộ trưởng để thực hiện nghị định của Chính phủ, quyết định

8


và chỉ thị của Thủ tướng. Ngồi ra cịn có các công văn, các thông báo hướng dẫn của
các bộ ngành, cơ quan ngang bộ.
Các văn bản quản lý của các cơ quan tư pháp - Viện Kiếm sát, Toà án để hướng
dẫn, xử lý các tranh chấp thương mại, các tội phạm kinh tế vi phạm quy định chính
sách, pháp luật trong nước và quốc tế về thương mại.
Các văn bản quản lý, chính sách của địa phương, cụ thể hố chính sách của
Trung ương và hướng dẫn thực thi quản lý nhà nước về thương mại trên phạm vị địa
bàn theo phân cấp trách nhiệm.
Văn bản quản lý khác như các cam kết hội nhập, các thoả thuận trong các hiệp
định thương mại, đầu tư, các điều ước quốc tế đã tham gia,..
Xây dựng và ban hành các quy định chính sách, pháp luật về thương mại có ý
nghĩa tiền đề. Vấn đề tiếp theo và mang tính quyết định la chức triển khai thực hiện và
đưa cơ chế chính sách quản lý thương mại đó vào thực tiến. Các nội dung và quá trình
quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc chung của quân lý nhà nước, đồng thời nó thể
hiện rõ các phương pháp và cơng cụ chủ yếu của quản lý nhà nước về thương mại.

b. Tổ chức bộ máy và triển khai thực thi các quy định chính sách, pháp luật
đối với các lĩnh vực thương mại, đảm bảo các nguyên tắc phân công, phân cấp và
phân quyền trong quản lý nhà nước.
Ở cấp Trung ương chủ yêu tập trung vào công tác soạn thảo để ban hành các văn
bản luật và quy định chính sách cụ thể hố luật đối với các lĩnh vực thương mại; chỉ
đạo tô chức, điều hành các ngành, các cấp triển khai và phối hợp thực hiện chính sách
pháp luật về thương mại; đồng thời tổ chức chỉ đạo cơng tác tun truyền phổ biến
chính sách pháp luật về thương mại; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra chấp hành
luật pháp để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý nhà nước và trật tự kỷ cương đối
với kinh doanh thương mại hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi cả nước. Phải tổ chức bộ
máy và đảm bảo tính chuyên nghiệp để thực thi các nhiệm vụ trên theo phân công, phù
hợp với thẩm quyền.
Ở cấp địa phương, để thực thi quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân cấp,
UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương phải phân công trách nhiệm rõ ràng cho
các Sở quản lý ngành, UBND cấp quận/huyện, TP trực thuộc, cấp xã/phường và quy
định trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý. Một mặt các Sở quản lý ngành của địa
phương phải phối hợp theo chiều dọc với Bộ quản lý ngành ở Trung ương về chuyên
9


môn nghiệp vụ, mặt khác phải chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp, toàn diện của
UBND tỉnh/thành phố về quản lý nhà nước đối với các lĩĩnh vực thương mại hàng hoá
và dịch vụ trên phạm vi lãnh thổ địa phương theo phân công, phân cấp quản lý.
2.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, các chương trình,
dự án và kế hoạch phát triển thương mại.
Nhà nước xây dựng và chỉ đạo thực hiện các công cụ định hướng phát triển
thương mại để hướng dẫn hoạt động kinh doanh doanh của các doanh nghiệp. Các
công cụ định hướng chủ yếu của Nhà nước bao gồm:
Chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại trong từng giai đoạn; Các chương
trình, dự án cụ thể hóa mục tiêu chiến lược và quy hoạch phát triển thương mại cho

một giai đoạn cụ thế; Kế hoạch phát triển thương mại hàng năm hoặc trong thời gian
trung hạn, dài hạn.
a. Chiến lược phát triển thương mại
Được hiểu là quá trình đưa ra các quyết định dài hạn về mục tiêu, xác định con
đường phát triển, các chính sách và giải pháp của Nhà nước phải thực hiện trong
những khoảng thời gian nhất định trong tương lai, nhằm liên kết các nỗ lực của con
người và tổ chức, các nguồn lực khác nhau của các cấp, các ngành và doanh nghiệp để
hướng tới mục tiêu đã xác định.
Chiến lược cũng được hiểu là những hướng dẫn tổng quát về tương lai phát triển
ngành hoặc hệ thống thương mại phải hướng tới, đồng thời nó cũng chỉ ra những
phương pháp, cách thức cơ bản để thực hiện những định hướng tổng quát trong đó
một giai đoạn phát triển nhất định (thường có độ dài 10 năm trở lên). Để có luận cứ
khoa học cho hoạch định mục tiêu và chiến lược phát triển thương mại cần phải phân
tích các yếu tố mơi trường bên ngoài và nội tại (ngành, lĩnh vực thương mại), phân tích
điểm mạnh, điểm yếu cũng như thời cơ và thách thức đối với phát triển thương mại.
Từ đó hình thành các giải pháp thích hợp nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua các nguy cơ,
đe dọa để hướng tới mục tiêu tương lai. Chiến lược phát triển thương mại là phạm trù
có phạm vi bao quát rộng, nó phản ánh hoạt động tư duy, suy nghĩ của các nhà quản lý
có tầm nhìn về “Những điều họ muốn làm và cách thức họ muốn làm điều đó”, nhưng
phải có luận chứng khoa học khách quan mới thực sự có ý nghĩa. Chiến lược thường là
căn cứ để xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án và chính sách
phát triển thương mại trên tầm quốc gia cũng như ở các địa phương.
10


Trong thực tiễn, có thể xây dựng chiến lược phát triển triển khai thương mại nói
chung, chiến lược phát triển thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, chiến lược
phát triển thương mại nội địa, xuất nhập khẩu và cũng có thể có chiến lược phát triển
thương mại theo khu vực lãnh thổ (nông thôn, miền núi, biên giới ...).
b. Quy hoạch triển khai thương mại

Một bản luận chứng về kinh tế, kỹ thuật và tổ chức để hình thành nên các phương
án phát triển thương mại theo phạm vi không gian lãnh thổ và thời gian cụ thế, đáp
ứng mục tiêu xác định trong từng giai đoạn chiến lược. Khi lập quy hoạch, cần phải
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản là: phải đảm bảo tính tổng thể, tính hợp lý, tính hiệu
quả và bền vững. Nội dung của quy hoạch phải đánh giá được hiện trạng phát triển
thuơng mại, xác định các quan điểm và mục tiêu quy hoạch, các phương án tổ chức
không gian và giải pháp thực hiện. Quy hoạch chính thức là một trong những công cụ
định hướng chủ yếu để từng bước nhà nước thực hiện hóa mục tiêu chiến lược phát
triển thương mại của đất nước.
Trong thực tiễn, thường có các quy hoạch quan trọng như: Quy hoạch phát triển
hạ tầng thương mại (hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, sàn giao dịch, kho
cảng, bến bãi), quy hoạch mạng lưới bán bn, bán lẻ hàng hóa, quy hoạch hệ thống
phân phối hàng hóa, dịch vụ, trung tâm logistic, hội chợ triển lãm, quy hoạch phát
triển thương mại điện tử, thương mại biên giới, quy hoạch phát triển thương nhân.
c. Chương trình phát triển thương mại
Được sử dụng biến phổ biến để xác định một cách đồng bộ các mục tiêu cần đạt
được, các bước công việc cần tiến hành, các nguồn lực cần huy động để thực hiện ý đồ
nào đó. Chương trình là một bộ phận của kế hoạch hay được hiểu là phương án vận
hành đưa nhiệm vụ kế hoạch phát triển thương mại vào thực tiễn. Chương trình bảo
đảm phối hợp một cách đồng bộ các biện pháp có liên quan trong việc thực hiện mục
tiêu kế hoạch theo tiến độ ăn khớp và thống nhất.
d. Dự án là tổng thể các hoạt động.
Các nguồn và chi phí được bố trí chặt chẽ theo thời gian và khơng gian nhằm
thực hiện các mục tiêu cụ thể về phát triển thương mại. Dự án và chương trình phát
triển thương mại tuy khác nhau, nhưng có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Dự án là
phương thức thực hiện chương trình phát triển thương mại cụ thể. Mỗi chương trình
bao hàm một hoặc một vài dự án. Thực hiện dự án tốt sẽ góp phần thực hiện chương
11



trình thương mại phát triển có hiệu quả. Từ đỏ, chương trình, dự án tác động tích cực
đến thực hiện mục tiêu quy hoạch và chiến lược phát triển thương mại của từng địa
phương hoặc cả nước.
Thực hiện có những chương trình quan trọng như sửa đổi, hồn thiện pháp luật
về thương mại, hỗ trợ xúc tiến thương mại, hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
thương mại, hỗ trợ thông tin, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng thương mại(các loại
chợ, hệ thống cảng, kho hàng, trung tâm thương mại, siêu thị), chương trình nâng cao
năng lực hội nhập và cạnh tranh, chương trình phát triển thị trường và đưa hàng Việt
về nông thôn, chương trình phát triển thương mại biên giới, chống hàng giả, bn
lậu, ... Mỗi chương trình có thể có những dự án nhất định.
Trong quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện, Nhà nước phải phân phối hợp tác thực
thi kiểm tra, đánh giá kết quả hiện trạng và phát hiện những thứ bất cập để điều chỉnh,
bổ sung và hoàn thiện các công cụ định hướng trên trong quản lý thương mại vĩ mô.
Đặc biệt coi trọng định hướng chiến lược phát triển thương mại trong quá trình nhập
hội, từng bước nâng cao tính pháp lý và tiến tới luật hóa quy hoạch phát triển thương
mại quốc gia.
2.3. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng cấp giấy chứng
nhận và quản lý, kiểm soát chất lượng hàng hoá tro đổi, dịch vụ cung ứng trên thị
trường
Về ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng:
Nhà nước phải xây dựng và ban hành danh mục các tiêu chuẩn chất lượng của
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Phải công bố rộng rãi cho doanh nghiệp và người tiêu
dùng biết các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và khu vực về sản phẩm, hàng hóa.
Các tiêu chuẩn này liên quan tới cả khâu sản xuất và đêu thụ sản đàn hướng dẫn
đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đăng ký sản Nhắn Ngành khoa học & cơng
nghệ có trách nhiệm ban hành các văn phim có khả năng mất an toàn, đánh giá chất
lượng và sự phù hợp, Công bố tiêu chuẩn trong nước và tiếp nhận tiêu chuẩn nước
ngoài, hướng đến doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng và kiểm tra nhà nước
về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Ngồi ra, ngành này cịn có trách nhiệm
ban hành quy định về đăng ký, đánh giá và công nhận Giải thưởng quốc gia về chất

lượng hàng hoá, điều kiện và thủ tục xét tặng giải thưởnng chất lượng sản phẩm của tổ
chức, cá nhân.
12


Một số chuyên ngành khác như nông nghiệp, công nghiệp, lao động, thông tin
viễn thông, ... phải xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn về đăng ký, chứng
nhận hợp chuẩn, hợp quy, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá đặc thù
(chẳng hạn: thuốc bảo vệ thực vật thuộc ngành nông nghiệp, vật liệu nổ thuộc ngành
công nghiệp, chân tay gia thuộc ngành lao động, thiết bị viễn thông thuộc ngành thông
tin viễn thông).
Nhà nước có quy định trách nhiệm phối hợp thực hiện nội dung quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm giữa các cơ quan soạn thảo thuộc các bộ chuyên ngành, cơ
quan thẩm định tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và cơ quan công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm thuộc Bộ Khoa học & Cơng nghệ. Đồng thời có phân cấp về quản lý,
kiểm soát chất lượng hàng hoá cho cơ quan tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của các
địa phương.
Ngoài các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đối với sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, trong lĩnh vực thương mại cần thiết phải ban hành các quy
chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở hạ tầng thương mại như chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, kho chứa hàng hóa... và các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thương nhân, cơ
sở kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Về quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, công bổ hợp chuẩn, hợp quy:
Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ liên quan tới nhiều khẩu trong quá trình
sản xuất, chế biến, phân phối và thậm chí cả khâu tiêu dùng. Kiểm soát và quản lý chất
lượng sản phẩm của Nhà nước phải nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp ở tất cả các khẩu của quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm để đảm
bảo các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm đó đăng ký và được cơng nhận hợp chuẩn,
hợp quy.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước phải kiểm tra, đo lường và kiểm định

chất lượng để cấp giây chúng nhận sản phẩm theo đúng chuẩn, hợp quy. quy chuẩn
quốc gia, công nhận, chứmg nhận chất lượng sản phẩm nhập khẩu hợp chuẩn, hợp quy
hoặc đạt chuẩn khu vực, quốc tế đối với sản phẩm liên doanh, liên kết với nước ngoài.
Kiểm tra, đánh giá các điều kiện kinh doanh và cơ sở hạ tầng thương mại hợp chuẩn.
Phân công trách nhiệm kiểm tra và quản lý chất lượng cho các cơ quan chuyên
môn thuộc Bộ Khoa học & Cơng nghệ có sự phối hợp với các cơ quan chức năng của
Bộ Công thương và Bộ quản lý ngành sản xuất hàng hóa, dịch vụ, xây dựng, ... đồng
13


thời phân cấp quản lý nhà nước cho địa phương. Phải kiểm tra, đo lường việc áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và công bố tiêu chuẩn ap
dụng đối với sản phẩm hàng hố, dịch vụ.
2.4. Thơng tin, tun truyền, hướng dẫn, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật và tình hình thực thi chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương
mại.
Giới thiệu, phổ biến, tuyên truyền (truyền thông) và hướng dẫn các văn bản quy
định chính sách, pháp luật về thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển
thương mại cho mọi đối tượng liên quan như: cán bộ, viên chức trong bộ máy tổ chức
quản lý nhà nước về thương mại, các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thương mại trên thị trường, người tiêu dùng và người dân.
Chỉ đạ o sử dụng hợp lý, có hiệu quả các hình thức tổ chức, phương tiện truyền
thông để giúp các đối tượng trên tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, các qui
định chính sách một cách thuận lợi, kịp thời, chính xác.
Truyền thông về quy định trách nhiệm quản lý của ngành và phối hợp giữa các
ngành chức năng: thông tin, văn hóa, thương mại, hải quan, khoa học và cơng nghệ,
cơng an… trong việc phổ biến chính sách, pháp luật cũng như tình hình thực thi các
quy định chính sách pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại.
Nội dung truyền thơng liên quan các quy định chính sách, pháp luật về thương
mại đã ban hành, các chiến lược, quy hoạch phát triển thương mại đã được Nhà nước

phê duyệt và những thông tin về công tác chỉ đạo của Nhà nước cũng như kết quả thực
thi công tác qunr lý nhà nước của các lực lượng chức năng các cấp, các ngành.
Phải thơng tin cả gương điển hình, mặt tốt cũng như những hạn chế, tồn tại về
chấp hành chính sách, luạt pháp của doanh nghiệp, những kinh nghiệm tốt của các lực
lượng chức năng được phân công thực thi trách nghiệm quản lý nhà nước đối với các
lĩnh vực thương mại.
2.5. Cấp phép kinh doanh và thu hồi các loại giấy phép kinh doanh
Kinh doanh trong lĩnh vực thương mại hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến
nhiều ngành như kế hoạch &đầu tư, tài nguyên và môi trường, xây dựng, giao thông
vận tải, khoa học &công nghệ, thương mại, tài chính, cơng nghiệp, nơng nghiệp….
nên phải có đầu mối quản lý cấp phép thống nhất và hướng dẫn các thủ tục quy trình,
lập hồ sơ đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp.
14


Cấp phép kinh doanh thương mại hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp cần phải
có quy định rõ ràng về phân cấp trách nhiệm và thẩm quyền của Trung ương, địa
phương tùy theo đặc điểm loại hình và chủ thể kinh doanh là ở trong hay nước ngoài…
Cấp phép kinh doanh cho doanh nghiệp phải đảm bảo thuận tiện về thủ tục, quy
trình và đáp ứng các điều kiện theo đúng quy định của pháp luật về thương mại, đầu
tư, về doanh nghiệp…
Nếu kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp kinh doanh thương mại hàng hóa,
dịch vụ vi phạm các quy định của pháp luật, tùy mức độ vi phạm mà cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền (đã cấp giấy phép) có thể quyết định ngừng kinh doanh tạm
thời hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở các quy định
của pháp luật.
2.6 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại
Cơ quan chức năng của quản lý nhà nước hướng dẫn các quy định về công tác
thanh tra kiểm tra đối với doanh nghiệp và thủ tục giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối

với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại hàng hóa dịch vụ theo quy định của pháp
luật (về thanh tra, khiếu nại tố cáo,...)
Nội dung chủ yếu công tác là thanh tra kiểm tra vấn đề cấp phép kinh doanh
(Có đúng quy định của pháp luật khơng? có phù hợp với các định hướng chiến lược
quy hoạch phát triển thương mại và kinh tế - xã hội không?,...); thanh tra kiểm tra việc
chấp hành chính sách luật pháp đối với các lĩnh vực thương mại các điều kiện thực tế
vận hành kinh doanh,... và nghĩa vụ tài chính đối với đất nước.
Tùy theo mục đích nhiệm vụ và yêu cầu của các đợt thanh tra kiểm tra trong
kế hoạch mà hình thành bộ máy, tổ chức thanh tra chuyên ngành hay liên ngành cho
phù hợp. Hoạt động thanh tra phải có sự phối hợp lực lượng chức năng của Trung
ương và địa phương trong những trường hợp cần thiết và phải quan tâm phối hợp liên
ngành tại địa phương.
Các cơ quan thanh tra, kiểm soát phải lập báo cáo kết quả thanh tra kiểm tra
và đề suất hướng xử lý, công bố thông tin về các trường hợp doanh nghiệp vi phạm
chính sách pháp luật đối với lĩnh vực thương mại cụ thể.

15


2.7 Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi
chính sách, pháp luật đối với các lĩnh vực thương mại
Nhà nước phải kiến tạo bộ máy tổ chức (cơ quan quản lý nhà nước) để triển khai
các hoạt động phân tích, hoạch định chính sách, pháp luật, xây dựng chiến lược quy
hoạch phát triển thương mại nói chung và các lĩnh vực cụ thể nói riêng về thương mại
hàng hóa, thương mại dịch vụ. Quy định phân công và hợp tác giữa các cơ quan phân
tích, hoạch định và thẩm định các dự án luật, chính sách, các chiến lược, quy hoạch
phát triển thương mại và cơ quan quyết định ban hành, các văn bản quản lý nhà nước
về thương mại.
Nhà nước phải thiết kế và duy trì hoạt động của bộ máy tổ chức (lực lượng chức
năng) thực thi chính sách, pháp luật về thương mại. Quy định phân công trách nhiệm

đổ muối và phối hợp giữa các lực lượng chức năng Bộ quản lý ngành công thương với
các bộ ngành khác được phân cơng quản lý nhà nước về hàng hóa đặc thù, giữa các Bộ
quản lý ngành dịch vụ trong việc thơng tin, tun truyền, phổ biến hoặc giới thiệu các
chính sách, pháp luật; hướng dẫn và công bố các tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ
thuật đối với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; cấp phép, thu hồi giấy
phép kinh doanh; hướng dẫn và thực thi công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các khiếu
nại, khiếu tố, các tranh chấp thương mại và vi phạm pháp luật về thương mại. Quy
định mối quan hệ quản lý thương mại giữa Bộ quản lý ngành ở Trung ương và Sở quản
lý ngành ở địa phương theo địa bàn lãnh thổ

16


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN LÃNH THỔ (THEO PHÂN CẤP
CHO ĐỊA PHƯƠNG)
3.1. Ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn thực thi chính
sách, pháp luật nhà nước về thương mại trên địa bàn:
Chính quyền địa phương cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm ban hành các văn bản cụ thể hóa nội dung trách nhiệm quản lý thương mại trên
địa bàn lãnh thổ theo quy địn phân cấp và hướng dẫn của Chính phủ. Các cơ quan
chức năng thuộc Sở quản lý ngành của địa phương có trách nhiệm soạn thảo các văn
bản quản lý trình UBND phê duyệt và ban hành theo phân công và hướng dẫn nghiệp
vụ của Bộ quản lý ngành thương mại.
Các văn bản quản lý do địa phương soạn thảo chủ yếu tập trung vào cụ thể hóa
và hướng dẫn các Nghị định, quyết định của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng, các
quyết định, thơng tư của Bộ quản lý ngành thương mại (Công Thương) và các Bộ
ngành khác có liên quan như Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên & Môi
trường, Khoa học & Công nghệ, Giao thông, Lao động, Nội vụ, Thông tin & Truyền
thôn,...

Nội dung một số văn bản quản lý chủ yếu liên quan tới hướng dẫn thủ tục quy
trình cấp phép hoặc chứng nhận kinh doanh, đầu tư, thay đổi giấy phép kinh doanh;
hướng dẫn công báo về doanh nghiệp và quảng cáo hoạt động kinh doanh; phổ biến,
hướng dẫn và truyền thơng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ kinh
doanh, đầu tư vào thị trường và thương mại trên địa bàn, trong đó có chính sách của
địa phương; các văn bản về hướng dẫn triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
các khiếu kiện và vi phạm pháp luật về thương mại trên địa bàn; các văn bản tổ chức
chỉ đạo, điều hành, phân công quản lý thương mại đối với sở ngành chức năng của tỉnh
và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý cho chính quyền cấp huyện/ quận, xã/
phường trên địa bàn.
3.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch và
chương trình dự án phát triển thương mại, thị trường của địa phương.
Chính quyền cấp tỉnh /thành phố chịu trách nhiệm chính về xây dựng va quản lý
các quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn phù hợp với chiến lược, quy hoạch
17


và phát triển kinh tế-xã hội đại phương và định hướng, mục tiêu chiến lược, quy hoạch
phát triển thương mại quốc gia. Đây là một nội dung chủ yếu và quan trọng của quản
lý chính quyền đối với thương mại trên địa bàn lãnh thổ. Nội dung bao gồm quy hoạch
tổng thể phát triển thương mại địa phương và các quy hoạch riêng từng lĩnh vực
thương mại hàng hoá, dịch vụ, loại hình thương mại truyền thống và hiện đại, các loại
hạ tầng thương mại (như chợ bán buôn, bán lẻ, trung tâm thương mại, trung tâm mua
sắm, siêu thị, kho hàng,...), quy hoạch bố trí khơng gian thương mại theo phạm vi lãnh
thổ, khu vực đại lý và phát triển đội ngũ thương nhân của các thành phần kinh tế trên
địa bàn.
Để hiện thực hóa quy hoạch phát triển thương mại địa phương, chính quyền và
các cơ quan chức năng Sở quản lý ngành cần phải cụ thể hóa chính sách của Chính
phủ, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù của địa phương, các chương trình mục tiêu
dự án, kế hoạch cụ thể cho từng thời gian của giai đoạn quy hoạch.

3.3. Tổ chức bộ máy quản lý, phân cơng trách nhiệm và phối hợp thực thi
chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn.
Chính quyền địa phương phải kiến tạo bộ máy quản lý theo nguyên tắc quyền lực
trong tay nhà nước là thống nhất, triển khai theo hướng dẫn của Chính phủ về phân
cơng, phân cấp, về thẩm quyền và trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý về phân công, phối
hợp trong nội bộ từng cấp cũng như giữa cấp tỉnh, huyện và xã. Cấp tỉnh tập trung
quản lý chiến lược , quy hoạch và chính sách phát triển thương mại địa phương; cấp
huyện, xã tập trung triển khai thực hiện và quản lý tác nghiệp theo phân cấp quản lý
thương mại trên địa bàn.
Sở Công Thương là cơ quan chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh/thành phố quản
lý nhà nước về thương mại trên địa bàn. Sở Công Thương, một mặt chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thương mại của Bộ Công Thương, mặt khác chịu sự
chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND tỉnh/thành phố và là cơ quan tham mưu cho
UBND tỉnh/ thành phố về chính sách quản lý thương mại trên địa bàn.
Phịng Cơng Thương là cơ quan tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND
Huyện/Quận về quản lý thương mại trên địa bàn. Phịng Cơng Thương chịu sự chỉ đạo
và hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn quản lý thương mại của Sở Công Thương và
chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của UBND huyện/quận.

18


3.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và
xử lý các vy phạm quy định chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn
Hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng, đầu tư trong các lĩnh vực thương
mại nói chung diễn ra trên địa bàn lãnh thổ cụ thể ở từng địa phương. Do vậy, cơng tác
quản lý thương mại, kiểm sốt thị trường gắn liền hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát trên từng địa bàn lãnh thổ là rất quan trọng.
Cấp tỉnh phải cụ thể hóa các quy định về thanh tra của Chính phủ, về quản lý thị
trường của Bộ Công Thương phù hợp với yêu cầu, nội dung phân cấp và điều kiện của

địa phương về nội dung nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và các nguồn lực, phương tiện, thời
gian.
Phối hợp công tác tổ chức, thanh tra, giám sát, quản lý thị trường giữa các bộ
phận chức năng quản lý thương mại cấp tỉnh, giữa quản lý thương mại cấp tỉnh/thành
phố và huyện/quận. Ngồi ra, cịn phải phối hợp cơng tác thanh tra , kiểm sốt và quản
lý thị trường, thương mại giữa địa phương với lực lượng chức năng của các Bộ ngành
Trung ương, của địa phương nước ngoài trong các trường hợp cụ thể của kinh tế - xã
hội, của mở cửa thị trường, hội nhập và hợp tác quốc tế.
Xử lý các kiếu nại của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người tiêu dùng. Xử lý
các vi phạm pháp luật về thương mại trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm theo
luật định.
3.5. Nội dung quản lý khác
Trao đổi thông tin, hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư giữa các địa phương;
hợp tác thương mại và đầu tư giữa địa phương trong nước và nước ngoài; hợp tác đào
tạo và bồi dưỡng nhân lực thương mại của địa phương; hợp tác chống buôn lậu, gian
lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; phối hợp các
hoạt động phòng chống tội phạm kinh tế, thương mại xuyên quốc gia;…

19


×