Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phân tích các công cụ mà ngân hàng nhà nước việt nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.27 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
--------

BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ VĨ MƠ
ĐỀ TÀI:
Phân tích các cơng cụ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sử dụng
để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai đoạn 2015 - 2019

Thực hiện: Nhóm 12
Mã lớp học phần: 2124MAEC0111
Giảng viên hướng dẫn: Lương Nguyệt Ánh


Hà Nội – 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM VÀ ĐÁNH GIÁ
STT

Mã sinh
viên

1

20D210068

Nguyễn Ngọc Vân

Nhóm trưởng



2

20D210307

Nguyễn Thị Thu Un

Thư ký

3

20D210055

Nguyễn Kim Tuyết

Thành viên

Phân cơng nhiệm
vụ, tìm tài liệu
Tìm tài liệu, tổng
hợp Word
Tìm tài liệu

4

20D210231

Phùng Thị Kim Tuyến

Thành viên


Làm PowerPoint

5

20D210310

Nguyễn Hải Yến

Thành viên

Tìm tài liệu

6

20D210308

Nguyễn Thị Thảo Vân

Thành viên

Tìm tài liệu,
thuyết trình

7

20D210309

Bùi Thị Thanh Xuân


Thành viên

Tìm tài liệu

8

20D210070

Phạm Thị Chiều Xuân

Thành viên

Tìm tài liệu

9

20D210069

Phạm Thị Hồng Vân

Thành viên

Tìm tài liệu

Họ và tên

Chức vụ

Cơng việc


Điểm tự
đánh giá

Điểm
nhóm
đánh giá

Kết
luận

Nhóm trưởng

Thư ký nhóm

Nguyễn Ngọc Vân

Nguyễn Thị Thu Uyên


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2021

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I. Địa điểm, thời gian, thành phần
1. Địa điểm:
Phòng thảo luận nhà G302 trường đại học Thương Mại
2. Thời gian:
Vào lúc 7h30 đến 8h30p ngày 12/4/2021
3. Thành phần:

Tất cả thành viên của nhóm 12
II. Nội dung
1. Mục tiêu
- Bàn nội dung chính về bài thảo luận mà nhóm được phân cơng
- Đưa ra dàn ý phù hợp cho đề tài
- Phân công công việc cho thành viên
2. Chi tiết cơng việc
- Nhóm trưởng nhắc lại đề tài thảo luận cho các thành viên, các thành viên
đưa ra ý kiến xây dựng dàn ý về nội dung cần trình bày trong bài thảo
luận
- Dựa vào dàn ý nhóm trưởng phân cơng cơng việc
- Thư kí ghi lại biên bản họp nhóm
III. Kết thúc
Cuộc họp kết thúc vào lúc 8h24 cùng ngày./.

Nhóm trưởng

Nguyễn Ngọc Vân

Thư ký

Nguyễn Thị Thu Uyên


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2021

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
I.


Địa điểm, thời gian, thành phần

1. Địa điểm:
Phòng thảo luận nhà G302 trường đại học Thương Mại
2. Thời gian:
Vào lúc 7h30 đến 8h30p ngày 20/4/2021
3. Thành phần:
Tất cả thành viên của nhóm 12
II. Nội dung
1. Mục tiêu
- Bàn nội dung chính về bài thảo luận mà nhóm được phân cơng
- Bổ sung cho dàn ý nội dung của bài thảo luận
2. Chi tiết cơng việc
- Nhóm trưởng nhắc lại đề tài thảo luận cho các thành viên, các thành viên
đưa ra ý kiến chỉnh sửa và hồn thiện bài thảo luận.
- Nhóm trưởng và các thành viên đánh giá cá nhân trong quá trình làm bài
thảo luận
- Thư kí ghi lại biên bản họp nhóm
III. Kết thúc
Cuộc họp kết thúc vào lúc 8h24 cùng ngày./.

Nhóm trưởng

Nguyễn Ngọc Vân

Thư ký

Nguyễn Thị Thu Uyên



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................................2
1.1 Tiền tệ.......................................................................................................................... 2
1.1.1 Khái niệm................................................................................................................. 2
1.1.2 Chức năng.................................................................................................................2
1.1.3 Phân loại tiền...........................................................................................................3
1.2 Thị trường tiền tệ........................................................................................................4
1.2.1 Cung tiền.................................................................................................................. 4
1.2.2 Cầu tiền (LP)...........................................................................................................9
1.2.3 Cân bằng thị trường tiền tệ..................................................................................10
1.3 Chính sách tiền tệ và các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ................................12
1.3.1 Chính sách tiền tệ...................................................................................................12
1.3.2 Cơng cụ điều tiết thị trường.................................................................................16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN...............................................................................19
2.1. Tình hình sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ 2015-2019 19
2.1.1 Nghiệp vụ thị trường mở......................................................................................19
2.1.2 Dự trữ bắt buộc......................................................................................................19
2.1.3 Lãi suất chiết khấu................................................................................................21
2.1.4 Lãi suất tái cấp vốn................................................................................................22
2.1.5 Tỷ giá hối đối........................................................................................................23
2.2 Thành cơng và hạn chế của các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ ở Việt Nam..26
2.2.1 Đánh giá chung......................................................................................................26
2.2.2 Ưu – Nhược điểm các công cụ..............................................................................29
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO CÁC VẤN ĐỀ TRONG VIỆC
SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ...........................................................................................31
3.1 Định hướng...............................................................................................................31
3.2 Giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều tiết thị trường tiền tệ giai đoạn 2015-2019..31
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 34

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................35
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................36



LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường tiền tệ Việt Nam đã được hình thành và từng bước hồn thiện gắn
liền với tiến trình đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước. Cho đến nay, mặc dù
thị trường tiền tệ Việt Nam chưa thực sự phát triển, nhưng nó đã đóng vai trò quan
trọng trong việc điều tiết cung cầu về nguồn vốn ngắn hạn nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các chủ thể trong nền kinh
tế. Đặc biệt thị trường đã thực hiện chức năng cân đối, điều hòa nguồn vốn giữa các
ngân hàng, góp phần hỗ trợ cho các ngân hàng đảm bảo khả năng thanh tốn, hoạt
động an tồn và hiệu quả. Thông qua các hoạt động trên thị trường tiền tệ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện điều tiết tiền tệ nhằm thực thi chính sách
tiền tệ quốc gia. Để kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ Ngân hàng Trung ương
các nước thường sử dụng hệ thống các công cụ như dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn
nghiệp vụ thị trường mở. Đối với Việt Nam hệ thống các cơng cụ kiểm sốt và điều
tiết thị trường tiền tệ đã được hình thành và phát triển cùng với quá trình đổi mới hệ
thống ngân hàng. Xuất phát từ thực tiễn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực
hiện việc kiểm soát điều tiết thị trường tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ
trực tiếp như: hạn mức tín dụng, lãi suất tỷ giá, đồng thời thiết lập các bước đầu sử
dụng các công cụ gián tiếp như: dự trữ bắt buộc tái cấp vốn nghiệp vụ thị trường
mở.
Nhưng dựa vào thực tế có thể thấy rằng hoạt động ngân hàng và chính sách
tiền tệ nước ta chưa đạt được độ hoàn thiện và tương xứng với những yêu cầu mà
nền kinh tế đặt ra, thị trường tiền tệ nước ta vẫn phát triển ở mức độ thấp. Các
thành viên tham gia thị trường tiền tệ cịn có nhiều hạn chế, bản thân một số tổ
chưa quản lý vốn một cách linh hoạt và hiệu quả chưa chủ động tham gia thị trường
tiền tệ để sinh lời nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Ngân hàng chưa phát huy

tốt vai trị hướng dẫn thị trường khuyến khích các thành viên tham gia các giao dịch
ngân hàng và sử dụng nguồn vốn chế độ lãi suất chưa hoàn toàn linh hoạt nhằm thu
hút lượng vốn nhàn rỗi trong dân cũng như thu hút đầu tư nước ngồi từ những vấn
đề trên nhóm 12 xin đề cập về vấn đề: “Phân tích các cơng cụ mà Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam Nam sử dụng để điều tiết thị trường tiền tệ trong giai
đoạn 2015-2019”

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Tiền tệ
1.1.1 Khái niệm
Tiền tệ là một phạm trù lịch sử, nó là sản phẩm tự phát của nền kinh tế hàng
hóa, sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị. Đồng thời cũng là sản phẩm
của sự phát triển mâu thuẫn giữa lao động và phân công lao động xã hội trong sản
xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ gắn liền với sự ra đời và phát triển
của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Theo Mac, tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới
hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hố khác.
Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những
người sản xuất hàng hóa.
Theo các nhà kinh tế hiện đại: Tiền được định nghĩa là bất cứ cái gì được
chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ hoặc trong việc
trả nợ.
1.1.2 Chức năng
Tiền tệ có ba chức năng cơ bản là phương tiện trao đổi, phương tiện cất trữ
giá trị, phương tiện hạch toán.
a) Phương tiện trao đổi
Tiền được dùng trong giao dịch mua, bán hàng hóa, dịch vụ. Vậy, tiền cho

phép trao đổi giá trị mà khơng cần trao đổi hàng hóa trực tiếp. Nó tạo thuận lợi đặc
biệt cho q trình lưu thơng hàng hóa, được coi là dầu bơi trơn cho mọi hoạt động
kinh tế, thúc đẩy phân công lao động và mở rộng chun mơn hóa sản xuất. Dịng
lưu thơng tiền tệ trở thành hệ thống huyết mạch cho toàn bộ nền kinh tế thị trường.
b) Phương tiện cất trữ giá trị
Tiền hơm nay có thể được tiêu dùng giá trị của nó trong tương lại. Vì thế nó
tạo khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập trong hiện tại,
nhưng có thể để dành một phần kết quả đạt được cho tiêu dùng ngày mai. Như vậy,
tiền là một loại tài sản tài chính mà nhờ nó đã mở ra hoạt động tín dụng, thúc đẩy
q trình tích tụ để mở rộng sản xuất.
c) Phương tiện hạch toán

2


Tiền cung cấp một đơn vị tiêu chuẩn giá trị, được dùng để đo lường giá trị
của các hàng hóa khác nhau. Đặc biệt, nó cần thiết cho mọi nền kinh tế, vì khả năng
sọ sánh các chi phí và lợi ích của các phương án kinh tế. Nó cịn là cơ sở để hạch
toán mọi hoạt động kinh tế từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng của mọi quốc
gia.
1.1.3 Phân loại tiền
Theo tiến trình lịch sử, tiền tệ đã trải qua ba hình thái: tiền hàng hóa, tiền
pháp định và tiền ghi sổ.
a) Tiền hàng hóa
Tiền hàng hóa là một loại hàng hóa nào đó được người ta công nhận để làm
vật trung gian cho việc giao dịch mua bán hàng hóa. Tồn tại dưới hình thức hàng
hóa giá trị nội tại.
Lúc đầu người ta sử dụng các loại hàng hóa thơng dụng trong trao đổi như
lúa mì, súc vật... Điều này đem tới nhiều bất tiện, do tiền hàng hóa chỉ được chấp
nhận trong một nhóm người hay trong một địa phương, lại không thuận tiện cho

việc di chuyển, và trong nhiều trường hợp khó phân chia thành nhiều đơn vị cần
thiết.
Tiền kim loại được sử dụng lần lượt đồng, bạc, vàng, do có nhiều ưu điểm
hơn các kim loại khác.
Nguyên tắc chung của tiền hàng hóa là giá trị của tiền bằng với giá trị của vật
dùng làm tiền.
b) Tiền quy ước (tiền pháp định)
Tiền quy ước là loại tiền được lưu hành do quy định của nhà nước, được tạo
ra nhờ pháp lệnh của chính phủ, được in trên chất liệu giấy, kim loại hoặc 1 chất
liệu nào đó với mệnh giá khác nhau do NHTW phát hành. Tiền quy ước khơng có
giá trị nội tại.
Tiền được gọi là tiền quy ước bởi vì giá trị ghi trên bề mặt đồng tiền chỉ là
giá trị tượng trưng, tức là lớn hơn hay nhỏ hơn so với giá trị của vật dùng làm tiền.
Nó biểu thị cho một lượng giá trị nào đó mà mọi người thừa nhận chúng và tin vào
đó để sử dụng. Sự khác nhau cơ bản giữa tiền hàng hóa và pháp định là ở chỗ đối
3


với tiền pháp định giá trị của tiền tệ lớn hơn giá trị của vật dùng làm tiền, trong khi
đó đối với tiền hàng hóa thì hai giá trị đó phải bằng nhau.
Ví dụ: tiền đồng Việt Nam, đơla Mỹ, Nhân dân tệ…
c) Tiền ghi nợ
Tiền ghi nợ là tiền ký thác hay tiền ký thác không kỳ hạn sử dụng séc hay
tiền qua ngân hàng, được tạo ra khi phát tín dụng thơng qua tài khoản ngân hàng.
Tiền ghi nợ khơng có hình thái biểu hiện vật chất.
Ví dụ: séc, lệnh chuyển tiền
Từ nợ ở đây là chỉ khoản nợ của ngân hàng đối với người mở tài khoản séc
tại ngân hàng. Khi mở tài khoản séc tức là người ta đưa vào ngân hàng một lượng
ký thác không kỳ hạn. Người chủ tài khoản có thể viết một tờ séc cho mình hoặc
cho một người nào đó để yêu cầu ngân hàng thanh toán một lượng tiền khi tờ séc

được xuất trình và chưa quá hạn. Lượng tiền ký thác khơng kỳ hạn đó chính là tiền
qua ngân hàng. Nhưng bản thân những tờ séc không phải là tiền, vì khi nhận tờ séc
từ tay một người nào đó thì người ta khơng thể dùng nó vào việc thanh tốn nợ hay
mua bán hàng hóa.
1.2 Thị trường tiền tệ
1.2.1 Cung tiền
Cung ứng tiền tệ, gọi tắt là cung tiền, chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền
kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá nhân
(hộ gia đình) và doanh nghiệp (khơng kể các tổ chức tín dụng).
Phân biệt:
- Cung tiền danh nghĩa: (MS)
- Cung tiền thực: thể hiện sức mua của tiền (MS/P)
Cung tiền giao dịch M1
M1 = M 0 + D
D: tiền gửi ngân hàng TM không kỳ
hạn
Được ghi sổ hoặc viết séc để thanh
toán

Cung tiền mặt: M0
Gồm toàn bộ giá trị của lượng
tiền giấy và tiền kim loại đang
lưu hành.

4


Cung tiền rộng M2
M2=M1 + Dt
Dt: tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn


Cung tiền tài chính M3
M3=M2 + TS
TS: tài chính khác

Tiền mặt lưu hành với sự đa dạng về lượng giá trị danh nghĩa tuy khơng sinh
lợi, nhưng có khả năng sẵn sàng thanh toán cao nhất và được gọi là M0.
Tiền gửi tài khoản ngân hàng không kỳ hạn có thể viết séc... để thanh tốn
cũng là một loại tiền có khả năng thanh tốn cao, tuy mức độ sẵn sàng cho thanh
tốn có kém tiền mặt.
=> Vì vậy, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng không thời hạn được nhiều nước
coi là tiền giao dịch (M1) – một trong những đại lượng đo lường cung tiến chủ yếu
của một số quốc gia.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (ngắn hạn) tuy tính chuyển đổi kém hơn so với
tiền gửi ngân hàng, nhưng vẫn có khả năng chuyển sang tiền mặt mà khơng gặp
nhiều khó khăn, nên nó cũng được coi là có khả năng thanh tốn.
M1 + tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (ngắn hạn) được gọi là M 2. Vì khả năng
thanh tốn tương đối cao của loại tiền này, nên cũng có nhiều nước xác định M 2 là
đại lượng đo cung tiền chủ yếu.
Ngày nay, sự phát triển và lớn mạnh của hệ thống tài chính đã cho ra đời
nhiều loại tài sản tài chính khác ngày càng trở nên quan trọng như các chứng khốn
cơ bản (tín phiếu kho bạc ngắn hạn...), các giấy xác nhận tài chính đối với tài sản
hữu hình, các chấp nhận thanh tốn của ngân hàng v.v.... Chúng cũng có khả năng
nhất định nào đó trong thanh tốn và vì thế, tùy theo tính chất dễ chuyển đổi sang
thanh toán mà được xếp vào các đại lượng cung tiền M3,M4 v.v...
5


Vậy, mức cung tiền là một khái niệm quan trọng được xác định bởi khối
lượng M (có thể là M1 hoặc M2…) bao gồm các loại tiến có khả năng thanh toán

cao nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu trao đổi giao dịch thường xuyên của hoạt động
kinh tế quốc dân.

1.2.1.1 Hệ thống ngân hàng và cung ứng tiền tệ

Ngân hàng cấp I

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng cấp II

NHTM1

NHTM2

NHTM3

NHTM4

NHTM5

Một số khái niệm:
① Tiền cơ sở (MB): lượng tiền (tiền giấy, tiền xu) do ngân hàng TW
phát hành vào nền kinh tế.
② Tiền gửi (D): lượng tiền mà dân chúng giữ dưới dạng tiền gửi
không kỳ hạn tại các NHTM.
③ Tiền dự trữ (R): số tiền ngân hàng thương mại nhận gửi của dân
chúng nhưng không cho vay (mà giữa lại để dự phòng).

MB = M0 + R
④ Tỷ lệ dự trữ (r): tỷ lệ giữa số tiền dự trữ của ngân hàng thương mại
trên tổng số tiền gửi của khách hàng (r = R/D).
6


⑤ Tiền mặt (M0): lượng tiền giấy (tiền xu) do dân chúng giữ (không
bao gồm tiền dự trữ của các NHTM).
⑥ Hệ số ưa thích tiền mặt (s): tính bằng tỷ lệ giữa tiền mặt (M 0) và
tiền gửi không kỳ hạn tại NHTM (D). (s = M0/D)
1.2.1.2 Quá trình tạo ra tiền gửi (D) của hệ thống NHTM
Giả thiết: Khơng có tiền mặt rị rỉ trong lưu thơng (dân chúng không giữ tiền
mặt, chỉ giữ tiền gửi D), tất cả giao dịch đều thực hiện qua ngân hàng và các ngân
hàng TM tuân thủ đúng theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc (r = rb)
NHTW

.
Dự trữ

Tiền cơ sở MB

Ri = r * MB

Tiền gửi của người thứ 1:
D1
Tiền gửi của người thứ 2:
D2 = D1(1 – r)1

Tiền gửi vào NH
(Di=MB)


NHTM

Cho vay
Li = (1-r) * MB

Tiền gửi của người thứ 3:
D3 = D1 (1 – r) 2
….

Di+1 = Li

Tổng tiền gửi:
D = ∑ni=1 �i = x D1

Quá trình tạo ra tiền gửi (D) của hệ thống NHTM là quá trình làm lớn lên
nhiều lần của một lượng tiền gửi ban đầu thông qua hoạt động của các NHTM.
Mỗi ngân hàng khi nhận được một khoản tiền gửi, bắt buộc phải để lại dự trữ
theo một tỷ lệ % nào đó (ví dụ 10 % số tiền do NHTW quy định). Số tiền dự trữ
7


này chủ yếu dùng để bảo đảm khả năng ổn định cho việc chi trả thường xuyên của
NHTM và yêu cầu quản lý tiền tệ của NHTW. Tùy theo loại tiền gửi và quy mô của
chúng, mà NHTW quy định những tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau. Một phần tiền
dự trữ được giữ tại ngân hàng dưới | dạng tiền mặt, còn một phần gửi vào tài khoản
của mình tại NHTW.
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ là:
rb =
Trong đó:

rb: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Rb: dự trữ (tiền) bắt buộc
D: tiền gửi
- Mở rộng giả thiết:
Dân chúng không gửi hết tiền vào ngân hàng mà giữ lại một phần
dưới dạng tiền mặt. Biểu thị bằng s.
Các ngân hàng thương mại dự trữ nhiều hơn quy định của NHTW.
ra = rb + re
ra: tỷ lệ dự trữ thực tế
rb: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
re: tỷ lệ dự trữ bổ sung

1.2.1.3 Mối quan hệ giữa mức cung tiền và tiền cơ sở

Tiền cơ sở (MB)

MB = M0 + R
MS = M0 + D

8


Tiền mặt Dự trữ tiền mặt
lưu hành

của các NH
Các khoản tiền gửi
khơng kỳ hạn

Mức cung tiền (MS)


Hình 1.2 Xác định mức cung tiền

Mức cung tiền là tổng số tiền có khả năng thanh tốn. Nó bao gồm tiền mặt
đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM.
Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở, bởi hoạt động
“tạo ra tiền” của các ngân hàng thương mại. Vậy mức cung tiền do những nhân tố
nào tác động?
Mức cung tiền. trước hết được quyết định bởi quy mô của lượng tiền cơ sở
và sau đó, bởi khả năng tạo ra tiền của các ngân hàng thương mại nhờ số nhân tiền
tệ.
mM =
• Tiền cơ sở (MB) – phụ thuộc vào hoạt động của NHTW: MB tăng =>
MS tăng
• Tỷ lệ dự trữ của các NHTM (r) – phụ thuộc vào hoạt động của
NHTW và các NHTM trong nền kinh tế r tăng => mM giảm => MS giảm
• Hệ số ưa thích tiền mặt (s) – phụ thuộc vào thói quen giữ tiền của
dân chúng s tăng => mM giảm => MS giảm
1.2.1.4 Đường cung tiền

9


Mức cung tiền tệ thực = MS/P
Giả định cung tiền thực tế là cố định, ta có: MS/P =

Dịch chuyển đường cung tiền:

Ta thấy:
+ Khi P tăng hoặc MS giảm hay cả P và MS cùng giảm thì đường cung tiền

dịch chuyển sang trái
+ Khi P giảm hoặcMS tăng hoặc cả P và MS cùng tăng thì đường cung tiền
dịch chuyển sang phải.
1.2.2 Cầu tiền (LP)
Cầu tiền là lượng tiền cần để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh tế. Là
lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ dưới dạng tiền mặt và tiền gửi không kỳ
hạn tại các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch trong nền kinh
tế.
10


Có các loại cầu tiền sau đây:
• LP1: cầu về số dư tiền hoạt động - tiền được sử dụng làm phươngtiện
trao đổi
• LP2: cầu về số dư tiền nhàn rỗi – nhu cầu tiền phục vụ cho mụcđích
đầu cơ
• LP: tổng cầu về số dư tiền
LP = LP1 + LP2
1.2.2.1 Các yếu tố tác động đến cầu tiền
• Lãi suất: lãi suất tăng (giảm) -> Cầu tiền giảm (tăng)
• Thu nhập quốc dân (Y): Y tăng (giảm) -> chi tiêu tăng (giảm) ->
Cầu tiền tăng (giảm)
• Tần suất người dân được chi trả thu nhập: tần suất thấp -> cầu tiền
cao
• Nhân tố khác: mùa vụ trong năm, tình hình kinh tế - xã hội, cầu về cổ
phiếu, trái phiếu…
• LP2 phụ thuộc vào: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, kỳ vọng về giá của
chứng khoán hay các tài sản khác, nhu cầu đầu cơ và tỷ giá hối đoái.
1.2.2.2 Hàm cầu tiền
Hàm cầu tiền thể hiện mối quan hệ giữa mức cầu về tiền với thu nhập quốc

dân và lãi suất.
LP= + kY – hr
LP: mức cầu tiền thực tế
: cầu tiền tự định
Y: thu nhập quốc dân
r: lãi suất thực
k: hệ số phản ánh sự nhạy cảm của cầu tiền với thu nhập
11


h: hệ số phản ánh sự nhạy cảm của cầu tiền với lãi suất.
1.2.2.3 Đồ thị cầu tiền
Đường cầu tiền dốc xuống vì khi lãi suất giảm mọi người sẽ chuyển từ việc
nắm giữ các tài sản tài chính sang tiền và ngược lại.

- Dịch chuyển đường cung tiền

1.2.3 Cân bằng thị trường tiền tệ
Cơng cụ dùng để phân tích là đường cung và đường cầu về tiến. Đường cung
tiền là đường thẳng đứng (cung cố định) trên cơ sở cho rằng NHTƯ sử dụng các
cơng cụ của nó đã cung ứng cho thị trường một mức cung tiền theo dự kiến. Đó là
khối lượng tiền xác định cho mức lãi suất r0. Đường cầu về tiền là đường dốc
nghiêng đi xuống, biến thiên giảm theo lãi suất.
12


Cân bằng thị trường tiền tệ là trạng thái tại đó lượng cung tiền thực bằng cầu
tiền thực: MS/P = LP
Q trình điều chỉnh về trạng thái cân bằng:


• r = r0: Thị trường tiền tệ cân bằng
• r > r0: Thị trường tiền tệ dư cung tiền
• r < r0: Thị trường tiền tệ dư cầu tiền
• Khi r ≠ r0, thị trường tiền tệ sẽ tự điều tiết để quay trở lại trạng thái cân
bằng
- Thay đổi trạng thái cân bằng của tiền tệ:

13


Nếu giảm cung tiền từ M1 xuống M0 dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư
cầu tiền do mức cung tiền giảm đi.
Với mức cung tiền M0 lãi suất cân bằng sẽ chuyển từ r 1 đến r2 điểm cân bằng mới
của thị trường tiền tệ sẽ là E2.
Việc kiểm soát tiền tệ trong thực tế phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô thật
không đơn giản. Có hai cách kiểm sốt, hoặc là kiểm sốt mức cung tiền thì lãi suất
thị trường sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm sốt lãi suẩt thì buộc phải
để lực lượng thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai đều gặp những khó khăn
nhất định như khi kiểm sốt lượng tiền cơ sở thì vấp phải vấn đề hạn chế tiền mặt
và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động NHTM và các hoạt động giao dịch, khi
kiểm sốt lãi suất lại gặp khó khăn trong nhận biết chính xác đường cầu tiền và sự
dịch chuyển của nó... Việc lựa chọn kiểm sốt mức cung tiền hay kiểm sốt lãi suất
tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của mỗi nước.

Khi thu nhập thực tế tăng lên, nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên.
Khi cầu tiền tăng nhưng cung khơng đổi thì lãi suất tăng và khi cầu tiền giảm
nhưng cung khơng đổi thì lãi suất giảm.
Và tương tự, khi cung tiền tăng nhưng cầu không đổi thì lãi suất giảm và
ngược lại.
1.3 Chính sách tiền tệ và các công cụ điều tiết thị trường tiền tệ

1.3.1 Chính sách tiền tệ
a, Khái niệm: Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các cơng cụ của hoạt
động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ. Từ đó, ổn định nền kinh tế và thúc
14


đẩy tăng trưởng và phát triển.Hiểu đơn giản, chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế
vĩ mơ do ngân hàng trung ương (hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) thực hiện. Ngân
hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ
mơ của chính phủ như ổn định giá cả, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế...
b, Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại: Chính sách tiền tệ mở rộng và
chính sách tiền tệ thắt chặt.
+ Chính sách tiền tệ mở rộng : Chính sách tiền tệ mở rộng cịn được gọi là
chính sách tiền tệ nới lỏng, là chính sách mà Ngân hàng Trung ương mở rộng mức
cung tiền lớn hơn mức bình thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống,
qua đó làm tăng tổng cầu, sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc
đẩy đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó khiến quy mơ của nền kinh tế được
mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. Để thực hiện chính sách tiền tệ
mở rộng, thơng thường Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 3 cách sau
đây:
 Mua vào trên thị trường chứng khoán
 Hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu
Trong một số trường hợp có thể thực hiện đồng thời 2 hoặc 3 cách cùng
một lúc.
Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều
kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Bởi vậy cho nên chính sách
mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thối.
+Chính sách tiền tệ thắt chặt : Chính sách tiền tệ thắt chặt hay cịn gọi là
chính sách tiền tệ thu hẹp, là chính sách mà Ngân hàng Trung ương tác động nhằm

giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đó làm cho lãi suất trên thị trường
tăng lên. Từ đó thu hẹp tổng cầu, làm mức giá chung giảm xuống.
Thơng thường chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng khi nền kinh tế của
một quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát ngày càng gia tăng. Cho nên
chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát.
Để thực hiện chính sách tiền tệ này, Ngân hàng Trung ương thường sử dụng
các biện pháp làm giảm mức cung tiền qua các cách như:
 Bán ra trên thị trường chứng khoán
 Tăng mức dự trữ bắt buộc
 Tăng lãi suất chiết khấu, kiểm sốt chặt chẽ các hoạt động tín dụng…

15


Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế, các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo
từng thời kỳ phát triển, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện một trong hai chính
sách tệ tiền nói trên để mang đến sự ổn định cho nền kinh tế của nước.
c, Vai trị chính sách tiền tệ: Trong nền kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ có
vai trị vơ cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu thơng trong tồn
bộ nền kinh tế. Theo đó, thơng qua chính sách tiền tệ, ngân hàng Trung ương có thể
kiểm sốt hệ thống tiền tệ, từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của
đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra, chính sách tiền tệ cịn là
cơng cụ để kiểm sốt tồn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng. Cụ thể như sau:
*Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra cơng ăn việc làm: Chính sách tiền tệ
dù mở rộng hay thu hẹp cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất
nghiệp. Theo đó, để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nền kinh tế phải chấp nhận
một tỷ lệ lạm phát tăng lên.
Điều này đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm phải vận dụng các

công cụ tiền tệ để góp phần tăng cường, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đồng
thời tham gia tích cực vào sự tăng trưởng liên tục, ổn định và khống chế tỷ lệ thất
nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
*Tăng trưởng kinh tế: Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là
mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông
qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm
đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia
tăng đầu tư sản xuất, tác động lên tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế thông qua tăng hay giảm khối tiền tệ thích hợp trong nền kinh tế.

16


17


Chính sách tiền tệ có vai trị trong việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
*Ổn định giá cả trên thị trường: Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vi mơ,
ổn định giá cả có ý nghĩa quan trọng giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng
phát triển kinh tế hiệu quả vì đã loại trừ được sự biến động của giá cả. Việc ổn định
giá cả sẽ giúp cho mơi trường đầu tư ổn định từ đó góp phần thu hút vốn đầu tư,
thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình cũng
như xã hội.
*Ổn định lãi suất: Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng
cung ứng phương tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thơng qua nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng. Theo đó, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền
gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự vận động của
cơ chế thị trường.
*Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối: Chính sách tài chính tiền tệ làm

ổn định thị trường tài chính để điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ. Ổn định
thị trường tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất, biến động trong lãi
suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính.
Đối với thị trường ngoại hối, việc tỷ giá ổn định không chỉ có tác động tích
cực mà nó cịn có ý nghĩa rất lớn đối với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước
ngồi bởi chính sách tỷ giá luôn là một yếu tố vĩ mô quan trọng để nhà đầu tư nước
ngồi xem xét khi họ có ý định đầu tư vào một quốc gia nào đó. Biến động tỷ giá sẽ
ảnh hưởng đến sức mua của đồng tiền, từ đó tác động đến hoạt động của nền kinh
tế ( tùy theo mức độ hướng ngoại của nền kinh tế).
Tuy nhiên, bên cạnh các vai trò quan trọng thì chính sách tiền tệ cũng tồn tại
một vài hạn chế nhất định:
 Hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm
với lãi suất. Khi lãi suất tăng, chi phí (vốn) đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, điều
này làm cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát khơng được kiểm sốt.
Do vậy, chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
 Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ khơng cam kết kiểm sốt
việc in thêm tiền. Theo đó, khi chính phủ muốn kiểm sốt lạm phát bằng việc sử
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính
18


×