Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá tính khả thi áp dụng hiệp ước an toàn vốn basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THANH ĐÀO

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC AN TOÀN
VỐN BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ THANH ĐÀO

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC AN TOÀN
VỐN BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã ngành:

8340101


Mã học viên:

58CH397

Quyết định giao đề tài:

614/QĐ-ĐHNT ngày 11/5/2018

Quyết định thành lập hội đồng:

664/QĐ-ĐHNT ngày 30/6/2020

Ngày bảo vệ:

11/7/2020

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn “Đánh giá tính khả thi áp dụng hiệp ước an toàn vốn
basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng
một cách trung thực.

Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Khánh Hòa, tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Đào

iii


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Quý Thầy Cô
trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý giá, hỗ trợ cho
tôi trong suốt thời gian theo học khóa học. Đặc biệt, tơi chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thành Cường, Thầy đã hướng dẫn với sự nhiệt tình và đầy trách nhiệm của
một nhà giáo để tơi có thể hồn tất luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến các Ban Lãnh đạo, Anh/Chị đồng nghiệp trong
NAB đã hỗ trợ cho tôi trong việc thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.
Đồng thời, sự ủng hộ của gia đình và bạn bè là động lực to lớn giúp tơi hồn
thành tốt chương trình học và đề tài thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 3 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Đào

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... iii
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH .......................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ƯỚC AN TOÀN VỐN BASEL II ......4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại .......................................................................4
1.1.1 Khái niệm ..............................................................................................................4
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại ................................................4
1.2 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại ............................5
1.2.1 Khái niệm rủi ro .....................................................................................................5
1.2.2 Rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại ......................................................5
1.3 Quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại ................................................................7
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro .......................................................................................7
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro .........................................................................................7
1.3.3 Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro ..........................................................8
1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro .........................................................................................8
1.4 Quản trị rủi ro trong NHTM theo hiệp ước an toàn vốn Basel II .............................9
1.4.1 Sự ra đời của hiệp ước an toàn vốn Basel II ..........................................................9
1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro đối với NHTM theo Basel II ........................................12
1.4.3 Sự cần thiết của áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng ......................21
1.5 Tổng quan tình hình áp dụng hiệp ước an tồn vốn Basel II tại các nước trên thế
giới và ở Việt Nam .......................................................................................................22
1.5.1 Tình hình áp dụng Basel II trên thế giới ..............................................................22
1.5.2 Tình hình áp dụng Basel II tại Việt Nam ............................................................23
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về triển khai quản trị RRTD theo Basel II cho NAB ........24

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...............................................................................................26
v


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC AN TOÀN
VỐN BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NAM Á ............................................................................................27
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á ...........................................27
2.1.1 Giới thiệu về NAB ...............................................................................................27
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh NAB giai đoạn 2014-2018 .................................34
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh ..............................................................................................36
2.2 Thực trạng triển khai áp dụng Basel II tại NAB ....................................................36
2.2.1 Trụ cột 1 - Yêu cầu vốn tối thiểu .........................................................................36
2.2.2 Trụ cột 2 - Thanh tra, giám sát ngân hàng ...........................................................57
2.2.3 Trụ cột 3 - Nguyên tắc thị trường, minh bạch thơng tin ......................................59
2.2.4 Đánh giá tính khả thi áp dụng Basel II tại NAB .................................................61
2.2.5 Những khó khăn khi áp dụng Basel II tại NAB ..................................................68
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ...............................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ
KHĂN KHI ÁP DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á .........................................................................71
3.1 Định hướng chiến lược NAB ..................................................................................71
3.1.1 Định hướng chiến lược giai đoạn 2020 đến 2025 ...............................................71
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................71
3.2 Một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn khi áp dụng Basel II vào quản
trị rủi ro tại NAB ..........................................................................................................74
3.2.1 Giải pháp về về tăng vốn đáp ứng yêu cầu trụ cột 1 ...........................................74
3.2.2 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ...............................................................76
3.2.3 Giải pháp hồn thiện về cơ sở dữ liệu và thơng tin .............................................77
3.2.4 Giải pháp khác .....................................................................................................78

3.3 Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước ................................79
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ...............................................................................................80
KẾT LUẬN ..................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................82
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AlCO

:

Ủy ban tài sản - nợ phải trả

AMA

:

Advanced Measurement Approach

BCBS

:

Basel Committee on Banking Supervisions

BIA

:


Basic Indicator Approach

BKS

:

Ban kiểm sốt

Car

:

Capital Aquadecy Ratio

CIC

:

Trung tâm thơng tin tín dụng

CN

:

Chi nhánh

CMQT

:


Chuẩn mực quốc tế

CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

DN

:

Doanh nghiệp

EL

:

Expected Loss

FIRB

:

Internal Rating based – Foundation



:


Giám đốc

GTCG

:

Giấy tờ có giá

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HUATV :

Hiệp ước an toàn vốn

ICAAP

:

Internal Capital Adequacy Assessment Process

KHCN

:

Khách hàng cá nhân


KPI

:

Key Performance Indexes

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

KSRR

:

Kiểm soát rủi ro

KtoNB

:

Kiểm toán nội bộ

LGD

:

Loss Given Default


LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

NAB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á

NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

PD

:

Probability of Default
vii


PGD

:

Phòng giao dịch

QLRR

:

Quản lý rủi ro

QTRR

:


Quản trị rủi ro

RR

:

Rủi ro

RRCK

:

Rủi ro chứng khoán

RRHĐ

:

Rủi ro hoạt động

RRLS

:

Rủi ro lãi suất

RRTD

:


Rủi ro tín dụng

RRTG

:

Rủi ro tỷ giá

RRTK

:

Rủi ro thanh khoản

RRTT

:

Rủi ro thị trường

RWA

:

Risk Weighted Assets

STA

:


Standardi ed Approach

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TGĐ

:

Tổng giám đốc

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UB

:

Ủy ban

UL

:


Unexpected Loss

VAMC

:

Công ty quản lý tài sản

VAR

:

Value at risk

VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

XHTD

:

Xếp hạng tín dụng

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ số β trong phương pháp TSA đối với RRHĐ .........................................19
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các chi nhánh hoạt trên toàn hệ thống NAB .......................30
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh Nam Á Bank từ năm 2014 – 2018 .......34
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp vốn tự có và tài sản có rủi ro tại NAB từ năm 2015 đến 2018 .... 37
Bảng 2.4: Kết cấu khoản cho vay của NAB năm 2017, 2018 theo thời hạn nợ ...........38
Bảng 2.5: Kết cấu khoản cho vay của NAB năm 2017, 2018 theo lĩnh vực kinh doanh ..... 39
Bảng 2.6: Bảng phân loại nhóm nợ tại NAB ................................................................44
Bảng 2.7: Bảng phân loại nợ cho vay tại NAB theo nhóm nợ qua các năm 2016 - 2018 ..... 45
Bảng 2.8: Bảng tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng cụ thể đối với từng nhóm nợ ..............46
Bảng 2.9: Bảng tỷ lệ khấu trừ theo loại tài sản đảm bảo ..............................................48
Bảng 2.10: Trình bày kết quả tài sản và nợ phải trả của NAB được phân loại theo thời
hạn ngắn hơn giữa kỳ định giá lại lãi suất hoặc ngày đáo hạn hợp đồng tại ngày kết
thúc kỳ kế toán năm ......................................................................................................51
Bảng 2.11: Tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc năm........................................................ 52
Bảng 2.12: Bảng phân tích tác động có thể xay ra đối với lợi nhuận sau thuế của NAB
sau khi xem xét mức hiện tại của tỷ giá hối đoái và sự biến động trong quá khứ cũng
như kỳ vọng của thị trường tại ngày kết thúc kỳ kế tốn năm .....................................53
Bảng 2.13: Phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến lợi nhuận sau thuế ..................53
Bảng 2.14: Bảng phân tích tài sản và nợ phải trả của NAB theo nhóm dựa trên thời gian
cịn lại tính từ ngày kết thúc kỳ kế tốn năm đến ngày đáo hạn từ năm 2016 đến 2017 .... 56

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1: Các trụ cột của Basel II ...............................................................................11
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn NAB qua các năm .......................................................37
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng NAB từ năm 2016 – 2018 .....47
Biểu đồ 2.3: Hệ số CAR của NAB so với các NHTM khác giai đoạn 2015 – 2018 .....61

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Nam Á Bank ...................................................................31
Hình 2.2: Tổ chức, hoạt động kiểm tốn nội bộ ...........................................................58
Hình 2.3: Quy trình kiểm tốn nội bộ ...........................................................................58
Hình 2.4: Quy trình cơng bố thơng tin tỷ lệ an toàn vốn của NAB ..............................61

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nhằm đẩy mạnh q trình hội nhập, kiểm soát RR, tuân thủ các CMQT trong
lĩnh vực NH, NHNN ban hành các văn bản yêu cầu cụ thể đối với các NHTM về việc
áp dụng các quy định an toàn vốn theo Hiệp ước vốn Basel II. Basel II ra đời nhằm
đảm bảo việc phân bổ vốn được thực hiện trên cơ sở có xem xét các yếu tố RR, thúc
đẩy việc công bố thông tin cho phép các thành viên tham gia thị trường đánh giá mức
độ đủ vốn của một tổ chức, đảm bảo RRTD, RRHĐ và RRTT được đo lường dựa trên
dữ liệu và các kỹ thuật tiêu chuẩn.
Triển khai, thực hiện QTRR tại NHTM theo hiệp ước Basel II là bước đi cần
thiết của NAB. Do đó, việc đánh giá tính khả thi áp dụng HUATV Basel II trong
QTRR của NAB thực sự hết sức cấp bách và cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tính khả thi áp dụng HUATV Basel II
trong QTRR tại NAB. Qua đó, tìm hiểu những khó khăn, thách thức NAB gặp phải
trong q trình áp dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để khắc tại NAB.
Để phục vụ cho nghiên cứu này, dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp từ các báo
cáo tổng kết về hoạt động trong quá trình áp dụng triển khai HUATV Basel II của
NAB trong giai đoạn 2015 – 2018. Căn cứ vào số liệu thực tế tổng hợp được, tác giả
sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, so sánh, phân tích số liệu để đánh giá tính khả
thi áp dụng HUATV Basel II vào QTRR của NAB giai đoạn 2015–2018.
Kết quả nghiên cứu đã tổng quan về QTRR theo Hiệp ước Basel II tại NHTM. Trên
cơ sở đó đánh giá thực trạng QTRR của NAB theo tiêu chuẩn Basel II giai đoạn 2015 2018, chỉ ra các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đánh giá mức độ đáp
ứng và các thách thức khi áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong QTRR tại NAB. Theo đó,

luận văn đề xuất các giải pháp cho NAB để hoàn thiện và triển khai có hiệu quả cơng tác
QTRR theo tiêu chuẩn Basel II và một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước,
giúp các NHTM cũng như NAB trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn Basel II.
Hiện tại, QTRR theo Basel II vẫn còn là vấn đề mới, phức tạp, q trình thực
hiện cịn nhiều vướng mắc về cơ sở pháp lý, nhiều trở ngại về khả năng về vốn, nhân
lực, công nghệ không dễ vượt qua. Đây là vấn đề NAB cần nghiên cứu hoàn thiện
trong tương lai.
Từ khóa: NAB, Basel II, Hệ số CAR, QTRR ngân hàng.
xi


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Năm 1988, UB Giám sát các NH (BCBS) đã đưa ra Hiệp ước vốn Basel với mục
tiêu chuẩn hóa các quy định về an toàn vốn (CAR) trong hoạt động NH. Năm 2006,
Basel II ra đời và được điều chỉnh sát hơn với thị trường và đảm bảo tính ổn định trong
hoạt động của toàn hệ thống. Việc triển khai Basel II giúp chuẩn hóa, cải thiện và lành
mạnh hóa lĩnh vực NH thơng qua việc áp dụng các chuẩn mực tồn cầu. Basel được
xây dựng trên nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo các NH duy trì đủ nguồn vốn bù đắp
cho các khoản lỗ có thể phát sinh từ những RR mà NH đang nắm giữ. Mặt khác, các
sản phẩm của NH càng được đa dạng hóa, thì mức độ RR ngày càng lớn và càng khó
kiểm sốt. Bên cạnh đó, một số NH còn chưa đánh giá vai trò quan trọng của QTRR, coi
QTRR chỉ là hoạt động hỗ trợ, chưa đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh nên chưa
đầu tư tương xứng. Một số NH khác, mặc dù đã chú trọng đầu tư và tiếp cận các phương
pháp QTRR hiện đại theo CMQT, song việc áp dụng các mơ hình và biện pháp QTRR
này vào thực tiễn thì chưa thực sự hiệu quả. Chính vì thế, vấn đề đặt ra trong ngành NH
là vận dụng mơ hình, các chuẩn mực và nguyên tắc chung về QTRR, theo hướng tiệm
cận tới các chuẩn mực và thơng lệ quốc tế.
Vì vậy, nhằm đẩy mạnh q trình hội nhập, kiểm sốt RR, tuân thủ các CMQT
trong lĩnh vực NH, NHNN có văn bản yêu cầu cụ thể đối với các NHTM về việc áp

dụng các quy định an toàn vốn theo Hiệp ước vốn Basel II. Thực tế này đặt ra yêu cầu
cần nhanh chóng tháo gỡ những vướng mắc đang cản trở việc hội đủ tư cách an toàn
và QTRR chuyên nghiệp của hệ thống NH Việt Nam nói chung và của NAB nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tác giả chọn nghiên cứu “Đánh giá tính khả thi
áp dụng hiệp ước an toàn vốn basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng thương
mại cổ phần Nam Á” để làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá tính khả thi áp dụng HUATV Basel II
trong QTRR tại NAB. Qua đó, tìm hiểu những khó khăn, thách thức NAB gặp phải
trong quá trình áp dụng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để khắc phục trong
QTRR tại NAB.
1


2.2. Mục tiêu cụ thể
 Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng HUATV Basel II vào
QTRR của NAB giai đoạn 2015 - 2018.
 Mục tiêu 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong
việc áp dụng Basel II trong cơng tác QTRR tại NAB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng triển khai áp dụng HUATV Basel
II vào QTRR trong NAB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại NAB.
 Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào các chuẩn mực liên quan đến
3 trụ cột: An toàn vốn tối thiểu, quy trình giám sát hoạt động và minh bạch thông tin
thị trường, đang triển khai áp dụng tại NAB.
 Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình triển khai áp dụng Basel II vào

QTRR thị trường của NAB từ năm 2015 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Để phục vụ cho đề tài này, dữ liệu thu thập của tác giả là dữ liệu thứ cấp từ các
báo cáo tổng kết về hoạt động trong quá trình áp dụng triển khai HUATV Basel II của
NAB trong giai đoạn 2015 – 2018.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Căn cứ vào số liệu thực tế tổng hợp được, tác giả sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, so sánh, phân tích số liệu để đánh giá tính khả thi áp dụng HUATV Basel II
vào QTRR của NAB giai đoạn 2015–2018.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài bao gồm 3
chương như sau:
 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ƯỚC AN TOÀN VỐN BASEL II
2


 Chương 2: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI ÁP DỤNG HIỆP ƯỚC AN TOÀN
VỐN BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NAM Á
 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ
KHĂN KHI ÁP DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ƯỚC AN TOÀN VỐN

BASEL II
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Đạo luật NH của Pháp năm 194 cho rằng: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở mà hoạt động thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Luật các TCTD (2010) của Việt Nam quy định rõ: “NHTM là loại hình NH
được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. NHTM
huy động vốn từ các nguồn như:
+ Huy động từ chủ sở hữu: Nguồn vốn này có tính ổn định cao, NHTM khơng
phải hoàn lại.
+ Huy động từ tiền gửi: Phần lớn là NHTM phải huy động từ nguồn tiền gửi.
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong một
thời gian nhất định cịn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào tính
khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức sau:
 Tiền gửi có kỳ hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn
 Tiền gửi tiết kiệm
+ Nguồn vay mượn: Vốn đi vay thường chiếm tỷ trọng khơng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết để đảm bảo cho NH hoạt động bình thường.
+ Huy động từ các nguồn khác: NHTM có thể huy động vốn thông qua
nghiệp vụ NH đại lý, NH phục vụ,...
1.1.2.2 Sử dụng vốn
Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử dụng vốn của NHTM
tập trung ở các nghiệp vụ chính sau đây:

4


+ Dự trữ: Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh tốn của NH để
đáp ứng nhu cầu chi trả cho KH.
+ Cho vay: Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Nguồn thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của
NH. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực có nhiều RR và phức tạp nhất.
+ Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư
khác. Trong trường hợp chưa tìm ra KH đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng
khốn là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng
chứa nhiều RR.
1.1.2.3 Hoạt động khác
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng như: Dịch vụ chuyển tiền, Dịch
vụ chuyển khoản, Dịch vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ, ....
Ngoài các giao dịch huy động vốn, sử dụng vốn, mơi giới trung gian, các
NHTM cịn tham gia vào hoạt động chưa khác là tài sản nợ hoặc tài sản có.
1.2 Tổng quan về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro
Theo quan điểm truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn
có thể xảy ra cho con người”. Theo quan điểm trung hòa: “Rủi ro là sự bất trắc
không thể đo lường được”.
Dù có nhiều quan điểm khác nhau về RR, nhưng cách tiếp cận phổ biến nhất là:
“Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn”.
1.2.2 Rủi ro hoạt động trong ngân hàng thương mại
Là ngành kinh doanh đặc biệt nên RR trong lĩnh vực NH thường rất nhiều và rất
cao. Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn tất, RR của NHTM được chia thành: RRTD,
RRTT, RRTK, RR tác nghiệp (hay còn gọi là RRHĐ) và RR khác.
Rủi ro tín dụng: Là những RR khi KH không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cam

kết theo hợp đồng tín dụng, trực tiếp hay gián tiếp dẫn đến tình trạng KH khơng trả
được gốc và lãi đúng thời hạn.
Nói cách khác, RRTD là khơng thể loại bỏ và các NHTM chỉ có thể hạn chế và
chấp nhận RRTD ở mức thấp nhất mà thôi. Để hạn chế RRTD, ngoài những cải tiến và
5


hợp lý hố về quy trình cho vay và thu nợ, các biện pháp giám sát sử dụng vốn vay
v.v…, các NHTM hiện đại thường gia tăng các dịch vụ hỗ trợ tín dụng và đa dạng hố
sử dụng vốn nhằm giảm mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng.
Rủi ro thanh khoản: Là những tổn thất xảy đối với NHTM khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, hay nói cách khác, khả năng chi
trả của NHTM không đáp ứng nhu cầu cầu thanh toán hoặc rút tiền của KH.
Để ngăn ngừa RRTK, các NH trên thế giới đều xây dựng hệ thống thông tin và
thực hiện quản trị nguồn vốn và tài sản để luôn chủ động đảm bảo khả năng thanh
toán. Nếu như RRTD ảnh hưởng và tác động đến sự phá sản của NHTM trong một
thời gian nhất định thì RRTK có thể làm cho NHTM sụp đổ ngay tại thời điểm mất
khả năng thanh toán.
Rủi ro thị trường: Là những biến động không lường trước của thị trường gây ra
những tổn thất về tài sản cho NHTM, bao gồm RRLS và RRTG.
Nếu như sự biến động tăng của LS và tỷ giá mang lại lợi ích cho một NH nào
đó thì lại là tổn thất đối với NH khác có trạng thái luồng tiền và ngoại hối ngược lại.
Một NHTM được “hưởng lợi” từ sự biến động tăng của LS hay tỷ giá thì sẽ lại bị “tổn
thất” khi LS hay tỷ giá giảm xuống.
Rủi ro hoạt động: Là những tổn thất xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp do quá trình
vận hành hay tác nghiệp trong hoạt động của NHTM, như thông tin và xử lý thông tin,
quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ, sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong mơ
hình tổ chức của NHTM, v.v... RR hoạt động của các NHTM có xu hướng ngày càng
gia tăng, do quy mô ngày càng mở rộng.
Rủi ro tập trung: Là bất kỳ RR đơn lẻ hoặc nhóm RR nào có khả năng tạo ra

tổn thất đủ lớn liên quan đến mức vốn của NHTM, tài sản có của NHTM hoặc tổng tổn
thất của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, khi thực hiện bất kỳ một khoản tín dụng
nào NHTM cũng phải đối mặt với RR về sự vi phạm nghĩa vụ từ phía đối tác, mang
đến tổn thất tài chính cho NHTM. Nếu những tổn thất đó có tính chất cá biệt, riêng lẻ
thì hậu quả mà NHTM gánh chịu có thể nằm trong sức chịu đựng của NHTM, nhưng
nếu tổn thất ở quy mô lớn, tập trung một cách bất lợi trên danh mục tín dụng thì hậu
quả sẽ rất nặng nề cho NHTM.
Rủi ro ngoại bảng: Là những RR phát sinh từ những nghiệp vụ không được
phản ánh trên bảng cân đối tài sản của NH, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo
6


lãnh NH. Hoạt động ngoại bảng dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến các dạng cam
kết hay hợp đồng tạo ra nguồn thu nhập cho NH nhưng không được ghi nhận như Tài
sản hay Nợ theo thủ tục kế tốn thơng thường.
Các loại rủi ro khác: Ngồi các loia5 RR trên, các NHTM còn phải chịu RR
pháp lý, RR danh tiếng, RR đạo đức…
1.3 Quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro
QTRR là một bộ phận trong công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của NHTM. QTRR là quá trình tiếp cận RR một cách khoa học, tồn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của RR.
1.3.2 Nội dung quản trị rủi ro
1.3.2.1 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng RR là q trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của NH. Nhận dạng RR bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi
trường hoạt động và tồn bộ hoạt động của NH, nhằm thống kê được tất cả các RR, không
chỉ những loại RR đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng RR mới có thể
xuất hiện đối với NH, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp kiểm sốt RR thích hợp.

1.3.2.2 Phân tích rủi ro
Phân tích RR là q trình xác định những ngun nhân gây ra RR. Đây là một
công việc phức tạp, bởi mỗi RR không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà
thường do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích RR nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để
phịng ngừa RR.
1.3.2.3 Đo lường rủi ro và dự tính tổn thất
Để đánh giá được RR của NHTM, một loạt các chỉ số thống kê và số học được
xây dựng và sử dụng trong công tác QTRR của NH. Cụ thể là:
 Mức độ RR (Exposure): là tổng giá trị tài sản có mà NH coi là có RR.
 Xác suất KH không trả được nợ (PD): là tỷ lệ xác suất KH nắm giữ tài sản có
của NH khơng trả được nợ đúng hạn và đầy đủ.
 Tổn thất trong trường hợp KH khơng trả được nợ (LGD): được tính bằng trị
giá khoản vay (gồm gốc + lãi + chi phí) trừ đi trị giá TSĐB khoản vay.
7


 Tổn thất dự kiến (EL): là mức tổn thất mà NH có thể tính tốn và dự tính trước
được tương ứng với mỗi khoản mục trong danh mục đầu tư.
 Tổn thất không dự kiến (UL): là những tổn thất nằm ngoài dự kiến của NH khi
tiến hành phê duyệt khoản vay.
 Giá trị RR (VAR): là một chỉ số lượng hoá thống kê giá trị thực tế của tài sản sau
một khoảng thời gian với độ tin cậy xác định trước (ví dụ: 95%, 99%,…)…
 Các chỉ số khác.
1.3.2.4 Kiểm sốt và phịng ngừa rủi ro
Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống
KSNB trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu RR. NHTM
thường sử dụng một số phương pháp phòng ngừa RR như: Dự phòng tổn thất tín dụng;
Vốn an tồn tối thiểu; Phịng ngừa RR; …
1.3.2.5 Xử lý rủi ro
Xử lý RR là việc theo dõi, xác định những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực

hoặc về giá trị pháp lí. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp: tự khắc
phục và chuyển giao RR.
1.3.3 Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro
Theo thực tiễn QTRR của các NHTM trên thế giới, công tác QTRR trong hoạt
động của một NHTM thường thực hiện theo một số nguyên tắc chủ yếu sau:
 Nguyên tắc chấp nhận RR;
 Nguyên tắc điều hành RR cho phép;
 Nguyên tắc quản lý độc lập các RR riêng biệt;
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ RR cho phép và mức độ thu nhập;
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ RR cho phép và khả năng tài chính;
 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế, hợp lý về thời gian;
 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của NH;
 Nguyên tắc chuyển đẩy các loại RR khơng cho phép.
1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro
Quy trình QTRR của một NHTM thường bao gồm những bước sau:
+ Bước 1: Xác định rủi ro và xây dựng hệ thống chính sách, quy chế, quy
định. Trong bước này, NHTM cần thực hiện: Xác định chính sách rủi ro của NH; Mức
8


độ rủi ro mong muốn, chính sách và chiến lược của NH về rủi ro; Xây dựng chính
sách tín dụng: quy định về thủ tục phê duyệt khoản vay và thẩm quyền phê duyệt; Xây
dựng chính sách định giá; Đưa ra quy định về cơ chế rà soát, báo cáo; các quy định
về lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro; Chính sách kế tốn và các quy định chung về rủi ro
tác nghiệp.
+ Bước 2: Phân tích rủi ro và lượng hố rủi ro. Tại bước này, NHTM phải có
sẵn hệ thống các chỉ tiêu thống kê và công cụ phân tích thống kê bên cạnh các cơ chế,
chính sách QTRR bên trên.
+ Bước 3: Chấp nhận rủi ro, quản lý và báo cáo. Trong bước này, NHTM phải
thực hiện các cơng việc sau (gọi là quy trình EMRC):

 Chấp nhận rủi ro (Empower): quyết định thực hiện giao dịch với các nội
dung về trị giá, cơ cấu, các loại bảo đảm, mức giá (lãi suất),…
 Theo dõi quản lý (Manage): liên tục phân tích các biến động liên quan đến
rủi ro đã chấp nhận (thay đổi về lãi suất, cơ cấu, chuyển trạng thái,…)
 Báo cáo (Report): hệ thống các loại báo cáo về chỉ số hoạt động chủ yếu
(KPI – Key Performance Indexes) như RORAC, VAR, rủi ro tập trung hoá
(concentration risk – khi mức độ rủi ro chiếm phần lớn so với vốn tự có của NHTM)…
 Kiểm soát (Control): kiểm soát việc tuân thủ và phù hợp với các quy chế, cơ
chế, quy trình, quy định của pháp luật,…
1.4 Quản trị rủi ro trong NHTM theo hiệp ước an toàn vốn Basel II
1.4.1 Sự ra đời của hiệp ước an toàn vốn Basel II
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ NH là một Uỷ ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động NH được thành lập bởi các Thống đốc NH Trung ương của nhóm
G10 vào năm 1974 xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế
và thị trường NH. UB này chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng
dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng
rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho
hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, UB khuyến khích việc áp dụng cách
tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát
của các nước thành viên.
9


Năm 1988, hệ thống đo lường vốn được đề xuất với tên gọi Hiệp ước vốn
Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I – đưa ra yêu cầu cho các NH hoạt động
quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể
xảy ra (Yêu cầu mức vốn tối thiểu là 8%). Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần
trăm nhất định trong tổng vốn của NH, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn
tối thiểu tính theo trọng số RR của NH đó.
Tháng 06/1999, đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát NH hữu hiệu với 3 trụ

cột chính: (1) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; (2) sự xem xét giám sát
của quá trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; và (3) sử dụng
hiệu của việc cơng bộ thông tin nhằm làm mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ
sung cho các nỗ lực giám sát.
Ngày 26/06/2004, Basel II ra đời sau những áp dụng rộng rãi những nguyên tắc đề
ra vào thực tiễn tại nhiều quốc gia là thành viên và không thành viên của UB Basel, hiệu
lực hiệp ước này được bắt đầu từ tháng 01/2007. Basel II thực hiện phân loại RR và
tính tốn lượng vốn cần duy trì để đảm bảo NH có đủ mức vốn dự phịng cho những
loại RR về tài chính và vận hành mà NH phải đối mặt trong hoạt động cho vay và đầu
tư, đảm bảo khả năng thanh toán và sự ổn định của nền kinh tế nói chung. So với Basel
I, Basel II đã xem xét toàn diện hơn các loại RR và được đánh giá là nhạy cảm hơn với
RR, bao gồm: phân loại các tài sản có thành các nhóm có hệ số RR khác nhau, bổ sung
vốn yêu cầu cho RRHĐ và đi sâu hơn đối với RRTT. Mục đích chính của Basel II bao
gồm: Đảm bảo việc phân bổ vốn được thực hiện trên cơ sở có xem xét các yếu tố RR;
Thúc đẩy việc công bố thông tin cho phép các thành viên tham gia thị trường đánh giá
mức độ đủ vốn của một tổ chức; Đảm bảo RRTD, RRHĐ và RRTT được đo lường dựa
trên dữ liệu và các kỹ thuật tiêu chuẩn. Các mục đích trên được thể hiện trong Basel II
thông qua khái niệm “Ba trụ cột”, cụ thể như sau:
+ Trụ cột 1 - Yêu cầu vốn tối thiểu: Basel II quy định tỷ lệ an toàn vốn (CARCapital Aquadecy Ratio) ≥ 8%, xác định bằng cách lấy tổng vốn chia cho tài sản có
RR. Điểm khác biệt với Basel I là tập trung vào đo lường mức vốn bắt buộc phải duy
trì cho ba loại RR chủ yếu đối với một NH là RRTD, RRHĐ và RRTT. Đối với từng
loại RR, Basel II đưa ra các phương pháp khác nhau theo hướng tăng dần mức độ phức
tạp để tính tốn mức vốn dự trữ tối thiểu.
10


Sơ đồ 1.1: Các trụ cột của Basel II
Nguồn: Tác giả tổng hợp
+ Trụ cột 2 - Quy trình giám sát của cơ quan quản lý: Basel II cung cấp cho
các nhà hoạch định chính sách những “cơng cụ” tốt hơn so với Basel I. Trụ cột này

cũng cung cấp một khung giải pháp cho các RR mà NH phải đối mặt như: RR hệ
thống, RR chiến lược, RR danh tiếng, RRTK và RR pháp lý. Basel II nhấn mạnh các
nguyên tắc rà soát, giám sát hoạt động NH như sau:
 Các NH cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn nội bộ theo
danh mục RR và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.
 Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá việc xác định mức độ vốn nội bộ
và chiến lược của NH, cũng như khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối
thiểu; Giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ khơng
hài lịng với kết quả của quy trình này.
 Giám sát viên khuyến nghị các NH duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu
theo quy định.
 Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của NH
không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức
nếu mức vốn khơng được duy trì trên mức tối thiểu. Theo nghiên cứu của NH Thanh
toán quốc tế, khi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tăng từ 7% lên 8% thì xác suất xảy ra
khủng hoảng NH giảm khoảng 25 - 30%.
+ Trụ cột 3 - Kỷ luật thị trường: Thiết lập khung yêu cầu về công bố thông
tin, cho phép các thành viên trên thị trường (bao gồm các nhà đầu tư, chuyên gia phân
tích, KH, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, các NH khác) có thể đánh giá khả năng chịu
11


đựng của NH trước các RR tiềm tàng, khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối
với người gửi tiền và các nhà đầu tư.
Theo trụ cột 3, các NH cần cơng khai thơng tin một cách thích đáng theo
nguyên tắc thị trường.
1.4.2 Nội dung quản trị rủi ro đối với NHTM theo Basel II
Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Basel II, hoạt động KSRR của NHTM
được nghiên cứu trên 3 khía cạnh tương ứng với 3 trụ cột trong Basel II đó là:
1.4.2.1 Trụ cột thứ 1 - Yêu cầu vốn tối thiểu

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu - Hệ số CAR
Nội dung của Hiệp ước vốn Basel II với ý nghĩa là chuẩn mực QTRR trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Trụ cột thứ nhất - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
Hiệp ước Basel II yêu cầu NHTM phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để đảm bảo cho
hoạt động RR của mình, gồm RRTD, RRHĐ và RRTT. Tương tự Basel I, Basel II vẫn
quy định mức an toàn vốn (CAR) ≥ 8%.
Phương trình mức vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II là:

Trong đó:
 Vốn cấp 1: Vốn tự có cơ bản: gồm cổ phần thường; cổ phần ưu đãi dài hạn;
thặng dư vốn; lợi nhuận không chia; dự phòng chung các khoản dự trữ vốn khác; các
phương tiện ủy thác có thể chuyển đổi và dự phịng lỗ tín dụng. Đó chính là vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ được công bố.
 Vốn cấp 2: Vốn tự có bổ sung: có chất lượng thấp hơn, gồm: dự trữ không
được công bố; dự trữ tài sản đánh giá lại; dữ phòng chung/dự phòng tổn thất cho vay
chung; các công cụ vốn lai (nợ/vốn chủ sở hữu); nợ thứ cấp. Tuy nhiên, khoản nợ ngắn
hạn khơng có bảo đảm không nằm trong định nghĩa về vốn này.
Giới hạn về 02 loại vốn: Tổng vốn cấp 2 không được quá 100% vốn cấp 1; nợ
thứ cấp tối đa bằng 50% vốn cấp 1; dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có RR;
dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 55%; thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ
cấp tối thiểu là 5 năm; vốn NH khơng bao gồm vốn vơ hình.
12


b) Quản trị rủi ro tín dụng
+ Nguyên tắc quản trị rủi ro: UB Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong
quản trị RRTD, Các nguyên tắc này tập trung vào 5 nội dung cơ bản:
 Thứ nhất: Thiết lập mơi trường rủi ro tín dụng phù hợp (nguyên tắc 1,
2, 3): NH cần thiết lập môi trường RRTD phù hợp: xác định chiến lược quản trị RRTD
cho từng giai đoạn nhất định, chiến lược RRTD phải phản ánh được khẩu vị RRTD và

lợi nhuận kỳ vọng của NH. Hội Đồng Quản trị (HĐQT) chịu trách nhiệm phê duyệt,
Ban điều hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chiến lược và khẩu vị RRTD. Mơi
trường tín dụng phù hợp còn phải đảm bảo sự phân tách, độc lập về chức năng hoạt
động giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và bộ phận quản trị RRTD.
 Thứ hai: Đảm bảo qui trình cấp tín dụng lành mạnh (ngun tắc 4,5,6,7):
Hoạt động cấp tín dụng phải tuân thủ các tiêu chuẩn, giới hạn cấp tín dụng lành mạnh
đã được NH xác định. Trong đó các tiêu chuẩn cấp tín dụng lành mạnh phải thể hiện
được các nội dung cơ bản như: thị trường mục tiêu, năng lực và sự tín nhiệm của bên
được cấp tín dụng, mục đích, cấu trúc, nguồn trả nợ của một khoản tín dụng. Giới hạn
tín dụng phải được thiết lập cho từng KH, nhóm KH liên quan cho từng loại hình tín
dụng, bao gồm các khoản mục trên sổ kinh doanh, các hoạt động trong và ngoại bảng.
NH phải đảm bảo thiết lập đầy đủ các qui trình phê duyệt tín dụng, bao gồm qui
trình đối với các khoản tín dụng mới và qui trình sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ
cấu cho các khoản tín dụng hiện tại. Đồng thời việc phê duyệt tín dụng phải được thực
hiện theo cấp thẩm quyền đã được qui định. Phải đảm bảo tính cơng bằng, khách quan
trong q trình phê duyệt tín dụng.
 Thứ ba: Duy trì qui trình quản lý, đo lường và giám sát phù hợp (nguyên
tắc 8, 9, 10, 11, 12, 13): NH phải thiết lập một hệ thống quản lý thường xuyên
các danh mục có nguy cơ phát sinh RRTD. UB Basel khuyến khích các NHTM phát
triển hệ thống XHTD nội bộ để quản lý RRTD. Hệ thống XHTDNB phải phù hợp với
bản chất, qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động tín dụng của từng NH. NH phải
có hệ thốngthơng tin và các kỹ thuật phân tích để quản lý việc đo lường RRTD ở tất
cảcác hoạt động trong và ngoại bảng. Hệ thống thông tin phải đảm bảo cung cấpđầy đủ
thông tin về cấu trúc của danh mục tín dụng và mức độ tập trung tín dụng. Các NHTM
phải có hệ thống để giám sát RRTD ở cấp độ từng khoản tín dụng riêng lẻ và danh
mục tín dụng. Bao gồm các điều kiện, mức trích lập dự phịng đối với từng khoản tín
13


dụng và trạng thái, chất lượng của danh mụctín dụng. Khi đánh giá RRTD phải xem

xét và đánh giá đúng mức sự tác động của những biến động trong tương lai của nền
kinh tế và nên đánh giá với các kịch bản căng thẳng khác nhau của nền kinh tế.
 Thứ tư: Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng (nguyên
tắc 14, 15, 16): Chức năng cấp tín dụng phải được quản lý để hoạt động cấp tín dụng
ln tn thủ các tiêu chuẩn và giới hạn nội bộ đã được xác định. NH cần thiết lập và
tăng cường hiệu lực của kiểm tra, KSNB và các thông lệ khác với mục tiêu đảm bảo
RRTD không vượt quá khả năng chấp nhận của NH. Chức năng kiểm toán nội bộ
(KToNB) định kỳ đánh giá sự tn thủ các chính sách, qui trình, hướng dẫn nội bộ về
hoạt động tín dụng đã được thiết lập, hiệu quả của KT-KSNB, phát hiện những yếu
kém trong các chính sách,qui trình, thủ tục tín dụng và báo cáo lên lãnh đạo cấp cao
nhất của NH (HĐQT).
 Thứ 5: Đảm bảo vai trò của cơ quan giám sát (nguyên tắc 17): Cơ quan
giám sát yêu cầu các NHTM phải có hệ thống nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm
soát hiệu quả. Cơ quan giám sát phải thực hiện đánh giá độc lập sự đầy đủ và hiệu quả
của hệ thống quản trị RRTD bao gồm chiến lược, chính sách, qui trình và các vấn đề
liên quan đến quá trình cấp tín dụngvà quản lý RRTD.
+ Đo lường rủi ro: Cách tính RWA trong Basel II phức tạp hơn so với Basel I.
Để đo lường và tính tốn mức độ RR đối với các khoản mục tài sản có RRTD, có 03
phương pháp có thể lựa chọn: Phương pháp chuẩn hóa (Standardized); Phương pháp
dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ cơ bản (F-IRB); Phương pháp xếp hạng nội bộ nâng
cao (A-IRB).
 Phương pháp chuẩn hóa (Standardized Approach - SA): sử dụng kết quả xếp
hạng của các tổ chức đánh giá tín dụng độc lập bên ngồi để xác định hệ số RR cho
các nhóm tài sản khác nhau. Phương trình đo lường RRTD với tài sản có RR theo
phương pháp chuẩn hóa như sau:

Theo Basel II, kết quả đánh giá của tổ chức XHTD độc lập được sử dụng khi
xếp hạng cho tài sản có RR. Tuy nhiên, khơng thực hiện việc áp đặt hệ số RR rõ ràng
cho từng khoản mục mà tùy thuộc vào việc khoản mục đó được thực hiện với chủ thể
nào, uy tín và XHTD của chủ thể. Việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín

nhiệm của chủ nợ (từ AAA đến dưới B - và không xếp hạng) do cơ quan xếp hạng tín
14


×