Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện vũ quang, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------------

ĐÀO HUY DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------------

ĐÀO HUY DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã ngành:


8340101

Mã học viên:

58CH119

Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT, ngày 28/04/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1522/QĐ-ĐHNT, ngày 27/11/2019

Ngày bảo vệ:

10/01/2019

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại
chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” là cơng trình nghiên

cứu của cá nhân tơi và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào
khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Huy Dương

iii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa Kinh tế, trường
Đại học Nha Trang đã truyền đạt những kiến thức cơ bản và bổ ích trong suốt q trình
học tập theo chương trình cao học vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Ngọc, giảng viên hướng dẫn khoa
học, đã giúp tơi thực hiện đề tài này của mình một cách đầy đủ và với lòng tâm huyết,
sự tận tụy và đầy trách nhiệm.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện
Vũ Quang đã cung cấp thơng tin và nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi của chúng tôi để
phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và người thân đã giúp đỡ, động
viên tơi rất nhiều trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn !
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Huy Dương

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI .......................................................................................5
1.1. Một số khái niệm về phát triển kinh tế trang trại ....................................................5
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại..........................................................5
1.2. Vai trò của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn ni....................................6
1.2.1. Vai trị của kinh tế trang trại..................................................................................6
1.2.2.Vai trị của kinh tế trang trại chăn ni .................................................................7
1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại và trang trại chăn nuôi..........................................8
1.3.1. Đặc trưng của kinh tế trang trại .............................................................................8
1.3.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi ............................................................9
1.4. Phân loại trang trại ở Việt Nam..............................................................................10
1.4.1. Xét về tính chất sở hữu .......................................................................................11
1.4.2. Theo thông tư 69/200- TTLT/BNN- TCTK........................................................12
1.4.3. Xét về loại hình sản xuất ....................................................................................13
1.5. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế trang trại ......................................................14
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế.............................................................................14
1.5.2 Các chỉ tiêu đo lượng hiệu quả kinh tế.................................................................15
1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chăn nuôi lợn................................................................21
1.7. Các nhân tố tác động đến kinh tế trang trại ...........................................................23
1.7.1. Nhân tố khách quan .............................................................................................23
1.7.2. Những nhân tố chủ quan .....................................................................................26

1.8. Khung phân tích và quy trình nghiên cứu ..............................................................27
v


1.8.1. Khung phân tích của luận văn .............................................................................28
1.8.2. Quy trình nghiên cứu...........................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
LỢN TẠI HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH..................................................29
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh .......................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................29
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên................................................................................29
2.1.3. Đặc điểm dân cư - xã hội.....................................................................................32
2.1.4. Đặc điểm phát triển kinh tế .................................................................................33
2.1.5. Điều kiện cơ sở hạ tầng .......................................................................................37
2.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi và khó khăn trong phát
triển kinh tế trang trại tại huyện Vũ Quang...................................................................37
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua ................................................................................39
2.2.1. Khái quát về đặc điểm trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang,
tỉnh Hà Tĩnh...................................................................................................................39
2.2.2 . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của trang trại chăn nuôi lợn......................................46
2.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn ..........51
2.3. Đánh giá hiệu quả phát triển trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn Huyện Vũ Quang .......58
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................58
2.3.2. Tồn tại..................................................................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO CÁC
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH
HÀ TĨNH ......................................................................................................................60
3.1 Định hướng, mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2025.......................................................60

3.1.1. Những quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới ................................................60
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà
Tĩnh................................................................................................................................60

vi


3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh .................................................................62
3.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của trang trại chăn
ni lợn ..........................................................................................................................62
3.2.2. Nhóm giải pháp về hồn thiện chính sách về quy hoạch đất đai cho trang trại
chăn ni........................................................................................................................65
3.2.3. Hồn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp chăn ni...............67
3.2.4. Hồn thiện chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi và chế biến
thực phẩm ......................................................................................................................68
3.2.5. Hồn thiện chính sách đầu tư vốn và tín dụng cho phát triển kinh tế trang trại
chăn ni........................................................................................................................69
3.2.6. Đổi mới và hồn thiện chính sách phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ....71
3.2.7. Một số giải pháp khác..........................................................................................71
3.2.8. Nhóm giải pháp khắc phục thực trạng hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn
tại huyện Vũ Quang.......................................................................................................78
3.2.9. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn tại huyện Vũ Quang......80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Vũ Quang giai đoạn 2011 – 2015 .........33
Bảng 2.2: Ma Trận SWOT của phát triển kinh tế trang Trại chăn nuôi lợn ở huyện Vũ
Quang.............................................................................................................................38
Bảng 2.3: Số lượng trang trại chăn nuôi lợn của Vũ Quang qua các năm ....................40
Bảng 2.4: Mơ hình trang trại chăn ni lợn của Vũ Quang qua các năm .....................41
Bảng 2.5: Đặc điểm về giới tính của chủ trang trại.......................................................43
Bảng 2.6: Đặc điểm độ tuổi của chủ trang trại chăn nuôi lợn .......................................43
Bảng 2.7: Đặc điểm về trình độ của chủ trang trại........................................................44
Bảng 2.8: Thông tin về số năm kinh nghiệm của chủ trang trại....................................45
Bảng 2.9: Xuất thân của chủ trang trại ..........................................................................45
Bảng 2.10: Số lượng lao động của trang trại.................................................................46
Bảng 2.11: Đặc điểm về giống ......................................................................................47
Bảng 2.12: Thông tin về sử dụng thức ăn của các trang trại .........................................49
Bảng 2.13: Các hình thức tiêu thụ thịt lợn của các trang trại ........................................50
Bảng 2.14: Kết quả và chi phí tính bình qn cho một trang trại .................................51
Bảng 2.15: Kết quả và hiệu quả phân theo quy mô chăn nuôi ......................................52
Bảng 2.16: Quy mô chăn ni lợn của các hộ điều tra..................................................54
Bảng 2.17: Tình hình xử lý chất thải và vệ sinh chuồng trại ........................................57

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khung phân tích của luận văn .......................................................................28
Hình 2.1: Số lợn của trang trại, từ 2013-2017...............................................................41
Hình 2.2: Qui mô trang trại chăn nuôi lợn của Vũ Quang năm 2017 ...........................42

ix



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Vũ Quang là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Hà Tĩnh, Huyện có nhiều tiềm
năng để phát triển nơng nghiệp. Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung và
loại hình trang trại chăn ni lợn nói riêng của Hun đã phát triển rất mạnh và nhanh
chóng, khẳng định vai trị và vị trí quan trọng của mình trong sự phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn. Trong tổng số các trang trại, thì trang trại chăn nuôi lợn chiếm đại
đa số. Tuy nhiên, xét về mặt quy mô của các trang trại chăn nuôi lợn ở huyện Vũ
Quang chưa lớn, hiệu quả kinh tế của các trang trại khơng đồng đều, thu nhập bình
qn của trang trại khơng cao. Trước thực trạng đó, được sự nhất trí của địa phương
tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi
lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp thế
giới. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ
kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Kinh tế trang trại mang lại
các hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Trên cơ sở khái niệm về kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni mang lại lợi ích to lớn cho địa phương thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời
sống người dân. Tuy nhiên ngành chăn nuôi cũng chịu nhiều tác động với các yếu tố
khách quan và chủ quan.
Huyện Vũ Quang là một tỉnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh có nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào với những điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành chăn nuôi lợn. Thời
gian qua, Huyện Vũ Quang đã phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, quy mô công
nghiệp như các trang trại, có hiệu quả cao đang từng bước thay thế phương thức chăn
nuôi truyền thống, quảng canh, tận dụng, hiệu quả thấp. Góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-HĐH.
Mặc dù chăn nuôi lợn có nhiều thuận lợi để phát triển nhưng nó cũng gặp khơng
ít khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn. Phát triển kinh tế
trang trại đã còn phát triển chậm và chưa phát huy hết hiệu quả, lợi thế của mơ hình.

Để giải quyết những hạn chế trong phát triển mơ hình trang trại chăn nuôi lợn tác
giả đã đưa ra những giải pháp cơ bản có tính hiệu quả cao nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2025. Những giải pháp tập trung phát triển thị trưởng tiêu thụ sản phẩm, hoàn thiện
x


chính sách về quy hoạch đất đai, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chăn nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong chăn nuôi và chế biến thực
phẩm, hàn thiện chính sách đầu tư vốn và tín dụng cho phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi cùng một số giải pháp khác theo các mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp
của huyện Vũ Quang.
Từ khóa: Chăn ni lợn, Hà Tĩnh, Hiệu quả, Kinh tế trang trại, Vũ Quang.

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, những năm gần đây ở hầu khắp các địa phương trong cả nước đã hình
thành và phát triển mơ hình kinh tế trang trại, hình thành mơ hình sản xuất mới trong
nơng nghiệp và nơng thơn nước ta. Hoạt động của mơ hình hình kinh tế trang trại rất
đa dạng cả về nội dung và hình thức trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản. Phát triển kinh tế trang trại là một trong những ưu tiên hàng đầu
của Đảng và Nhà nước về chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, điều đó được
thể hiện qua Nghị quyết TW 7, TW 8... Đặc biệt là Nghị quyết số 03/NQ - CP ngày 02
tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, hình thức kinh tế trang trại
đang tăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia, nhưng chủ yếu
vẫn là kinh tế hộ gia đình nơng dân. Hầu hết các trang trại có quy mơ đất đai dưới mức

hạn điền, với nguồn gốc đa dạng, sử dụng lao động của gia đình là chủ yếu, một số có
thuê lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động được thoả thuận
giữa hai bên. Hầu hết vốn đầu tư là vốn tự có và vốn vay của cộng đồng, vốn vay của
tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại phát huy được lợi thế của
từng vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài. Sự phát triển của kinh tế trang trại
đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang thêm diện tích đất trồng,
đất khai hoang, đồi núi trọc nhất là ở các vùng trung du, miền núi và ven biển. Phát
triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, kỹ thuật,
kinh nghiêm quản lý... góp phần phát triển nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập,
tăng giá trị thu được trên một ha đất canh tác, hích làm giầu đi đơi với xố đói giảm
nghèo, phân bố lại lao động, xây dựng nông thôn mới, góp phần đẩy nhanh cơng
nghiệp hố, hiên đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.Thực tiễn cho thấy sự phát triển hình
kinh tế trang trại ngày càng thể hiện rõ những ưu việt của loại hình kinh tế này và hồn
tồn phù hợp với sự phát triển tất yếu, khách quan của nền sản xuất nông nghiệp vốn lạc
hậu, phân tán và tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá tập trung, có nhiều thành phần kinh tế
tham gia, được vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN.
Vũ Quang là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh Hà Tĩnh, Huyện có nhiều tiềm
năng để phát triển nơng nghiệp. Tình hình phát triển kinh tế trang trại nói chung và
loại hình trang trại chăn ni lợn nói riêng của Huyện đã phát triển rất mạnh và nhanh
1


chóng, khẳng định vai trị và vị trí quan trọng của mình trong sự phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn. Trong tổng số các trang trại, thì trang trại chăn ni lợn chiếm đại
đa số. Tuy nhiên, xét về mặt quy mô của các trang trại chăn nuôi lợn ở huyện Vũ
Quang chưa lớn, hiệu quả kinh tế của các trang trại khơng đồng đều, thu nhập bình
qn của trang trại không cao. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở trên là cơ sở để tác
giả chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung:
Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế cho các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn.
Mục tiêu cụ thể:
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2015 – 2017.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các trang trại chăn
nuôi lợn trên địa bàn trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ
Quang tỉnh Hà Tĩnh trong những năm từ 2015 – 2017 ra sao ?

- Hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang
tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2015 – 2017 như thế nào?

- Những giải pháp nào cần triển khai thực hiện để nâng cao hiệu quả kinh tế cho các trang
trại chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong những năm tiếp theo?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các mối quan hệ về kết quả và chi phí trong các loại hình kinh tế trang trại chăn
ni lợn trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:

- Nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các khía cạnh kinh tế và hiệu
quả kinh tế bao gồm các yếu tố sản xuất như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, chi phí,
kết quả và hiệu quả kinh tế của các loại trang trại chăn ni lợn. Từ đó phát hiện
những thuận lợi, khó khăn liên quan đến kết quả và hiệu quả kinh tế các loại trang trại
chăn nuôi lợn ở tỉnh Hà Tĩnh.

2


- Địa điểm nghiên cứu: huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 - 2017 và số
liệu sơ cấp điều tra khảo sát từ tháng 10- 12/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát:
Để đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế của của các trang trại chăn nuôi
lợn, tác giả tiến hành lấy ngẫu nhiên 50 trang trại ở các vùng khác nhau trên địa bàn
huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh, Thông qua phiếu điều tra về thông tin của trang trại và
những kết quả trang trại mang lại, tác giả tiến hành đánh giá và đưa ra ý kiến của mình
trong đề tài nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập ý kiến của các chuyên viên
kỹ thuật, cán bộ quản lý, các lãnh đạo sở ban ngành để xác định hướng đi đúng đắn và
bảo đảm tính khách quan của đề tài.
Phương pháp thống kê kinh tế:
- Thống kê mô tả: Dùng một số chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đơi, số trung
bình để nhận dạng thực trạng sản xuất của các loại hình trang trại.
- Thống kê so sánh: phương pháp này được sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả
điều tra nhằm phản ánh các đặc điểm cơ bản của trang trại và đi sâu vào phân tích chỉ
tiêu kết quả và hiệu quả của trang trại chăn nuôi lợn.
- Dùng phương pháp hạch tốn kinh tế để tính các chi phí đầu vào, đầu ra để tính
giá trị và chi phí sản xuất qua đó tính lãi, lỗ của trang trại.
6. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận:
Đề tài góp phần vào phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang
trại chăn ni nói chung và sự cần thiết phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn tại
huyện Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.

Về mặt thực tiễn:
Đánh giá thực trạng kinh tế trang trại chăn nuôi lợn và những tác động từ cơ chế,
chính sách liên quan đến phát triển kinh tế trang trại chăn ni lợn.
Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh những đến hiệu quả kinh tế và những ảnh
hưởng của chúng đến thu nhập và khả năng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn.
3


Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đổi mới, hồn thiện về cơ chế,
chính sách đầu tư, thu hút phát triển kinh tế trang trại chăn ni lợn nhằm phát huy
hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Vũ Quang tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn sắp tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như: Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục,... Luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đánh giá hiệu quả kinh tế trang trại chăn ni.
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh tế trang trại chăn nuôi lợn tại huyện Vũ
Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI
1.1. Một số khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông nghiệp thế

giới, ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nền nông nghiệp
các nước ở các nước đang phát triển trang trại gia đình có vai trị to lớn quyết định
trong sản xuất nông nghiệp, ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã
hội được sản xuất ra từ các trang trại gia đình. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm trang trại.
Theo quan điểm của Nguyễn Thế Nhã (1999), Trang trại là một loại hình tổ chức
sản xuất cơ sở trong nơng, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hố, có tư
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất
được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ ln gắn với thị trường.
Cịn theo tác giả Trần Hai: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân,
tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ
yếu là sản xuất nơng sản hàng hố, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu
cho xã hội”.
Theo Nghị Quyết TW số 06/NQ – TW ngày 10/11/1998, đã xác định: ”... trang
trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn hơn, sử dụng
lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả”.
Như vậy, có thể tóm tắt khái niệm trang trại như sau: Trang trại là loại hình kinh
tế cơ sở sản xuất nơng nghiệp của các hộ gia đình nơng dân, hoặc doanh nghiệp hình
thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Họ làm chủ đất đai, thuê
mượn công nhân hoặc huy động lao động trong gia đình để cùng làm. Tự chủ về tư
liệu cũng như tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ
kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Hiện nay, có nhiều khái niệm
về kinh tế trang trại, chủ yếu những khái niệm sau:
5



- Tác giả Nguyễn Sinh Cúc (1999) cho rằng, Kinh tế trang trại là hình thức tổ
chức kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nơng sản phẩm hàng
hố dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn,
thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang thiết bị tư liệu sản xuất để hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định.
Quan điểm của Nguyễn Thế Nhã (1999), “Phát triển kinh tế trang trại ở Việt
Nam thực trạng và những giải pháp”, Hội thảo ĐHNN I, Hà Nội cho rằng: “Trang trại
là một loại tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản
xuất hàng hố, có tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một
chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tổ sản xuất tiến
bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”.
- Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ – CP về việc ” khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại” cho rằng ” Bản chất của kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hố trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào kinh tế hộ gia đình”.
1.2. Vai trị của kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn ni
1.2.1. Vai trị của kinh tế trang trại
Về mặt kinh tế, các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
các loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng phân tán,
tạo nên những vùng chun mơn hố cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế
biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại
ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách
đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế
nông hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ
giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất
có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức
xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại

cịn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương
cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh … do đó phát
6


triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi
mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.
Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và lâu
dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ
các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái trang trại và sau
nữa là trong phạm vi từng vùng.
Các trang trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng,
bảo vệ rừng, phủ xanh đất trồng đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai –
những việc làm này đã góp phần tích cực cải tạo và bảo vệ mơi trường sinh thái trên
các vùng đất nước.
1.2.2.Vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với
nông sản hàng hố là sản phẩm của chăn ni đại gia súc, gia cầm…Đó là tổng thể các
mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở
phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá
xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế
khác nhau. Ngành chăn nuôi cung cấp cho con người các loại thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng. Hiện nay, ngành chăn nuôi nước ta cung cấp khoảng trên 1,6 triệu tấn thịt các
loại, trên 40 nghìn tấn sữa và trên 3 tỷ quả trứng. Ngành chăn nuôi thúc đẩy các ngành
công nghiệp chế biến phát triển. Các cơ sở công nghiệp chế biến được hình thành và
phát triển dựa trên cơ sở phát triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi cung cấp
các nguyên liệu cho công nghiệp để sản xuất ra các mặt hàng tiêu dung và xuất khẩu
có giá trị.
Ngày nay trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu trong nơng nghiệp các
nước. Loại hình trang trại gia đình ở các nước phát triển có vai trị to lớn và quyết định

trong sản xuất nơng nghiệp, đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho xã hội được sản
xuất ra trong các trang trại gia đình. Kinh tế trang trại ở nước ta cũng có vai trò hết sức
quan trọng trong sự nghiệp đất nước. Mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây,
song vai trị của nó đã thể hiện rõ nét cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Về mặt môi trường, Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ môi
trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết
quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta phải
7


phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương. nhất là những
vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hố. Do sản xuất kinh
doanh tự chủ, vì lợi ích thiết thực, lâu dài của mình mà các chủ trang trại ln có ý
thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong
phạm vi không gian sinh thái trang trại và sau đó nữa là phạm vi từng vùng. Các trang
trại ở trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng và bảo vệ rừng,
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Những việc
làm này đã tích cực cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên các vùng đất nước.
Về mặt kinh tế các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
loại cây trồng, vật ni có giá trị hàng hóa cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân
tán, manh mún và thâm canh cao.
Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy
phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông
thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ
cũng đi liền với việc khai thác, sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực
trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy phát triển kinh tế trang trại
góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo
thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nơng thơn, góp phần
thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ nông dân về

cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó
góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế – xã hội ở nông thôn.
Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn phát triển kết cấu hạ tầng trong nông
thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần giải quyết các ván đề xã hội và đổi mới bộ mặt
nông thôn nước ta.
1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại và trang trại chăn nuôi
1.3.1. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Đặc trưng của kinh tế trang trại là cơ sở để phân biệt, nhận diện trang trại với
từng loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp. Nhìn chung kinh tế
trang trại có những đặc trưng sau:
8


- Đặc trưng cơ bản của trang trại là sản xuất hàng hố trong lĩnh vực nơng, lâm
nghiệp và ni trồng thuỷ sản. Chuyện mơn hố, tập trung hố sản xuất hàng hoá và
dịch vụ theo nhu cầu của thị trường, quy mô sản xuất và thu nhập của trang trại cao
hơn hẳn (vượt trôi) quy mô và thu nhập trung bình của kinh tế hộ tại địa bàn.
-Về thị trường đã sản xuất hàng hố thì hàng hố ln gắn với thị trường, do đó thị
trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính chất chiến lược phát triển sản xuất
sản phẩm hàng hoá cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của trang trại.
Về lao động, các trang trại sử dụng nguồn lao động vốn có của gia đình, nhưng
bên cạnh đó các trang trại có thể sử dụng lao động thuê bên ngoài theo thời vụ hoặc
thường xuyên quanh năm
-Chủ trang trại là người có kiến thức, có kinh nghiệm làm ăn, am hiểu thị trường
và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại. Biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất hơn kinh tế nông hộ. Đặc biệt là
chủ trang trại có ý chí làm giầu, có phương pháp và nghệ thuật làm giầu và có những
điều kiện nhất định để tạo lập trang trại.
Những đặc trưng của kinh tế trang trại xuất phát từ những điểm khác biệt mang

tính bản chất của kinh tế trang trại so với các hình thức sản xuất nơng nghiệp tập trung
khác và so với kinh tế hộ. Kinh tế trang trại thực hiện sản xuất với quy mô lớn nhờ sự
tập trung cao hơn với mức bình quân chung của kinh tế hộ ở từng vùng về các nguồn
lực và điều kiện sản xuất nên quy mô của kinh tế trang trại lớn hơn nhiều so với mức
bình quân chung của kinh tế hộ không chỉ thể hiện bằng quy mô của các yếu tố đầu
vào (đất đai, vốn…) mà cả về quy mơ thu nhập.
Các trang trại có thể sử dụng nguồn lao động vốn có của gia đình, nhưng chủ yếu
là thuê mướn lao động làm thường xuyên quanh năm hoặc làm theo thời vụ với số
lượng nhiều ít khác nhau theo quy mô của trang trại. Số lượng lao động làm thuê bao
giờ cũng lớn hơn số lượng lao động tự có của gia đình trang trại.
1.3.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại chăn nuôi
Trên cơ sở khái niệm về kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
ni nói riêng mà chúng ta đi vào tìm hiểu đặc trưng kinh tế trang trại chăn nuôi được
thể hiện qua những điểm sau:
- Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng hố mà
sản phẩm nó là các loại thịt, trứng, sữa… đáp ứng được nhu cầu của thị trường, như
9


vậy để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì quy mơ trang trại chăn ni phải ở
mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa… trong
điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào như
vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ… cũng như các yếu tố đầu ra như sản phẩm
thịt, trứng , sữa… đều là sản phẩm hàng hoá.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hố ngành chăn ni chi phối mà phải địi hỏi tạo
ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất
mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất
kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hố ngày càng

nhiều, chất lượng tốt. Đi đơi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng
trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành các vùng chun mơn hố về
từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bị …vùng thì chun mơn
hố ni lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn .
- Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang
trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có thể
dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố, chun mơn hố..Dung nạp
các quy mơ sản xuất trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại chăn ni nhỏ,
vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn. Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác
nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế
khác nhau cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh…Với các hình thức hợp tác sản xuất
kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn ni có khả năng thích
ứng với các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển .
- Kinh tế trang trai chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao về nơng
sản hàng hố mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa …do đặc điểm về tính chất quản
lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang trại là người có ý chí, có
năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh nghiệm trong sản xuất chăn ni,
cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường
1.4. Phân loại trang trại ở Việt Nam
Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau đối với trang trại, mỗi tác giả dựa
vào những tiêu chí khác nhau để phân loại và tùy vào đặc điểm, điều kiện cụ thể từng
10


địa phương mà trang trại chia thành các loại khác nhau. Nhìn chung trang trại được
chia thành các loại sau:
1.4.1. Xét về tính chất sở hữu
Đối với kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn ni nói riêng nó
cũng bao gồm các loại hình sau:
a. Trang trại gia đình:

- Là loại hình trang trại chủ yếu trong nơng, lâm, ngư nghiệp với các đặc trưng
được hình thành từ hộ nơng dân sản xuất hàng hố nhỏ mỗi gia đình là một chủ kinh
doanh có tư cách pháp nhân do chủ hộ hay người có uy tín ,năng lực trong gia đình
đứng ra làm quản lý.
+ Ruộng đất tuỳ theo thời kỳ có nguồn gốc khác nhau (từ địa chủ thực dân
chuyển cho nông dân, từ nhà nước giao do thừa kế, mua bán chuyển nhượng) Quy mô
ruộng đất khác nhau giữa các trang trại ở các nước và ngay cả trong một nước, nhưng so
với các loại hình trang trại khác, trang trại gia đình thường có quy mơ ruộng đất nhỏ hơn.
+ Vốn của trang trại do nhiều nguồn vốn tạo nên, như vốn của nơng hộ tích luỹ
thành trang trại, vốn vay và vốn cổ phần, vốn liên kết và vốn trợ cấp khác. Nhưng
trang trại gia đình nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu tích luỹ theo phương
châm “Lấy ngắn nuôi dài “ Điều tra 3044 trang trại năm 1999 cho thấy vốn tự có của
chủ trang trại chiếm 91,34%, có nơi như Đắk Lắk chiếm 96% có nơi tỷ trọng vốn tự
có nhỏ cũng chiếm 79,9% như Sơn La. Cho đến nay thì tỷ trọng vốn tự có của chủ gia
đình các trang trại nói chung và chăn ni nói riêng giảm dần và tăng dần tỷ lệ vốn
vay của các trang trại để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Sức lao động của các trang trại cùng do nhiều nguồn, của trang trại và thuê
mướn, nhưng trang trại gia đình lao động chủ yếu từ nguồn lao động của trang trại, lao
động thuê mướn chủ yếu là lao động thời vụ, lao động thuê thường xun chỉ ở trang
trại gia đình có quy mơ lớn, kinh doanh sản phẩm mang tính liên tục (trồng hoa, chăn
ni bị sữa … )
+ Quản lý trang trại tuỳ theo quy mơ khác nhau, có các hình thức quản lý khác
nhau, nhưng trang trại gia đình do chủ thể gia đình trực tiếp quản lý, nếu chủ thể gia
đình khơng có điều kiện trực tiếp quản lý thì giao cho một thành viên trong gia đình có
năng lực và uy tín quản lý .
11


b. Trang trại uỷ thác cho người nhà, bạn bè quản lý sản xuất kinh doanh
từng việc theo từng vụ liên tục hay nhiều vụ.

- Loại trang trại này thường có quy mơ nhỏ, đất ít nên chuyển sang làm nghề
khác, nhưng khơng muốn bỏ ruộng đất, vì sợ sau này muốn trở về khó địi, hay chuộc
lại ruộng đất. Ở nhiều nước hình thức này trở nên phổ biến, đặc biệt là các nước châu á
như ở Đài Loan 75% chủ trang trại gia đình áp dụng hình thức này.
1.4.2. Theo thông tư 69/200- TTLT/BNN- TCTK
Trang trại được phân theo các hình thức sau:
Theo thu nhập: các trang trại được phân loại theo thu nhập, theo hai hướng chính
là trang trại sản xuất và trang trại kinh doanh. Trong đó trang trại sản xuất thu nhập từ
sản xuất là chính, trang trại kinh doanh thu nhập chủ yếu từ hoạt đọng kinh doanh
(Nguyễn Thế Nhã, 1999).
Theo quy mô đất đai gồm: trang trại nhỏ từ 2- 5 ha. Trang trại vừa từ 5- 10 ha.
Trang trại có quy mơ lớn từ 10-30 ha trang trại có quy mơ lớn vượt quá hạn điền lớn
hơn 30 ha (Nguyễn Thế Nhã, 1999).
Theo cơ cấu sản xuất có các loại trang trại như sau:
 Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp: là trang trại kết hợp của các hình thức
tổ chức sản xuất và kinh doanh khác nhau mang tính tổng hợp. sản phẩm làm ra số
lượng một loại không lớn nhưng đa dạng về chủng loại.
 Trang trại chuyên môn hóa: là trang trại chỉ tạo ra một hoặc hai sản phẩm chính
như trang trại chun chăn ni lợn, chun chăn nuôi gia cầm, trồng cây ăn quả
(Nguyễn Thế Nhã, 1999).
Phân loại theo hình thức quản lý:
 Trang trại liên doanh: là trang trại do một số chủ hộ có đất, vốn, tư liệu sản
xuất nhưng có quy mơ nhỏ hợp nhất với nhau, để trở thành trang trại có quy mơ lớn.
hoặc mỗi chủ trang trại có một thế mạnh hợp tác lại với nhau để tạo ra một sản phẩm
có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
 Trang trại gia đình: là trang trại chủ yếu ở Việt Nam hiện nay, do một chủ hộ
đứng ra làm công tác quản lý, độc lập sản xuất, có tư cách pháp nhân và sử dụng lao
động gia đình là chủ yếu (Nguyễn Thế Nhã, 1999).
Phân loại theo mối quan hệ sở hữu và lao động:
 Trang trại gia đình: là trang trại mà trong đó người chủ sở hữu đồng thời là

người lao động, có thể th hoặc khơng th thêm lao động.
12


 Trang trại tư bản tư nhân: là trang trại mà người chủ sở hữu khơng lao động
hoặc có lao động nhưng làm công tác quản lý, thuê lao động là chủ yếu (Nguyễn
Thế Nhã, 1999).
1.4.3. Xét về loại hình sản xuất
+ Trang trại sản xuất cây thực phẩm , các trang trại loại này thường ở vùng sản
xuất thực phẩm trọng yếu , xung quanh các khu đô thị, khu công nghiệp và gần thị
trường tiêu thụ .
+ Trang trại sản xuất cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su, mía …)thường phát
triển ở vùng cây cơng nghiệp gắn với hệ thống chế biến.
+ Trang trại sản xuất cây ăn quả nằm ở vùng cây ăn quả tập trung, có cơ sở chế
biến và thị trường tiêu thụ thuận lợi.
+ Trang trại nuôi trồng sinh vật cảnh thường phát triển ở gần các khu đơ thị,
các khu di tích, thuận lợi cho việc tiêu thụ.
+ Trang trại nuôi trồng đặc sản (hươu, trăn, rắn, ba ba, dê, cây dược liệu…)
nằm ở những nơi thuận lợi cho nuôi trồng và tiêu thụ.
+ Trang trai nuôi trồng thuỷ sản: Tôm,cá…Loại này thì phất triển khá phổ
biến ở các vùng đồng bằng, trung du và miền núi nhưng mạnh nhất là ở đồng bằng và
các ven biển.
+ Trang trại chăn nuôi : Đây là loại hình trang trại đang được phát triển rất
mạnh trong cả nước, nhưng chưa thực sự chuyên môn hố mà chủ yếu phát triển chăn
ni tổng hợp kết hợp với trồng trọt. Loại này được phân ra các loại hình sau
- Trang trại chăn ni đại gia súc như: Trâu, bị…loại hình này phát triển mạnh ở
các cùng đồng bằng, trung du miền núi nơi có đồng cỏ chăn thả và có thị trường tiêu thụ.
- Trang trại chăn ni gia súc như lợn ; loại hình này thì phát triển tập trung ở
các vùng đồng bằng và trung du có địa hình thấp và có thị trường tiêu thụ dễ dàng.
- Trang trại chăn nuôi gia cầm; Gà, vịt loại hình này cịn chưa phát triển mạnh

ở nước ta hiện nay, tuy nhiên cũng đã phát triển tập trung ở các vùng đồng bằng, nơi
có thị trường tiêu thụ thuận lợi.
- Trang trại kinh doanh nông nghiệp tổng hợp; loại hình này thường phát triển
mạnh ở các vùng trung du, miền núi có điều kiện về đất đai nhưng thị trường tiêu thụ
còn hạn chế.
- Trang trại kinh doanh nông, công nghiệp và dịch vụ đa dạng, nhưng hoạt
động nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
13


1.5. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế trang trại
1.5.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở mỗi nơi,
mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so
sánh với lượng hiệu quả thu gom được và lượng chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất
định của một phương án sản xuất nhất định, hay một cây trồng, một con gia súc nào đó
đạt được trong tương quan so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra trong điều kiện sản
xuất khác nhau, như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của ngành sản xuất nào đó. Khi
xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt
đối với tương đối, qua đó biết được tốc độ và quy mơ sản xuất đó. Tuy nhiên trong
điều kiện thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản xuất kinh doanh là thu
nhập và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất thiên hướng về mặt kinh
tế nhiều hơn so với mặt xã hội.

* Quan điểm thứ nhất
Các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng: hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.
H = Q/C

Trong đó:

- H là hiệu quả kinh tế;
- Q là kết quả sản xuất;
- C là chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất.
* Quan điểm thứ hai
Các nhà nghiên cứu khoa học thuộc quan điểm thứ hai cho rằng: hiệu quả kinh tế
được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí đã bỏ ra để đạt kết
quả đó.
H = Q- C

* Quan điểm thứ ba
Các nhà khoa học theo hệ thống quan điểm thứ ba xem xét hiệu quả kinh tế theo
lý thuyết cận biên tức là xem xét tỷ số của sự gia tăng kết quả và gia tăng chi phí.
HCB= AQ/AC
14


×