Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỊ HẠNH

QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã ngành:

8340410


Mã học viên:

59CH501

Quyết định giao đề tài:

1339/QĐ- ĐHNT, ngày 17/10/2019

Quyết định thành lập hội đồng:

1145/QĐ-ĐHNT ngày 25/09/2020

Ngày bảo vệ:

9/10/2020

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYỄN THÀNH CƯỜNG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả nghiên cứu của đề tài: “Quản lý nợ xấu đối với
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên
địa bàn thành phố Nha Trang” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác cho tới thời

điểm này.
Khánh Hòa, tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Hạnh

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là P.
Đào tạo Sau Đại học, Khoa Kinh tế đã cho tôi những kiến thức những định hướng quý
giá để thực hiện luận văn này.
Tôi xin cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Ngọc đã ln nhiệt tình hướng dẫn để tơi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi đến tất cả đồng nghiệp, bạn bè và những người đã
hỗ trợ tôi trả lời khảo sát để làm nguồn dữ liệu cho việc nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi cảm ơn đến những người trong gia đình đã tạo động lực để tơi
hồn thành luận văn này.
Khánh Hịa, tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Thị Hạnh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv

MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ..........................7
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại .......................................................................7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.....................................................................7
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại ............................................................7
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng ........................................................................9
1.2. Nội dung cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại ............................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm nợ xấu ................................................................................................10
1.2.2. Phân loại nợ xấu ..................................................................................................11
1.2.3. Nội dung quản lý nợ xấu .....................................................................................15
1.3. Chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thương mại.................................16
1.4. Quản lý nợ xấu .......................................................................................................17
1.5. Tình hình xử lý nợ xấu tại Việt Nam qua các giai đoạn.........................................20
1.5.1. Tổng quan về nợ xấu và kết quả xử lý nợ xấu của hệ thống NH Việt Nam........20
1.5.2. Kết quả xử lý nợ xấu theo Đề án “Cơ cấu hệ lại thống tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015” ban hành theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ...............................................21
1.5.3. Kết quả xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu
của các TCTD và Đề án “Cơ cấu hệ lại thống TCTD gắn với xử lí nợ xấu giai đoạn
2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg .....................................23
v


1.5.4. Một số vấn đề cần quan tâm trong quá trình xử lý nợ xấu ..................................26

1.6. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại trong và ngoài nước .....29
1.6.1. Kinh nghiệm tại một vài ngân hàng thương mại Việt Nam ................................29
1.6.2. Bài học cho các ngân hàng TMCP ......................................................................33
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG TMCP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG.................35
2.1. Đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................35
2.1.1. Tiêu chí ................................................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động.............................................................................................35
2.1.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Nha Trang.............................36
2.2. Giới thiệu về các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang ...........................37
2.3. Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang ...................................................39
2.3.1. Cơ cấu tín dụng....................................................................................................39
2.3.2. Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ .................................................................................................................................43
2.3.3. Các biện pháp quản lý nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn TP Nha Trang đã được áp dụng ........................................................................46
2.4. Kết quả khảo sát về nợ xấu và quản lý nợ xấu DNVVN tại NHTMCP trên địa bàn
TP. Nha Trang ...............................................................................................................48
2.4.1. Bản hỏi và chuyên gia .........................................................................................48
2.4.2. Về nguyên nhân gây ra nợ xấu ............................................................................49
2.5. Đánh giá về công tác quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN của các ngân
hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang........................................................................51
2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................................51
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................................52
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................54
vi



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀO NHỎ TẠI CÁC NHTMCP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG .......................................................55
3.1. Định hướng chung về quản lý nợ xấu khách hàng DNVVN tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn TP Nha Trang ................................................................................55
3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới và dự báo về nợ xấu ngân hàng ........................................55
3.1.2. Định hướng chung trong việc giải quyết nợ xấu DNVVN của các ngân hàng
TMCP trên địa bàn TP Nha Trang ................................................................................57
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN các
ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang...............................................................59
3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................................63
3.3.1. Đối với NHNN tỉnh Khánh Hòa..........................................................................63
3.3.2. Đối với các Ngân hàng TMCP ............................................................................63
3.3.3. Phối hợp chặt chẽ các ngành, các cấp để tiếp tục tháo gỡ khó khăn trong q
trình xử lý nợ xấu ..........................................................................................................64
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................65
KẾT LUẬN ...................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................67
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIC

Credit Infomation Center (Trung tâm thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam)

DN


Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

UBND

Ủy ban nhân dân


XHTD

Xếp hạng tín dụng

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTC từ 2012 -2018 ...................26
Bảng 1.2: Các nhóm nợ xấu của Vietcombank .............................................................32
Bảng 2.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................35
Bảng 2.2: Tình hình kinh doanh của các NHTM tại Nha Trang ...................................38
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng các NHTM tại Nha Trang...................................................42
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu NHTM tại Nha Trang .......................................................44
Bảng 2.5: Cơ cấu trình độ học vấn và số năm kinh nghiệm..........................................49
Bảng 2.6: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại các NHTMCP Nha Trang ................50

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Kết quả mua bán nợ xấu của các TTTD bằng TPĐB của VAMC ................23
Hình 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMCP trên địa bàn năm 2019 .......................45
Hình 2.2: Chênh lệch giữa Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng so với quy định từ năm
2008 – 2019 ...................................................................................................................45
Hình 2.3: Đánh giá tầm quan trọng của nguyên nhân gây ra rủi ro ..............................50

x



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng có nhiều biến
động khó lường, áp lực cạnh tranh giữa các NHTMCP tại TP. Nha Trang trong việc
gia tăng thị phần,... ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của của các ngân
hàng TMCP. Trong giai đoạn qua, hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn
TP. Nha Trang phát sinh nhiều vấn đề như: rủi ro, nợ xấu,... có dấu hiệu tăng. Trong
khi đó, việc thực hiện ngăn ngừa, giám sát/kiểm tra, xử lý nợ xấu của các NHTMCP
trên địa bàn chưa thực sự được chú trọng đúng mức. Chính vì thế, tăng cường hoạt
động quản lý nợ xấu là yêu cấp cấp thiết đối với các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP
Nha Trang.
Bên cạnh đó, thực trạng quản lý nợ xấu khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang cũng có những vấn đề như vậy. Do
đó, tơi đã chọn đề tài “Quản lý nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Nha Trang” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích thực trạng Quản lý nợ xấu đối với
khách hàng DN vừa và nhỏ tại các NHTMCP trên địa bàn TP Nha Trang trong thời
gian qua, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản
lý nợ xấu cho Ngân hàng trong thời gian tới.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên truyền thống như khảo cứu tài liệu,
khảo sát chuyên gia, Phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,....
Từ kết quả khảo sát chuyên gia, phân tích tình hình nợ xấu các NHTMCP trên
địa bàn TP. Nha Trang, đề tài đã đưa ra định hướng chung trong việc giải quyết nợ xấu
của các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang, đồng thời xuất xuất 2 nhóm giải
pháp chính nhằm quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN tại các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Nha Trang, đó là: i) Nhóm giải pháp phịng
ngừa nợ xấu, và ii) Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu.
Từ khóa: Quản lý nợ xấu, Ngân hàng thương mại cổ phần, Nha Trang.

xi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những ngành kinh doanh ra đời
sớm nhất, trong thời kỳ đầu hình thành nghiệp vụ cơ bản của nó là nhận tiền gửi và
cho vay. Ngày nay các ngân hàng thương mại phát triển rất nhanh cả về số lượng và
chất lượng, đồng thời nghiệp vụ ngân hàng cũng đã trở nên vô cùng phong phú và đa
dạng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng của các NHTM
hiện nay. Bởi vì, hoạt động tín dụng đã mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng
nhưng cũng là hoạt động thường xuyên tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vấn đề rủi ro tín
dụng cũng như vấn đề nợ xấu là khơng thể tránh khỏi đối với các ngân hàng nói chung
và các NHTM nói riêng. Do đó, các ngân hàng ln ln tìm mọi biện pháp để giảm
thiểu một cách tối đa vấn đề nợ xấu và tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, việc hạn chế phát
sinh nợ xấu và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng là nhiệm vụ rất cấp bách và quan
trọng hàng đầu đối với sự tồn tại cũng như uy tín của các ngân hàng hiện nay. Đó
khơng chỉ là mối quan tâm của chính các ngân hàng mà cịn là mối quan tâm của cả
nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà
dư chấn của cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới vẫn cịn thì tình hình kinh
tế trong nước khó khăn với tỷ lệ lạm phát cao, cùng với diễn biến phức tạp của tỷ giá
và lãi suất đã làm cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo,
nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dễ nhạy cảm với thị trường, dẫn đến
việc nợ xấu liên tục tăng cao và bong bóng bất động sản làm cho việc phát mại tài sản
bảo đảm khó khăn và kéo dài, từ đó sẽ khiến cho việc xử lý nợ xấu cũng gặp rất nhiều
khó khăn.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói
riêng có nhiều biến động khó lường thì việc áp lực cạnh tranh giữa các NHTMCP tại
TP. Nha Trang trong việc gia tăng thị phần...đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt
động kinh doanh của của các ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Trong giai đoạn vừa qua thì hoạt động tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn TP.

Nha Trang phát sinh rất nhiều vấn đề như: rủi ro, nợ xấu... có dấu hiệu tăng. Trong khi
đó, việc thực hiện ngăn ngừa, giám sát/kiểm tra và xử lý nợ xấu của các NHTMCP
trên địa bàn Tp. Nha Trang chưa thực sự được chú trọng một cách đúng mức. Chính vì
thế đã làm cho sự tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu là yêu cấp cấp thiết đối với các
ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang.
1


Từ thực tế về tình trạng quản lý nợ xấu khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang cũng có những vấn đề như vậy. Do
đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý nợ xấu đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Nha Trang”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
Tác giả mong muốn với kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần cung cấp
thêm thơng tin cần thiết cho lãnh đạo các NHTM trên địa bàn Tp.Nha Trang để có các
chiến lược và giải pháp tốt hơn trong vấn đề quản lý nợ xấu đối với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn mình quản lý.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích thực trạng Quản lý nợ xấu đối với
khách hàng DNVVN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.Nha Trang trong thời
gian qua, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản
lý nợ xấu cho các NHTM trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng Quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN tại các ngân
hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang trong giai đoạn 2016 – 2018.
- Tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém chưa quản lý hiệu quả trong
hoạt động quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN tại các NHTMCP trên địa bàn
Tp.Nha Trang
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ xấu đối với khách

hàng DNVVN cho các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn TP Nha Trang trong thời gian qua như thế nào?
- Lãnh đạo các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang cần có giải pháp gì
để tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN
cho Ngân hàng ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến nợ xấu, công tác quản lý và xử lý nợ xấu đối với khách
hàng DNVVN tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang.
2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu được tiến hành tại các ngân hàng TMCP trên
địa bàn TP.Nha Trang.
- Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu của luận văn được thực hiện trong các
hoạt động quản lý và xử lý nợ xấu đối với khách hàng DNVVN tại các ngân hàng
TMCP trên địa bàn TP Nha Trang từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu thì tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu truyền thống như: nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp....
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để hệ thống hóa khung lý
thuyết về nợ xấu và quản lý nợ xấu. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ xấu tại một số
ngân hàng trong nước và các nước trên thế giới.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng nhằm cung cấp tư liệu cho việc phân tích,
so sánh trong các nội dung quản lý nợ xấu tại ngân hàng.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đề tài để phân tích và so sánh số liệu từ
biểu đồ, bảng số liệu qua các năm của các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang.

- Phương pháp phân tích - tổng hợp: được sử dụng để tiến hành phân tích các nội
dung quản lý nợ xấu tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP Nha Trang, để từ đó
tổng hợp lại nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm phù hợp với thực tế.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
6.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, các nghiên cứu về nợ xấu và quản lý nợ xấu khá nhiều. Quan điểm
về nợ xấu của Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB, 2001) là dựa trên kết quả trả nợ
của khách hàng: “Nợ xấu là những khoản cho vay khơng có khả năng thu hồi hoặc
là những khoản cho vay có thể khơng thanh tốn đầy đủ cho ngân hàng”.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 2005) nhận dạng nợ xấu thông qua hai khía cạnh: “thời
gian quá hạn” và “khả năng trả nợ đáng nghi ngờ”. Do đó “Một khoản cho vay được
coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90
ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu
hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên
nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
Về vấn đề quản lý nợ xấu thì Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (2005)
cho rằng: “Quản lý Nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
3


các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa
và hạn chế sự phát sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã
phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM”.
Các nghiên cứu trên thế giới đều khẳng định hậu quả trực tiếp của việc nợ xấu
xảy ra là các ngân hàng phá sản, đặc biệt khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong hệ thống ngân
hàng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu làm cho nhiều ngân hàng phá sản là do
vỡ nợ vì mức nợ xấu rất cao và tình trạng nợ xấu khơng thể kiểm sốt.
Bên cạnh đó, nợ xấu ngân hàng cũng là nguyên nhân chính dẫn đến trì trệ

kinh tế của nhiều quốc gia. “Mỗi khoản nợ xấu tại một khu vực tài chính được xem
là hình ảnh phản chiếu của một doanh nghiệp yếu kém và không lợi nhuận”
(Wheelock và Wilson, 1994).
Theo nghiên cứu của các tác giả Berger và Humphrey (1992), Barr và Siems
(1994), DeYoung và Whalen (1994) cho rằng: “Các ngân hàng phá sản có xu hướng
nằm xa so với biên hiệu quả nhất, do những ngân hàng này không tối ưu hóa các
quyết định về danh mục đầu tư của mình bằng cách cho vay ít hơn so với khối lượng
được yêu cầu. Hơn thế, có nhiều bằng chứng rằng giữa các ngân hàng không phá sản,
tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu và hiệu quả hoạt động. Nợ xấu
càng tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng giảm”.
Nghiên cứu của các tác giả Keeton, William và Morris (1987) cho rằng:
“Nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thực hiện nghiên
cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985 đồng thời sử
dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng này. Và mơ hình kiểm định của các tác giả cũng đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh
tế riêng biệt của từng địa phương cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân
hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng
các NHTM sẵn sàng cho vay những món mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so
với các ngân hàng khác”.
6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong thời gian vừa qua ở Việt Nam cũng có khá nhiều cơng trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài. Sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu:
4


Nghiên cứu của tác giả Lê Tấn Phước (2007) với đề tài: “Đảm bảo an tồn
trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích thực
trạng về đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng TMCP trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là các đề xuất giải pháp nhằm “đảm bảo an
tồn và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng”.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010) với đề tài “Luận cứ khoa
học về xác định mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”. Tác
giả đã sử dụng cách tiếp cận định tính để hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về “các mơ
hình quản lý rủi ro tín dụng”. Kết quả nghiên cứu cũng đã xây dựng “mơ hình quản lý
rủi ro tín dụng” hữu hiệu để có thể áp dụng cho các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam
hiện nay.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Đơng (2012) với đề tài “Nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội
nhập”. Tác giả đã sử dụng các phương pháp truyền thống để thực hiện phân tích thực
trạng về chất lượng tín dụng của Ngân hàng VCB trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Bên
cạnh đó, tác giả cũng sử dụng các kỹ thuật phân tích định lượng như hồi quy logistic để
kiểm định mơ hình và giả thiết nghiên cứu về “các yếu tố ảnh hưởng đến xếp hạng tín
dụng của khách hàng pháp nhân” tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh TP. Đà Nẵng.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu rất chuyên sâu như đã đề cập ở trên thì vấn đề
nợ xấu và quản lý nợ xấu của các Ngân hàng TMCP cũng được nghiên cứu và công bố
bởi nhiều tác giả khác trên các tạp chí chuyên ngành ngân hàng, tài chính và kinh tế...
Chẳng hạn như tác giả Nguyễn Đức Cường (2006), đã phân tích kinh nghiệm áp dụng
“những nguyên tắc của Basel trong hoạt động quản lý nợ xấu” của các quốc gia tiên tiến
trên thế giới để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Hay bài viết của tác Hà
Thị Thuý Vân (2007) trên Tạp chí tài chính doanh nghiệp về “Các giải pháp giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động quản lý nợ xấu các ngân hàng”. Còn tác giả Nguyễn Đào Tố
(2008) với bài viết đăng trên Tạp chí Ngân hàng có sự nghiên cứu về “sự cần thiết phải
ứng dụng những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu, từ đó xây dựng mơ hình quản trị
rủi ro tín dụng đối với các NHTM Việt Nam”.
6.3. Sự khác biệt về nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu trước đó
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu riêng biệt từ trước đến nay về vấn đề
quản lý nợ xấu ngân hàng, luận văn có điểm mới khác biệt với các nghiên cứu trên
5



như sau: Tác giả lựa chọn cách tiếp cận việc quản lý nợ xấu ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế, do vậy Hiệp ước Basel II được sử dụng như một chuẩn mực trong
việc tiếp cận, so sánh và đánh giá. Việc nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi
hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại địa bàn TP. Nha Trang. Bên cạnh đó, tác
giả cũng sử dụng tối đa các dữ liệu được tổ chức tài chính nước ngồi cơng bố, từ
đó có thước đo để so sánh với thực trạng và diễn biến nợ xấu được đưa ra bởi các
ngân hàng trong nước.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học:
Đề tài làm rõ hơn lý luận chung về nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân hoạt động quản lý nợ
xấu đối với khách hàng DNVVN tại các ngân hàng TMCP tại TP. Nha Trang.
+ Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ xấu đối với khách hàng
DNVVN tại các ngân hàng TMCP tại TP. Nha Trang.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như: lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục các bảng, danh mục
các hình, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý nợ xấu trong hệ thống Ngân
hàng thương mại cổ phần.
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa vào nhỏ tại các NHTMCP trên địa bàn thành phố Nha Trang.

6



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ
XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có nhiều quan điểm về NHTM, nhìn chung có thể thấy NHTM là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi
ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2004) cho rằng: “Với sự phát triển của kinh tế, khoa
học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động
kinh doanh dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng. Bên cạnh các hoạt động truyền
thống như huy động vốn, tín dụng và đầu tư, hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ,
NHTM còn được thực hiện một số hoạt động khác như: cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
kinh doanh ngoại hối, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá...Nhờ vào hệ thống này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động và tập trung
lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân nhằm
mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các
mặt hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống
NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội và
ngược lại”.
Ngày nay các Ngân hàng TMCP phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất
lượng, nghiệp vụ cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng, tuy nhiên hoạt động tín
dụng vẫn là hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập không nhỏ cho các ngân hàng.
Song hoạt động này chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với
bản thân ngân hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Đại học Kinh tế quốc dân (2007): hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại là các hoạt động nhận tiền gửi thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng
nguồn vốn huy động của NHTM do các ngân hàng đã chú trọng đến việc đa dạng hóa
các loại tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn....Bằng nhiều kênh khác nhau, các
7


Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế bằng cách bán cho họ các
trái phiếu do ngân hàng phát hành, đây là hình thức được sử dụng vì thời gian huy
động vốn rất ngắn trong khi lãi suất có được lại tương đối cao, do đó ngân hàng
thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột xuất.
Các Ngân hàng TMCP ngồi những cách hình huy động vốn như đã trình bày ở
trên thì có thể huy động vốn bằng cách vay Ngân hàng Trung Ương hoặc các tổ chức
tín dụng khác.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Theo tác giả Phan Thị Cúc (2008): cho vay là hình thức thơng dụng nhất ở các
định chế tài chính nói chung và NHTM nói riêng ở khắp các nơi trên thế giới. Ở Việt
Nam thì hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất cho
các ngân hàng và có ý nghĩa sống còn đối với ngân hàng hiện nay. Số tiền để các ngân
hàng sử dụng dùng cho vay xuất phát từ nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Lợi
nhuận thu được của ngân hàng phụ thuộc vào khoản chênh lệch giữa chi phí huy động
nguồn và lãi suất ngân hàng cho vay.
1.1.2.3. Các loại hình dịch vụ khác cho khách hàng
Vấn đề đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ ở ngân hàng đang rất được quan tâm.
Cũng theo Phan Thị Cúc (2008) thì các dịch vụ này bao gồm:
- Ngân hàng điện tử: là một hệ thống phần mềm tin học cho phép khách hàng
có thể tìm hiểu thơng tin hay thực hiện một số giao dịch ngân hàng thông qua các
Phương tiện điện tử.
- Nghiệp vụ ủy thác: ngân hàng thực hiện nhận sự ủy thác từ các khách hàng để
quản trị các tài sản khác nhau. Có thể chia thành 2 loại tài sản bằng tiền và bằng hiện

vật. Tuy nhiên, phần đông khách hàng ủy thác cho ngân hàng quản trị tài sản bằng
tiền, ký gửi vào một tài khoản, ủy thác cho ngân hàng quản trị một mình hay cùng với
người khác...Ngồi ra, ngân hàng cũng được ủy thác quản trị tài sản của người cầm cố
của vị thành niên….
- Dịch vụ bảo đảm an tồn vật có giá: đây là một trong những dịch vụ lâu đời
nhất của NHTM. Ngân hàng có đội ngũ nhân viên bảo vệ và có các két sắt giữ tiền rất
an tồn nên khách hàng có thể ký gửi các tài sản quý giá và những giấy tờ có giá trị…
dịch vụ nhận tiền gửi qua đêm.
8


- Các dịch vụ kinh doanh khác: những dịch vụ khác bao gồm nhiều loại như
bảo đảm tín dụng, mua các khoản sẽ thu của các công ty, phát hành thẻ tín dụng, làm
dịch vụ tư vấn thuê mua...
1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.1.3.1. Bản chất của tín dụng ngân hàng
Theo tác giả Phan Thị Cúc (2008) thì tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hồn trả
theo thời gian đã thỏa thuận. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Trong các
hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nguồn vốn của NHTM chính là nguồn vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, sở hữu của
doanh nghiệp và dân cư. Trong chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhìn nhận rằng
người cho vay đầu tiên chính là các chủ sở hữu nguồn vốn vay của NHTM chính là
doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt. Ở đây NHTM hoạt động như
là cầu nối của thị trường vốn. Trong mối quan hệ này NHTM là con nợ của doanh

nghiệp, cá nhân có tiền gửi nhàn rỗi gửi tại ngân hàng và là chủ nợ của các doanh
nghiệp có nhận vay vốn tại ngân hàng. Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng được
thể hiện đầy đủ khi tín dụng ngân hàng thực hiện các chức năng: chức năng dịch
chuyển nguồn vốn, chức năng phát hành, chức năng giám soát hoạt động của các chủ
thể nền kinh tế.
1.1.3.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) dẫn đến một khách hàng vay hoặc một đối
tác không hay không thể thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong “Hợp đồng tín dụng”
làm cho NH khơng thu đầy đủ hoặc không thu được cả gốc lẫn lãi của khoản vay.
Các yếu tố nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có thể chia làm 3 nhóm chính
như sau:
Nhóm thứ nhất: là nhóm các ngun nhân bên ngồi, bao gồm những yếu tố
nằm ngồi tầm kiểm sốt của ban lãnh đạo công ty và người cho vay (thay đổi trong
9


kinh tế hoặc luật định, môi trường, thảm họa tự nhiên...). Ví dụ như suy thối kinh tế,
lãi suất cao, xuất hiện công nghệ mới hoặc đối thủ cạnh tranh mới, và các trường hợp
“thiên định” bất khả kháng khác....
Nhóm thứ hai: là nhóm các nguyên nhân bên trong (hay từ phía khách hàng),
bao gồm những yếu tố do ban lãnh đạo công ty gây ra. Những nguyên nhân này
thường xuất phát từ bất cập trong quản lý, ví dụ như thiếu kiểm tra về hoạt động
và/hoặc về tài chính, sản phẩm suy giảm chất lượng, đánh mất thị phần, và gian lận.
Nhóm thứ ba: là nhóm các nguyên nhân từ phía người cho vay, bao gồm các yếu
tố gây ra bởi người cho vay. Chẳng hạn như, xác định không hợp lý cơ cấu các khoản
cho vay, xác định số tiền cho vay thiếu hoặc quá nhiều, không thực hiện đúng đúng
quy trình giám sát khoản vay.
Ngồi ra, cịn có thể có ngun nhân là phân tích khơng kỹ, phân tích sai báo cáo
tài chính, giá trị các tài sản dùng để bảo đảm vay không đủ hoặc nguồn gốc của tài sản
thiếu tường minh, người cho vay không có nhiều kinh nghiệm và khơng loại trừ trường

hợp cố tình gian lận.
1.2. Nội dung cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm nợ xấu
Theo Phòng Thống kê của Liên hợp quốc, nợ xấu được định nghĩa như sau: “Về
cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thỏa thuận; Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ”.
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng không đưa ra định nghĩa về nợ xấu. “Tuy
nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro
tín dụng, BCBS xác định, việc các khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hoàn trả khi
một trong hai hoặc cả hai điều kiện xảy ra: Một là, ngân hàng nhận thấy người vay
khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố
gắng thu hồi, hai là người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày”.
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN quy định về “phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
10


phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi” đưa ra khái niệm nợ xấu như sau:
Nợ bao gồm các khoản Cho vay; Cho thuê tài chính; Chiết khấu, tái chiết khấu
cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bao thanh tốn; Các khoản cấp tín
dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; Các khoản trả thay theo cam kết ngoại
bảng; Số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các
công ty đại chúng chưa niêm yết (Upcom), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm
yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro; Ủy thác cấp tín dụng; Tiền gửi
(trừ tiền gửi thanh tốn) tại tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngồi.
Nợ q hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
1.2.2. Phân loại nợ xấu
1.2.2.1. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng
Cũng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN quy định
về “phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi”:
(1) Nợ nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; nợ gia hạn nợ lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp tín dụng theo quy
định của pháp luật.
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng
khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính
tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
+ Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.
11


+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo
quy định của pháp luật.
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép

vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
(2) Nợ nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Khoản nợ theo quy định nợ nhóm 3 quá hạn từ 30 - 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
(3) Nợ nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai.
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã
quá hạn.
- Khoản nợ theo quy định nợ nhóm 3 quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi.
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được.
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng bố đặt
vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và
tài sản.
12



1.2.2.2. Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN quy định về “phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài” cũng quy định:
Nợ được phân thành 5 nhóm tương ứng như 5 nhóm nợ theo cách phân loại nợ
theo phương pháp định lượng nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa
thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự
phịng rủi ro của tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Các nhóm nợ
bao gồm”:
(1) Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
(2) Nhóm 2 - Nợ cần chú ý, bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại bảng
được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng có khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện
cam kết
(3) Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc
và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khách hàng khơng có khả năng thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
(4) Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ, bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại

bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
(5) Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đánh giá là khơng còn khả năng thu hồi, mất
vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng khơng cịn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
13


1.2.3. Bản chất của nợ xấu
Theo tác giả Nguyễn Thị Hồi Phương (2012): tín dụng được tạo nên từ 3 yếu
tố chính là: lịng tin, thời hạn của quan hệ tín dụng và sự hứa hẹn hồn trả. Người ta
chỉ cho vay khi người ta tin rằng việc sử dụng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị lớn
hơn, có tính hiệu quả hơn sau một thời gian nhất định. Do đó, bản chất của nợ xấu gắn
liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng – đây là mối quan hệ kinh tế giữa người
cho vay và người đi vay, giữa họ có quan hệ với nhau thơng qua sự vận động của giá
trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay
chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay
với giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Nợ xấu nói chung được xem như một dấu
hiệu của vấn đề rủi ro tiềm ẩn. Tuy nhiên, thực tế một khoản nợ xấu thì cho biết rất ít
vấn đề, để xác định bản chất vấn đề phải tìm hiểu được nguyên nhân của khoản nợ đó.
Nếu khoản nợ xấu là một biểu hiện của việc khách hàng không muốn hoặc khơng có
khả năng hồn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có nguy cơ
khơng cứu vãn được. Nếu khoản nợ chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa hoặc thu
hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính hoặc do việc chậm trễ khơng tính trước được
trong việc chuyển từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên thị trường, thì vấn đề chưa
đến mức nghiêm trọng.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
1.2.4.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Theo Nguyễn Thị Hồi Phương (2012): ngân hàng khơng có đủ thơng tin chính
xác để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của

phương án vay vốn hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với
phương án kinh doanh của khách hàng.
Đạo đức nghề nghiệp không tốt cùng năng lực chuyên môn của một số cán bộ
ngân hàng chưa theo kịp yêu cầu; Tiêu cực trong khâu lập phương án, thẩm định, xét
duyệt và theo dõi khoản vay.
Sự lơi lỏng trong công tác thanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay làm
cho ngân hàng không phát hiện kịp thời vốn vay đã sử dụng sai mục đích, phương án
vay vốn khơng cịn khả thi như ban đầu.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt dẫn đến hiện tượng các NHTM chạy
theo quy mô tăng trưởng dư nợ để đạt được các chỉ tiêu kinh doanh, bỏ qua các tiêu
chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
14


×