Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 59 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
BSCKI NGUYỄN VĂN KHƯƠNG
<i>Ban hành kèm theo Quyết định số: 2554 </i>
<i>/QĐ-BYTngày 19 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y </i>
<i>tế:<b>HƯỚNG DẪN Chẩn đoán, điều trị bệnh </b></i>
<i><b>tay-chân-miệng.</b></i>
<i><b>QUYẾT ĐỊNH</b></i> Số: 581/QĐ-BYT <i>ngày 24 tháng 02 </i>
<i>năm 2012</i> <b>Về việc ban hành </b>“<b>Hướng dẫn giám sát </b>
<b>và phòng chống bệnh tay - chân - miệng</b>”
<i><b>QUYẾT ĐỊNH Số: 2554/QĐ-BYT</b></i> <i>ngày 19 tháng 7 </i>
Cả nước có hơn 15.218 ca mắc tại 61/63
tỉnh, thành
11 trường hợp tử vong
Tại Yên Bái tính đến ngày 15/4 có trên
300 ca mắc.
Tử vong: không
Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền
nhiễm lây từ người sang người, dễ gây
thành dịch do vi rút đường ruột gây ra.
Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp
là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71
(EV71).
Coxsackie vi rút A16
Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc
dưới dạng <b>phỏng nước</b> ở các vị trí đặc biệt
như <b>niêm mạc miệng, lịng bàn tay, lịng </b>
<b>bàn chân, mơng, gối.</b>
Bệnh có thể gây <b>nhiều biến chứng</b> nguy
hiểm như <b>viêm não-màng não, viêm cơ </b>
<b>tim, phù phổi</b> cấp dẫn đến tử vong nếu
khơng được phát hiện sớm và xử trí kịp thời.
Các trường hợp biến chứng nặng thường
Xuất hiện khắp nơi trên thế giới.
<i>Enterovirus 71 </i>gây ra ở các nước Đông Nam Á.
1969 Mỹ, Úc, Thụy Điển, Nhật Bản, Bungary,
Hungary.
1998 - 1999 Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore,
Đài Loan, Malaysia, Trung Quốc.
Đài Loan 1998 hơn 100.000 người mắc, hơn
400 trẻ phải nhập viện với các biến chứng ở hệ
thần kinh trung ương và 78 trẻ đã tử vong.
<b>Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu </b>
<b>hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có </b>
Nguồn bệnh là người bệnh, người lành
mang vi rút trong các dịch tiết từ mũi, hầu,
họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng
hoặc phân của bệnh nhân.
Thời gian lây nhiễm từ vài ngày trước khi
Bệnh lây chủ yếu theo <b>đường tiêu hoá</b>.
Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng
Qua đường “phân-miệng”
Qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ
mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ
các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất
tiết và bài tiết của bệnh nhân trên
dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế,
nền nhà,….
Khi bệnh nhân hắt hơi, ho, nói chuyện
Mọi người đều có cảm nhiễm với vi rút
gây bệnh tay - chân - miệng, không phải
hiện bệnh; bệnh thường gặp ở trẻ em
dưới 15 tuổi, đặc biệt là trẻ em dưới
<b>1. Nguyên tắc điều trị:</b>
- Hiện nay <b>chưa có thuốc điều trị đặc </b>
<b>hiệu</b>, chỉ điều trị hỗ trợ (khơng dùng kháng
sinh khi khơng có bội nhiễm).
- Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị
biến chứng.
<b>Độ 1:</b> bệnh nhân chỉ loét miệng hoặc tổn
Độ 2:
Độ 2a: bệnh nhân sốt cao từ <b>39OC trở lên</b>; <b>thở </b>
<b>nhanh, khó thở; giật mình, lừ đừ, run chi, </b>
<b>quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nơn nhiều; đi </b>
<b>loạng choạng; da nổi vân tím, vã mồ hôi, </b>
<b>tay chân lạnh</b>. <b>Bệnh nhân từ độ 2a trở lên </b>
Bệnh nhân từ độ 2a trở lên phải điều trị nội trú tại bệnh viện
Độ 2b: bệnh nhân giật mình, bệnh sử có <b>giật </b>
<b>mình ≥ 2 lần/30 phút kèm ngủ gà</b>, <b>mạch </b>
<b>nhanh trên 150 lần/phút, sốt cao từ 39OC trở </b>
<b>lên không đáp ứng với thuốc hạ sốt hoặc bị </b>
<b>run chi, run người, ngồi không vững, đi </b>
<b>Độ 3:</b> mạch nhanh > 170 lần/phút; vã
mồ hơi, lạnh tồn thân hoặc khu trú;
huyết áp tăng; thở nhanh, thở bất
thường; rối loạn tri giác; tăng trương lực
cơ. Bệnh nhân phải chuyển sang điều
trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực.
<b>Độ 4:</b> bệnh nhân có biểu hiện sốc, phù phổi
cấp, tím tái, ngưng thở, thở nấc. Bệnh nhân
được điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực.
<b>2. Điều trị cụ thể:</b>
<b>Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.</b>
- Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn
- Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần
(uống) mỗi 6 giờ.
- Vệ sinh răng miệng.
- Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng
- Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên
như:
+ Sốt cao ≥ 390C.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó
ngủ, nơn nhiều.
+ Đi loạng choạng.
+ Da nổi vân tím, vã mồ hơi, tay chân lạnh.
+ Co giật, hơn mê.
<b>1. Định nghĩa dịch</b>
Một nơi được gọi là ổ dịch khi ghi nhận từ
<b>2 </b>ca lâm sàng trở lên (trong đó có ít nhất <b>1</b>
Bệnh tay-chân-miệng chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc
hiệu; nguyên tắc phòng chống dịch quan trọng là:
- Phát hiện sớm các trường hợp mắc để xử lý và điều trị kịp
thời.
- Cách ly ngay các trường hợp mắc, không để lây lan ra cộng
đồng.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nâng cao
thể trạng.
- Làm sạch bề mặt và khử trùng dụng cụ sinh hoạt, nhà vệ
sinh bị nhiễm chất tiết và bài tiết của bệnh nhân
tay-chân-miệng
<b>3. Các biện pháp xử lý ổ dịch</b>
Trẻ mắc bệnh khơng đến lớp ít nhất là <b>10</b>
ngày kể từ khi khởi bệnh và chỉ đến lớp
khi hết loét miệng và các phỏng nước.
Khi có từ <b>2</b> trẻ trở lên trong một lớp bị mắc
Thầy, cô giáo, hoặc người hướng dẫn tại
Bảo đảm tất cả trẻ em, người lớn thực
hiện tốt vệ sinh cá nhân: như vệ sinh răng
miệng, rửa tay sạch và thường xuyên
trước, sau khi nấu ăn, chuẩn bị thức ăn,
sau khi đi vệ sinh, đặc biệt là mỗi lần thay
tã cho trẻ. Thực hiện một số biện pháp
Làm sạch các dụng cụ, vật dụng thường
xuyên sờ mó của trẻ, nhà vệ sinh bằng
nước và xà phịng, sau đó lau bằng
<b>chloramin B 2%</b> hàng ngày;
<b>Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng, mang khẩu trang</b>
Làm sạch dụng cụ học tập, đồ chơi và các
dụng cụ khác bị nhiễm dịch tiết từ mũi,
hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt
phỏng và lau bằng <b>chloramin B 2%</b>; để
xa khỏi tầm tay trẻ em.
Dụng cụ ăn uống như bát, đũa, cốc: ngâm,
tráng nước sôi trước khi ăn, sử dụng.
Bệnh nhân phải được cách ly. Khi có các
biểu hiện biến chứng thần kinh hoặc tim
mạch như <b>rung giật cơ, đi loạng choạng, </b>
<b>ngủ gà, yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao</b>
<b>(>=39,50C</b>), thì phải đến ngay cơ sở y tế để
Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng
Bệnh nhân đeo khẩu trang khi tiếp xúc với
Phân và các chất thải của bệnh nhân phải
được khử trùng bằng chloramin B;
Quần áo, chăn màn dụng cụ của bệnh
nhân phải được khử trùng bằng đun sôi,
ngâm dung dịch <b>chloramin B 2%;</b>
Lượng hoá chất chứa clo cần để pha số lít dung dịch với
nồng độ clo hoạt tính theo u cầu được tính theo cơng
thức sau:
<b>Lượng hố chất (gam)</b> = (Nồng độ clo hoạt tính của
dung dịch cần pha(%) <b>x</b> số lít <b>x</b> 1000) / Hàm lượng clo
hoạt tính của hố chất sử dụng(%)
Ví dụ:
Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ
Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Chloramin B 2%
hoặc các dung dịch khử khuẩn khác
Đối với người chăm sóc bệnh nhân: hướng
dẫn thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt rửa
tay ngay khi thay tã cho trẻ; thường xuyên vệ
sinh răng miệng.
Hạn chế tối đa tiếp xúc trực tiếp như hôn, sử
Khi trẻ còn triệu chứng bệnh tay – chân
-miệng, <b>không cho phép</b> tham gia các hoạt
Theo dõi các biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng
Cán bộ y tế phải áp dụng biện pháp phòng ngừa
lây nhiễm qua đường tiếp xúc để phòng ngừa
lây lan trong bệnh viện:
Rửa tay ngay bằng dung dịch sát trùng khi có
tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân
dù có hay khơng có mang găng tay.
Mang trang phục phòng hộ cá nhân khi làm
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân
dân đặc biệt là những phụ huynh học sinh,
người làm công tác hậu cần ở nhà trường
các kiến thức về đường lây truyền, vệ sinh cá
nhân, cách ly bệnh nhân và các biện pháp
Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân: như rửa tay
sạch trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và vệ
sinh răng miệng, thơng gió nhà cửa hàng
ngày.
Làm sạch bề mặt và khử trùng các dụng
cụ nhiễm bẩn chất tiết và bài tiết của bệnh
nhân bằng dung dịch <b>chloraminB 2%</b>
Che miệng khi ho, hắt hơi và giữ khoảng cách
khi nói chuyện, khơng để vi rút lây lan.
Khi có biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước ở
lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối
đặc biệt kèm theo biến chứng thần kinh hoặc tim
mạch như rung giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà,
yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao >=39,50C), thì
phải đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp
thời.
Sinh hoạt dưới cờ, Họp Giáo viên chia sẻ thông tin, Phân công Giám sát thực hiện
Thông tin cho phu huynh biết
<b>HƯỚNG DẪN:</b> Khi có biểu hiện sốt,
loét miệng, phỏng nước ở lịng bàn
tay, lịng bàn chân, vùng mơng, đầu
gối; đặc biệt kèm theo biến chứng
thần kinh hoặc tim mạch như rung
giật cơ, đi loạng choạng, ngủ gà,
yếu liệt chi, mạch nhanh, sốt cao
(>=39,50C), phải đến ngay cơ sở y
Tổ chức làm sạch bề mặt và khử trùng các dụng cụ nhiễm
bẩn chất tiết và bài tiết của bệnh nhân bằng dung dịch
ChloraminB 2% hoặc các dung dịch khử trùng khác.
<i>Liên hệ Trung tâm Y tế nhận chloramin B, hoặc mua tại </i>
<b>Hướng dẫn các em thực hiện tốt vệ sinh </b>
<b>cá nhân: như rửa tay sạch trước khi ăn, </b>
<b>sau khi đi vệ sinh và vệ sinh răng miệng.</b>
<b>Dạy trẻ che miệng khi ho, hắt hơi và giữ </b>
Thơng tin cho hệ thống ngành và mạng
lưới cấp dưới cách nhận biết bệnh tay
chân miệng và cách dự phòng, báo dịch.
Lồng ghép các cuộc họp sinh hoạt mời CB
Y tế đến dự và truyền thông.
Phân phát tờ rơi, áp phích, băng đĩa tuyên
Thơng tin cho hệ thống ngành và mạng lưới
cấp dưới cách nhận biết bệnh tay chân miệng
và cách dự phòng, báo dịch.
Chủ động liên hệ và cử CB Y tế đến dự truyền
thông tại các cuộc họp sinh hoạt của ngành
đoàn thể, nhất là các điểm trường mầm non,
mẫu giáo, tiểu học.
<b>1.GiỮ BÀN TAY SẠCH</b>
<b>2. ĂN CHÍN, UỐNG CHÍN</b>
<b>BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP MẮC BỆNH TAY- CHÂN- MIỆNG</b>
Ngày báo cáo: ...
Tên bệnh nhân:...
Tuổi:...
Giới tính:...
Dân tộc:...
Địa chỉ:...
Quận/huyện:...
Tỉnh:...
Tên trường học/mẫu giáo/nhà trẻ:...
Địa chỉ trường học/mẫu giáo/nhà trẻ:...
Ngày khởi bệnh:...
Những triệu chứng chính:...
Tiền sử tiếp xúc với các trường hợp bị bệnh tay- chân- miệng:...
Nơi tiếp xúc :...
Tên của cơ sở điều trị/bệnh viện:...
Ngày nhập viện:...
Ngày ra viện:...
Ngày tử vong:...