Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phuong phap tien hanh cac thi nghiem hoa hoc otruong THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.93 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A/ Mở đầu</b>


<b>I.</b> <b>Lý do chọn đề tài.</b>


Trong phơng pháp dạy học tích cực; Mơn hố học , sử dụng đồ dùng
làm các thí nghiệm trong giờ học là phơng pháp dạy học trực quan, tạo
cho học sinh khả năng chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, hứng thú
và hình thành thái độ trong học tập là hết sức cần thiết và có tính chất
quyết định về kết quả học tập của học sinh.


Qua thực tế tình hình sử dụng đồ dùng dạy học trong nhà trờng nói
chung, của mơn hố học nói riêng đặc biệt các giờ học có thí nghiệm và
các giờ thực hành thí nghiệm ở trờng chúng tơi những năm qua cịn nhiều
hạn chế , có nhiều lý do: Đó là về cơ sở, về thời gian thực hiện (cha có phụ
tá thí nghiệm) đặc biệt số giáo viên mới ra trờng còn vớng mắc về phơng
pháp thực hiện các thí nghiệm dẫn đến chất lợng mơn hố học còn cha
cao.


Là một giáo viên làm cơng tác quản lý chun mơn, và có chun mơn
hố học tơi thực sự trăn trở điều này vì vậy tơi đã chọn “Phơng pháp tiến
hành các thí nghiệm ở trờng THCS” để phần nào khắc phục những khó
khăn hiện tại sao cho việc dạy học theo phơng pháp mới mơn hố học có
hiệu quả hơn.


<b>II. Mục đích nghiên cứu</b>


- Tận dụng tối đa việc sử dụng đồ dùng hiện có


- Cải tiến một số sản phẩm thải trong sinh hoạt làm đồ dùng cho
học sinh thực hiện hoạt động ngoại khố , hoặc ở nhà.


- N©ng cao ý thøc cđa häc sinh trong viƯc n©ng cao chÊt lợng môn


hoá học.


<b>III. Đối tợng nghiên cứu</b>


- Giáo viên dạy môn hoá học ở trờng THCS.
- Học sinh khối 8,9 THCS


- Đồ dùng dạy học môn hoá học


<i>Nhiệm vụ: Phục vụ việc dạy học của giáo viên, và bản thân trong </i>
việc quản lý chuyên môn.


<b>IV. Phạm vi nghiên cứu</b>
1, Một số thí nghiệm ở các bài học lớp 8, 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>V. Phơng pháp nghiên cứu</b>
- Thực nghiÖm


- Kiểm tra đánh giá.


<b>B/ Giải quyết vấn đề</b>


<b>I . cơ sở lý luận</b>:


Thực hiện nghị quyết TW II khóa VIII về việc đổi mới phơng pháp dạy
học, theo chơng trình thay sách giáo khoa. Năm học 2005-2006, đối với
THCS đã cơ bản hoàn thành việc thay sách giáo khoa. Mục tiêu trong cải
cách giáo dục là đổi mới phải đổi mới một cách đồng bộ chính vì vậy trong
đổi mới phơng pháp dạy học là một vấn đề hết sức đợc coi trọng. Trong đó
phơng pháp dạy học tích cực thực sự là một trong phơng pháp có tính u việt
trong dạy học hiện nay:



Tính tích cực trong học tập là trạng thái hoạt động của học trng trong sự
khát vọng trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.


Chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức kỹ năng đã có để nhận thức
vấn đề mới.


Mong muốn đợc đóng góp với thầy với bạn những thơng tin mới lấy từ các
nguồn khác nhau có khi khơng có trong nội dung ( ngồi mơn học).


Phơng pháp dạy học tích cực là một quá trình dạy học coi trọng hoạt động
của học sinh. Ngời học không thụ động tiếp thu kiến thức mà ngời giáo viên
tổ chức hớng dẫn cho học sinh tự phát hiện kiến thức bằng hoạt động của
chính mình.


+ Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động: Học sinh phải đợc hoạt động
độc lập và hợp tác; tự nghiên cứu, quan sát làm bài tập, thảo luận thơng qua
các hoạt động đó mà trị hiểu đợc kiến thức phát triển năng lực hình thành
thái độ đến nay mục tiêu dạy học đã đợc định hớng ra chỗ dạy cho học sinh
biết gì, làm đợc gì?


+ Dạy học phơng pháp tự học tự nghiên cứu: Việc rèn luyện phơng pháp tự
học, tự nghiên cứu không chỉ là phơng tiện nâng cao hiệu quả dạy học đó là
mục tiêu dạy học trong xã hội hiện đại khoa học công nghệ phát triển nhanh
thì việc dạy phơng pháp học, tự học đóng vai trò quan trọng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hớng mới biết tự lực phát hiện nảy sinh cuối cùng kiểm tra đánh giá. Phơng
pháp tiến hành các thí nghiệm hóa học ở trờng THCS phần nào phản ánh đợc
phơng pháp dạy học tích cực theo tinh thần đổi mới trong dạy học hiện nay.



<b>II.</b> <b>Tầm quan trọng của thí nghiệm hóa học</b>
Thí nghiệm giữ vai trị rất quan trọng nh một bộ phận khơng thể tách rời
của q trình học tập hóa học. Ngời ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học
hóa học và để rèn luyện kỷ năng thực hành.Thơng qua thí nghiệm hóa học
học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sc hỡnh
thnh thỏi .


<b>III. Cơ sở thực tiễn.</b>
<i>1) Thuận lợi:</i>


- Häc sinh ham häc, cã nÒ nÕp tèt.


- Đã đợc cấp 2 bộ đồ dùng đến lớp 9, đủ chủng loại.


- Đã có phịng học thực hành chung cho các môn, (nhng cha đủ tiêu chuẩn.)
- Số lợng giáo viên dy hoỏ hc ó .


<i>2) khó khăn:</i>


- Thiu Nguyờn l một xã thuần nơng, dân số đơng, kinh tế cịn rất nhiều
khó khăn.


- Điều kiện cơ sở vật chất mới có 1 phịng tạm làm chung cho tất cả các
mơn song cha đủ tiêu chuẩn qui cách.


- Đồ dùng thí nghiệm tuy đã đợc cấp về nhng cũng cha đủ về số lợng để dàn
trải cho tất cả học sinh đợc làm thực hành thí nghiệm.


- Trờng THCS Thiệu Nguyên chúng tơi là 1 trong những trờng có số lợng
học sinh đơng tồn trờng có 873 học sinh trong năm học này. Trong đó khối


9 có tới 6 lớp, khối 8 có 5 lớp. Vì vậy rất khó khăn cho việc tiến hành các
thí nghiệm trên lớp đặc biệt là các tiết thực hành.Vì vậy việc hớng dẫn cho
các em làm thí nghiệm ngoại khố ( việc làm thí nghiệm ở nhà) là hết sức
cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Mặc dù Giáo viên bộ mơn hố học đã học phơng pháp tiến hành các thí
nghiệm ở trờng chuyên nghiệp, học chuyên đề thay sách, học sử dụng dồ
dùng thiết bị dạy học do phòng giáo dục tổ chức. Nhng do điều kiện thực tế
các giáo viên hầu hết trờng tôi vẫn cha đáp ứng đợc nh yêu cầu hiện nay.


<b>C. Néi dung :</b>


<b>PhÇn 1 : Phơng pháp tiến hành các thí nghiệm:</b>


<b>Phần thứ nhất :</b>


<b>Cã hai lo¹i thÝ nghiƯm ë trêng THCS</b>


<b>Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên</b>


<b>Thí nghiệm cđa häc sinh</b>


Tùy theo mục đích sử dụng thí nghiệm trong quá trình học tập (để nghiên
cứu bài mới hay để củng cố, kiểm tra kiến thức, kỹ năng kỹ xảo) mà thí
nghiệm của học sinh đợc chia thành cỏc dng khỏc nhau


<b>-</b> Thí nghiệm nghiên cứu bài mới


<b>-</b> ThÝ nghiƯm lun tËp



<b>-</b> ThÝ nghiƯm thùc hµnh


Ngồi các hình thức trên đợc dùng trong nội khóa cịn những thí nghiệm
ngoại khóa đợc thực hiện ở trờng, quan sát ở nhà.


<b>I. ThÝ nghiƯm biĨu diễn của giáo viên</b>

:


Thí nghiệm biểu diễn dùng làm cơ sở để cụ thể hóa những khái niệm về
chất và phản ứng hóa học. Trong q trình biểu diễn thí nghiệm, giáo viên là
ngời thực hiện sự biến đổi các chất, điều khiển các q trình biểu diễn thí
nghiệm, học sinh theo dõi quan sát và có nhận xét về q trình đó.


Vai trị của các thí nghiệm trong giờ Hóa học có thể khơng giống nhau.
Chúng có thể dùng để minh họa các kiến thức do giáo viên trình bày, có thể là
nguồn những kiến thức mà học sinh tiếp thu dới sự hớng dẫn của giáo viên
trong q trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm biểu diễn có thể
đ-ợc tiến hành bng 2 phng phỏp :


<b>-</b> Phơng pháp minh họa


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Phơng pháp thứ 2 có giá trị lớn hơn vì nó có tác dụng kích thích học sinh
làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát triển khả năng nhận thức
của học sinh. Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn cần chú ý nhng yờu cu
sau õy :


<i><b>1. Đảm bảo an toàn thÝ nghiƯm :</b></i>


An tồn thí nghiệm là u cầu trớc hết đối với mọi loại thí nghiệm, trong đó
có thí nghiệm biễu diễn của giáo viên. Để đảm bảo an tồn thí nghiệm và tính
mạng của học sinh trong giờ học . Mặt khác giáo viên cần nắm vững kỹ thuật


và phơng pháp tiến hành các thí nghiệm cụ thể.


<i>VÝ dô :</i>


<b>-</b> Trong bất cứ trờng hợp nào, trớc khi đốt H2 đều phải thử độ


tinh khiÕt cña nã .


<b>-</b> Khi làm việc với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm


<b>-</b> Kh«ng dïng quá liều lợng hóa chất dễ cháy và dễ nổ


<b>-</b> Các thí nghiệm tạo thành chất bay hơi cần tiến hành ở phía
cuối chiều gió để tránh tạt khí độc về phía học sinh ...
<i><b>2, Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm :</b></i>


ThÝ nghiƯm hãa häc nh “con dao hai lìi” :


Kết quả tốt đẹp của các thí nghiệm có liên quan chặt chẽ đến chất lợng dạy
học và củng cố lòng tin của học sinh vào khoa học.


Muốn đảm bảo kết quả trớc hết giáo viên phải nắm vững kĩ thuật và kĩ
năng tiến hành thí nghiệm, giáo viên phải chuẩn bị cẩn thận các thí nghiệm,
thử nhiều lần trớc khi biểu diễn trên lớp. Các dụng cụ hóa chất cần chuẩn bị
chu đáo và đồng bộ. Nếu chẳng may thí nghiệm khơng thành cơng, giáo viên
cần bình tĩnh, tìm ra ngun nhân để giải thích cho hc sinh.


<i><b>3, Đảm bảo trực quan:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phi bố trí sao cho mọi học sinh trong lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí


nghiệm có kèm theo sự đổi màu sắc, có các khí sinh ra hoặc có các chất kết
tủa tạo thành thì phải dùng các phơng có màu sắc thích hợp.


- Số lợng thí nghiệm trong một bài nên chọn vừa phải. Cần chọn những thí
nghiệm phục vụ trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian của tiết dạy để
đảm bảo việc thực hịên các bớc lên lớp. Mặt khác nếu chúng ta sử dụng nhiều
thí nghiệm với những phản ứng hóa học có bản chất giống nhau sẽ giảm hứng
thú học tập của học sinh.


- Ngoài những yêu cầu trên, để nâng cao chất lợng các thí nghiệm biểu diễn
ta cần chú ý những nội dung sau đây:


Trong thí nghiệm nên sử dụng những hóa chất học sinh đã quen biết. Đơng
nhiên nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới thì chất đó phải là mới
đối với học sinh. Nhng khi sử dụng các chất để rút ra những kết luận lí thuyết
nào đó, tức là dùng làm tài liệu giáo khoa thì cố gắng dùng các chất quen
thuộc.


- Để giúp học sinh tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra
trong các dụng cụ thí nghiệm, trớc khi thực hiện thí nghiệm giáo viên nên
giúp học sinh tìm hiểu về các dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau:
+ Tên của dng c.


+ Công dụng của dụng cụ


+ Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong
+ Công dụng của tõng bé phËn


+ Bộ phận quan trọng nhất ( tuỳ theo từng nội dung thí nghiệm)
+ Dụng cụ đợc cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào.


+ Cách sử dụng dụng cụ


Trong một số trờng hợp thì cần có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng bộ
phận rồi giới thiệu và lắp dụng cụ theo 1 trình tự cần thiết.


Nờn lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo tính khoa
học, s phạm, mỹ thuật. Chọn phơng án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm , dễ
thành cơng và đảm bảo an tồn cho học sinh.


Trớc khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần phải giải thích mục đích, yêu
cầu và cách tiến hành thí nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

học sinh còn phát triển lu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng đắn các
thao tác thí nghiệm nh: cách lấy hố chất rắn và lỏng, cách đun , cách sử
dụng đèn cồn, đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ, ….


<b>II. Thí nghiệm của học sinh.</b>


<i><b>1) Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới:</b></i>


Tuy có nhiều u điểm nhng do khả năng nhận thức của học sinh có hạn
( chỉ bằng thị giác và thính giác) nên thí nghiệm biểu diễn cịn có những
mặt hạn chế. Dù sao khi học sinh đợc trao dụng cụ tận tay và đợc thực
hiện làm thí nghiệm thì việc làm quen với các dụng cụ , các chất và quá
trình sẽ đầy đủ hơn. ở đây học sinh tự tay điều khiển các quá trình và làm
biến đổi các chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động, trí óc với hoạt động
chân tay trong q trình nhận thức của học sinh. Phơng pháp này có khả
năng phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh , kích thích hứng thú
của học sinh đối với hố học, vì nó rèn luyện cho học sinh nhận thức và
phân tích những dấu hiệu và hiện tợng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của
chính mình , và thu hút của học sinh vào nhận thức đối tợng .



Việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể
thực hiện bằng 2 cách: Tồn lớp cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm
những thí nghiệm khác nhau.


Khi tiến hành thí nghiệm học tập theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để
các học sinh trong nhóm lần lợt đợc học, nếu khơng thì thí nghiệm của
học sinh sẽ biến thành thí nghiệm biểu diễn trong đó chỉ do một số em
khá phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp cần có sự phân cơng giữa các học
sinh trong nhóm.


<i>Ví dụ: Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của Oxi ở lớp có thể</i>
1 học sinh lắp dụng cụ điều chế và thu Oxi . Các học sinh khác làm các thí
nghiệm đốt cháy C,S, kim loại trong Oxi .


Cịng nh thÝ nghiƯm biĨu diƠn, thÝ nghiƯm cđa häc sinh cã thĨ tiÕn hµnh
theo phơng pháp minh hoạ và nghiên cứu.


<i>Ví dụ: Để nghiên cøu tÝnh khư cđa H</i>2 ë líp 8 cã thĨ cho häc sinh tiÕn


hµnh thÝ nghiƯm khư CuO nhê H2 bằng 2 phơng pháp trên nh sau :


+ Phơng pháp minh hoạ : Giáo viên cho biết Hiđo khơng những có thể
hố hợp với đơn chất Oxi của các hợp chất nh các oxít. Nếu cho H2 qua


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>



❑ Häc sinh thµnh lËp PTHH: H2+ CuO Cu + H2O


Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa đợc mơ tả. Sau khi


làm thí nghiệm, học sinh lấy những điều giáo viên trình bày đợc khẳng
định về mặt thực nghiệm.


Phơng pháp nghiên cứu : Giáo viên đặt vấn đề : H2 có thể chiếm oxi của


các oxit không ? Giáo viên hớng dẫn HS lắp dụng cụ và sử dụng các hoá
chất ( đã chuẩn bị sẵn ) . Trong quá trình GV hớng dẫn HS quan sát hiện
t-ợng sảy ra , đặc biệt quan sát của CuO trớc và sau khi dẫn H2 qua CuO đun


nóng (màu đen thành đỏ) đồng thời xuất hiện những giọt lỏng trên thành
ống nghiệm và đáy ống nghiệm . Từ đó rút ra kết luận H2 đã chiếm oxi


của CuO tạo thành nớc và giải phóng kim loại Cu (màu đỏ)


❑ Häc sinh viÕt ph¬ng trình hoá học : H2 + CuO H2 O + Cu


Phơng pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong
giờ hố học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập .
2) <i><b>Thí nghiệm thực hành</b><b> :</b></i>


Hình thức thí nghiệm do học sinh tự làm khi hồn thiện kiến thức nhằm
minh hoạ , ôn tập , củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng , sử
dụng dụng cụ và hoá chất . Rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật tiến hành thí
nghiệm hố học .


Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành cơng các thí
nghiệm thực hành là học sinh đã đợc chuẩn bị trớc về mục đích của thí
nghiệm , học sinh cần làm gì và làm nh thế nào , giải thích các hiện tợng
xảy ra trong thí nghiệm, rút ra những kết luận đúng đắn. dới sự hớng dẫn


của giáo viên HS cần ôn lại những nội dung cần thiết trong SGK và đọc
tr-ớc bài thực hành GV cần xác định nội dung và phơng pháp tiến hành sao
cho phù hợp với đặc điểm về nội dung và cơ sở vật chất thiết bị liên quan ,
phổ biến cho học sinh những việc cần chuẩn bị , dự kiến những tình huống
xảy ra cần giải thích về lý thuyết …. Các thí nghiệm đợc lựa chọn phải
đơn giản ở mức độ tối đa nhng phải rõ , dụng cụ đơn giản giá thành hạ ,
nhng vẫn đảm bảo các yêu cầu về khoa học và s phạm .


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

sai sót khi cần thiết nhng tránh không làm thay HS . Trong điều kiện hiện
nay , do khả năng trang bị hoá chất còn hạn chế , nội dung giờ thực hành
thờng phải chia thành từng nhóm lớn nên cần có sự phân cơng việc làm rõ
ràng giữa các học sinh trong nhóm , nhng tránh không nên để HS chỉ
chuyên làm 1 nhiệm vụ mà phải thay đổi trong mỗi buổi , hay giờ làm thí
nghiệm . Cuối giờ thực hành mỗi HS phải hồn thành bản tờng trình thí
nghiệm . Các mẫu tờng trình nên đơn giản và thờng làm các mc sau:


<b>-</b> Tên thí nghiệm


<b>-</b> Mô tả thí nghiệm và hình vẽ ( nếu cần)


<b>-</b> Mụ t nhng hin tng quan sỏt c


<b>-</b> Giải thích và kết luận viết phơng trình hoá học


Sau cựng GV hng dẫn HS rữa sạch các dụng cụ thí nghiệm xắp xếp ngăn
nắp các hố chất và dụng cụ thí nghiệm vo ỳng ni qui nh .


<i><b>3)</b></i> <i><b>Thí nghiệm ngoại khoá ho¸ häc </b></i>


Trong dạy – học hố học không những chỉ yêu cầu HS tiếp thu kiến thức


cụ thể một cách vững chắc về cơ sở khoa học , mà cịn u cầu các em từng
bớc có kỹ năng kỹ xảo vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện t ợng
trong tự nhiên, trong đời sống lao động và sản xuất . Vì vậy để đáp ứng yêu
cầu trên bên cạnh các thí nghiệm trong lớp, cịn có thí nghiệm ngồi lớp học
(thí nghiệm ngoại khố) Thí nghiệm ngoại khố bao gồm ngồi lớp học thực
hiện ở trờng dới hình thức các tổ ngoại khố hố học và thí nghiệm quan sát
thực hành ở nhà.


a) ThÝ nghiƯm ngoµi líp häc thùc hiƯn ë trêng
Bao gåm:


C¸c thÝ nghiƯm vui gióp HS høng thó ¸p dơng kiÕn thøc vµo thùc tiƠn.
VÝ dơ: + Th viÕt b»ng mực bí mật từ dung dịch xáccarorơ ( C12H22O11)


+ Th viÕt bằng nớc cơm ( dung dịch hồ tinh bột)


C¸c thÝ nghiƯm nhËn biÕt c¸c chÊt nh nhận biết về các loại phân hoá học ,
các loại len t¬ lơa………..


………


Tuy nhiên do cơ sở vật chất các trờng nói chung cịn hạn chế nên các thí
nghiệm này ít đợc thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

phát triển t duy, rèn luyện kỷ năng thực nghiệm và tạo điều kiện thiết lập việc
liên hệ giữa các hiện tợng hoá học, giữa những thuyết và định luật đã học với
thực tiễn cuộc sống hàng ngày .


Muốn vậy giáo viên phải hớng dẫn HS tự chế tạo 1 số dụng cụ và tự kiếm
1 số hoá chất sẵn có trong tự nhiên , gia đình và xã hội . Các hố chất đó phải


là những chất khơng độc, không dễ cháy, không làm hỏng quần áo .


Giáo viên có thể hớng dẫn HS làm 1 số đề tài thực hành sau :
<i>Thí nghiệm 1: Lọc nớc đục</i>


Yêu cầu HS quan sát và trả lời câu hỏi . Sau mỗi tuần ma rào nớc ở hồ, ao
có những biểu hiện thay đổi nh thế nào ? nguyên nhân ?


GV hớng dẫn HS cách lọc nớc đục. Có thể dùng phễu lọc qua bông hoặc vải.
Ghi chép kết quả thớ nghim v gii thớch.


<i>Thí nghiệm 2: Độ hoà tan của không khí trong nớc.</i>


<b>-</b> Đặt cốc nớc lạnh vào cạnh bếp nóng. Quan sát sự xuất hiện các bọt khí
ở thành cốc. Giải thích hiện tợng.


<b>-</b> Quan sỏt khi nớc đợc đun nóng trong các xoang , nồi trên xoang nồi
xuất hiện ngày càng nhiều bọt khí .Hãy giải thích đó là những khí gì và tại
sao chúng thốt khỏi nớc dới dạng bọt khí khi un núng.


<i>Thí nghiệm 3: Chứng minh không khí là 1 hỗn hợp </i>


Gn chõn cõy nn vo gia 1 a con . Rót nớc vào đỉa cho gần đầy đến mép.
Đốt nến đồng thời đậy bằng cốc úp ngợc . Lắc nhẹ cốc nhng không nhấc cốc
lên khỏi mặt nớc trong đĩa , sau khi nến trong cốc tắt 1 thời gian quan sát
mực nớc trong cốc . Giải thích hiện tợng .


<i>ThÝ nghiƯm 4: CÊt níc </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

phút trong chén đã có 1 ít nớc. Nếm nớc đó và có nhận xét về vị so với nớc


thờng, ghi chép kết quả thí nghiệm và giải thích .


<i>Thí nghiệm 5: Dung dịch bão hồ , cha bão hoà , độ tan .</i>


Cho 1 ít muối ăn vào cốc nớc lạnh trong lọ pênixêlin, đậy nút và lắc cho
đến khi muối tan hết. Cho tiếp muối vào và lắc tiếp cho đến khi muối không
tan nữa . Dung dịch thu đợc gọi là gì ? nhúng lọ vào nớc nóng và khi dung
dịch trong lọ nóng lên rồi lắc lọa. Quan sát và giải thích hiện tợng xảy ra.
Nhúng lọ trên vào nớc lạnh , để 1 lúc . Quan sát thấy gì trong lọ ? Giải thích?
<i>Thí nghiệm 6: Điều chế O</i>2 và phản ứng hoá học với C . Dựng kp tre lm sn,


kẹp chắc ống nghiệm hoặc lọ Pênixêlin cho vào ống chừng 0,2 g thuốc tím
( KMnO4) cho tiếp vào ống 1 miếng bông xốp c¸ch c¸c tinh thĨ thc tÝm ë


đáy khoảng 2-5 cm . Hơ lọ lên ngọn lửa cây nến khi nghe thấy những tiếng
nổ lách tách của các tinh thể nhỏ thuốc tím thì ta đa que đóm có than hồng
vào ống . Quan sát và giải thích . Viết phơng trình phản ứng hố học.


<i>ThÝ nghiƯm 7:</i> §iỊu chÕ H2


Cho 1 đến 2 ml giấm vào lọ Pênixêlin , chứa 1 ít bột nhơm quan sát hiện
tợng H2 giải phóng ra. Viết PTHH.


<i>Thí nghiệm 8: Điều chế dung dịch Ca(OH )</i>2 vµ thư tÝnh chÊt cđa nã .


Cho 1 ít vơi tơi vào 1 cốc nhỏ đựng nớc đến gần nửa cốc và khuấy kỹ .
Lọc chất lỏng bằng phễu và giấy thấm sao cho d2<sub> sau khi lọc trong suốt. Cho</sub>


mảnh giấy phênoltalêin vào chất lỏng, (hoặc cho giấy quỳ tím vào) quan sát
sự biến đổi màu của mảnh giấy .



Rót thêm từ từ ít giấm vào dung dịch chất lỏng trên cho đến khi mảnh
giấy phênoltalêin chuyển thành không màu nh lúc đầu. Giải thích hiên tợng. (
hoặc giấy quỳ tím thành khơng màu rồi dần dần chuyển màu khác (màu đỏ)).
Giải thích hiện tợng.


<i>ThÝ nghiƯm 9: T¸c dơng cđa mi víi kim lo¹i</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đựng trong lọ Pênixilin. Sau chừng 3 phút lấy đinh ra khỏi dung dịch. Quan
sát chất mới bám vào bề mặt chiếc đinh. Viết phơng trình hố hc.


<i>Thí nghiệm 10: Tính hấp phụ của than gỗ</i>


Vùi 1 mẫu than sạch vào nồi cơm bị khê. Sau 1 thời gian mở vung nồi cơm
và có nhận xét. Giải thích hiện tợng .


<i>Thí nghiệm 11: §iỊu chÕ nhËn biÕt CO</i>2


Cho một mẫu đá vơi vào 1 lọ Pênixêlin rồi cho thêm ít giấm vào lọ. Quan sát
sự giải phóng khí sau chừng 3 phút, đa que diêm đang cháy vào lọ. Quan sát
hiện tợng v gii thớch.


<i>Thí nghiệm 12: Làm giấm từ rợu. Ghi chÐp tiÕn hµnh</i>


Giáo viên có thể hớng dẫn cho HS làm các thí nghiệm trên định kỳ hạn
kiểm tra, cho điểm. Cơ sở để kiểm tra đánh giá đợc đa nội dung vào các bài
t-ờng trình thí nghiệm và các sản phẩm HS đã thu đợc sau thí nghiệm .


<b>PhÇn II</b><i><b>: </b></i><b>Một số ví dụ về phơng pháp tiến hành thí nghiệm</b>
<b>biểu diễn của giáo viên.</b>



Ví dụ1: Bài Tính chất cđa chÊt” – Líp 8.
*Dơng cơ thÝ nghiƯm :


– Cèc thủ tinh 200ml


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Nót cao su


- Mơi đốt hố chất
- Đèn cồn.


*Ho¸ chÊt: Lu hnh


ThÝ nghiƯm 1 : Sù hoµ tan cđa lu hnh trong níc.


- Lấy 1 ít bột lu huỳnh vào cáp sun sứ (hoặc phần lõm của đế sứ) cho HS
quan sát trạng thái , màu sắc , mùi.


- Lấy chừng 2/3 cốc nớc, dùng thìa xúc hố chất. Hơ mơi trên ngọn lửa đèn
cồn cho đến khi S bắt cháy. HS quan sát và nhận xét về ngọn lửa .




- Luồn nhanh môi vào lọ thuỷ tinh và đậy chặt nút cao su lại để ngăn chặn khí
SO2 khơng bay ra ngồi (vì khớ SO2 mựi hc,c,gõy khú th).


Quan sát và giải thích: TN1: - Lu huỳnh là 1 chất rắn, màu vàng tơi, không
mùi.


- Bột lu hnh kh«ng tan trong níc. Tuy lu hnh cã khèi lợng riêng lớn hơn


nớc nhng nó vẫn nổi vì không tan trong níc.


TN2: - Khi đốt nóng , S nóng chảy và cháy đợc với ngọn lửa xanh nhạt.
Kết luận: Những biểu hiện trên là tính chất của lu huỳnh


<i>VÝ dụ 2: Bài Tính chất của kim loại – líp 9.</i>
*Dơng cơ thÝ nghiƯm: - èng nghiƯm


- Giá để ống nghiệm
* Hoá chất - Mg kim loại


- Fe kim lo¹i
- Cu kim lo¹i


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Dung dịch nhôm nitơrat
* Tiến hành thí nghiệm:


<i>Thí nghiệm1: Tác dụng của kim loại với dung dịch axit</i>


Cho vào 4 ống nghiệm 1 lợng dung dịch HCl loãng bằng nhau. Sau đó cho
vào mỗi ống nghiệm1 mảnh kim loại khác nhau Mg,Al,Fe. Hớng dẫn HS
quan sát hiện tợng.


Quan sát và giải thích: Trong3 ống nghiệm đầu tiên đều có khí H2 thốt


ra, trong đó H2 thốt ra nhanh nhất ở ống nghiệm chứa Mg sau đó đến Al, Fe.


ë èng nghiệm thứ 4 ( có Cu) thì không có hiện tợng khí H2 thoát ra.Vậy Mg,


Al, Fe tỏc dng đợc với H2 cịn Cu thì khơng. Mg mạnh hn Al mnh hn



Fe.Các phơng trình hoá học:
Mg + 2HCl  MgCl2 +H2


Al +6HCl 2AlCl4+3H2


Fe+2HClFeCl2+H2


ThÝ nghiƯm 2:T¸c dơng cđa kim loại với dung dịch muối
Cho vào ống nghiệm các hoá chất sau đây


<i>ống 1:Dung dịch CuSO</i>3


<i>ống 2:Dung dịch AgNO</i>3


Nhúng 1 đinh sắt vào ống 1, đoạn dây đồng vào ống 2.Sau 1 thời gian hớng
dẫn học sinh quan sát và giải thích hiện tợng xảy ra .


Quan sát và giải thích .


Sau 1 thời gian trên mặt đinh sắt ở ống 1có phủ 1 lớp đồng kim loại
màu đỏ.


<b>-</b> PTHH: Fe + CuSO3 FeSO4 +Cu


ở đoạn dây đồng trong ống 2 có các tinh thể bạc sáng
PTHH: Cu + 2 AgNO3 Cu(NO3)2 +2Ag


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>D. KÕt luËn</b>



Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là 1 trong những điều kiện quan trọng
góp phần thực hiện thắng lợi nội dung cải cách, đổi mới giáo dục . Hố học là
mơn học nghiên cứu về các chất, về sự biến hoá từ chất này thành chất khác
và những hiện tợng xảy ra xunh quanh sự biến đổi đó. Vì vậy việc trang bị và
sử dụng thiết bị dạy học nhằm thực hiện nguyên tắc giảng dạy trực quan cho
bộ mơn hố học ở trờng THCS có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới giáo
dục ở nớc ta hiện nay.


Tuy nhiên, trong những năm qua do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn,
việc cung cấp các hố chất và dụng cụ thí nghiệm mơn hố học nói riêng cịn
hạn chế. Riêng năm nay là năm hoàn thành việc đổi mới SGK ở trờng THCS
nên cũng coi nh hoàn thành việc cấp phát thiết bị dụng cụ dạy học cho sách
khoa mới.


Nhng số lợng để thực hiện giờ thực hành cho tất cả học sinh đợc tham gia
cha đủ, cha nói đến 1 số thiết bị dụng cụ chất lợng cịn cha cao. Tính thiết
thực khoa học và s phạm của thiết bị còn hạn chế. Điều kiện thời gian chuẩn
bị cho tiết dạy , cũng nh khơng gian thực hiện cịn rất nhiều khó khăn trong
điều kiện hầu hết các trờng cịn cha có cán bộ phụ tá thí nghiệm. Chính vì vậy
bản thân giáo viên và học sinh cịn ngại làm thí nghiệm và điều đó đã ảnh h
-ởng đến chất lợng bộ mơn hố học cịn cha cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

KÕt quả ở các lớp tôi trực tiếp dạy


<i>* Năm học: 2004-2005( dạy hai lớp 8A=37HS và 9A=39HS)</i>


Xếp loại Giỏi Khá TB Ỹu KÐm


Líp 8A



SL TØ lƯ SL TØ lƯ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ


8 21,6% 11 29,7% 10 27% 5 13,5% 3 8,1%


Líp 9A 1 3,9% 15 32,1% 12 30,7% 8 20,5% 3 7,6%


<i>* Năm học: 20005-2006( dạy hai lớp 8A = 41HS và 9C=40HS</i>


Xếp loại Giỏi Khá TB Yếu Kém


Lớp 8A


SL Tỉ lệ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ


12 29,2% 18 43,9% 8 19,5% 3 7,3% 0 0%


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Kết quả Năm học 2004 - 2005:


Cht lợng mũi nhọn: Khơng có học sinh đạt giải (Mơn hố học)
Khối 8: có 237 HS


Khèi 9 cã 190 HS


XÕp loại Giỏi Khá TB Yếu Kém


Khối 8


SL Tỉ lệ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ
32 13,5% 56 23,6% 55 23,2% 44 18,5% 50 21%
Khèi 9 7 3,7% 61 32,1% 45 23,8% 58 30,5% 19 10%



Kết quả năm học: 2005-2006


Chất lợng mũi nhọn: Đạt 3 giải cấp huyện (môn hoá học)
Khối 8 có 194 HS


Khối 9 có 233 HS


Xếp loại Giỏi Khá TB Yếu KÐm


Khèi 8


SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ SL TØ lÖ
55 28,4% 76 39,2% 28 14,4% 21 10,8% 14 7,2%


Khèi 9 9 3,8% 89 38,2% 115 49,4% 20 8,6% 0 0%


Về giáo viên cũng đã sử dụng đồ dùng dạy học nhiệt tích cực hơn, hiu qu
hn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ III ( 2004- 2007) môn hoá
học – NXB gi¸o dơc


- S¸ch gi¸o khoa míi ho¸ häc líp 8, 9 – NXB gi¸o dơc


-S¸ch giáo viên mới hoá häc líp 8, 9 – NXB giáo dục
-Sách bài tập míi ho¸ häc líp 8, 9 – NXB gi¸o dục
- Đĩa CD thực hành thí nghiệm ở trờng THCS


- Bản tổng kết năm học 2004- 2005



- Bản sơ kết học kỳ I năm học 2005 - 2006


Thiệu Nguyên ngày 10/2/2006


<b>Mục lục</b> <b>trang</b>
A/ Mở đầu ...1
I . Lý do chọn đề tài


II. Mục đích nghiên cứu
III.Đối tợng nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

V. Phơng pháp nghiên cứu
B/ Giải quyết vấn đề
I . Cơ sở lý luận


II . TÇm quan träng của thí nghiêm hoá học ...3
III . Cơ sở thực tiễn


C/ Nội dung nghiên cứu...5
Phần I . Phơng pháp tiến hành các thí nghiệm


I . Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên


II . Thí nghiệm của học sinh...8
8
Phần II. Một số ví dụ về phơng pháp tiến hành thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên...15
D . Kết luận...18


E. Tài liệu tham khảo...21




</div>

<!--links-->

×