Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoa hoc-GDTX- Nguyen Van Tuan-Trung tam GDNN-GDTX Hoang Hoa-Nam 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 23 trang )

99999999a

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN - GDTX HOẰNG HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT THIẾT
KẾ BÀI GIẢNG CÁC TIẾT THỰC HÀNH HOÁ HỌC LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH GDTX.

Người thực hiện: Nguyễn Văn Tuấn
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Hố Học

THANH HĨA NĂM 2020


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Viết tắt


GV
HV
SGK
GDNN
GDTX
SKKN
dd
PTHH

Viết đầy đủ
Giáo viên
Học viên
Sách giáo khoa
Giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục thường xuyên
Sáng kiến kinh nghiệm
Dung dịch
Phương trình hóa học


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SKKN.
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1. Đặc tính của bộ mơn Hóa học.

2.1.2. Mục đích của giờ thực hành thí nghiệm.
2.1.3. Các phương pháp dạy học thường được Giáo viên sử dụng trong
giờ thực hành.
2.1.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
2.1.5. Khái quát về phần mềm Microsoft Powerpoint.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
2.2.2. Khó khăn.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Mục tiêu chung của các bài thực hành hóa học 10 chương trình
GDTX.
2.3.2. Tiêu chí chung khi soạn các bài giáo án thực hành.
2.3.3. Tiến hành thực nghiệm.
2.4. Hiệu quả của SKKN.
2.4.1. Về mặt kiến thức.
2.4.2. Về mặt thái độ.
2.4.3. Phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
1
2
2
2
3

3
3
3
4
4
5
6
6
6
6
6
6
6
16
17
17
17
18
18
18
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong các mơn học ở trường phổ thông, cũng như ở Trung tâm GDNN –
GDTX thì mơn hóa học giữ một vai trị khá quan trọng. Hóa học là một mơn
khoa học tự nhiên, nó nghiên cứu về chất và sự biến đổi chất này thành chất
khác.
Đối tượng nghiên cứu của hóa học là các chất, những quy luật biến đổi

chất này thành chất khác và những biện pháp điều khiển sự biến đổi đó nhằm
phục vụ đời sống con người và tiến bộ xã hội.
Với bộ mơn hóa học là mơn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm,
đồng thời nó vừa mới mẻ vừa trừu tượng đối với học viên. Vì vậy, khi hình
thành khái niệm hóa học cần phải chú ý triệt để sử dụng nguyên tắc trực quan.
Nếu được tận mắt quan sát các chất, sự biến đổi của các chất thì học viên sẽ
nhanh chóng tiếp thu và nhớ lâu. Các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực
hành đều gây hứng thú cho học viên.
Từ lâu việc dạy học viên học thực hành thí nghiệm là một điều khó khăn,
gây nhiều lúng túng cho giáo viên vì :
- Cơ sở vật chất vật chất còn nghèo nàn, trang thiết bị chưa đầy đủ.
- Chưa có điều kiện thí nghiệm thực hành.
- Một số thí nghiệm khó thực hiện, hóa chất độc hại, nguy hiểm.
- Một số thí nghiệm không đạt kết quả như mong muốn gây mất hứng thú cho
học viên.
- Học viên thường lúng túng khi thao tác các thí nghiệm.
- Học viên chưa nắm bắt hết các quy định khi xuống phịng thí nghiệm nên xảy
ra một số trường hợp ngoài ý muốn.
- Đầu tư tiết dạy tốn nhiều thời gian,…
Đây cũng là một trong những lý do góp phần làm cho Giáo viên ngại dạy
các tiết thực hành hóa học. Vì vậy, muốn dạy tốt tiết học thực hành, người dạy
phải có kinh nghiệm, có thời gian đầu tư, phải chọn được giải pháp tốt nhất đối
với từng loại thí nghiệm để gây hứng thú cho người học.
Microsoft Powerpoint là phần mềm được xem khá đơn giản, dễ nghiên
cứu, có thể vận dụng hiệu quả trong việc thiết kế bài giảng hóa học, điều này
giúp người giáo viên có thể khắc phục tính độc hại hay sự hạn chế của hóa chất
khi thí nghiệm trực tiếp, mặt khác góp phần làm mới phương pháp dạy học của
giáo viên và sẽ làm học viên thêm hứng thú với tiết học hóa học …
Đó là lý do để tôi viết đề tài “Sử dụng phần mềm microsoft powerpoint
thiết kế bài giảng các tiết thực hành Hoá học lớp 10 chương trình GDTX” với

mong muốn chia sẻ kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhu cầu cần thiết, tất yếu nhằm giúp
hoạt động dạy của giáo viên và mức độ tiếp thu kiến thức của học viên ngày
càng hoàn thiện, hiệu quả hơn.
Việc truyền thụ kiến thức khô khan, chủ yếu dùng phương pháp thuyết
giảng và phương tiện dạy học đa phần được sử dụng vẫn chỉ là phấn trắng bảng
1


đen, điều này hồn tồn khơng tạo được hiệu quả cao trong các tiết giảng hóa
học, nhưng đây lại là hình thức dạy học phổ biến ở các Trung tâm GDNN –
GDTX trong Tỉnh. Thiết nghĩ, chỉ cần người giáo viên với sự chủ động nhạy
bén, không ngại mất thời gian, kết hợp với sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện
dạy học khác nhau, kể cả các phương tiện dạy học hiện đại, cho phép người giáo
viên có thể biểu diễn thí nghiệm, sáng tạo các hình ảnh tĩnh, động, phát huy
được tính tích cực, chủ động trong học tập, nâng cao mức lĩnh hội kiến thức và
rèn luyện các kỹ năng thao tác thực hành của học viên cũng như chất lượng bài
giảng của giáo viên.
Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng hỗ trợ việc
dạy học các tiết thực hành hóa học để chứng minh sự tiện ích của phần mềm,
chứng thực đây là một phương tiện dạy học hiệu quả, đặc biệt đối với mơn Hóa
học, do đó cần được sự quan tâm và sử dụng phổ biến hơn trong các tiết giảng
hóa học ở các trung tâm GDNN – GDTX trong Tỉnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 10 Trung tâm GDNN – GDTX Hoằng Hoá.
- Sự quan tâm của các học viên trung tâm GDNN – GDTX Hoằng Hoá về các
tiết học thực hành với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Powerpoint.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế bài giảng các tiết thực hành
hóa học lớp 10 chương trình GDTX.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Ghi chép lại tất cả những cơng việc mình đã làm theo u cầu của đề tài đặt ra.
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Từ đặc trưng
riêng đó của bộ mơn mà phương pháp dạy học Hóa học địi hỏi phải kết hợp
thống nhất phương pháp thực nghiệm - thực hành với tư duy khái niệm. Vì vậy,
trong dạy học Hóa học thí nghiệm là rất cần thiết.
Ngày nay, phần mềm PowerPoint có vai trị to lớn trong giảng dạy nói
chung và dạy học hóa học nói riêng, đặc biệt là việc dạy học Hóa học theo tinh
thần dạy và học tích cực.
Giúp cho học sinh thơng hiểu, nắm vững kiến thức hóa học: phần mềm
PowerPoint có khả năng trình bày các nội dung mang tính chất khái niệm dưới
hình thức ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết hữu cơ, nhờ đó
học viên có thể hiểu được cơ cấu, quy luật hoạt động, các khái niệm cơ bản,…
để từ đó nắm vững được những kiến thức hóa học khác nhau.
Giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn: phần mềm PowerPoint
tác động trực tiếp vào thị giác và thính giác trong q trình lĩnh hội kiến thức sẽ
giúp cho học viên ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn.
Góp phần làm gia tăng, khắc sâu những kinh nghiệm trực tiếp giúp cho
việc học tập của học viên thêm phong phú và sâu rộng hơn: muốn nhận thức
2


được bản chất quy luật của một đối tượng nào đó, trước hết cần phải có những
kinh nghiệm trực tiếp. Kinh nghiệm trực tiếp có được nhờ q trình quan sát,
nghiên cứu, làm thí nghiệm… Thế nhưng, những kinh nghiệm học sinh trực tiếp

lĩnh hội được ở trường về môn hóa học cịn rất nhiều hạn chế, đã ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng học tập mơn hóa học. Trong trường hợp này, phần mềm
PowerPoint có thể bổ sung cho sự thiếu hụt của kinh nghiệm trực tiếp đó bằng
kinh nghiệm gián tiếp.
Góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu của
học sinh với tính năng kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh dưới hình thức chuyển
động, PowerPoint có khả năng trực tiếp trình bày nội dung kiến thức cơ bản của
các đối tượng nghiên cứu dưới dạng hệ thống hoá, khái quát hoá, đơn giản hố
những đối tượng hiện tượng phức tạp, mn hình mn vẻ về các hiện tượng
hóa học, tạo điều kiện để học sinh quan sát, độc lập suy nghĩ, tiến hành phân
tích, tổng hợp, so sánh, phán đốn,… trên cơ sở đó tự phát hiện kiến thức, nắm
kiến thức một cách vững chắc hơn.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.1. Đặc tính của bộ mơn Hóa học.
Mỗi bộ mơn đều có những đặc tính riêng mà khi truyền thụ kiến thức phải
chú ý đến những đặc điểm này.Với bộ môn Hóa học, là một mơn khoa học vừa
lý thuyết vừa thực nghiệm, đồng thời nó vừa mới mẻ, vừa trừu tượng đối với
học viên vì vậy khi truyền thụ kiến thức về hóa học cần phải chú ý một số đặc
tính sau đây:
- Q trình hình thành các khái niệm cơ bản về hóa học diễn biến theo giai đoạn.
Sự phân chia giai đoạn này dựa vào các lý thuyết chủ đạo có trong chương trình.
Việc hình thành khái niệm hóa học phải bám sát lý thuyết chủ đạo của từng giai
đoạn để hình thành.
- Việc hình thành các khái niệm cơ bản về hóa học chủ yếu dựa vào kiến thức
sẵn có của học viên, vào kinh nghiệm và vốn kiến thức của các mơn học khác có
liên quan.
- Cần triệt để sử dụng nguyên tắc trực quan. Hóa học là một bộ môn khoa học
vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy hóa học, nếu học viên
được tận mắt quan sát các chất, sự biến đổi của các chất thì học viên sẽ nhanh

chóng tiếp thu và nhớ lâu. Các thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành đều
gây hứng thú cho học viên.
- Đối với những khái niệm phức tạp cần chia nhỏ khái niệm thành những khái
niệm thành phần để học viên tiếp thu dần, hoặc dựa vào những khái niệm gần
gũi, sẵn có để hình thành khái niệm mới.
2.1.2. Mục đích của giờ thực hành thí nghiệm.
Thí nghiệm có vai trị quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quan
trọng đặc biệt trong dạy học hóa học.
- Thí nghiệm có vai trị hết sức quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức
của con người về thế giới. Thí nghiệm là một phần của hiện thực khách quan
được thực hiện hoặc tái tạo lại trong những điều kiện đặc biệt, trong đó con
3


người có thể chủ động điều khiển các yếu tố tác động vào quá trình xảy ra để
phục vụ cho mục đích nhất định. Thí nghiệm giúp con người gạt bỏ những cái
phụ, khơng bản chất để tìm ra cái bản chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm
giúp con người phát hiện ra những quy luật còn ẩn náu trong tự nhiên. Mặt khác
nó giúp con người kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học.
- Thí nghiệm là nền tảng của việc dạy học hóa học. Nó giúp học viên chuyển từ
tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm học viên
sẽ quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý hóa của chúng.
Từ đó các em hiểu được các q trình hóa học, nắm vững các khái niệm, định
luật, học thuyết của hóa học.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất gần gũi
với đời sống, với các quy trình cơng nghệ. Chính vì vậy thí nghiệm giúp học
viên vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Thí nghiệm giúp học viên rèn luyện các kỹ năng thực hành (các thao tác và
cách thức tiến hành thí nghiệm), hình thành những đức tính cần thiết của người
lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật.

- Thí nghiệm giúp học viên phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật
biện chứng. Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện
tượng hóa học xảy ra, học viên sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm
tin tưởng vào chính bản thân mình.
- Khi làm thí nghiệm rất dễ gây hứng thú học tập. Học viên không thể u thích
bộ mơn và khơng thể say mê khoa học với những bài giảng lý thuyết khô khan.
2.1.3. Các phương pháp dạy học thường được Giáo viên sử dụng trong giờ
thực hành.
Trong dạy học thực hành có thể thực hiện theo một trong hai phương pháp
sau:
- Phương pháp nghiên cứu: dùng thí nghiệm để xác nhận giả thuyết, tự rút ra
kiến thức.
- Phương pháp minh họa: dùng thí nghiệm để minh họa cho kiến thức đã biết.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu hay phương pháp minh
họa là tùy thuộc vào tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu. Nếu như việc giải
quyết vấn đề khơng địi hỏi sự căng thẳng đáng kể hoạt động trí lực của học viên
thì nên theo phương pháp minh họa. Ngược lại, nếu sự tri giác, tiếp thu kiến
thức về đối tượng nghiên cứu địi hỏi sự phân tích phức tạp hơn, phải động viên
trí nhớ và tư duy thì nên dùng phương pháp nghiên cứu.
2.1.4. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có nhiều cơng trình nghiên cứu,
thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo các hướng khác nhau. Sau
đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản :
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ giáo viên sang học viên. Chuyển lối học từ thơng báo, tái hiện
sang tìm tịi, khám phá.
- Cá thể hóa việc dạy học.
- Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học vào dạy học.
4



- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng nề về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
- Cải thiện việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
- Gắn việc dạy học và nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của học viên, theo cấp học, bậc học).
2.1.5. Khái quát về phần mềm Microsoft Powerpoint.
2.1.5.1. Tác dụng của phần mềm.
Microsoft Powerpoint là một phần mềm trong bộ Microsoft Office được
sử dụng để trình bày về mặt hình thức một vấn đề. Nó là một cơng cụ có tính
chun nghiệp để diễn đạt các ý tưởng cần trình bày khơng chỉ bằng lời văn mà
cịn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động cùng với âm thanh một cách sống động.
2.1.5.2. Ưu điểm của phần mềm.
- Dễ sử dụng đối với người bắt đầu dùng và rất dể sử dụng với người đã sử dụng
Winword, Excel vì có cùng các thao tác …
- Thực hiện các hiệu ứng hoạt hình nhanh chóng, sinh động một cách đơn giản
khơng cần tới kiến thức lập trình.
- Kích thước tập tin nhỏ, thuận lợi cho lưu trữ và di chuyển.
- Kết hợp được với phần mềm đồ họa.
- Trình bày trực tiếp bằng máy chiếu hoặc in ra các trang slide và sử dụng máy
đèn chiếu để chiếu từng trang slide lên bảng, lên tường.
- Khắc phục được khó khăn của giáo viên khi biểu diễn thí nghiệm trực tiếp
(như dụng cụ, hóa chất, thời gian, ...)
- Thí nghiệm có thể chiếu đi chiếu lại cho học viên quan sát, thậm chí học viên
có thể copy bài về nhà nghiên cứu.
2.1.5.3. Lưu ý khi sử dụng phần mềm.
Khi sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint để thiết kế bài giảng hóa
học, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau :
- Không phải với loại bài nào cũng dạy hay trên giáo án điện tử, lựa chọn loại

bài nào phù hợp chuẩn bị cho tiết giảng bằng giáo án điện tử sao cho học viên có
thể tiếp nhận và hệ thống kiến thức một cách tối ưu.
- Lựa chọn hình thức học tập phù hợp cho tiết giảng bằng giáo án điện tử. Hình
thức học tập của học viên cần được định trước khi giáo viên bắt tay vào soạn
giáo án điện tử.
- Ln nhớ đến mục đích chính, trọng tâm cần đạt được.
- Không lạm dụng nhiều kĩ xảo.
- Nội dung trình bày thật tinh giản : khơng q nhiều dịng trong một slide,
khơng q nhiều chữ trong một dịng.
- Chú ý chọn màu chữ, phơng nền thích hợp khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi ánh
sáng của phịng học.
- Chỉ thay đổi phông nền, màu sắc của slide khi thật cần thiết (thay đổi chủ đề).
- Đây chỉ là phần mềm hỗ trợ dạy học, chúng ta không nên phụ thuộc vào nó quá
nhiều cần phải biết kết hợp với nhiều phương pháp khác để việc dạy và học đạt
kết quả cao hơn.
5


2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Những khó khăn và thuận lợi khi dạy các tiết thực hành hóa học 10
chương trình GDTX.
2.2.1. Thuận lợi.
- Học viên ở độ tuổi này đã hình thành một số tính cách cần thiết khi vào phịng
thí nghiệm như tính cẩn thận, tiết kiệm, gọn gàng, sạch sẽ, …
- Một phần do tính tị mị, hiếu kì nên các học viên đều rất thích học tiết học
thực hành.
- Ở một số trường đã trang bị được phòng thí nghiệm nên có thể dạy học viên
học thực hành trực tiếp trong phịng thí nghiệm.
- Hầu hết các trường đều được trang bị phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học,
dụng cụ thí nghiệm và hóa chất, …hỗ trợ đắc lực cho tiết học thực hành.

2.2.2. Khó khăn.
- Đa số học viên không chuẩn bị bài hoặc chuẩn bị rất sơ xài trước khi học thực
hành.
- Một số trường đặc biệt là ở các trung tâm GDNN – GDTX khơng có phịng thí
nghiệm, hay phịng thí nghiệm được xây dựng khơng đúng với u cầu của
phịng thí nghiệm nên giáo viên khó tổ chức cho học viên thực hành.
- Mặc dù có những trường đủ điều kiện để dạy các tiết thực hành nhưng những
thí nghiệm khó, hóa chất độc hại vẫn gây trở ngại cho việc dạy thực hành.
- Một số dụng cụ bị bể, hư hao, hóa chất để lâu ngày nên đã biến chất nên khi
thực hành không cho kết quả như ý…
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Thực hiện thiết kế giáo án các bài thực hành hóa học 10 chương trình
GDTX bằng sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Powerpoint.
2.3.1. Mục tiêu chung của các bài thực hành hóa học 10 chương trình
GDTX.
- Chứng minh tính khử của kim loại, tính oxi hóa của phi kim và một số chất
vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
- Giới thiệu cho học viên nguyên tắc chung của việc điều chế một số chất như
khí clo, khí oxi, khí hidroclorua.
- Cho học viên quan sát màu của một số chất.
- Chứng minh tính háo nước của axit sunfuric, và tính oxi mạnh của nó...
2.3.2. Tiêu chí chung khi soạn các bài giáo án thực hành.
- Dẫn dắt học viên vào tiết học thực hành một cách nhẹ nhàng và bất ngờ.
- Sử dụng hệ thống các câu hỏi để học viên hiểu rõ vấn đề và tiếp thu bài tốt
hơn.
- Hướng dẫn, gợi mở để học viên có thể tự phát hiện vấn đề.
- Hình thức học tập:
+ GV yêu cầu học viên nghiên cứu bài trước ở nhà, chia nhóm thực hành.
+ Học viên phải chuẩn bị các bài tường trình trước ở nhà.
2.3.3. Tiến hành thực nghiệm.

Đối với bài thực hành số 1, các thí nghiệm trong bài này tương đối đơn
giản, hóa chất khơng độc hại, học viên có thể tự làm. Nhưng vì đây là bài thực
6


hành đầu tiên của các em (chỉ có một số rất ít học viên đã được thí nghiệm ở lớp
8 và 9), nếu để các em tự làm một mình thì các em rất lúng túng, nên giáo viên
phải hướng dẫn học viên làm thí nghiệm bằng cách giáo viên làm trước, học
viên bắt chước làm theo, rồi tự quan sát hiện tượng, giải thích hiện tượng và một
học viên trưởng nhóm ghi vào bài tường trình, nộp lại vào cuối tiết học.
Khi thực hiện bài này ta có thể làm theo 2 cách. Một là là trình chiếu từng
thí nghiệm một, học viên theo dõi và thực hiện lại. Hai là ta chiếu một lúc các
thí nghiệm rồi kết thúc bài trình chiếu, học viên bắt tay vào làm thí nghiệm và
ghi tường trình. Tùy theo đối tượng học viên mà ta lựa chọn một trong hai cách,
do đặc thù học viên ở trung tâm GDTX có khả năng nhận thức chậm, vì vậy ta
nên dùng cách một. Lưu ý khi dạy bài này, giáo viên nên đi chậm.
Trước khi vào phịng thí nghiệm, lớp học tự chia nhóm với nhau hoặc giáo
viên chia nhóm theo danh sách. Mỗi nhóm từ 5 đến 6 em tùy theo lớp nhiều hay
ít.
Bài 20. BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
PHẢN ỨNG OXI HĨA – KHỬ
A. MỤC TIÊU
- Rèn luyện kỹ năng tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, nhận xét.
- Nắm vững các bước tiến hành thí nghiệm, viết phản ứng hóa học.
- Xác định vai trò của Fe, ion Fe2+, Cu2+ trong từng phản ứng.
- Chứng minh tính oxi hóa của KMnO4 trong môi trường axit.
B. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu.
- Phiếu tường trình.
- Hóa chất : dung dịch H2SO4 lỗng, CuSO4 loãng, FeSO4 và KMnO4, đinh sắt,

kẽm viên.
- Dụng cụ : ống nghiệm, kẹp gắp, ống nhỏ giọt.
C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
Hoạt động của giáo
Tiến trình các slide
viên và học viên
GV:
- Ổn định tổ chức, nêu
quy định của buổi thực
hành.
- Kiểm tra sự chuẩn bị
của học sinh.
- Chia lớp thành các
nhóm nhỏ.

7


Thí nghiệm 1:

Phản ứng giữa kim
loại và dung dịch axit.
GV:
Hỏi học viên những
dụng cụ và hóa chất để
tiến hành thí nghiệm 1.
HV: Trả lời

GV:
- Chiếu slide thứ 3 cho

học viên quan sát và
nắm bắt được dụng cụ
và hóa chất.
- Hỏi học viên cách tiến
hành.
HV: Trả lời

GV: Yêu cầu học viên
theo dõi cách tiến hành
thí nghiệm và làm lại.
GV: Yêu cầu học viên
quan sát hiện tượng và
giải thích, viết phương
trình phản ứng?

8


HV:
- Trả lời: là hiện tượng
sủi bọt khí, khơng màu,
khơng mùi. Khí bay ra
là khí H2.
Zn  H 2 SO4 (lỗng) � ZnSO4  H 2 �

Thí nghiệm 2:

Phản ứng giữa kim
loại và dung dịch muối
GV :

Yêu cầu học viên
cho biết dụng cụ, hóa
chất và cách tiến hành
thí nghiệm.

9


GV: Nhắc nhở Học viên
theo dõi tiến trình thí
nghiệm và thực hiện lại
xem có giống kết quả
dự đốn khơng?
GV: u cầu học viên
quan sát hiện tượng và
giải thích?
HV: Cây đinh sắt đổi
màu từ trắng xám sang
đỏ, màu xanh của dd
CuSO4 nhạt dần. Lý do
là cây đinh sắt có một
phần tan vào dung dịch,
phần còn lại được phủ
một lớp Cu. Dung dịch
CuSO4 mất đi, dung
dịch FeSO4 tạo thành
màu
xanh
nhạt.


Fe  CuSO4 � FeSO4  Cu

GV: Nhắc nhở học viên
hồn thành phần tường
trình.

Thí nghiệm 3:

Phản ứng oxi hóa –
khử trong mơi trường
axit
GV: Hỏi học viên dụng
cụ và hóa chất để tiến
hành thí nghiệm này là
gì?
HV: Trả lời
GV: Chiếu slide cho học
viên quan sát, và giải
thích hiện tượng.
HV: Thấy dung dịch
KMnO4 bị mất màu vì
đã tham gia phản ứng
10


GV: Yêu cầu học viên
viết phương trình phản
ứng và cân bằng
HV: trả lời
10 FeSO4  2KMnO4  8H 2 SO4 �


5Fe2 (SO4 )3  K 2 SO4  2MnSO4  8H 2O

GV: Dành ít phút cho
học viên hồn tất bài
tường trình và thu lại
bài tường trình.
GV: Nhận xét, đánh giá
buổi thực hành.
GV: Yêu cầu học viên
thu dọn dụng cụ, hóa
chất, rửa dụng cụ và vệ
sinh lớp học.

GV: hướng dẫn học viên viết bài tường trình theo mẫu:
BÀI TƯỜNG TRÌNH
Lớp: …………….
Các thành viên nhóm:
Điểm
1.………………………………..
……………
2………………………………..
……………
3………………………………..
……………
4………………………………..
…………….
Thí nghiệm
1. ………………
2. ………………

3……………
Kết luận

Giải thích
Viết PTHH
………………....
………………....
………………....
………………....
………………....
………………....
………………....
………………....
………………...
………………………………………………………………..
Cách tiến hành

Hiện tượng

11


Đối với bài thực hành số 2, nội dung có 3 thí nghiệm, cách tiến hành ở 3
thí nghiệm này không giống với nội dung ở bài thực hành số 1, nên tôi cũng
soạn trên phần mềm Powerpoint để hỗ trợ. Ở bài trước học viên đã quen với các
thao tác thực hành, nội quy phịng thí nghiệm, nên ở bài này tối sẽ soạn theo
phương án 2 – trình chiếu một lúc các thí nghiệm rồi để học viên tự làm lại.
Lưu ý ở bài này hóa chất sử dụng là axit đậm đặc, và sản phẩm thí nghiệm
là những chất khí rất độc, do đó giáo viên cần lưu ý cho học viên khi làm thí
nghiệm cần lấy hóa chất một lượng vừa phải theo hướng dẫn.

Với thí nghiệm điều chế axit clohidric, khi đun ống nghiệm giáo viên cần
chỉ học viên cách đun ống nghiệm tránh bị nứt, bể. Thí nghiệm này rất khó hoạt
hình trên PowerPoint, nếu có phim, giáo viên có thể chèn một đoạn phim về thí
nghiệm này cho học sinh quan sát.
Bài 27. BÀI THỰC HÀNH SỐ 2
TÍNH CHẤT HĨA HỌC CỦA KHÍ CLO
VÀ HỢP CHẤT CỦA CLO
A. MỤC TIÊU
- Củng cố các thao tác làm thí nghiệm an tồn, hiệu quả, quan sát hiện tượng thí
nghiệm.
- Củng cố kiến thức về clo và hợp chất của clo.
B. CHUẨN BỊ
- Máy chiếu
- Phiếu tường trình
- Hóa chất : tinh thể KMnO 4, tinh thể NaCl, dung dịch HCl đậm đặc, dung dịch
H2SO4 đậm đặc, dung dịch AgNO3, dung dịch HNO3.
- Dụng cụ : ống nghiệm, muỗng thủy tinh, kẹp gắp, ống nhỏ giọt, đèn cồn
C. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
Hoạt động của giáo viên và
Tiến trình các slide
học viên
GV: - Nêu nội dung tiết thực
hành. Những điểm chú ý khi
thực hành từng thí nghiệm.
- Cần lưu ý: bài này học viên
phải tiếp xúc với các axit đậm
đặc, do đó giáo viên cần nói
cho học viên biết một số an
tồn phịng thí nghiệm và sơ
cứu khi bị axit đậm đặc rơi vào

tay. Khí Clo và khí HCl là khí
độc, do đó khi điều chế ta phải
sử dung hóa chất với một lượng
rất nhỏ.
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ.
- Trình bày các nội dung thí
nghiệm.
12




Thí nghiệm 1: Điều chế khí
clo. Tính tẩy màu của khí clo.
GV: Yêu cầu học viên nêu cách
tiến hành thí nghiệm.
HV: Trả lời

GV: Trình chiếu cách tiến hành
thí nghiệm cho học viên quan
sát.
GV: Hỏi học viên, khí sinh ra
màu gi? Và tạo sao nó làm mất
màu của giấy màu?

Thí nghiệm 2:
Điều chế axit clohdric.
GV: Hỏi học viên cách tiến
hành thí nghiệm 2, và ở thí
nghiệm này ta cần lưu ý điều

gì?
HV: Trả lời:

13


GV:
- u cầu quan sát mơ hình thật
kỹ để lát nữa lắp dụng cụ cho
đúng.
- Hỏi học học viên dung dịch
thu được trong ống nghiệm là
dung dịch gì? Và làm thế nào
để nhận biết dung dịch đó?

Thí nghiệm 3:

Bài tập thực nghiệm phân
biệt các dung dịch
GV: Yêu cầu học viên cho biết
u cầu bài tốn đưa ra là gì?
HV: Trả lời:

14


GV: Hướng dẫn học viên trả lời
lại theo sự hướng dẫn

GV:

- Trình chiếu các slide tiến hành
thí nghiệm để học viên theo dõi
- Trong quá trình chiếu, giáo
viên vừa chiếu vừa thuyết
minh.

GV:
- Yêu cầu học viên làm lại toàn
bộ các thí nghiệm và ghi vào
bảng tường trình
- Trong thời gian học viên tiến
hành thực nghiệm, giáo viên
quan sát, theo dõi quan sát các
tổ thực hành để nhận xét, đánh
giá.
- Đồng thời hướng dẫn lại các
nhóm làm chưa tốt.

15


- Yêu cầu học viên dọn dẹp vệ
sinh, cất hóa chất, rửa dụng cụ
thí nghiệm.
GV: thu lại bài tường trình thí
nghiệm và cho lớp nghỉ.

GV hướng dẫn học viên viết bài tường trình theo mẫu:
BÀI TƯỜNG TRÌNH
Lớp: …………….

Các thành viên nhóm:
Điểm
1………………………………..
……………
2………………………………..
……………
3………………………………..
……………
4………………………………..
…………….
Giải thích
Viết PTHH
1. ……………… ………………....
………………....
………………....
2. ……………… ………………....
………………....
………………....
3………………
………………....
………………....
………………....
Kết luận
………………………………………………………………..
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi tôi áp dụng nội dung vừa trình bày ở trên trong các tiết học thực
hành gần đây (năm học 2019 – 2020), kết quả đạt được như sau:
Thí nghiệm

Cách tiến hành


Hiện tượng

2.4.1. Về mặt kiến thức.
16


- Các học viên tiếp thu kiến thức chính xác và vững chắc hơn.
- Có ấn tượng sâu sắc bằng các hình ảnh cụ thể nên các học viên dễ hiều và nhớ
bài lâu hơn.
- Giúp học viên vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Giúp học viên phát triển tư duy, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
2.4.2. Về mặt thái độ.
- Thí nghiệm rất dễ gây hứng thú học tập ở học viên.
- Giúp học viên rèn luyện các kỹ năng thực hành, hình thành những đức tính cần
thiết của người lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ luật.
- Khi tự tay làm thí nghiệm hoặc được tận mắt nhìn thấy những hiện tượng hóa
học xảy ra, học viên sẽ tin tưởng vào kiến thức đã học và cũng thêm tin tưởng
vào chính bản thân mình.
- Cụ thể:
*Trước khi áp dụng đề tài ở lớp 10B5 và 10B6 tính theo phần trăm % (92
HV)
Kỹ năng thao tác thực hành, kết
Sự tập trung của học
quả thí nghiệm, kỹ năng viết phương
viên trong giờ thực hành
trình phản ứng.
Khơng tập
Tập trung tốt
Đạt

Khơng đạt
trung
19,6
80,4
25,4
74,6
*Sau khi áp dụng đề tài ở lớp 10B5 và 10B6 tính theo phần trăm % (92
HV)
Sự tập trung của học
viên trong giờ thực hành
Tập trung tốt
67,5

Không tập
trung
32,5

Kỹ năng thao tác thực hành, kết
quả thí nghiệm, kỹ năng viết phương
trình phản ứng.
Đạt

Khơng đạt

69

31

2.4.3. Phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm.
Với tiết giảng thực hành, giáo viên có thể tổ chức cho học viên tiến hành

thí nghiệm trực tiếp, theo nhóm những thí nghiệm đơn giản, hóa chất ít độc hại
với hình thức bắt chước, sau khi đã quan sát tiến trình thực hiện thí nghiệm được
thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
Khi thiết kế cần tránh những màu sắc gây mẫn cảm hay những màu sắc bị
ảnh hưởng bởi ánh sáng.
Cân nhắc sử dụng các hiệu ứng phù hợp, tránh lạm dụng kỹ thuật làm học
viên không chú trọng nhiều đến trọng tâm bài giảng.
Không nên thiết kế các bài giáo án trên phần mềm PowerPoint với bố cục
và nội dung quá nhiều (quá nhiều dòng trên một slide, quá nhiều chữ trong một
dịng) sẽ gây nhàm chán và học viên sẽ khơng tập trung vào bài giảng.
17


Những khó khăn và thuận lợi khi sử dụng phần mềm PowerPoint hỗ trợ
thiết kế các bài giảng thực hành hóa học:
* Thuận lợi:
- Giáo viên chủ động, đảm bảo được thời gian và tiến trình bài thực hành vì tất
cả nội dung giáo viên muốn truyền đạt đã có sẵn.
- Học viên hứng thú, tích cực học tập do đó tiếp thu bài tốt.
- Đối với những thí nghiệm khó hoạt hình, ta có thể chèn những đoạn phim vào
để thay thế.
* Khó khăn:
- Mất nhiều thời gian để chuẩn bị một bài giáo án.
- Không phải bất cứ thí nghiệm nào chúng ta cũng có thể hoạt hình một cách tỉ
mỉ các thao tác thí nghiệm.
- Máy móc thiết bị hạn chế, giáo viên phải đăng kí trước kèm theo những thông
tin về thời gian, lớp sẽ được học, …
- Thời gian ráp máy cũng ảnh hưởng đến tiết giảng.
- Khi sử dụng máy móc như vậy cịn phụ thuộc vào yếu tố điện.
* Nguyên tắc thiết kế các bài giảng thực hành sử dụng phần mềm

PowerPoint:
- Xác định kiểu bài cần thiết kế, xác định đặc điểm của lớp học đó.
- Mục đích – u cầu của bài.
- Cơng tác chuẩn bị.
- Dạy thử để bố trí thời gian hợp lý.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Nhờ ban Giám đốc trung tâm tạo điều kiện, nhờ sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ trong tổ cũng như sự băn khoăn trăn trở của bản thân, và cuối cùng
đề tài của tơi cũng hồn thành theo đúng thời gian quy định. Kết quả sau sự nổ
lực của mình, tơi cũng đã tạo ra được sản phẩm chính cho mình: Nội dung hai
bài giáo án được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
Như vậy, với sản phẩm này tơi có thể tự tin giảng dạy tốt một số bài thực
hành hóa học 10 chương trình GDTX. Tuy nhiên với năng lực có hạn và thời
gian trong nghề khơng được nhiều, chắc chắn đề tài sẽ có những giới hạn nhất
định, rất mong q thầy cơ góp ý để đề tài được hồn thiện hơn, giúp tơi có
được sản phẩm chất lượng phục vụ giảng dạy về sau.
3.2. Đề xuất.
Đối với những trung tâm GDNN - GDTX có dự định xây phịng thí
nghiệm cần tham khảo trước khi xây như: hướng gió – để hóa chất khơng ở lại
q lâu trong phòng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của giáo viên và học viên, ánh
sáng – có một số hóa chất dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng trực tiếp.
Qua một thời gian áp dụng tôi nhận thấy việc truyền tải nội dung tiết học
thực hành có sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint là hợp lý. Vì trong đó các học
viên có thể tập trung quan sát bài thay vì nghe giáo viên nói. Đó là ý kiến đề
xuất của tôi để tiết học thực hành đạt được kết quả tốt hơn.
18


Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà trong q trình học tập và giảng

dạy tơi đúc kết được. Có thể sẽ cịn nhiều kinh nghiệm mà chúng ta chưa đề cập
đến. Do đó, tơi rất mong các đồng nghiệp, các thầy cơ cùng đóng góp ý kiến để
đề tài ngày một hoàn thiện hơn và đạt được hiệu quả cao trong q trình dạy và
học.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc Trung tâm GDNN – GDTX
huyện Hoằng Hoá và các giáo viên trong tổ GDTX đã động viên, giúp đỡ tôi rất
nhiều trong công tác giảng dạy và tạo điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC

Thanh Hoá, ngày 22 tháng 7 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.

Nguyễn Văn Tuấn

19


PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Hương Thảo – Tạo hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ
thông bằng phương pháp trực quan.
2. Tô Thị Ngọc Dâng – Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, mơ hình trong dạy học hóa
học.
3. Trần Đình Hương – Sử dụng tranh ảnh trong dạy học hóa học ở trường phổ
thơng.
4. Vũ Lê Hà Khánh – Sử dụng phần mềm Powerpoint thiết kế một số thí nghiệm
hóa học ở trường PTTH.
5. Sách giáo khoa lớp 10 ban cơ bản – nhà xuất bản giáo dục.


20



×