Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.06 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHÙNG DUY KHÁNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃNƠNG
NGHIỆP KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƢỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan



Phùng Duy Khánh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân tôi trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô giáo trƣờng Đại học Lâm
nghiệp đã rất nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm trong công tác giảng dạy,
trang bị kiến thức chun mơn cho học viên trong suốt q trình học tậpvà
nghiên cứu tại nhà trƣờng.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
cô giáo, PGS.TS. Trần Thị Thu Hà đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan thuộc thành phố Hà Nội:
Liên minh HTX Thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND, Phịng kinh
tế, Phịng Tài chính Kế hoạch huyện Đan Phƣợng, các HTX trên địa bàn
huyện đã phối hợp, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Trong q trình hồn thành luận văn với thời gian nghiên cứu có hạn,
luận văn chắc chắn khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất
mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của q thầy cơ và mọi ngƣời để đề tài nghiên
cứu sẽ đƣợc bổ sung hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Phùng Duy Khánh



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HTX
NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI THEO LUẬT HTX 2012 .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về mơ hình HTX, HTX nơng nghiệp ............................... 4
1.1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ............................. 6
1.1.3. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp ........ 10
1.1.4. Nội dung phát triển HTX nông nghiệp ......................................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của mơ hình HTX.......... 15
1.1.6. Vai trị của HTX nông nghiệp kiểu mới ....................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển mơ hình HTX......................................... 24
1.2.1. Phát triển HTX nông nghiệp tại một số nƣớc trên thế giới........... 24
1.2.2. Phát triển mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu mới tại Việt Nam...... 28
1.2.3. Bài học rút ra cho huyện Đan Phƣợng .......................................... 34
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 36
2.1.Đặc điểm cơ bản của huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội .............. 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 40


v
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 45
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 45

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 46
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong đề tài ........................................... 46
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 47
3.1. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện
Đan Phƣợng ................................................................................................. 47
3.1.1. Thực trạngphát triển về số lƣợng HTX nông nghiệp kiểu mới .... 47
3.1.2. Thực trạng phát triển sản xuất kinh doanh của HTX nơng nghiệp
................................................................................................................. 51
3.1.3. Tình hình phát triểnvề trình độ cán bộ quản lý HTX.................... 53
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới huyện
Đan Phƣợng ................................................................................................. 58
3.2.1. Những yếu tố bên ngoài ................................................................ 58
3.2.2. Yếu tố bên trong ............................................................................ 59
3.3. Đánh giá chung về phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện .. 61
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 61
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 62
3.4. Giải pháp phát triển mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu mới .................. 69
3.4.1. Quan điểm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Đan Phƣợng
thời gian tới ............................................................................................. 69
3.4.2. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Đan Phƣợng
trong thời gian tới .................................................................................... 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đan Phƣợng 2017 .......................... 39
Bảng 2.2. Đặc điểm dân số, lao động, thu nhập huyện Ðan Phƣợng qua các

năm 2015-2017................................................................................................ 45
Bảng 3.1. Tổng số HTX NN huyện Đan Phƣợng năm 2017 .......................... 48
Bảng 3.2. Số lƣợng HTX nông nghiệp huyện Đan Phƣợng ........................... 50
giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 50
Bảng 3.3.Kết quả sản xuất, kinh doanh của HTX nông nghiệp huyện Đan
Phƣợng (2015-2017) ....................................................................................... 51
Bảng 3.4. Số lƣợng thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp ............ 53
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 53
Bảng 3.5Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũcán bộ quản lý ........................ 54
HTX nông nghiệp giai đoạn 2015– 2017 ........................................................ 54
Bảng 3.6.Các loại hình dịch vụ chủ yếu của HTX nông nghiệp năm 2017.... 56
Bảng 3.7. Mục tiêu phát triển HTX nông nghiệp huyện Đan Phƣợng đến năm
2020 ................................................................................................................. 74


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do chọn đề tài nghiên cứu
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy, Hợp tác xã (HTX) đóng vai
trị quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều quốc gia. Ở
những nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Thụy Điển,
Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc... vai trò của HTX ngày càng quan trọng với
những đóng góp rất tích cực cho nền kinh tế.
Ở Việt Nam,trong những năm kháng chiến bảo vệ tổ quốc, kinh tế tập
thể (nịng cốt làHTX nơng nghiệp) cùng với kinh tế nhà nƣớc là hai thành
phần kinh tế chủ lực phát huy hiệu quả tích cực góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu xây dựng CNXH ở miền Bắc và chống Mỹ cứu nƣớc ở miền
Nam. Ngày nay, trong nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tập thể vẫn đóng
vai trị rất quan trọng.Báo cáo chính trị tại Đại hội toàn quốc lần thứ XII của
Đảng cũng khẳng định, thời gian tới cần phát triển các mô hình hợp tác xã

kiểu mới. Đây là mơ hình hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm
2012, bảo đảm ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân
chủ, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu của hợp tác xã. Đặc biệt
đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nƣớc ta, dù đã đạt đƣợc những thành
tựu nhất định, nhƣng vẫn cịn đó những tồn tại, hạn chế, bất cập; thu nhập
ngƣời nơng dân cịn thấp hơn đáng kể so với các lĩnh vực công nghiệp và dịch
vụ; năng suất lao động, thu nhập chỉ tƣơng đƣơng 1/3 so với ngƣời lao động
làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Có nhiều nguyên nhân hạn
chế nhƣng nguyên nhân chủ yếu đƣợc xác định là việc tổ chức sản xuất còn
chậm đổi mới cho phù hợp với kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế.
Luật HTX số 23/2012/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013
là một chính sách tiến bộ thúc đẩy hợp tác xã phát triển phù hợp với yêu cầu
đòi hỏi khách quan. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động, mơ hình HTX nơng


2
nghiệp vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh chƣa
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc nói chung và khu
vực nơng thơn nói riêng.
Huyện Đan Phƣợng là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách
trung tâm Thành phố về phía Tây khoảng 20 km, có quốc lộ 32 chạy qua địa
bàn, rất thuận lợi cho giao thƣơng buôn bán phát triển. Những năm qua, kinh
tế huyện phát triển khá tồn diện, ln giữ đƣợc nhịp độ tăng trƣởng khá, cơ
cấu kinh tế đƣợc chuyển dịch đúng hƣớng; cùng với đó, lĩnh vực kinh tế tập
thể cũng đƣợc quan tâm, khuyến khích phát triển. Huyện có 40 HTX, trong
đó có 29 HTX hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp. Đến nay, cả 29 HTX
kiểu mới đã hoàn thành việc đổi mới tổ chức quản lý, kiện toàn bộ máy. Tuy
nhiên, Việc chuyển đổi lại hoạt động mới chỉ hồn thành mang yếu tố kỹ
thuật, chƣa có sự đột phá về bản chất của HTX; HTX chƣa phát huy đƣợc vai
trò “bà đỡ” cho các thành viên khi tham gia; Đa số các HTX hoạt động chủ

yếu cung ứng các dịch vụ đầu vào sản xuất cho thành viên mà chƣa có định
hƣớng liên kết để hình thành chuỗi giá trị, chƣa chủ động tìm kiếm đầu ra
tiêu thụ sản phẩm cho HTX…. nên hiệu quả kinh tế chƣa cao.
Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Giải pháp phát triển mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu mới trên địa bàn
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” cho đề tài luận văn chuyên ngành
Kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiêncứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạngphát triển HTX nông nghiệp kiểu mới
nhằm đề xuất giải pháp phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn
huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX nông
nghiệp kiểu mới theo Luật HTX 2012;
- Đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên địa
bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển HTX nông nghiệp
kiểu mới ở huyện Đan Phƣơng, TP Hà Nội.
- Đề xuấtcác giải pháp phát triển HTX nông nghiệp kiểu mớiở huyện
Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sự phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới trên
địa bàn huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:Nghiên cứu phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới theo

Luật Hợp tác xã năm 2012, bao gồm các hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và cung ứng các dịch vụ nông nghiệp.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Đan Phƣợng,
thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu, tài liệu tham khảo về các thông tin hoạt động
của các HTX nông nghiệp ở huyện Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội từ năm
2015-2017.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn của 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX nông nghiệp kiểu mới
theo Luật HTX 2012.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


4

Chƣơng1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HTX NÔNG
NGHIỆP KIỂU MỚI THEO LUẬT HTX 2012
1.1. Cơ sở lý luận về mơ hình HTX, HTX nơng nghiệp
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
- Hợp tác, với tƣ cách là đặc tính xã hội của lao động, đƣợc thực hiện
từ khi loài ngƣời xuất hiện và ngày càng phát triển nhƣ là hình thức tất yếu
trong lao động sản xuất của con ngƣời. Theo từ điển Hán Việt thì “hợp tác” có
nghĩa là hợp nhau lại chung sức làm việc.
Có thể nói hợp tác là một phạm trù rộng, quá trình hợp tác đƣợc biểu
hiện ra ở nhiều hình thức và cấp độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ
đơn ngành đến đa ngành. Hợp tác trong sản xuất vật chất phát triển đến mức
độ nhất định sẽ hình thành nên hình thức kinh tế hợp tác.

- Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện hợp tác,
phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh
của từng thành viên với ƣu thế và sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn
những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên[18, tr.7].Mỗi loại hình kinh
tế hợp tác phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất và
hình thức phân cơng lao động tƣơng ứng. Trong đó, kinh tế hợp tác phát triển
và đƣợc tổ chức ở trình độ cao chính là HTX.
- HTX là một mơ hình của kinh tế hợp tác đƣợc phát triển ở trình độ cao
hơn, xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng của chủ nghĩa tƣ bản từ giữa thế
kỷ XIX, bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tƣ bản, để tồn
tại và phát triển, những ngƣời sản xuất nhỏ phải hợp sức, hợp vốn với nhau
chống lại sự chèn ép, khống chế của các nhà tƣ bản.
Trong tác phẩm “Đƣờng cách mệnh” viết năm 1927, Hồ Chí Minh đã có
một chun mục viết về HTX theo cách rất đơn giản khi Ngƣời nêu ra các câu
tục ngữ Việt Nam: “nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó”, “một cây làm


5
chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hịn núi cao”. Hình thức hợp tác có 4
loại, hay 4 cách, đó là: HTX tiền bạc; HTX mua; HTX bán và HTX sinh sản
nhằm mục đích giúp nhau, nhờ lẫn nhau, “làm sao cho ai trồng cây thì đƣợc ăn
trái, ai muốn ăn trái thì giùm vào trồng cây”. Đặc biệt, ngƣời chỉ ra đặc trƣng
của HTX “khác hội bn, vì hội buôn lợi riêng, hợp tác xã lợi chung”; “hợp tác
xã tuy là để giúp đỡ nhau, nhƣng không giống các hội từ thiện. Vì các hội ấy có
tiêu đi mà không làm ra, và giúp đỡ bất kỳ ai nhƣng có ý bố thí, hợp tác xã có
tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp cho ngƣời trong hội, nhƣng giúp một cách bình
đẳng, một cách “cách mệnh” ai cũng giúp mà ai cũng bị giúp [8, tr.344].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho rằng: “Hợp tác xã là sự liên kết
của những ngƣời đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự

nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử
dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu
chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác,
phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung” [19, tr.15].
Mặc dù có nhiều định nghĩa hay quan niệm khác nhau về HTX, song
tựu chung, các định nghĩa hay quan niệm đều cho thấy các loại hình HTX trên
thế giới có đặc điểm chung: là tổ chức kinh tế do các chủ thể kinh tế tự
nguyện góp vốn, góp sức hình thành; hoạt động chủ yếu nhằm mục đích phục
vụ hoạt động kinh tế của các thành viên tham gia với phƣơng châm giúp đỡ
lẫn nhau, cũng là giúp đỡ chính mình; ngun tắc cơ bản của HTX là tự
nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động HTX đứng vững và phát triển,
ngày 20/3/1996, Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX
kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Hợp tác xã. Đến nay, sau nhiều lần sửa đổi,
bổ sung với mục tiêu khuyến khích và phát triển mơ hình HTX, đồng thời
định hƣớng phát triển các HTX hiện có hoạt động theo đúng bản chất của


6
HTX, ngày 20/11/2012 Quốc hội đã thông qua Luật Hợp tác xã 2012, có hiệu
lực thi hành từ 01/7/2013. Trong đó, HTX đƣợc định nghĩa:“Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp
tác xã.Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp[22, tr 8].
Định nghĩa này đã xác định rõ hơn bản chất của HTX: là tổ chức kinh

tế tập thể, nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX. Mục tiêu của
HTX là mang lại lợi ích cho thành viên. Phân phối của HTX chủ yếu theo
mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên; theo cơng sức lao động,
phần cịn lại chia theo vốn góp. Bản chất của HTX là phục vụ lợi ích của
thành viên; cịn bản chất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp chia theo vốn góp. Vì vậy, Luật Hợp tác xã năm
2012 bỏ quy định “Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”.
- HTX nơng nghiệp
Trên cơ sở kế thừa, phát triển các kết quả nghiên cứu lý luận về hợp tác,
kinh tế hợp tác và HTX: HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự nguyện được
thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nơng nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của thành viên và cộng đồng dân cư khu vực nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm của hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
HTX nông nghiệp kiểu mới đăng ký hoạt động theo Luật HTX (2012)
có sự đổi mới về chất so với HTX kiểu cũ đƣợc thành lập trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung. Về chi tiết mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp kiểu mới có
nhiều điểm khác biệt so với HTX kiểu cũ. Cụ thể:


7
- Về cách thức thành lập: HTX kiểu cũ đƣợc thành lập theo mơ hình áp
đặt từ trên xuống. HTX nông nghiệp kiểu mới đƣợc thành lập do các thể
nhân,pháp nhân (ngƣời lao động, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất kinh
doanh, trang trại, chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa…) tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra; HTX khơng ngăn cản tính tự chủ sản xuất kinh doanh của các
thành viên mà chỉ làm những việc mà từng thành viên khơng làm đƣợc hoặc
làm khơng có hiệu quả; thành viên tham gia HTX vẫn là những “đơn vị kinh
tế tự chủ”;

- Về tính chất của tổ chức: HTX kiểu cũ vừa là tổ chức kinh tế, vừa là
tổ chức xã hội ở địa phƣơng. HTX nông nghiệp kiểu mới, trƣớc hết là tổ chức
kinh tế, vì sự phát triển của kinh tế hộ thành viên HTX.
Các HTX nông nghiệp trƣớc đây phải gánh vác nghĩa vụ xã hội rất
nặng. HTX nông nghiệp kiểu mới đăng ký hoạt động theo Luật HTX tuy vẫn
có chức năng xã hội, nhƣng trƣớc hết là một tổ chức kinh tế, HTX chỉ thực
hiện các nghĩa vụ xã hội trên cơ sở hoạt động kinh tế có hiệu quả và chăm lo
về mặt xã hội trƣớc hết cũng dành cho thành viên HTX.
- Quan hệ sở hữu: Trong mơ hình HTX kiểu cũ, sở hữu cá nhân không
đƣợc thừa nhận, sở hữu của các gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở
hữu tập thể về tƣ liệu sản xuất; ngƣời lao động vào HTX phải góp ruộng đất,
trâu bị, cơng cụ sản xuất chủ yếu. HTX kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá
nhân đƣợc phân định rõ ràng; sở hữu tập thể (sở hữu của HTX) gồm các
nguồn vốn tích lũy tái đầu tƣ, tài sản dùng chung cho hoạt động HTX, tài sản
không chia và các quỹ khơng chia; thành viên khi tham gia HTX khơng phải
góp tƣ liệu sản xuất và chỉ góp vốn theo quy định Điều lệ, góp sức khi HTX
có nhu cầu. Thành viên có thể góp bằng hiện vật, tài sản và đƣợc quy đổi theo
giá thị trƣờng. Sở hữu cá nhân đƣợc tôn trọng; thành viên là những chủ thể
kinh tế độc lập, vị trí, vai trị, quyền tự chủ kinh tế thành viên khơng bị mất đi
mà cịn nhận đƣợc sự hỗ trợ thêm của HTX để phát triển.


8
- Quan hệ quản lý trong HTX: Trong các HTX kiểu cũ, quan hệ giữa xã
viên với HTX là quan hệ phụ thuộc; xã viên bị tách khỏi tƣ liệu sản xuất trở
thành ngƣời lao động làm công theo sự điều hành tập trung của HTX, tính
chất hợp tác đích thực trong HTX khơng cịn. Trong mơ hình HTX kiểu mới,
quan hệ giữa HTX và thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện,
cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hoạt động HTX
chỉ diễn ra ở từng khâu công việc nhằm hỗ trợ phát huy thế mạnh các thành

viên. Thành viên tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của HTX nhƣ
xây dựng Điều lệ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập…
- Về cơ chế hoạt động của HTX: HTX nơng nghiệp kiểu cũ hoạt động
mang tính hành chính, độc quyền, kế hoạch hố tập trung, mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh cũng nhƣ hoạch toán lỗ lãi, phân phối, giá cả … đều theo kế
hoạch Nhà nƣớc. HTX nông nghiệp kiểu mới hoạt động theo quan hệ kinh tế,
là một đơn vị kinh doanh độc lập, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...
- HTX nông nghiệp kiểu cũ nhằm mục đích tập hợp lại để đẩy mạnh
sản xuất, từng bƣớc xoá bỏ kinh tế cá thể, do đó hình thức HTX chủ yếu là
trong lĩnh vực sản xuất. HTX kiểu mới đa dạng hơn về mặt tổ chức và định
hƣớng hoạt động, khuyến khích phát triển các HTX để làm dịch vụ hỗ trợ cho
kinh tế hộ đƣợc tốt hơn. HTX dịch vụ đƣợc định hƣớng phát triển trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả trong nông nghiệp, thƣơng mại,
giao thông vận tải … Trong HTX kiểu cũ, tƣ liệu sản xuất là của tập thể (tập
thể hoá tƣ liệu sản xuất); điều này làm nảy sinh tình trạng vơ chủ và sự thiếu
trách nhiệm của xã viên đối với tài sản HTX. HTX kiểu mới làm cho xã viên
thực sự là chủ nhân của HTX thơng qua quy định góp vốn, góp sức xây dựng
HTX; quyền lợi trách nhiệm của xã viên gắn liền với kết quả hoạt động kinh
doanh của HTX.


9
- Quan hệ phân phối: Trong các HTX kiểu cũ, chế độ phân phối mang
nặng tính bình qn, bao cấp, khơng khuyến khích ngƣời lao động hăng hái,
tích cực làm việc, xã viên thiếu gắn bó với HTX. Trong HTX kiểu mới, hình
thức phân phối đƣợc thực hiện trên nguyên tắc cơng bằng, cùng có lợi, vừa
theo lao động, vừa theo vốn góp và theo mức độ tham gia dịch vụ. Thành viên
HTX, ngồi tiền cơng đƣợc nhận theo số lƣợng và chất lƣợng lao động, còn
đƣợc nhận lãi chia theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ. Đây là động lực

khuyến khích ngƣời lao động hăng say làm việc, gắn bó với HTX. Trong q
trình phân phối, các HTX cịn tạo ra đƣợc các quỹ khơng chiađể mở rộng sản
xuất, tạo nên phúc lợi công cộng cho thành viên, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
cá nhân với lợi ích tập thể, giữa lợi ích trƣớc mắt với lợi ích lâu dài.
- Phạm vi hoạt động: HTX nông nghiệp kiểu cũ thƣờng bị giới hạn trong
địa giới hành chính xã, phƣờng. HTX kiểu mới khơng bị giới hạn bởi địa giới
hành chính.
- Về tổ chức bộ máy quản lý HTX: HTX nông nghiệp kiểu cũ, chức
năng quản lý và điều hành trong HTX đƣợc lồng ghép. Công tác cán bộ HTX
đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ và chính quyền địa phƣơng.
Đối với HTX nông nghiệp kiểu mới chức năng quản lý và điều hành đƣợc
tách biệt rõ ràng, bộ máy của HTX bao gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Ban Giám đốc. Giám đốc HTX có thể do Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm
hoặc đƣợc thuê. HTX đƣợc quyền tự chủ trong cơng tác cán bộ ...
- Mơ hình hoạt động HTX: HTX kiểu mới linh hoạt, đa dạng về hình
thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành; với nhiều trình độ
phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các thành viên; có thể phát triển hình
thànhdoanh nghiệp HTX, liên hiệp HTX…so với mơ hình HTX kiểu cũ trƣớc
đây, đặc trƣng là tập thể hố tồn bộ tƣ liệu sản xuất, khơng thừa nhận vai trò
của kinh tế hộ, phủ nhận vai trò kinh tế hàng hoá, tổ chức và hoạt động theo


10
địa giới hành chính, tổ chức sản xuất tập thể, tập trung, phân phối theo ngày
công lao động, thực hiện q nhiều trách nhiệm xã hội; mơ hình HTX đƣợc áp
dụng nhất loạt trong cả nƣớc, ít chú ý đến đặc điểm của từng nơi…
HTX kiểu mới cũng khác với công ty cổ phần, do các thành viên tự
nguyện tập hợp, liên kết lại để cùng kinh doanh hoặc hỗ trợ nhau kinh doanh.
Mỗi thành viên tham gia dù góp ít hay nhiều vốn đều bình đẳng với nhau

trong quyết định các vấn đề chung của HTX, với nguyên tắc cơ bản “mỗi
ngƣời một lá phiếu”, trong khi đó, cơng ty cổ phần do các nhà đầu tƣ đứng ra
thành lập, tổ chức hoạt động lấy mục tiêu là lợi nhuận, thành viên tham gia
(các cổ đơng) chỉ có quyền tham gia quyết định các vấn đề của công ty theo
mức độ góp vốn. Cơng ty cổ phần thực hiện phân phối theo tỷ lệ vốn góp, cịn
HTX thì vừa phân phối theo tỷ lệ vốn góp, vừa phân phối theo lao động và
mức độ tham gia các dịch vụ.
1.1.3. Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp
Theo quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì cơ bản HTX
nơng nghiệp đƣợc tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
Một là, tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX: tất cả nơng dân và những
ngƣời lao động có đủ điều kiện theo qui định của Luật Hợp tác xã, tán thành
Điều lệ hợp tác xã nơng nghiệp, đều có thể trở thành thành viên HTX nơng
nghiệp; thành viên có quyền ra khỏi HTX nông nghiệp theo qui định của Điều
lệ từng HTX.Trong mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu cũ, một đặc điểm quan
trọng nhất quyết định các quan hệ khác là chế độ sở hữu tập thể về tƣ liệu sản
xuất. Ngƣời nơng dân khi vào HTX nơng nghiệp phải góp ruộng đất, trâu bị,
cơng cụ sản xuất chủ yếu; xóa bỏ sở hữu của hộ gia đình, sở hữu cá nhân
khơng đƣợc thừa nhận. Chính điều này đã làm nảy sinh tình trạng vơ chủ và
sự thiếu trách nhiệm của nhiều thành viên đối với tài sản của HTX nông
nghiệp. Trong HTX nông nghiệp kiểu mới, sở hữu của thành viên HTX nơng
nghiệp đồng sở hữu với mục đích chính là sử dụng dịch vụ của HTX. Nhƣ


11
vậy trong HTX nơng nghiệp, tập hợp thành viên có tính chất rất đặc biệt thành viên vừa là ngƣời đồng sở hữu, quản lý hợp tác xã theo nguyên tắc dân
chủ, vừa là ngƣời sử dụng dịch vụ của HTX nơng nghiệp.
Hai là, quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên HTX nơng nghiệp có
quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc
quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX nông nghiệp; đƣợc cung cấp

thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của Điều
lệ.Trong các HTX nông nghiệp kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính
bình qn, bao cấp, khơng khuyến khích xã viên tích cực, hăng say lao động;
xã viên thiếu gắn bó với HTX nơng nghiệp. Trong HTX nông nghiệp kiểu
mới thu nhập của HTX nông nghiệp đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hoặc theo công sức lao động đóng
góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Đây là động lực khuyến
khích xã viên hăng say làm việc, gắn bó với HTX. Thành viên cùng góp vốn
gây dựng sản nghiệp chung, cùng sử dụng dịch vụ, cùng chia sẻ chi phí, cùng
chịu trách nhiệm và cùng hƣởng lợi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của
hợp tác xã. Thành quả của HTX nông nghiệp đƣợc phân phối lại một cách
công bằng (chứ cũng không phải là cào bằng) cho mọi thành viên. Thành viên
nào giao dịch càng nhiều với HTX nơng nghiệp thì nhận đƣợc phần phân phối
lại càng cao. Điều này góp phần gia tăng mức độ trung thành của thành viên
với HTX nông nghiệp và là tiền đề để HTX nông nghiệp phát triển bền vững.
Ba là, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX nơng nghiệp tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.Thu nhập của
HTX nông nghiệp đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của thành viên.
Bốn là, HTX nơng nghiệp có trách nhiệm quan tâm giáo dục, đào tạo,
bồi dƣỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, ngƣời lao động trong HTX, và
thông tin về bản chất, lợi ích của HTX.


12
Năm là, hợp tác và phát triển cộng đồng: thành viên HTX nông nghiệp
phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác giữa các HTX trong nƣớc và ngoài
nƣớc theo qui định của pháp luật.Trong cơ chế quản lý của HTX nông nghiệp
kiểu cũ, quan hệ giữa xã viên với HTX là quan hệ phụ thuộc, xã viên bị tách

khỏi tƣ liệu sản xuất, trở thành ngƣời lao động làm công theo sự điều hành tập
trung của HTX nông nghiệp; tính chất hợp tác đích thực trong HTX nơng
nghiệp khơng cịn, ngƣời lao động phụ thuộc, bị động, thiếu chủ động sáng
tạo. Đặc trƣng của HTX nông nghiệp kiểu mới là hoạt động sản xuất, kinh
doanh của HTX nông nghiệp khơng bao trùm tồn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của thành viên, mà chỉ diễn ra ở từng công đoạn, khâu công việc
nhằm hỗ trợ, phát huy thế mạnh của từng thành viên. Do đó, HTX nơng
nghiệp kiểu mới phát huy đƣợc quyền làm chủ của họ. Thành viên trực tiếp
tham gia quản lý, giám sát hoạt động của HTX theo nguyên tắc quản lý dân
chủ, thành viên quyết định các công việc quan trọng của HTX một cách bình
đẳng, khơng phân biệt vốn góp ít hay nhiều.
1.1.4. Nội dung phát triển HTX nông nghiệp
Thứ nhất, phát triển HTX nông nghiệp về số lượng
Phát triển HTX nông nghiệp về số lƣợng là quá trình gia tăng số lƣợng
HTX nông nghiệp bằng cách thành lập mới, chuyển đổi HTX nông nghiệp
kiểu cũ hay liên kết các HTX nông nghiệp khác nhau thành một HTX nơng
nghiệp mới. Q trình này khá dài theo xu thế phát triển chung từ nhu cầu liên
kết lại của những ngƣời sản xuất nông nghiệp và u cầu từ chính q trình
phân cơng lao động trong nông nghiệp ngày càng sâu; đồng thời bao hàm cả
việc củng cố và duy trì sự phát triển của các HTX nơng nghiệp hiện có.
Thứ hai, phát triển cácloại hình dịch vụ của HTX
Các HTX nơng nghiệp gắn liền với việc tổ chức sản xuất và cung ứng
dịch vụ ở khu vực nông thôn. Các thời kỳ khác nhau, vai trị của HTX cũng
có những thay đổi đáng kể. Nếu nhƣ trƣớc đây, các HTX chủ yếu là việc tập


13
hợp các thành viên để cùng sản xuất, phân chia lợi ích thì nay HTX có vai trị
chủ đạo là trung gian trong liên kết giữa ngƣời nông dân với doanh nghiệp, thị
trƣờng, tức là ngƣời cung cấp các dịch vụ. Khi các HTX càng lớn mạnh, các

loại hình dịch vụ có thể cung ứng phải càng nhiều.
Các dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các HTX ngoài các dịch vụ nhƣ giống
cây trồng, làm đất, tƣới tiêu, thu hoạch…còn là những dịch vụ về kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi, là dịch vụ về thức ăn, phân bón, đầu ra cho sản phẩm….
Sự phát triển các loại hình dịch vụ của các HTX là biểu hiện rõ ràng
cho sự phát triển về cả chất và lƣợng. Để phát triển đa dạng các loại hình dịch
vụ cung cấp, các HTX cần một mặt nâng cao năng lực quản trị của HTX, mặt
khác cần nâng cao nhận thức của hộ gia đình xã viên để họ hiểu và tham gia,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình, qua đó cũng nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của HTX.
Thứ ba: Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của HTX
Năng lực sản xuất kinh doanh của HTX phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ
con ngƣời, năng lực điều hành của ban lãnh đạo, yếu tố về nguồn lực nhƣ vốn,
đất đai, máy móc thiết bị, cơng nghệ…
Cũng nhƣ mọi tổ chức kinh tế khác, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu
ảnh hƣởng đến sự tồn tại, phát triển của HTX. Vốn của HTX là điều kiện
quan trọng để HTX mua sắm tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, là
yếu tố quan trọng để đầu tƣ mở rộng các dịch vụ cung cấp….
Nguồn vốn của HTX ngoài phần vốn góp ban đầu của các thành viên
HTX và phần vốn tích luỹ. Với nguồn vốn ban đầu chỉ là điều kiện cơ bản để
HTX có thể đầu tƣ cơ sở vật chất ban đầu, cịn nguồn vốn tích luỹ mới là yếu
tố quan trọng tạo nên sự phát triển.
Ngoài yếu tố vốn, các yếu tố khác cũng thể hiện sự phát triển của HTX
nhƣ các tài sản cố định của HTX, các điều kiện cơ sở vật chất khác của HTX
nhƣ phƣơng tiện vận tải, kho bãi, công nghệ chế biến, bảo quản….Trong điều
kiện nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về nông sản ngày càng cao nhƣ hiện nay,


14
vai trò các HTX cũng ngày càng quan trọng là đơn vị hỗ trợ chế biến, bảo

quản nông sản cho các hộ xã viên thành viên.
Thứ 4, Nâng cao nguồn lực cho HTX
Việc phát triển, mở rộng quy mô HTX nơng nghiệp địi hỏi phải gia
tăng quy mơ các nguồn lực cho loại hình sản xuất này. HTX nơng nghiệplà
một tổ chức sản xuất mà quá trình hoạt động sản xuất của nó địi hỏi phải có
các nguồn lực để tạo ra năng lực sản xuất. Các nguồn lực bao gồm vốn, lao
động, bộ máy quản lý, công nghệ, đất đai...
Gia tăng nguồn lực phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và công nghệ của
mỗi HTX nông nghiệp, nghĩa là gia tăng nguồn lực phải theo tỷ lệ nhất định
giữa các yếu tố sản xuất. Gia tăng nguồn lực này phụ thuộc vào khả năng của
mỗi HTX nông nghiệp.
Các tiêu chí gia tăng nguồn lực cho HTX nơng nghiệp là: Mức và tỷ lệ
tăng vốn cho HTX nông nghiệp; mức và tỷ lệ tăng lao động cho HTX nông
nghiệp; mức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý; nâng cao chất
lƣợng và sự tinh gọn của bộ máy quản lý HTX nông nghiệp.
Thứ 5, Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể gồm nhiều chủ sở hữu,
hoạt động lấy lợi ích kinh tế làm chính, bao gồm cả lợi ích thành viên và lợi
ích tập thể, nhƣng HTX nông nghiệp cịn có vai trị quan trọng trong việc xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng xã hội công bằng văn minh, giáo dục ý thức phát
triển cộng đồng... Do đó, mọi hoạt động của HTX nông nghiệp phải đƣợc
đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp, cả về kinh tế, chính trị, xã hội, cả lợi ích của
tập thể và lợi ích của các thành viên.
Các chỉ tiêu chủ yếu đƣợc sử dụng để gia tăng kết quả và hiệu quả kinh
doanh của HTX nông nghiệp bao gồm:
Doanh thu: Doanh thu là số tiền thu đƣợc từ hoạt động của HTX nông
nghiệp trong một thời gian nhất định, thƣờng là 1 năm. Là toàn bộ giá trị sản


15

phẩm hàng hóa và dịch vụ mà HTX nơng nghiệp đã bán và cung cấp cho
khách hàng và các thành viên chấp nhận thanh toán. Đây là khoản thu chủ yếu
trong tổng doanh thu của HTX nơng nghiệp.
Chi phí: Là tồn bộ những hao phí đã phát sinh trong q trình tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của HTX nơng nghiệp. Chi phí bao
gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Lợi nhuận: Là khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
trong hoạt động của HTX nơng nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của
một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí hoạt động đó.
Để gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của HTX nông
nghiệp cần phải mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm nhằm tăng doanh thu của HTX nơng nghiệp. Thƣờng xun tìm tịi, học
hỏi từng bƣớc nâng cao khả năng giao lƣu, đối thoại với các đối tác nhằm tìm
kiếm những đối tác quan hệ làm ăn có thể đem lại lợi nhuận cao nhất có thể
cho HTX nơng nghiệp.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của mơ hình HTX
1.1.5.1. Những yếu tố bên ngồi
Một là,chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của
Thành phố về khuyến khích phát triển HTX nơng nghiệp
Sự chuyển đổi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN, đã làm cho phần
lớn các HTX nông nghiệp tổ chức theo mơ hình cũ lâm vào tình trạng khó
khăn, lúng túng, mất phƣơng hƣớng hoạt động. Kinh tế HTX suy giảm cả về số
lƣợng và vai trò trong nền kinh tế, địi hỏi phải có sự đổi mới nội dung, phƣơng
thức hoạt động cho phù hợp với môi trƣờng sản xuất, kinh doanh mới.
Trong suốt quá trình tìm tòi thử nghiệm, đặc biệt từ sau Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, đã diễn ra q trình đổi mới từng phần
đến đổi mới tồn bộ, căn bản mơ hình HTX cùng với cơ chế quản lý theo mô



16
hình cũ. Trong từng bƣớc đổi mới, Đảng ta ln chú ý tổng kết, đánh giá và
kịp thời đề ra chủ trƣơng, biện pháp thích hợp, tạo bƣớc ngoặt quyết định cho
sự phát triển nơng nghiệp và sự hình thành mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu
mới. Chỉ thị 100 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng (ngày 13/01/1981) đã đặt nền
móng cho q trình đổi mới mơ hình HTX theo kiểu “tập thể hóa” trƣớc đây.
Thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (ngày 05/4/1988) về đổi mới quản
lý kinh tế nông nghiệp và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành
Trung ƣơng khóa VII, kinh tế hộ nông dân đƣợc xác định là đơn vị kinh tế tự
chủ, đƣợc nhận ruộng đất ổn định lâu dài với năm quyền: chuyển đổi, chuyển
nhƣợng, thừa kế, thế chấp, cho thuê. Điều này thực sự đã tạo nên bƣớc đột
phá cho q trình phát triển nơng nghiệp nƣớc ta; đồng thời, đánh dấu một
giai đoạn chuyển biến quan trọng của mơ hình HTX nơng nghiệp kiểu mới
trên phạm vi tồn quốc (giai đoạn 1986 - 1996). Đây là bƣớc chuẩn bị quan
trọng cho sự ra đời Luật Hợp tác xã đƣợc Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 9
thơng qua ngày 20/3/1996 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997.
Cùng với các văn bản nói trên là các Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai,
thứ tƣ, thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VI; Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tƣ, thứ năm, thứ sáu của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII. Hiến
pháp, Luật Dân sự, Luật Đất đai, chỉ thị số 68/BBT ngày 24/5/1996 về phát
triển kinh tế HTX trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế v.v... Thực tế cho
thấy, mặc dù các văn bản nói trên chƣa thật sự đầy đủ, đặc biệt trong khâu
hƣớng dẫn thi hành, song đây là lần đầu tiên kinh tế HTX ở nƣớc ta có đƣợc
khn khổ pháp lý rất cơ bản, tạo điều kiện cho sự vận động, phát triển của
hình thức kinh tế này trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN ở nƣớc ta.
Tổng kết 5 năm thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật Hợp tác xã năm
1996, Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa IX đã đƣa ra Nghị quyết về: Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, để lãnh đạo sự phát triển



17
kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng và thực
tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, ngày 26/11/2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc
hội khóa XI đã thơng qua Luật Hợp tác xã năm 2003 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/7/2004. Luật Hợp tác xã năm 2003 đã hoàn thiện căn bản khuôn
khổ pháp lý để HTX hoạt động phù hợp với cơ chế thị trƣờng, nên đã thúc
đẩy kinh tế HTX phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Với mục tiêu nhằm khuyến khích và phát triển mơ hình HTX kiểu mới,
đồng thời định hƣớng phát triển các HTX hiện có hoạt động theo đúng bản
chất HTX, ngày 21/11/2012 Quốc hội đã thơng qua Luật Hợp tác xã 2012 và
có hiệu lực thi hành từ 01/7/2013.
Nhƣ vậy, có thể thấy khu vực kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX ln
đƣợc Đảng, Nhà nƣớc, Thành phố rất quan tâm, có nhiều cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển nhằm phát huy tối đa vai trò trong nền kinh tế quốc
dân. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đã tạo hành lang pháp lý
cho HTX nói chung, HTX nơng nghiệp nói riêng ngày càng đƣợc củng cố và
phát triển.
Hai là,trình độ phát triển phân công lao động trong nền kinh tế
Trong cơ chế cũ, HTX nông nghiệp thành lập dựa trên chế độ sở hữu
tập thể về toàn bộ tƣ liệu sản xuất trong HTX, xóa bỏ sở hữu hộ gia đình, xố
bỏ kinh tế hộ; xã viên bị tách khỏi tƣ liệu sản xuất, trở thành ngƣời lao động
làm công theo sự điều hành tập trung của HTX nông nghiệp; tính chất hợp tác
đích thực trong HTX nơng nghiệp khơng cịn, ngƣời lao động phụ thuộc, bị
động, ỷ lại, thiếu chủ động sáng tạo nên đã kìm hãm sức sản xuất, dẫn đến
HTX nông nghiệp làm ăn ngày càng sa sút, kém hiệu quả, đời sống nông dân
gặp nhiều khó khăn.
Bƣớc vào thời kỳ đổi mới, kinh tế hộ đƣợc thừa nhận là đơn vị kinh tế
tự chủ, nhờ đó sức sản xuất trong nơng nghiệp và nơng thơn đƣợc giải phóng
nên trình độ của lực lƣợng sản xuất ngày càng phát triển mà khơng bị kìm



18
hãm nhƣ trong cơ chế cũ. Do đó, trong quá trình phát triển của lực lƣợng sản
xuất thì kinh tế hộ có nhu cầu hợp tác để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Đây là sự phát triển tất yếu
của sự phân công lao động xã hội trong nền kinh tế hàng hố.
Khi mơ hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ngày càng hoàn
thiện và đất nƣớc hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới, kinh tế hộ đứng trƣớc yêu cầu phải ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng, sức cạnh
tranh của sản phẩm; tổ chức bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản… dẫn
đến nhu cầu hợp tác kinh tế và phát triển HTX ngày càng mạnh mẽ hơn.
Nhƣ vậy, trình độ của phân cơng lao động trong nền kinh tế thị trƣờng
càng phát triển làđiều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển HTX nông
nghiệp ngày càng tăng cả số lƣợng và chất lƣợng.Một số HTX nông nghiệp
chủ động mở rộng dịch vụ cung ứng cho thành viên trong và ngoài HTX về
cung ứng dịch vụ điện sinh hoạt, nƣớc sạch, chợ nông thôn, vệ sinh môi
trƣờng...đã chứng minh là yêu cầu khách quan của kinh tế hàng hóa phát triển.
Các HTX nơng nghiệp này đã giải quyết đƣợc những nhu cầu thiết thân cho
thành viên và xã hội về việc làm, thu nhập, tăng năng suất lao động. Đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của thị trƣờng, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mà kinh tế hộ và
doanh nghiệp không làm đƣợc hoặc làm khơng có hiệu quả.
Ba là,mơi trường thơng tin
Trong nền kinh tế tri thức, môi trƣờng thông tin (nguồn thông tin bên
ngồi) có giá trị cực kỳ quan trọng đối với mọi chủ thể trong nền kinh tế
vàvới HTX nông nghiệp điều này càng quan trọng hơn. Việc nắm bắt kịp thời,
chính xác và tính dự báo của thơng tin quyết định sự thành công không chỉ
của HTX nông nghiệp, doanh nghiệp mà cả nền kinh tế một quốc gia.
Môi trƣờng thơng tin có vai trị quan trọng đối với HTX nông nghiệp

trong tất cả khâu, từ xác định và định hƣớng nhu cầu thị trƣờng, xây dựng


×