ĐỀ CƯƠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1. Phân tích các chức năng của thị trường chứng khoán VN
1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà đầu tư mua chứng khốn do các cơng ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thơng
qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn
cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã
hội.
2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng:
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn
phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi
ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở
thích của mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn:
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt
hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc
tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an
tồn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của
các chứng khốn giao dịch trên thị trường càng cao.
4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp:
Thơng qua chứng khốn, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và
chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và
thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá
các chứng khốn tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá
chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là
phong vũ biểu của nền kinh tế và là một cơng cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mơ. Thơng qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ
để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngồi ra, Chính phủ cũng
có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm
bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
2. Phân tích các đặc điểm cơ bản của chứng khốn. Liên hệ trực tiếp những đặc điểm này đối
vs những hàng hóa trên thị trg chứng khốn VN
* Các đặc điểm cơ bản của chứng khốn
-Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài sản đó thành
tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc
1
chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khốn có tính
lỏng cao hơn so với các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường
và nói chung, các chứng khốn khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
-Tính rủi ro. Chứng khốn là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của
rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro khơng có hệ thống. Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị
trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động
của các điều kiện kinh tế chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất v.v. Rủi ro
không hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Loại
rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tư thường quan tâm
tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa
chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro
hay sự cân bằng về lợi tức - người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng
được bù đắp bằng lợi tức tăng thêm.
-Tính sinh lợi. Chứng khốn là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà đầu tư mong
muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được bảo đảm bằng lợi
tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường. Khả năng sinh lợi
bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể hiện trong nguyên lý - mức độ chấp
nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng lớn.
3 đặc trưng: Tính thanh khoản, tính rủi ro, tính sinhlợi nói trên của chứngkhốn có mối
liên hệ chặt chẽ vs nhau. Thơng thường, các chứng khốn có rủi ro tiềm ẩn cao thì khả năng
sinh lợi cao. Đó chính là yếu tố hấp dẫn nhà đầu tư nắm giữ các chứng khốn có mức rủi ro dự
kiến cao. Giữa khả năng sinh lợi vàtính hốn tệ cũng có mối liên hệ mật thiết. Các chứng khốn
có tính hốn tệ cao thì mức sinh lợi thấp đồng thời ít rủi ro. Vì vậy các nhà đầu tư thường chọn
các chứng khốn có tính hốn tệ cao, bởi những chứng khốn này thường có lợi thế trong giao
dịch. Bất cứ lúc nào người nắm giữ chứng khốn cũng có thể bán nó vs thời gian ngắn nhất, ở
mức giá hợp lý nhất.
* Liên hệ đối vs những hàng hóa trên thị trg chứng khốn VN
- Cổ phiếu
+ Tính thanh khoản cao:
+ Tính sinh lời
Năm 2008 Vinamilk (VNM) đã thể hiện nội lực thông qua kết quả kinh doanh khá tốt. Chỉ
trong 10 tháng đầu năm 2008, VNM đạt 7.076 tỉ đồng doanh thu và 1.129 tỉ đồng lợi nhuận
rịng, hồn thành 86,3% và 99% kế hoạch năm.
Xét về cổ phiếu, với giá trị giao dịch bình quân đạt 706.000 USD/ ngày (hơn 12 tỉ đồng/ngày),
VNM chiếm gần 5% tổng giá trị giao dịch trên sàn TP.HCM và là một trong những cổ phiếu
niêm yết có tính thanh khoản cao nhất. Nền kinh tế vẫn cịn khó khăn, mức chi tiêu cho các mặt
hàng tiêu dùng tại Việt Nam sẽ sụt giảm trong vịng 12 tháng
+Tính rủi ro:
Trong ngày 26/8, mặc dù các kết luận của cơ quan chức năng về chất lượng sữa Vinamilk trên
16 mẫu thử đều đạt yêu cầu, song trên sàn chứng khoán, cổ phiếu VNM vẫn liên tiếp mất điểm.
Tại thời điểm đầu phiên chiều, VNM mất thêm 3.000 đồng sau chuỗi thời gian không tăng giá
liên tục 6 phiên, trong đó, phiên giảm mạnh nhất vào thứ 6 tuần trước, với thiệt hại 7.000
đồng/cp.
Sự sụt giảm bất thường của VNM thời gian gần đây diễn ra giữa bối cảnh vụ bê bối nhiễm độc
của ngành sữa vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa và vẫn xuất hiện thêm những diễn biến mới.
2
Sự kiện này phần nào tác động đến Vinamilk, bất chấp tại thơng báo gần nhất, tập đồn này bác
bỏ không nhập sữa nguyên liệu từ Trung Quốc.
- Trái phiếu
+ Tính rủi ro
Thị trường trái phiếu chính phủ đảo chiều đã khiến các ngân hàng giảm thu nhập ít nhất 7% từ
kênh đầu tư này trong quý III. Danh sách khá nhiều gồm Vietinbank, Vietcombank, BIDV,
MBBank, Sacombank...
+Tính sinh lời:
Tổng số lãi từ trái phiếu gồm cả trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp của 7 ngân
hàng nhóm đầu thị trường trái phiếu trong quý III năm nay đã giảm nhẹ xuống còn khoảng
8.300 tỷ đồng, so với mức trung bình khoảng 9.000 tỷ đồng/quý của hai quý đầu năm. Các ngân
hàng này gồm Vietinbank, Vietcombank, BIDV, MBBank, Techcombank, Sacombank và
VPBank.
3. Trình bày các nguyên tắc hoạt động của thị trg chứng khoán, liên hệ thực tiễn trên thị trg
chứng khoán VN đối vs từng nguyên tắc
* Các nguyên tắc của thị trường chứng khoán
- Nguyên tắc trung gian:
Thị trg CK hoạt động ko fải trực tiếp do những ng muốn mua hay bán thực hiện, mà do
các trung gian môi giới gọi là kinh kỹ thực hiện. Đây là nguyên tắc trunggian cơ bản cho tổ
chức và hoạt động của thị trg CK
Nguyên tắc trung gian này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán đc giao dịch là chứng
khoán thực và thị trg hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp và phát triển, bao vệ đc lợi ích
của ng tiết kiệm và đầu tư (ng mua chứng khốn). Vì những ng tiết kiệm và đầu tư ko thể xét
đoán đc giá trị thực sự của từng loại chứng khoán, và cũng ko thể dự đoán đc 1 cách chính xác
giá trị tươnglai của nó. Do đó, nếu ko có những nhà mơi giới có những sự phân tích cần thiết
dựa trên những yếu tố xác đáng để có những nhận xét kỹ lưỡng thì ng mua CK có thể bị nhầm
lẫn hoặc bị lừa gạt
Xét về t/c kinh doanh kinh kỹ có 2 loại
+ Mơi giới CK: là loại kinh kỹ chỉ đc thương lượng mua bán CK theo lệnh của KH và ăn
hoa hồng
+ Thương gia CK: còn gọi là kinh doanh CL, là loại kinh kỹ thực hiện mua và bán cho
chính mình, hưởng lời từ các loại nghiệp vụ đó
Ng mơi giới và thương gia CK tại sàn giao dịch chứng khoán là nhữn ng đại diện cho các
côg ty môi giới CK đều đồng thời thực hiện 2 loại nghiệp vụ: vừa là môi giới vừa là ng kinh
doah
VD: Là một công ty dịch vụ trọn gói về mơi giới chứng khốn phục vụ cho khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức, HSC cung cấp dịch vụ và hỗ trợ khách hàng với chất lượng cao
nhất. Thế mạnh của HSC là sự kết hợp giữa năng lực nghiên cứu, lợi thế về cơng nghệ và năng
lực tài chính. HSC là cơng ty tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới
nhằm đáp ứng một cách hoàn hảo nhất yêu cầu của khách hàng.
HSC là công ty Môi giới chứng khốn có uy tín tại Việt Nam, đội ngũ nhân viên luôn
hướng đến khách hàng với các kế hoạch mở rộng phạm vi kinh doanh cả thị trường trong nước
và thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, chúng tơi cũng cung cấp những danh mục đầu tư cá nhân có
3
tính bảo mật cao và được thiết kế phù hợp với mục tiêu và khả năng chấp nhận rủi ro của từng
khách hàng.
- Nguyên tắc đấu giá:
Mọi mua bán trên thị trg ck đều đc thực hiện theo nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá
dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị trg quyết định. Căn cứ vào hình thức đấu giá, có các loại
đấu giá:
+ Đấu giá trực tiếp: là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới ck trực tiếp gặp nhau thông
qua ngtrung gian tại quyầy giao dịch để thương lượng giá
+ Đấu giá gián tiếp: hình thức đấu giá mà các nhà mơi giới ko trực tiếp gặp mặt nhau mà
việc thương lượng đc thực hiện qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính
+ Đấu giá tư động: là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối giữa máy chủ của
sở giao dịch vs hệ thống của các công ty ck thành viên
Căn cứ vàophg thức đấu giá có đấu giá định kỳ và đấu giá liêntục:
+ Đấu giá định kỳ: là hệ thống trong đó các giao dịch ck đc tiến hành tại 1 mức giá duy
nhát = cách tập hợp tất cả các đơn đặt hàng mua và bán trong1 khoảng thời gian nhất định. Đấu
giá định kỳ làphg thức xác định mức giá cân bằng giữa cung và cầu. phg thức đấu giá này rất có
hiệu quả trong việc hạnchế biến động giá quá mức phát sinh từ việc phối hợp những đơn đặt
hàng đc chuyển tới thị trg 1 cách bất thường như trong TH đấu giá liên tục. tuy nhiênphg thức
này kophản ảnh kịp thời những thông tin về thị trg và hạn chế tính cấpthời của các giao dịch.
Do vậy, chỉ thích hợp vsgiai đoạn đầu của thị trg chứng khoán khi sốlượng KH và khối lượng
giao dịchnhỏ ko sôi động
+ Đấu giá liên tục: là hệ thống trong đó việc mua bán ck đc tiến hành liêntục bằng cách
phối hợp các đơn đặt hàng của KH ngay khi có các đơn đặt hàng có thể phối hợp đc. Đặc điểm
của đấu giá liên tục là giá cả đc xác định qua sự phản ứng tức thời của thông tin và các nhà đầu
tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trc những thay đổi trên thị trg.hình thức đấugiá này thích
hợp vs những thị trg có khốilượng giao dịchlớn và nhiều đơn đặt hàng
- Ngun tắc cơng khai:
Chứng khốn là các hàng hóa trừu tượng, ng đầu tue ko thể kiểm tra trực tiếp đc các chứng
khốn như các hàng hóa thơng thg mà fải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Vì vậy thị
trg chứng khốn fải đc xây dựng trên cơ sở hệ thốngcông bố thông tin tốt. theo luật định, các
bên phát hành chứng khốn có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ trung thực và kịp thời những thơng
tincó liên quan đến tổ chức phát hành, đợt phát hành. Công bố thông tin đc tiến hành khi phát
hành lần đầu cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thông qua các phg tiện thông
tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khốn và các tổ chức có liên quan khác.
Việc cơng khai thơng tin về thị trg chứng khốn fải thỏa mãn 3 u cầu:
+ chính xác: các thơng tin cơng khai nhưng ko xác thực hoặc ko tin cậy có thể dẫn tới
những quyết định đầu tư sai lầm của các nhà đầu tư, ảnh hưởng tới quyền lợi của các nhà đầu
tư, vi phạm nguyên tắc công bằng trên thị trg chứng khốn, do đó thơng tin fải chính xác
+ Kịp thời: nếu các thông tin công khai nhưng ko kịp thời, chậm trễ, lạc hâuj thì sẽ gây
thiệt hại cho các nhà đầu tư.
+ Dễ tiếp cận: nghĩa làcông khai thông tin thị trg ck nhưng fải dễ dàng tiếp cận đối vs các
nhà đầu tư. Chính vì vậy thị trg chứng khoán ở các nc trên tg đã sử dụng rất nhiều loại phg tiện
để kcông khai thơng tin như báo chí, phát thanh, các cơ quan thơngtin, mạng lưới thơng tin của
sở giao dịchchứng khốn.
*Liên hệ thực tế:
Trên thực tế cho thấy, hầu như các công ty chứng khoán ko áp dụng đầy đủ các nguyên tắc
này.
4
Các cơng ty chứng khốn đều có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tận tụy với cơng việc, họ
làm việc trc tiên vì lợi ích của KH, của DN nhưng bên cạnh đó có kèm theo lợi ích cá nhân mà
ko quan tâm đến nhóm các nguyên tắc đã đề ra
- Ngun tắc trung gian:
Tại các cơng ty chứng khốn VN hiện nay, nhân viên môi giới đôi khi chưa cung cấp đầy
đủ nhân viên cho KH. Thị trg chứng khoán liên tục biến động, rủi ro mà KH gặp phải là rất lớn
nhưng vì lợi ích của DN nhân viên môi giới và tư vấn sẵn sàng cung cấp những thông tin ảo để
bán những loại cổ phiếu đã rớt giá. Khi rủi ro xảy ra họ ko fải chịu bất cứ thiệt hại nào, cịn khi
cổ phiếu đó lên giá họ sẵn sàng nhận 1 khoản hoa hồng đáng kể.
- Ngun tắc cơng khai:
Một số cơng ty cịn chưa minh bạch trong vấn đề vốn và tài sản. họ có thể cơng bố mức
LN ra cơng chúng ít hơn so vs thực tế để đẩy giá cổ phiếu của mình lên
- Ngun tắc đấu giá:
Bên cạnh đó, nhân viên chứng khốn cịn gian lận trong vấn đề sử dụng tài khoản của KH
để mua bán cổ phiếu và trái phiếu nhằm mục đích kiếm lời
Một số nhà đầu tư tầm cỡ thường dùng khả năng của mình để tạo ra sự biến động lớn trên
thị trg chứng khoán bằng việc làm cho giá cổ phiếu đột ngột tăng/giảm
Sự rị rỉ thơng tin nội bộ về giá cổ phiếu ở thị trg VN hiện nay là ko thể tránh khỏi.
4. Cổ phiếu là gì? Phân tích các đặc điểm của cổ phiếu
*Kn:
Luật CKVN: Cổ phiếu là loại chứng khoán xác định quyền và lợi ích hợp pháp của ng sở hữu
đối vs 1 phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành
Khi 1 công ty Cổ phần kêu gọi vốn để thành lập hoặc mở rộng sx kinh doanh thì số vốn đó đc
chia ra làm nhiều phần nhỏ = nhau gọi là cổ phần (share), ng mua cổ phần gọi là cổ đông
(shareholder), giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu
* Các đặc điểm của cổ phiếu
- Đặc điểm chung của chứngkhốn:
+ Tính thanh khoản
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên, tính thanh khoản của
cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
• Thứ nhất là kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thông thường, nếu tổ chức phát
hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút
nhà đầu tư và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại, nếu công ty làm ăn
kém hiệu quả, không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, giá cổ phiếu của công ty sẽ giảm và khó
bán.
• Thứ hai là mối quan hệ cung cầu trên thị trường. Thị trường cổ phiếu cũng như các loại
thị trường khác đều chịu sự chi phối của quy luật cung cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường
không chỉ phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của công ty, mà còn phụ thuộc rất lớn vào
nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt, nhưng thị trường đang bão hịa
nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng khó tăng giá, thậm chí xu hướng giảm
giá chung của thị trường đôi khi đánh đồng giữa cổ phiếu tốt và xấu (tất cả đều giảm và
thanh khoản thấp). Ngược lại, khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ
phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng với mức giá cao. Ngồi ra, các nhân
tố khác như đầu cơ, móc ngoặc, lũng đoạn chứng khoán của cá nhân, tổ chức nhằm tạo ra
cung cầu chứng khốn giả tạo cũng làm tính thanh khoản bị méo mó.
+ Tính rủi ro
Về lý thuyết, khi đã phát hành, cổ phiếu không đem lại rủi ro cho tổ chức phát hành, mà
rủi ro lúc này thuộc về chủ sở hữu cổ phiếu. Nguyên nhân là giá trị của cổ phiếu do các nguyên
5
nhân khách quan quyết định, như kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, tình hình chính trị,
kinh tế, xã hội của quốc gia và toàn thế giới… Hơn nữa, giá trị cổ phiếu còn bị ảnh hưởng bởi
tâm lý của số đông nhà đầu tư khi nắm bắt các thơng tin khơng chính xác hay chính sự thiếu
hiểu biết của nhà đầu tư cũng khiến cổ phiếu rủi ro hơn. Tất nhiên, rủi ro cao thường đi kèm với
kỳ vọng lợi nhuận lớn và điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu đối với các nhà đầu tư.
+ Tính sinh lợi
• Cổ phiếu là 1 tài sản thật sự, do xác nhận quyền sở hữu đối vs tài sản vốn của cơng ty cổ
phần
• Cổ phiếu là 1 chứng khốn vĩnh viễn
• Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đơng vào cơng ty cổ phần. Chỉ có chiều góp
vào, khơng thể hiện thời hạn hồn vốn; khơng có kỳ hạn. (Khi cơng ty phá sản hoặc giải
thể, thì sẽ khơng cịn tồn tại cổ phiếu).
• Ng sở hữu cổ phiếu đc tham gia vào q trình quản lý cơng ty
• Cổ đơng có các quyền và nghĩa vụ tương ứng số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu,
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi vốn góp
• Giá trị của cổ phiếu tăng khi giá trị cơng ty tăng
• Cổ tức cổ phiếu thườngtùy thuộc vào kqkd của DN, và vì kqkd ko ổn định nên cổ tức
cũng ko thể cố định. Khi DNlàm ăn phát đạt thì cổ đơng đc hưởng lợi nhuận nhiều hơn so
vs các loại chứng khốn khác có ls cố định. Ngc lại khi làm ăn khó khăn or thua lỗ cổ tức
có thể rất thấp or ko có cổ tức
5. Phân biệt cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
* Giống nhau:
- Là công cụ của thịtrg vốn
- Do công ty cổ phần phát hành
- Thời hạn: trung và dài hạn
- Ko đc hoàn lại vốn
- Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trên vốn góp
- Phát hành thơng qua bộ tài chính và UBCKNN
* Khác nhau
Cổ phiếu thường
Ưu đãi
Quyền biểu quyết
Quyền quản lý công ty
Cổ tức
Số lượng cổ phiếu
Ưu tiên nhận lại vốn góp
Cổ phiếu ưu đãi
Ko có
Có 1 số ưu đãi
Đc biểu quyết trong hội đồng Ko đc quyền biểu quyết trong hội
cổ đông
đồng cổ đông, ngoại trừ cổ phiếu
ưu đãi biểu quyết
Đc quyền tham gia quản lý ko đc tham gia bầu cử và ứng cử
công ty
trong hội đồng quản trị
Cổ tức thay đổi tùy theo kết Cổ tức cố định và cổ tức thường
quả hoạt động kd
Số lượng nhiều
Số lượng ít
Nhận lại vốn góp sau cổ phần Nhận lại vốn góp trc cổ phần
ưu đãi
thường
6
6. Trái phiếu là gì? Phân tích những đặc điểm của trái phiếu?
- Luật chứng khoán VN: Trái phiếu là loại chứng khốn xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của ng sở hữu đối vs 1 phần vốn nợ của tổ chức phát hành trái phiếu
*Đặc điểm:
- Đặc điểm chung của chứng khốn:
+ Tính thanh khoản
Mỗi 1 loại TP có kn thanh khoản khác nhau; TPCP thơng thường có tính thanh khoản cao
hơn các loại TP khác. Tín phiếu kho bạc là loại TPCP có tính thanh khoản cao nhất vì kỳ hạn củ
nó ngắn (dưới 1n), nó là 1 trongnhững công cụ quan trọng của thị trg tiền tệ, tín phiếu kho bạc
cũng là 1 yếutố cấu thành khối lg tiền trong q trình lưu thơng, nó đc mua bán trên thị trg vốn,
trái phiếu kho bạc thường có kỳ hạn 1năm trở lên, do vậy tính thanh khoản của TP kho bạc thấp
hơn tín phiếu kho bạc
Trái phiếu cqđp và trái phiếu do cơ quan CP phát hành có tính thanh khoản thấp hơn tin
phiếu kho bạc.
+ Tính rủi ro
TP nào cũng có tính rủi ro, mức độ cao haythấp phụ thuộc vào tc, đặc thù từng loại. Khi
nền KT có những biến động tiêucực như tỷ lệ LP, ls thị trg cao, KT khủng hoảng... thì những
yếu tố này cũng có ảnh hưởng ko nhỏ đến rủi ro trong việc đầu tư vào TP. Rủi ro của TP thể
hiện trên 2 khía cạnh: Khi ls thị trg tăng làm cho giá TP giảm điều này ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi tức đầu tư vào TP. Trong TH TP có tínhthanh khoản thấp thì việc chuyển đổi TP ra tiền mựt
sẽ gặp nhiều khó khăn
Các loại TP khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. TPCP có mức độ rủi ro thấp nhất vì
nguồn vốn thanh tốn TPCP khi đến hạn đc NSNN đảm bảo.TP chính quyền đp thì đc đảm bảo
= NS của đp, TP cơng ty thì có mức độ rủi ro cao hơn vì nguồn vốn đảm bảo thanh tốn các
khoản nợ phụ thuộc nhiều vào kq hđsxkd của chủt hể phát hành
+ Tính sinh lợi
TP là chứngchỉ vay nợ của CP hoặc công ty, khi đầu tư vào TP tức là nhà ĐT sẽ thu lại đc
1 khoản lợi tức mong đợi trong tương lai; thơng thường có các khoản lợi tức:
Ls danh nghĩa: là ls TP thường đc ghi trên chứng chỉ TP hoặc ng phát hành công bố, ls
danh nghĩa có tính ổn định cao vì tỷ lệ ls TP và mệnh giá là cố định trong 1 kỳ hạn
Lợi tức đáo hạn hay lợi tức đầu tư TP là mức sinh lời của TP dựa trên lãi suất, thời gian
đáo hạn dài và giá mua TP trên thị trg. Lợi tức của 1 TP ko nhất thiết phải = ls TP đó.
- Trái phiếu có mệnh giá
hay cịn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này
được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người
phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu
đến hạn.
- Trái phiếu có thời hạn
Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn trả tiền vốn lần
cuối. Ngày mà khoản vốn gốc TP đc thanh toán lần cuối đc gọi là ngày đáo hạn của TP. Có
nhiều ách phân loại kỳ hạn TP khác nhau, trên thực tế ngta thường phân ra các loại kỳ hạn: TP
ngắn hạn (có kỳ hạn <1năm), TP trug hạn (có kỳ hạn 1-5năm), TP dài hạn (có kỳ hạn 5năm trở
lên)
- Trái phiếu có quy định lãi suất cố định
Ls TP thường đc ghi trên TP hoặc ngphát hành công bố đc gọi làls danh nghĩa, ls này đc
xác định theo tỷ lệ % vs mệnhgiá của TP và cũng là 1 căn cứ để xác định lợi tức của TP. Ls TP
là 1 trong những yếu tố cơ bản nhất của TP. Đó là tiêu điểm quan tâm của nhà đầu tư, do vậy nó
7
có ảnh hưởng nhiều đến giá TP. Ls TP phụ thuộc vào các yếu tố như thời hạn của TP, chỉ số
lạm phát và những biến động khác của thị trg
- Trái chủ đc hưởng 1 số quyền:
+ Hưởng lợi tức ko phụ thuộc vào kqkd
Lợi tức đc xác định trc kophụ thuộc vào kqsxkd,là khoản cố định
+ Dc hoàn vốn đúng hạn hay trc hạn
+ Quyền bán, chuyển nhượng, cầm cố
+ Thanh tốn trc cổ phiếu khi cơng ty giải thể
Vì TP là ck nợ vì vậy cơng ty khi bị giải thể hoặc phá sản thì trc hết cty phải có nghĩa vụ
thanh tốn cho các trái chủ trc sau đó ms chia cho các cổ đơng
7. Trái phiếu cơng ty là gì? Phân tích từng loại trái phiếu công ty
- Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn. Trái
phiếu cơng ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song
không được tham dự vào các quyết định của cơng ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không được
trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi
công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh tốn trước các cổ phiếu. Có những
điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay.
Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
+ Trái phiếu có đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể,
thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ
cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền địi nợ đối với một tài sản cụ thể.
+ Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp khơng được đảm bảo bằng tài sản mà
được đảm bảo bằng tín chấp của cơng ty. Nếu cơng ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu
này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ đơng. Các trái phiếu
tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu
thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào
bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những
đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là:
+ Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi đáo
hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho người đầu
tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời
hạn.
+ Trái phiếu có thể bán lại cho phép người nắm giữ trái phiếu được quyền bán lại trái
phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Quyền chủ động trong trường hợp này
thuộc về nhà đầu tư, do đó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với những trái phiếu
khác có cùng thời hạn.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu thường, tức là thay đổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở hữu của
công ty.
8
8. Trái phiếu chính phủ là gì? Phân tích từng loại trái phiếu chính phủ. Theo quan điểm của
anh (chị) thì trái phiếu nào hấp dẫn nhất tại sao?
* Trái phiếu CP là chứngkhoán nợ do CP trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành
nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt ngân sách và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng,cơng trình phúc
lợi cơng cộng trung ương và địa phương
* Phân loại:
- Tín phiếu kho bạc trug hạn: đáo hạn 1 năm
Là loại TPCP có kỳ hạn dưới 1 năm phát hành nhằm phát triển thị trg tiền tệ, huy động
vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong năm tài chính. Tín phiếu kho bạc đc phát
hành theo phg thức đấu thầu qua NHNN, dưới hình thức chiết khấu mệnh giá; khối lg và ls tín
phiếu kho bạc đc hìnhthành qua kq đấuthầu. Tồn bộ khoản vay từ việctiến hành tín phiếu kho
bạc đc tập triung vào NSTW để sử dụng theo quy định; NSTW đảm bảo nguồn thanh tốn gốc,
lãi tín phiếu kho bạc và chi phí tổ chức phát hành, thanh tốn cho các tổ chức nhận ủy thác phát
hành.
- Trái phiếu kho bạc: đáo hạn trên 10 năm
Là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 nămm trở lên, do kho bạc NN phát hành để huy động vốn bù
đắp thiếu hụt NSNN hàng năm đã đc QH phê duyệt. TPKB đc đảm bảo = NSNN, vìthế có độ
rủi ro ko đáng kể. Ls TPKB do BỘ trg BỘ TC quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trg
tài chính tại thời điểm phát hành.
- Trái phiếu đơ thị 10-30 năm
Là loại TPCP do KBNN phát hành nhằm huy động vốn theo qđ của Thủ tướng CP cho các
dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của NSTW đã ghi trong kế hoạch nhưngchưa đc bố trí vốn NS
trong1 năm
+ Phân loại:
Ngắn hạn (1-2n): TANs, BANs, TECP, GANs
Dài hạn (10-30n): TP nhận nợ chung GOs, TP công quản, TP lợitức
+ Đặc điểm: tínhlinh hoạt, tính khả mại cao và thg đc kd rộng rãi trên thị trg phi tập trung
OTC, phần lớn TP đô thị là đa thời hạn và đc niêm yết theo lợi tức, giá TP biến động thg xuyên
theo giá ck
+ Ưu điểm: miễn thuế (đc miễn thuế TN đối vs các khoản lợitức manglại trừ vốn thặng
dư); đa kỳ hạn; ls biến đổi cho phép ls đc điều chỉnh trong 1 khoảng thời gian nhất định nên cp
trả lãi ban đầu sẽ thấp hơn
- Công trái chính phủ: từ 10 năm trở lên
là loại trái phiếu dài hạn đặc biệt, được phát hành từng đợt, không thường xun. Loại này
khá được ưa chuộng vì khơng có rủi ro, mặc dù lãi suất tương đối thấp nhưng lại không phải
chịu thuế.
*Trái phiếu hấp dẫn nhất:
9. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa cố phiếu và trái phiếu? Tại sao trái phiếu VN ko
hấp dẫn vs đa số các nhà đầu tư cá nhân VN, trong khi đó lại thu hút đc rất nhiều các nhà
đầu tư cá nhân và tổ chức lớn nc ngoài?
* So sánh cổ phiếu và trái phiếu:
- Giống nhau:
+ Là hình thức chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế
+ Đều đc hưởng chênh lệch giá
+ Đều là phg tiện thu hút vốn của nhà phát hành
+ Là phg tiện kd của các nhà đầu tư
9
- Khác nhau:
Cổ phiếu (stock)
- Là chứng chỉ góp vốn, ng sở hữu trở thành cổ
đông
- Lợi tức cổ phiếu thay đổi theo mức lương thu
nhập công (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi đã có lợi tức
cố định)
- Ko có tính thời hạn, gắn liền vs sự tồn tại của
cơng ty
- Có tính rủi ro cao hơn trái phiếu
Trái phiếu (Bond)
- Là chứng chỉ ghi nhận nợ, ng sở hữu trái
phiếu thành chủ nợ
- Lợi tức trái phiếu cố định ko phụ thuộc
vào mức thu nhập của cơng ty
-Có tính thời hạn nhất định
- Ít rủi ro hơn cổ phiếu, có tính ổn định về
LN
- Ng mua cổ phiếu là Cổ đông đc sở hữu 1 phần - Ng mua trái phiếu chỉ là Chủ nợ ko có
cơng ty CP theo tỷ lệ góp, có quyền tham gia vào quyền biểu quyết, ko có quyền tham gia vào
hoạt động của công ty
hoạt động của công ty
- Cổ đông ko đc rút vốn trở lại trừ khi công ty giải - Chủ nợ đc hoàn vốn trở lại khi đến hạn
thể
- Ng mua cổ phiếu có quyền đàu phiếu (trừ khi - Ng mua trái phiếu ko có quyền đầu phiếu
mua cổ phiếu ưu đãi)
- Do công ty cổ phần phát hành
- Dc thành lập bởi công ty TNHH, công ty
CP Nhà nc
- Khi công ty phá sản cổ phiếu cũng đc dùng để - Khi công ty phá sản trái phiếu đc ưu tiên
thanh tốn các nghĩa vụ tài chính nhưng sau khi đã thanh toán
thanh toán hế cho ng sở hữu trái phiếu
*Giải thích:
- Trái phiếu thường do các cơng ty, chính phủ VN phát hành ra vs thời gian đáo hạn dài,
lãi suất thấp. So sánh vs các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, gửi tiết kiệm, bất động sản...
thì mua trái phiếu thực sự ko hấp dẫn vs dân chúng ở VN
- Tuy nhiên đối các nhà đầu tư nước ngồi thì sao? Là những tổ chức cá nhân có vốn lớn
họ cần fải tìm đc nhữg khoản đầu tư lâu dài an toàn, lãi suất thấp. Vì vậy trái phiếu VN là
khoản đầu tư rất hấp dẫn vì: an tồn (chính phủ có bao giờ phá sản ko?), thời gian đầu tư phù
hợp (ngắn, trung, dài hạn), lãi suất cực hấp dẫn so vs các trái phiếu của các nước phát triển (VN
là nc đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng rất tốt)
- Hiện tại có hơn 500 loại trái phiếu giao dịch trên thị trường (nếu ko hấp dẫn liệu chính
phủcó thể phát hành thành cơng ko?)
Giả sử có 100 triệu có thể tìm đc phg thức đầu tư đem lại tỷ suất lợi nhuận cao lên đến 2030%/năm? Khi có 1tỷ có thể đầu tư mang lại LN 40-50%/năm? Khi có 10 tỷ thì có thể mỗi năm
lãi 100%, nhưng khi có 100 tỷ thì chắc chắn mức tỷ suất LN của 100 tỷ sẽ giảm đi nhiều, có
chăng là 20-30%/năm. Vậy khi có 100.000tỷ, hay vài trăm triệu USD, mức tỷ suất LN sẽ là bao
nhiêu? Chiến lược đầu tư sẽ thế nào? Vậy fải chăng đầu tư vào các trái phiếu chính phủ của các
nươc đang phát triển sẽ là hình thức đầu tư an tồn, hấp dẫn và đem lại LN cao?
10. Đầu tư vào trái phiếu Chính phủ là cách đầu tư khơn ngoan. Hãy bình luận quan điểm
trên
Câu nói này có thể đúng mà cũng có thể không đúng, tuỳ vào khẩu vị lợi nhuận và rủi ro cuả
từng người mà bạn hỏi bạn sẽ nhận được một câu trả lời khác nhau. Đầu tư khôn ngoan là đầu
tư vào những nơi tỷ suất sinh lợi cao nhất và rủi ro là có thể chấp nhận, đó là theo quan điểm
cuả mình, theo mình câu nói trên là khơng đúng trong bối cảnh hiện nay, vì hiện tại lải suất trái
10
phiếu khá thấp so với lãi suất trên thị trường tiền tệ, so với đầu tư bất động sản, vàng, USD, hay
chứng khoán, mặc dù rủi ro thuộc loại thấp nhất nhưng suất sinh lợi khơng cao lại cịn bị lạm
phát xốy mịn, nếu bạn tính lãi trái phiếu là khoản 8% - 10%/năm mà hiện tại mức lạm phát dự
báo cuối năm có thể đạt 8% thì rõ ràng mức sinh lợi chỉ là từ 0% - 2%, nếu bỏ vào ngân hàng
thì hiện tại bạn có thể thu về mức sinh lợi 11%/năm trừ lạm phát vẫn còn nhận được 3%, thị
trường vàng, bất động sản dạo này thì khỏi nói tỷ suất sinh lợi trên mây, vì vậy theo quan điểm
cuả mình, là người chấp nhận rủi ro mình sẽ nhận định câu nói trên là khơng đúng.
* Lợi ích của đầu tư qua trái phiếu CP:
- Trái phiếu CP, trái phiếu chính quyền địa phương đc miễn thuế thu nhập. Đối vs những
ng có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn có lợi
- Trái phiếu trên thị trg thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch vs lãi suất thị trg. Nếu biết tính
tốn phân tích để thực hiên mua bán thì vẫn có lợi.
- Khi mua bán trái phiếu, nhà đầu tư thường ko phải trả hoa hồng cho ng môi giới như vs
cổ phiếu. Thay vào đó, ng mơi giới trải phiếu đc hưởng phần chênh lệch giá bán/ mua.
- Giá cả trái phiếu biến động rất ít, thu nhập từ trái phiếu khá ổn định, do đó, trái phiếu đc
coi là 1 tài sản tài chính có mức độ an tồn.
* Khu đầu tư trái phiếu cần chú ý:
Trc khi mua trái cần tìm hiểu 2 điều: chiều hướng lên xuống của lãi suất và uy tín của nhà
phát hành
- Rủi ro chủ yếu mà ng nắm giữ trái phiếu phải chịu là về mặt lãi suất. Khi lãi suất bình
quân trên thị trg tăng lên thì đương nhiên những ng cầm giữ các trái phiếu vs lãi suất cố định là
những ng chịu thiệt thịi.
- Vì trái phiếu là 1 khoản nợ, nên giá cả của nó phụ thuộc khá nhiều vào độ tin cậy tín
dụng của nhà phát hành.
- Nên mua trái phiếu lúc lãi suất đang ở thời điểm cao nhất và đang trên đà giảm dần. Và
nên mua trái phiếu dài hạn để có thể đc hưởng lãi suất cao trong 1 thời gian dài
- Ngc lại, lúc lãi suất đang ở mức thấp nhất và bắt đầu tăng, nên bán trái phiếu dài hạn đi
để mua vào trái phiếu trung hạn
11. Hãy phân tích các điều kiện phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng ở VN
-IPO Là việc phát hành cổ phiếu ( cổ phiếu thường ) ra công chúng lần đầu. IPO được viết tắt
theo tên tiếng anh : Initial Public Offering .
Khi chào bán cổ phiếu ra công chúnh các công ty thường chào bán cổ phiếu với số lượng lớn
nhằm thu hút hấp dẫn các nhà đầu tư chiến lược để thu về một lượng vốn lớn. Sau khi phát
hành cổ phiếu các công ty cổ phần sẽ trở thành các công ty đại chúng .
* Các chỉ tiêu định tính
- Các nhà quản lý: có trình độ, kinh nghiệm quản lý
Các nhà quản lý bao gồm thành viên ban Giám đốc điều hành và hội đồng quản trị phải có
trình độ và kinh nghiệm quản lý
- Cơ cấu công ty phải hợp lý, vì lợi ích của nhà đầu tư. Có nghĩa là cơ cấu công ty fải hạn
chế ở mức độ cao nhất những xung đột liên quan đến quyền lợi của các bên liên quan, xung đột
giữa chủ sở hữu và chủ quản lý...
- Các báo cáo, công bố thơng tin fải đc kiểm tốn. Điều này có nghĩa là các báo cáo tài
chính fải có độ tin cậy cao nhất, fải đc kiểm toán bởi các tổ chức kiểm tốn có uy tín. Các tài
liệu khác fải đc lập theo đúng quy định, ngôn từ và các ký hiệu trong các tài liệu fải rõ ràng và
fải đc lập hay thẩm tra của các tổ chức theo quy định
- Có phg án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành
- Phải đc các tổ chức bảo lãnh đứng ra bảo lãnh phát hành
* Các chỉ tiêu định lượng:
11
- Vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ đồng
- Có lãi liên tục trong vòng 2 năm
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần bán cho trên 100 nhà đầu tư. Nếu vốn 100 tỷ trở lên thì tỷ lệ
này là 15%
- Cổ đông sáng lập fải giữ 20% vốn cổ phần trong vòng 3 năm
- Nếu đợt phát hành trên 10tỷ thì fải có tổ chức bảo lãnh phát hành
* Điều kiện DN đc phép phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu ở VN
Hiện nay, các tổ chức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán phầnlớn là niêm yết cổ
phiếu và chứng chỉ quỹ,do đó ta chỉ xét điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra cơng chúng
ở 2 loại chứng khốn này.
Theo luật chứng khốn VN điều kiện chào bán chứng khốn ra cơngchúng bao gồm:
- Đối vs cổ phiếu:
+ DN có mức vốn điều lệ đã đóng góp tạithời điểm đăng kí chào bán từ 10tỷ đồng VN trở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trc năm đăng kí chào bán phải có lãi, đồng thời ko
có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán.
+ Có phg án phát hành và phg án sử dụng vốn thu đc từ đợt chào bán đc Đại hội đồng cổ
đông thông qua
- Đối vs chứng chỉ quỹ:
+ Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng kí chào bán tối thiểu 50 tỷ đồng VN
+ Có phg án phát hành và phg án đầu tư số vốn thu đc đợt bán chào chứng chỉ quỹ phù
hợp vs quy địnhcủa pháp luật
12. Trình bày các phg thức bảo lãnh phát hành CK? Nếu anh (chị) là 1 chủ DN đang có ý
định phát hành chứngkhốn ra cơng chúng, anh (chị) sẽ chọn phg thức bảo lãnh nào? Tại
sao?
Bảo lãnh phát hành là việc các tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trc
khi chàobán, thực hiện việc phân phối chứngkhoán và giúp bình ổn giá trong thời gian đầu sau
khi phát hành. Vậy việc bảo lãnh phát hành chứng khoán bao gồm cả tư vấn tài chính và phân
phối chứng khốn
* Các phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Bảo lãnh vs cam kết chắc chắn: là phg thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết
sẽ mua tồn bộ số chứng khốn phát hành theo giá thỏa thuận cho dù có phân phối dc hết chứng
khốn hay ko
- Bảo lãnh theo phg thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh camkết sẽ mua số chứng khốn
cịn lại chưa đc phân phối hết của tổ chức phát hành để bán ra công chúng. Đây là phương thức
thường đc áp dụng khi 1 công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường và đc các
nước phát triển áp dụng
- Bảo lãnh vs cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa
thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán
chứng khoán ra thị trg, nhưng nếu ko phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại
- Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc ko: phương thức này đc áp dụng khi tổ chức
phát hành chứng khoán cần 1 số vốn nhất định để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán 1 số lượng chứng khoán nhất định, nếu ko phân phối đc
sẽ hủy hết toàn bộ đợt phát hành
- Bảo lãnh theo phg thức tối thiểu - tối đa: là phg thức trung gian giữa phg thức bảo lãnh vs
cố gắng cao nhất và phg thứcbảo lãnh bán tất cả hoặc ko. Theo phg thức này, tổ chức phát hành
yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiếu 1 tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức
12
ấy, tổ chức bảo lãnh đc tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). nếu
lượng chứng khoán bán đc đạt tỷ lệ thấp hơn mức u cầu thì tồn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy
bỏ.
* Nếulà chủ 1 DN đang có ý định phát hành chứng khốn ra cơng chúng tơi sẽ chọn
phương thức bảo lãnh: bảo lãnh theo phương thức dự phịng
Vì: VN là nc đang phát triển, khi các tổ chức bảolãnh cịn non trẻ và chưa có tiềm lực
lớn thì phương thức bảo lãnh dự phòng lại là phương thức bảo lãnh thơng dụng nhất. Bởi trong
phương thức dự phịng có sự cam kết của tổ chức bảo lãnh rằng sẽ mua tồn bộ số chứng khốn
cịn lại chưa đc phân phối hết của tổ chức phát hành để bán ra công chúng
13. Tại sao cần thiết phải niêm yêt chứng khốn? Hãy phân tích nhữg ưu điểm và hạn chế
của việc niêm yết chứng khoán trên thị trg chứng khoán VN
*Sự cần thiết phải niêm yết chứng khoán:
- Dễ dàng huy động vốn cho tổ chức niêm yết
- Làm đẹp thêm hình ảnh cơng ty, tạo ra thế mạnh về thương hiệu
- Nâng cao tính thanh khoản cho chứng khốn
- Đc hưởng các ưu đãi về thuế, các chính sáchhỗ trợ của chính phủ tạo MT đầu tư linh
hoạt, thuận lợi, minh bạch thông qua việc thiết lập quan hệ vs UB chứng khốn nhà nc,
SGDCK, từ đó quy định các trách nhiệm và quyền lợi trong việc công bố thơng tin
- Thúc đẩy thị trg chứng khốn phát triển thông qua việc sàng lọc lựa chọn những cổ phiểu
tốt để đưa lên sàn giao dịch
- Nâng cao chất lượng “đầu vào” của hàng hóa trên thị trg chứng khoán, ko gây nhiều biến
động cho thị trg
- Nhằm giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, đồng thời làm cho MT đầu tư chứng khoán
đc tốt hơn: Các DN hiện đang niêm yết có hoạt động kinh doanh yếu kém, nhưng vẫn phát hành
cổ phiếu tràn lan làm ảnh hưởng đến thị trg, đến quyền lợi của nhà đầu tư
- Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nc
*Những ưu điểm và hạn chế của việc niêm yết chứng khoán trên thị trg VN
- Ưu điểm:
+ Tiếp cận kênh huy động vốn dài hạn: khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trg chứng
khốn DN có thể huy động vốn 1 cách nhanh chóng, thuận tiện dễ đang từ việc phát hành cổ
phiếu dự trên tính thanh khoản cao và uy tín của DN đc niêm yết trên thị trg
+ Khuếch trương uy tín của DN: để đc niêm yết chứng khoán DN fải đáp ứng đc những đk
chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu quả sxkd cũng như cơ cấu tổ chức. cơng ty góp phần tơ đẹp thêm
hình ảnh của mình trong mắt nhà đầu tư, bạn hàng, nhà cung ứng...
+ Tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu của DN: khi DN niêm yết trên thị trg chứng khốn sẽ
giúp các cổ đơng của DN dễ dàng chuyển nhượng cổ phần đang nắm giữ qua đó tăng tính hấp
dẫn của cổ phiếu
+ Gia tăng giá trị thị trg của DN: xét về dài hạn giá cổ phiếu của DN niêm yết đều tăng so
vs mức giá tại thời điểm trc khi niêm yết
- Nhược điểm:
+ Chi phí niêm yết khá tốn kém: để chứng khốn có thể niêm yết đc DN fải bỏ ra rấtnhiều
chi phí như: hội họp, tư vấn...
+ Áp lực đối vs lãnh đạo DN về kết quả hoạt động xskd: tổ chức niêm yết luôn fải chịu áp
lực giám sát của XH, áp lực fải nâng cao hiệu quả sxkd nhằm duy trì và tăng giá cổ phiếu trên
thị trg chứng khốn
+ Quyền kiểm sốt có thể bị đe dọa: khi niêm yết việc giao dịch chứng khoán khiến cơ cấu
cổ đông thường thay đổi, dẫn đến sự biến đổi và mất ổn định trong quá trình quản lý DN và đe
dọa đến quyền kiểm sốt của các cổ đơng lớn
13
+ Chịu nhiều nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác: khi niêm yết chứng khoán
DN fải cơg bố ra bên ngồi các thơng tin như số lượng chứng khoán do các nhân vật chủ chốt
nắm giữ, thơng tin về tình hình tài chính, doanh thu, chi phí, định hướng chiến lược phát
triển...điều này địi hỏi nguồn lực về tài chính và con ng... => đối thủ cạnh tranh nắm bắt đc
thông tin về công ty
14. Hãy phân biệt thị trg OTC vs thị trg tập trung và thị trg tự do?
* Phân biệt OTC và thị trg tập trung:
- Giống nhau:
+ Đều là các thị trg có tổ chức, chịu sự quản lý , giám sát của Nhà nước
+ Hoạt động của thị trg chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các VB pháp luật
khác có liên quan
- Khác nhau:
Thị trường OTC
Thị trường tập trung
- Địa điểm giao dịch là phi tập trung
- Địa điểm giao dịch tập trung, có trung
tâm giao dịch cụ thể
-Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thỏa thuận - Giao dịch thông qua đấu giá tập trung
là chủ yếu, hình thức khớp lệnh thường sử dụng đối
vs các lệnh nhỏ tại các thị trg OTC mới hình thành
- Trên thị trg có thể có nhiều mức giá đối vs 1 - Chỉ có 1 mức giá đối vs 1 chứng khoán
chứng khoán trong cùng 1 thời điểm
trong cùng 1 thời điểm
- Giao dịch các loại chứng khốn có độ rủi ro cao. - Giao dịch các loại chứng khốn có độ
Bao gồm 2 loại chứng khốn: chứng khoán niêm rủi ro thấp hơn. Các loại chứng khoán các
yết trên Sở giao dịch và chứng khoán ko đủ điều điều kiện niêm yết của Sở
kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các
yêu cầu của cơ quan quản lý thị trg OTC
- Sử dụng hệ thống mạng máy tinh diện rộng để - Có thể sử dụng mạng diện rộng để giao
giao dịch, thông tin và quản lý
dịch hoặc ko
- Có các nhà tạo lập thị trg cho 1 loại chứng khốn - Chỉ có 1 nhà tạo lập thị trg cho 1 loại
chứng khoán, đó là các chun gia chứng
khốn của Sở
- Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch hoặc - Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
dịch
- Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng
- Cơ chế thanh toán bù trừ đa phương
thống nhất
* Phân biệt thị trg OTC vs thị trg tự do
- Giống nhau:
+ Địa điểm giao dịch là phi tập trung
+ Chủ yếu áp dụng cơ chế xáclập giá qua thương lượng và thỏa thuận
+ Các chứng khoán giao dịch phần lớn là các chứng khoán có tỷ lệ sinh lợi cạo, rủi ro lớn
- Khác nhau
Thị trường OTC
Thị trường tự do
- Là thị trg có tổ chức chặt chẽ
- Là thị trường ko có tổ chức
- Giao dịch thông qua thỏa thuận qua mạng - Giao dịch thỏa thuận trực tiếp
Internet
- Các chứng khoán mua bán là các chứng khoán - Các chứng khoán mua bán là tất cả các
phát hành ra cơg chúng
chứng khốn phát hành
- Có sự quản lý, giám sát của Nhà nước và các tổ - Ko có sự quản lý của Nhà nước
chức tự quản
14
15. Hãy bình luận về các điều kiện thành lập cơng ty chứng khốn ở VN
*Điều kiện về hình thức công ty:
- Phải là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH
- Cơng ty CK thành lập theo hình thức Công ty CP hoặc công ty TNHH từ 2 thành viên trở
lên fải có tối thiểu 2 cổ đơng sáng lập,thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất 1
tổ chức là NHTM, cơng ty tài chính hoặc cơng ty BH.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần,phần vốn góp của các cổ đơng sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức
tối thiếu phải đạt 65% vốn điều lệ, trong đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông sáng lập, thành
viên sán lập là 30% vốn điêu lệ của công ty ck.
- Đối vs công ty ck thành lập theo hình thức cơng ty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu phải là
NHTM, công ty tài chính , cơng ty BH
Cổ đơng sáng lập, thành viên sáng lập công ty ck ko đc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp ban đầu của mình trong vịng 3 năm kể từ ngày đc cấp giấy phép thành lập và hoạt động,
trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đơng sáng lập, thành viên sáng lập khác, trong đó,
NHTM, cơng ty tài chính hoặc cơng ty BH phải ln đảm bảo nắm giữ tối thiểu 30% vốn điều
lệ công ty ck
* Điều kiện về vốn:
- Công ty CK fải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định và vốn này ko fải là vốn
vay. Vốn pháp định thg đc quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp:
VN: Mơi giới: 25tỷ, tự doanh: `100tỷ, bảo lãnh phát hành: 165 tỷ, tư vấn: 10 tỷ.
VD: Tại Nhật Bản, cơng ty tham gia vào 3 loại hình kinh doanh là: môi giới, tự do, bảo lãnh
phát hành là 10 tỷ Yên
Ở Trung Quốc, nếu công ty ck đa năng hồn tồn thì vốn điều lệ là 500 triệu NDT, các cơng
ty mơi giới chứng khốn là 50 triệu NDT
* Điều kiện về nhân sự:
- trình độ, kiến thức
- Tư cách đạo đức
- Chứng chỉ hành nghề
* Điều kiện về cơ sở vật chất:
Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán
16. Ngun tắc hoạt động của cơng ty chứng khốn? Liên hệ thực tiễn áp dụng các nguyên
tắc này của các cơng ty chứng khốn VN
* Ngun tắc hoạt động:
Nhóm ngun tắc đạo đức:
Cơng ty chứng khốn phải đảm bảo giao dịch trung thực và cơng bằng vì lợi ích của khách
hàng.
Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của cơng ty.
Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản khách
hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản
lý nhà nước.
Cơng ty chứng khốn khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thơng tin đầy đủ cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời
họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
Công ty chứng khốn khơng được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngồi các khoản thù
lao thơng thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
15
Ở nhiều nước, các cơng ty chứng khốn phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư
chứng khốn để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường cơng ty chứng khoán mất khả năng
thanh toán.
Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các cơng ty chứng khốn không được phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khốn cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích
của khách hàng.
Các cơng ty chứng khốn khơng được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng
và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác
gây thiệt hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc tài chính:
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định
của ubck nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khốn với khách
hàng.
Cơng ty chứng khốn không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
mình. Cơng ty chứng khốn khơng được dùng chứng khốn của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
*Liên hệ thực tiễn:
17. Trình bày các nghiệp vụ chính của cơng ty chứng khốn? Liên hệ các hoạt động của các
cơng ty chứng khốn ở VN
*Nghiệp vụ môi giới ck:
- Đây là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho KH để hưởng hoa
hồng
- Đại diện cho KH tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trg
OTC mà chính KH phải chịu trách nhiệm đối vs kết quả giao dịch của mình
- Yêu cầu:
+ Phẩm chất tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong cơng việc và có thái độ cơng tâm,
cung cấp cho KH những dịch vụ tốt nhất
+ Nhà môi giới ko đc xúi giục KH mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa
ra lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho KH
- Kỹ năng cần thiết của ng môi giới:
+ Kỹ năng truyền đạt thơng tin
+ Kỹ năng tìm kiếm KH
+ Kỹ năng khai thác thông tin (phải hiểu KH, biết đc khả năng tài chính, mức độ chấp
nhận rủi ro của KH)
* Nghiệp vụ tự doanh:
- Công ty ck tự tiến hành các giao dịch mua bán ck cho chính mình
- Mục đích của hoạt động tự doanh là đem lại lợi nhuận cho chính cơng ty thơng qua hành
vi mua, bán ck vs KH
- Có xung đột lợi ích trong việc thực hiện 2 lệnh KH và lệnh công ty
- Yêu cầu:
16
+ Tách biệt quản lý: có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm
bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động
+ Ưu tiên KH: do đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trg nên các
công ty ck có thể tự dự đốn trc diễn biến của thị trg và sẽ mua hoặc bán tranh của KH
+ Hoạt động bình ổn thị trg, có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán bị giảm và bán ra khi
giá chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định
+ Hoạt động tạo lập thị trg: Khi phát hành các chứng khốn chưa có thị trg giao dịch, để tạo
thị trg cho chứng khốn này, các cơng ty chứng khốn phải thực hiện tự doanh thơng qua việc
mua và bán chứng khốn tạo tính thanh khoản cho thị trg cấp 2
* Nghiệp vụ bão lãnh phát hành:
- Là việc cơng ty chứng khốn có chức năng bảo lãnh giúp các tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trc khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khốn và giúp bình ổn
giá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành
* Nghiệp vụ tư vấn, đầu tư chứng khốn
- Thơng qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có
thể thực hiện một số cơng việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho KH
+ Theo hình thức của hoạt động tư vấn: tư vấn trực tiếp (gặp gỡ trực tiếp, điện thoại,
fax...), tư vấn gián tiếp (ấn phẩm, sách báo...)
+ Theo mức độ ủy quyền: tư vấn gợi ý (về phương thức đầu tư, quyết định đầu tư là do
KH); tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn, vừa quyết định theo phân cấp ủy quyền thực hiện của KH)
+ Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: tư vấn cho ng phát hành, tư vấn đầu tư...
- Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
+ Ko đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khốn
+ Ln nhắc nhở KH rằng những lời tư vấn đều dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý
thuyết và những diễn biến trong q khứ, có thể ko hồn tồn chính xác, và KH là ng quyết
định cuối cùng, nhà tư vấn sẽ ko chịu trách nhiệm về thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra
+ Ko đc dụ dỗ, mời chào KH mua hay bán 1 loại chứng khốn nào đó
* Liên hệ các hoạt động của các cơng ty chứng khốn VN:
- Mơi giới chứng khốn:
Trong những năm gần đây thị trg chứng khoán phát triển khá mạnh mẽ. các nhà dầu tư lần
lượt đổ xô vào thị trường chứng khốn vs hi vọng tìm kiếm LN từ lĩnh vực này. Vì vậy hoạt
động mơi giới chứng khốn ngày càng đc mở rộng
Một số cơng ty chứng khốn mới đang tìm cách mở rộng mảng mơi giới của mình bằng
việc phát triển hệ thống nhà mơi giới chứng khoán, hiệnđc gọi bằng những cái tên “tây” như
remister hay stock broker - những ng ko hưởng lương từ cơng ty, mà sẽ ăn chia khoản phí thu
đc giữa cơng ty vs KH
Với đặc điểm là tính độc lập cao trong cơng việc, đồng thời có thu nhập cao theo hiệu quả
công việc, đây sẽ là 1 nghề phát triển mạnh tại VN trong thời gian 10 năm tới
Theo lãnh đạo của 1 cơng ty chứng khốn, phát triển hệ thống nhà môi giới chuyên nghiệp
là xu thế tất yếu của các cơng ty chứng khốn Việt Nam để tăng cường khả năng tìm kiếm và
cug cấp dịch vụ chứng khoán đến KH. Vấn đề đặt ra là các cơng ty chứng khốn đang bắt đầu
bước vào cuộc cạnh tranh mới: cạnh tranh về đào tạo và thu hút những nhà môi giới tốt để khơi
dậy tiềm năng của 1 nghề đầy hấp dẫn và mới mẻ này
Với việc phân chia như vậy, vị lãnh đạo này hi vọng sẽ gắn lợi ích “sát sườn” của nhà mơi
giới vs lợi ích cơng ty - đây là cái gốc để các remisier nhiệt tâm tìm kiếm, chăm sóc và khuyến
khích KH giao dịch
17
- Tự doanh:
Tự doanh luôn là hoạt động tạo ra lợi nhuận chính của các cơng ty ck. Sau năm 2009 khá
thành công, bộ phận tự doanh của nhiều công ty ck hiện đang “chết đứng”. nhiều công ty ck
chuyên về tự doanh đã lỗ nặng, bế tắc trc câu hỏi “tự doanh như thế nào cho hiệu quả
Năm 2009, các cơng ty ck đã tích cực tìm kiếm DN chưa niêm yết để tư vấn rồi mua cổ
phiếu giá rẻ, chờ khi lên sàn sẽ thực hiện hóa LN. Nhưng từ đầu năm 2010, hầu hết công ty ck
lựa chọn chiến thuật này đã rơi vào tình trạng thua nhiều hơn thắng.
Sau thất bại vs những cách đầu tư mang tính chất ăn xổi, nhiều cơng ty ck đang rục rịch
quay trở lại vs cách đầu tư giá trị, dài hạn và căn cơ hơn. Nhưng từ kỳ vọng đến thực tế, từ dự
định triển khai đã gặp ko ít rào cản, cả chủ quan lẫn khách quan.
+ Rào cản thị trg
+ Rào cản DN
+ Rào cản thời gian
Gần đây xuất hiện xu hướng các công ty ck tách mảng tự doanh thành 1 công ty quản lý quỹ
đầu tư độc lập
Mơ hình hoạt động của các cơng ty ck hiện nay đc nhiều nhà đầu tư nhận định là chưa
chuyên nghiệp và ít nhiều ko minh bạch. Sở dĩ có nhận định này là vì hầu hết cơng ty ck vừa tự
doanh lại kiêm luôn việc tư vấn, khuyến cáo nhà đầu tư mua cổ phiếu
- Bảo lãnh phát hành:
Hiện nay, ở VN việc bảo lãnh phát hành là rất cần thiết, hoạt động này diễn ra thường
xuyên vì ngày càng có nhiều cơng ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn. Thơng thường, để
phát hành chứng khốn ra công chúng, tổ chức phát hành cần phải đc bảo lãnh của 1 công ty ck
để đảm bảo phát hành thành cơng.
Trên thị trg chứng khốn VN, hiện có 5 cơng ty chứng khốn bảo lãnh phát hành trái phiếu
bao gồm: 4 đơn vị thuộc các ngân hàng quốc doanh (gồm NN&PTNT, Công Thương, Ngoại
thương, Đầu tư và Phát triển) và công ty ck Thăng Long
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
Trong năm 2010, các nhà tư vấn đầu tư chứng khốn liên tục cung cấp các thơng tin về sự
biến động của thị trg chứng khốn. Nó là nguồn dữ liệu thông tin để giúp các nhà đầu tư có
hướng mua/bán cổ phiếu trên thị trg
Tuy nhiên, hiện nay cũng xuất hiện rất nhiều thông tin tư vấn ảo, dẫn đến sự sai lệch trong
quá trình biến động của thị trg chứng khoán, gây thiệt hại lớn cho các nhà đầu tư
- Lưu ký chứng khoán
Những năm về trc hoạt động lưu ký còn gặp nhiều bất cập, xong để đảm bảo việc lưu ký
chứng khoán đc diễn ra nhanh chóng, đảm bảo sự an tồn thì trung tâm Lưu ký chứng khốn
vừa hồn thành dự thảo 5 quy chế về hoạt động lưu ký và đưa ra lấy ý kiến các thành viên lưu
ký, các DN niêm yết. sau khi có sự phê chuẩn của Ủy ban lưu ký, 5 quy chế trên sẽ đc trung
tâm lưu ký ban hành. Việc ban hành quy chế mới sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể trên thị trg
chứng khoán.
Trung tâm lưu ký chứng khoán quyết định giảm lãi suất sử dụng tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh
toán:
Điểm mới nêu trên đã phần nào khắc phục đc những vướng mắc trc đây của các thành viên
lưu ký. Mặc dù có 1 số điểm mới, nhưng điều nhà đầu tư mong đợi là đc trực tiếp mở tk tại
trung tâm lưu ký, thay vì mở tại các cơng ty chứng khoán vẫn chưa thể thực hiện
Một điểm đáng chú ý nữa là thời gian thanh toán đối vs giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ
quỹ vẫn là T+3. Theo nhiềunhà đầu tư thì cần rút ngắn thời gian thanh tốn xuống để tăng tính
thanh khoản cho thị trg cũng như đảm bảo quyền lợi. bên cạnh đó, trong bối cảnh thị trg đang
18
điều chỉnh giảm sâu, Ủy Ban lưu ký cũng có chủ trương cho phép nhà đầu tư đc mở nhiều tài
khoản để tăng tính thanh khoản cho thị trg
Biên độ 5% trên sàn HOSE và 10% tại HASTC là khá an tồn, việc rút ngắn thời gian thanh
tốn, giao dịch chứng khốn khó gây biến động lớn cho thị trg. Nhưng do sự khác nhau về cơng
nghệ, trình độ của các cơng ty chứng khốn nênvẫn kéo dài thời gian thanh tốn.
18. Trình bày các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống đấu giá theo lệnh và đấu giá theo giá
*Đấu giá theo giá:
- Ưu điểm: có tính thanh khoản và tính ổn định cao
- Nhược điểm:
+ Những nhà tạo lập thị trg có vai trị quan trọng, chính vì thế có thể bóp méo cơ chế xác lập
giá trên thị trg và tăng chi phí giao dịch của ng đầu tư
+ Địi hỏi những định chế tài chính đủ mạnh về vốn cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp
+ Luôn tiềm ẩn những hành vi giao dịch ko cơng bằng của người tạo thị trường do họ có
những đặc quyền về thông tin thị trg
* Đấu giá theo lệnh:
- Ưu điểm:
+ Tất cả các lệnh mua và bán cạnh tranh vs nhau, qua đó ng đầu tư có thể giao dịch tại mức
giá tốt nhất
+ Hệ thống đảm bảo tính minh bạch của thị trg do lệnh giao dịch của nhà đầu tư đc thực
hiện theo những quy tắc phép lệnh
+ Nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định kịp thời trc tình hình diễn biến của thị trg
+ Chi phí giao dịch thấp, kỹ thuật giao dịch đơn giản, dễ theo dõi và kiểm tra giám sát
- Nhược điểm:
+ Giá dễ biến động khi có sự mất cân đối cung cầu
+ Khả năng thanh toán và linh hoạt ko cao
19. Trình bày các phg thức khớp lệnh có tại thị trg chứng khốn VN
* Khớp lệnh liên tục:
Là phg thức giao dịch đc thực hiện liên tục có các lệnh đối ứng đc nhập vào hệ thống
Sở giao dịch HN: 9h - 11h30
13h - 14h
Sở giao dịch HCM: 9h15 - 11h30
13h - 13h45
- Ưu điểm:
+ Giá cả phản ánh tức thời các thông tin trên thị trg
+ Hệ thống cung cấp mức giá liên tục, từ đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia thị trg 1
cách năng động và thường xuyên
+ Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh, vì vậy, hìnhthức khớp lệnh này phù
hợp vs các thị trg có khối lượng giao dịch lớn và sơi động
+ Hạn chế đc chênh lệch giữa giá lệnh mua và lệnh bán, từ đó thúc đẩy các giao dịch xảy ra
thường xuyên và liên tục
- Nhược điểm:
+ Hình thức khớp lệnh liên tục chỉ tạo ra mức giá cho 1 giao dịch điển hình chứ ko phải là
tổng hợp các giao dịch
* Khớp lệnh định kỳ:
Sở giao dịch chứng khoán HCM:
Đợt 1 từ 9h-9h15 (ATO) để xác định giá mở cửa
Đợt 2 từ 13h45- 14h (ATC) để xác định giá đóng cửa
19
Là phg thức giao dịch dựa trên cơ sở tập hợp tất cả các lệnh mua và bán trong 1 khoảng
thời gian nhất định, sau đó khi đến giờ chốt giá giao dịch, giá chứng khoán đc khớp tại mức giá
đảm bảo thực hiện đc khối lượng giao dịch là lớn nhất ( khối lượng mua và bán nhiều nhất)
Trong trg hợp có nhiều mức giá cho khối lượng giao dịch là lớn nhất và bằng nhau thì sẽ
lựa chọn mức giá gần mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hôm trc để làm giá giao dịch
Trường hợp đặc biệt, khi có 2 mức giá cho khối lượng giao dịch lớn nhất và giá đóng cửa
của phiên giao dịch trc ở giữa 2 mức giá thì tùy theo từng SGDCK sẽ lựa chọn mức giá cao hơn
hoặc mức giá có chênh lệch khối lượng mua bán thấp nhất làm giá giao dịch
* Giao dịch thỏa thuận:
Các thành viên tự thỏa thuận vs nhau về các điềukiện giao dịch và đc đại diện giao dịch của
thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để xác nhận giao dịch này
20. Giao dịch ký quỹ là gì? Tại sao mua bán chứng khốn bằng tài khoản ký quỹ có tác dụng
đòn bẩy vs các nhà đầu tư? Theo anh (chị) trong thời gian tới có nên cho phép áp dụng hình
thức giao dịch ký quỹ đối vs thị trg VN hay ko? Tại sao?
*KN: Giao dịch bảo chứng (giao dịch ký quỹ) là việc mua hoặc bán chứng khoán trong đó nhà
đầu tư chỉ có 1 phần tiền hoặc chứng khốn,phần cịn lại do cơng ty chứng khốn cho vay.
- Mua kỹ quỹ (margin purchase) là việc mua chứng khoán bằng tài khoản ký quyc, nhà đầu
tư chỉ cần có 1 số tiền nhất định trong tổng giá trị chứng khốn đặt mua, phần cịn lại do cơng
ty chứng khoán cho vay
- Bán khống (short sale) là việc bán chứng khoán ko thuộc sở hữu của nhà đầu tư tại thời
điểm bán, hay nói cách khác bán khống là việc nhà đầu tư vay chứng khốn của cơng ty chứng
khốn để bán vào thời điểm giá cao, sau đó sẽ mua chứng khoán khi giá giảm xuống để trả lại
cho cơng ty chứng khốn.
* Giải thích:
– Giao dịch (“leverage trading” hay “trading on margin”) nghĩa là bạn có thể đặt lệnh
giao dịchlớn hơn so với số vốn bỏ ra. Thực hiện địn bẩy tài chính(leverage) trong giao dịch ký
quỹ có khả năng tạo ra lợi nhuận cao, nhưng đồng thời cũng gia tăng nguy cơ thua lỗ.
Forex.com cung cấp địn bẩy tài chính lên đến 200:1, nghĩa là với 1$ trong tài khoản, bạn
có thể đặt lệnh giao dịch lên tới 200$.
Tại Forex.com: Khơng có rủi ro thua lỗ vượt q số tiền trong tài khoản, khơng có
margin calls (lệnh gọi ký quỹ)
Rủi ro chỉ giới hạn đối với số tiền bạn nạp vào Forex.com. Khơng có lệnh gọi ký quỹ
trong đầu tư Forex.
Ví dụ bạn có 5000$ trong tài khoản và bạn đặt lệnh mua 1 lot EUR/USD, khi đó bạn sẽ phải ký
quỹ khoảng 700$. Đây là số tiền yêu cầu ký quỹ để duy trì lệnh giao dịch của bạn. Nếu tài
khoản của bạn từ 5000$ giảm xuống dưới 700$, Forex.com sẽ tự động đóng tất cả các lệnh giao
dịch của bạn để đảm bảo bạn sẽ không bị thua lỗ nặng hơn.
(Lệnh gọi ký quỹ là khi tài khoản của bạn giảm xuống dưới 700$, Forex.com sẽ yêu cầu bạn
nạp thêm tiền vào tài khoản để đảm bảo số tiền trong tài khoản luôn lớn hơn số tiền yêu cầu ký
quỹ là 700$. Nếu bạn không thực hiện lệnh gọi ký quỹ, Forex.com sẽ tự động đóng tất cả lệnh
giao dịch của bạn)
*Ko nên cho phép áp dụng giao dịch ký quỹ đối vs thị trg VN
20
Giao dịch ký quỹ được xem là có khả năng khuếch đại lợi nhuận cho cả nhà đầu tư lẫn
công ty chứng khốn.Nhưng theo các chun gia, tình hình thị trường Việt Nam hiện nay chưa
thích hợp để triển khai nghiệp vụ này.
Lợi nhuận lớn nhưng rủi ro cao
Với giao dịch ký quỹ, nhà đầu tư có thể sử dụng tín dụng do cơng ty chứng khốn cung cấp
để mua chứng khốn. Mức tín dụng được đảm bảo bởi tiền mặt hoặc chứng khoán của nhà đầu
tư (được xem như tài sản thế chấp) và nhà đầu tư phải trả lãi suất. Nói cách khác là nhà đầu tư
vay tiền của cơng ty chứng khốn để mua chứng khốn.
Khi mua ký quỹ, nhà đầu tư có thể tăng lượng lợi nhuận thu về trên một khoản đầu tư nhất
định, còn cơng ty chứng khốn thu được phí và lãi trên khoản tiền mà khách hàng vay.
Ví dụ, khi nhà đầu tư mua 100 cổ phiếu với giá 15.000 đồng, nếu cổ phiếu tăng giá lên mức
30.000 đồng, thì nhà đầu tư đã có lời 100% trên cổ phiếu, tức là 3.000.000 đồng.
Nếu nhà đầu tư ký quỹ bằng cách trả 50% trên giá mua, cịn 50% vay của cơng ty chứng
khốn, thì có thể mua đến 200 cổ phiếu.
Trong vịng 1 năm, mức lợi nhuận thu được sẽ gấp đôi, tức 6.000.000 đồng. Sau khi trả vốn và
lãi vay 1.500.000 đồng cho cơng ty chứng khốn, nhà đầu tư sẽ còn hơn 4.000.000 đồng.
Nhưng ngược lại, khi cổ phiếu giảm giá, khoản lỗ của nhà đầu tư cũng tăng lên. Ngay cả
khi cổ phiếu giữ nguyên mức giá, nhà đầu tư cũng lỗ, bởi số lãi phải trả cho số tiền vay trong
suốt thời gian ký quỹ cứ tăng dần lên. Nếu cổ phiếu giảm hơn 50% giá trị thì nhà đầu tư khơng
những mất 100% vốn mà cịn mất thêm phần lãi suất vay và phí giao dịch.
Chưa nên áp dụng vào lúc này
Nghiệp vụ này nếu được thực hiện chắc chắn sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia thị
trường, nhưng khi chứng khoán đi xuống, cũng sẽ có nhiều nhà đầu tư vì lo sợ mức rủi ro lớn
hơn nên nóng lịng cắt lỗ, từ đó đẩy thị trường đi xuống nhanh hơn và sâu hơn.
Bên cạnh đó, nếu nhà đầu tư khơng có tiền để bỏ thêm vào tài khoản ký quỹ khi dư nợ trong
tài khoản xuống dưới 25% thì các cơng ty chứng khoán sẽ bán ra cổ phiếu và nếu lực bán lớn
thì sẽ ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu.
Giao dịch ký quỹ là cơ hội cho những người am hiểu về chứng khốn và có khả năng kinh
doanh tốt trong thị trường này nhưng thiếu vốn, con số này không lớn.
Phần lớn các nhà đầu tư nhỏ lẻ ở Việt Nam hiện nay đều ít kiến thức về đầu tư chứng
khốn, nếu đầu tư bằng cách này thì rủi ro là khơng thể lường trước. Vì vậy, cần có thêm thời
gian để nhà đầu tư tích lũy kinh nghiệm, bản lĩnh trước khi áp dụng hình thức ký quỹ.
21