Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, trực tiếp đi khảo sát và thu thập số
liệu, kết quả cơng trình chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tn thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Người cam đoan

Lê Thị Thùy Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện hoàn thành luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, tôi xin
phép được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Qúy cơ quan và các Anh, chị làm
việc tại các cơ quan đã giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn q Thầy Cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn
sâu sắc nhất, tơi xin gửi đến q Thầy Cô ở trường Đại học Lâm Nghiệp đã
giảng dạy những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập. Và
đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân đến TS. Nguyễn Thị
Xn Hương, cơ đã tận tình hướng dẫn tơi thực hiện hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Chi Cục Thuế huyện Vĩnh
Cửu, Lãnh đạo các phòng ban huyện Vĩnh Cửu,
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Anh / chị phòng Kê khai – Chi cục Thuế
huyện Vĩnh Cửu đã tạo điều kiện, hỗ trợ cung cấp số liệu cho tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.


Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và cung cấp thông tin từ các Anh / Chị là
lãnh đạo của các DN đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu đã góp phần quan
trọng trong việc cung cấp số liệu sơ cấp, giúp tơi hồn thành nghiên cứu này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, với những kiến thức cịn giới hạn,
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của quý Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm nhằm áp
dụng trong công tác sau này và sẽ hoàn thành tốt hơn bài luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Lê Thị Thùy Dung


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BH

Bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

CP


Chi phí

DN

DN

DNNVV

DN nhỏ và vừa

DT

Doanh thu

KD

Kinh doanh

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

GDP

Tổng giá trị quốc nội (Gross Domestic Products)

GVHB

Giá vốn hàng bán


LN

Lợi nhuận

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NC

Nghiên cứu

NĐ – CP

Nghị định của Chính phủ

NTM

Nơng thơn mới

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC

Tài chính

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

PTBQ

Phát triển bình qn

PTLH

Phát triển liên hoàn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


iv

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam đoan ………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn ………………………………………………………………….. ii
Danh mục chữ viết tắt ……………………………………………………….iii
Mục lục …………………………………………………………………….. iv

Danh mục các bảng số liệu …………………………………………………vii
Danh mục các hình ảnh…….. ………………………………………..……viii
Đặt vấn đề ……………………………………………………………………1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT TRIỂN DN
NHỎ VÀ VỪA ............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................. 4
1.1.2. Vị trí, vai trị của DNNVV trong nền kinh tế................................................6
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................................................10
1.1.4. Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................11
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV......................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển DN nhỏ và vừa .................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới ………………………………….18
1.2.2. Kinh nghiệm các địa phương trong nước ............................................ 24
1.2.3. Bài học cho phát triển DNNVV ở Huyện Vĩnh Cửu.................................30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU… ........................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ..................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................39


v

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội H.Vĩnh Cửu…45
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ................................. 46
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................................47
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu..........................................................48
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................49

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 51
3.1. Thực trạng phát triển của DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu .. 51
3.1.1. Thực trạng phát triển về số lượng DNNVV................................................51
3.1.2. Thực trạng phát triển DNNVV theo lĩnh vực hoạt động .................. 53
3.1.3. Thực trạng thu hút lao động trong các DNNVV .............................. 54
3.2. Thực trạng kết quả hoạt động của các DNNVV trên địa bàn h.Vĩnh
Cửu…………………………………………………………………………….56
3.2.1. Kết quả thống kê ban đầu mẫu điều tra ........................................... 56
3.2.2. Thực trạng quy mô tài sản và nguồn vốn của DNNVV ............................58
3.2.3. Thực trạng về kết quả hoạt động SXKD của DNNVV..............................61
3.2.4. Thực trạng về hiệu quả hoạt động SXKD của DNNVV............................63
3.2.5. Đóng góp xã hội trung bình của một DNNVV..........................................66
3.3. Đánh giá chung tình hình phát triển DNNVV tại H.Vĩnh Cửu......... 70
3.3.1. Những thuận lợi ...........................................................................................70
3.3.2. Những khó khăn ....................................................................... 71
3.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV trên
địa bàn huyện Vĩnh Cửu…………………………………………………...72
3.4.1. Các điểm mạnh……………………………………………………...72
3.4.2. Các điểm yếu ..……………………………………………………...75
3.4.3. Các cơ hội …..……………………………………………………...76


vi

3.4.4. Các thách thức………………………………………………………77
3.5. Các giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu .... 78
3.5.1. Phân tích ma trận SWOT về phát triển DNNVV trên địa bàn huyện
Vĩnh Cửu ..................................................................................................... 78
3.5.2. Giải pháp đề xuất phát triển DNNVV trên địa bàn H.Vĩnh Cửu …..82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 86

1. Kết luận ................................................................................................ 86
2. Kiến nghị ............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 90


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam hiện nay

6

Bảng 2.1

Phân loại đất huyện Vĩnh Cửu

35

Bảng 2.2

Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng


36

Bảng 2.3

Tình hình dân số huyện Vĩnh Cửu (2015-2017)

40

Bảng 2.4

Giá trị sản xuất – kinh doanh giai đoạn 2015 –2017

42

Bảng 2.5

Cơ cấu mẫu điều tra

47

Bảng 3.1

Số lượng DNNVV trên địa bàn H.Vĩnh Cửu (2014-2018)

51

Bảng 3.2

Tỷ trọng các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện

Vĩnh Cửu (2014-2018)

52

Bảng 3.3

Số lượng DNNVV ở huyện Vĩnh Cửu phân theo lĩnh vực

53

hoạt động (2014-2018)
Bảng 3.4

Thực trạng thu hút lao động trong các DNNVV trên địa

55

bàn huyện Vĩnh Cửu
Bảng 3.5

Thống kê ban đầu về các DN điều tra

57

Bảng 3.6

Tài sản và nguồn vốn của DNNVV huyện Vĩnh Cửu

59


Bảng 3.7

Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn trung bình của
một DNNVV qua 3 năm 2015 - 2017

60

Bảng 3.8

Kết quả hoạt động SXKD trung bình của một DNNVV

62

qua 3 năm 2015 – 2017
Bảng 3.9

Hiệu quả hoạt động SXKD trung bình của một DNNVV

64

qua 3 năm 2015 - 2017
Bảng 3.10 Gía trị đóng góp ngân sách trung bình của một DNNVV

67

qua 3 năm 2015 - 2017
Bảng 3.11 Tình hình lao động tham gia làm việc qua các năm

69


Bảng 3.12 Tình hình sử dụng quỹ đất tại các khu quy hoạch tập trung

74

Bảng 3.13 Bảng phân tích ma trận SWOT

79


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình
Hình 2.1

Tên hình ảnh, đồ thị
Sơ đồ vị trí hành chính huyện Vĩnh Cửu T.Đồng Nai

Trang
32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp là các đơn vị đóng góp quan trọng nhất trong nền kinh tế
quốc dân, vừa tạo ra hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước lẫn xuất
khẩu, tạo ra doanh thu góp phần chủ yếu vào GDP của cả nước. Đồng thời
cũng tạo ra phần lớn việc làm cho người dân. Tại Việt Nam, doanh nghiệp

nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm một tỷ lệ lớn nhất và ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy các DNNVV tuyển dụng gần 1 triệu lao
động mỗi năm, thu hút khoảng 49% lực lượng lao động trên phạm vi cả nước.
Thứ hai: DNNVV góp phần khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại
chỗ. Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhỏ và vừa đã
tạo ra cho DN lợi thế về hoạt động sản xuất và kinh doanh. Các DNNVV đã
có mặt ở hầu hết các vùng miền, địa phương đã giúp cho doanh nghiệp này
tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ.
Chính bởi những ưu điểm và sự thích hợp của loại hình doanh nghiệp
này ở nước ta hiện nay mà các địa phương đều dành nhiều chính sách hỗ trợ
phát triển loại hình doanh nghiệp này.
Huyện Vĩnh Cửu là một huyện miền núi tỉnh Đồng Nai với điều kiện
phát triển kinh tế ở mức trung bình. Theo Chi Cục Thuế huyện Vĩnh Cửu, tính
đến ngày 31/08/2018, trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu có 567 DN đang hoạt
động trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, hầu hết là DN trên địa bàn Huyện là
DNNVV với vốn điều lệ dưới 100 tỷ đồng. Các DN này đang hoạt động và có
những đóng góp đáng kể cho kinh tế huyện Vĩnh Cửu. Tuy nhiên về mặt số
lượng, chất lượng cho thấy các DNNVV còn nhiều hạn chế, phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của địa phương. Trong định hướng


2

phát triển kinh tế của Huyện, đẩy mạnh phát triển các DN, trong đó có
DNNVV là một trong những định hướng chiến lược lớn của Huyện.
Từ thực tế đó, tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai” nhằm đề xuất các
giải pháp hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2. 1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNVV trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh nhằm đề xuất giải pháp phát triển loại hình DNNVV
này trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV;
- Phân tích thực trạng phát triển DNNVV trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển DNNVV trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là tình hình phát triển DNNVV
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng phát triển, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
3.2.2. Phạm vi về không gian


3

Các DNNVV trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:

- Số liệu thứ cấp về hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV được
thu thập và tổng hợp trong thời gian 3 năm, từ năm 2015 - 2017.
- Số liệu sơ cấp được thu thập từ các 85 DN nhỏ và vừa sản xuất kinh
doanh hoạt động trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai thực hiện trong
năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển DNNVV sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai (2015-2017);
- Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV sản xuất kinh
doanh trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển DNNVV sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết qủa nghiên cứu và thảo luận


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN là một đơn vị kinh tế được thành lập hợp pháp, có tên riêng, có địa
điểm sản xuất kinh doanh ổn định, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm

mục tiêu lợi nhuận.
DN là một danh từ chung để thể hiện là những tổ chức tham gia hoạt
động SXKD nhằm mục đích sinh lợi trong hành lang pháp lý của Nhà nước.
DNNVV là một loại hình DN nói trên và được phân theo tiêu chí về quy mơ
hoạt động (quy mơ vốn, lao động).
Theo Điều 4 Luật DN 2015 (26/11/2014): “DN là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một hoặc một số công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời
[12].
Các tiêu chí được sử dụng nhiều nhất để xác định DNNVV là vốn
(hoặc tài sản) và lao động. Tuy nhiên, mỗi quốc gia tuỳ theo điều kiện, trình
độ phát triển cũng như các chính sách đối với DNNVV của mình mà có thể
chỉ dùng một hoặc cả hai tiêu chí trên. Ngồi ra, tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh
mà một số nước cịn có những quy định khác nhau cho các tiêu chí.
DNNVV ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã nêu định
nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn


5

vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
DN) hoặc số lao động bình qn (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Việc
phân loại cụ thể như sau:
- DN siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống.
- DN nhỏ có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao
động từ trên 10 người đến 200 người. Đối với DN hoạt động thương mại và

dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ 10 tỷ đồng trở xụống,
hoặc có số lao động từ trên 10 người đến 50 người.
- DN vừa có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, hoặc
có số lao động từ trên 200 người đến 300 người. Đối với DN hoạt động
thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ trên 10
tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
Theo nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ, thì tiêu
chí DNNVV chi tiết theo từng ngành kinh tế được thể hiện qua bảng sau:


6

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam hiện nay

Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
1.1.2. Vị trí, vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế của một quốc gia, DNNVV đóng một vai trị quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Các DNNVV đóng góp vào
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và trong mạng lưới sản xuất và
chuỗi cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
hiện nay vai trò của các DNNVV được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau:
- Thứ nhất: Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần
làm tăng GDP. Cũng như DNNVV ở tất cả các nước, DNNVV ở Việt Nam
cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng trong nước, trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các


7

ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ cơng nghiệp cũng như các

hàng hố tiêu dùng khác. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong những
năm vừa qua trung bình hàng năm DNNVV đã đóng góp 12% tổng sản phẩm
quốc dân (GDP) của cả nước. Ngoài ra, DNNVV Việt Nam còn tham gia
phân phối sản phẩm cho nhiều ngành công nghiệp truyền thống thu hút nhiều
lao động như ngành giày dép, chiếu cói, ... Việc mở rộng và phát triển các
DNNVV sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc làm tăng GDP.
- Thứ hai: Thu hút vốn của các nguồn lực có sẵn có trong dân cư. Vốn
đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản để
khai thác và phối hợp các yếu tố khác trong kinh doanh như lao động, công
nghệ và quản lý, … để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay là
trong khi có nhiều DN đang thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân
cư cịn nhiều nhưng khơng huy động được. Khi chính sách tài chính tín dụng
của Chính phủ và các ngân hàng chưa thực sự tạo được niềm tin đối với
những người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập DN. Dưới khía
cạnh đó, DNNVV có vai trị to lớn trong việc huy động vốn để phát triển kinh
tế.
- Thứ ba: Giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Trong q
trình kinh doanh, nhiều DNNVV có thể hỗ trợ cho các DN lớn, cung cấp
những bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn hoặc thâm nhập
vào mọi ngõ ngách thị trường mà DN lớn khó có thể với tới để phân phối các
sản phẩm cuả DN lớn. Bên cạnh đó, khi số DNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự
gia tăng nhanh chóng cung cấp số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong
nền kinh tế. Nhờ hoạt động với quy mô nhỏ và vừa, các DNNVV có ưu thế là
chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những mặt hàng này sang mặt hàng khác,
thỏa mãn nhu cầu linh hoạt của dân cư. Chính sự phát triển đó của các
DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và làm giảm bớt mức độ
rủi ro trong nền kinh tế.


8


- Thứ tư: Góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế.
Các DNNVV hình thành và phát triển kinh doanh trong những ngành nghề
khác nhau luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các
DN lớn. Nhiều DN nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung
cấp các sản phẩm cho các DN lớn. Mối quan hệ giữa DNNVV và các DN lớn
cũng chính là nguyên nhân thành công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều
thập kỷ qua. Do đó, khi các DNNVV Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng
cường các mối quan hệ liên kết lẫn nhau giữa các DNNVV và giữa các
DNNVV với các DN lớn. Nhờ đó mà các rủi ro kinh doanh sẽ chia sẻ và góp
phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung.
- Thứ năm: Tạo cơ hội cơ sở để hình thành các DN lớn. Kinh nghiệm
phát triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các cơng ty và các
tập đồn kinh tế đa Quốc gia đều trưởng thành từ các DNNVV. Với cách xem
xét đó DNNVV chính là nguồn tích luỹ ban đầu. Hầu hết các cơ sở kinh
doanh ở Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn và chưa
thật hiểu biết về thị trường nên họ thường lựa chọn quy mô kinh doanh nhỏ và
vừa để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. Sau một thời gian tích luỹ thêm vốn,
kinh nghiệm và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, họ mới tiến
hành mở rộng kinh doanh và phát triển với quy mô lớn hơn. Ngồi ra,
DNNVV cịn là nơi đào tạo tay nghề và trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ
quản lý của DN lớn vì lao động thường có xu hướng chỉ làm các DNNVV
một thời gian, sau khi có đủ kinh nghiệm và khả năng họ sẽ chuyển sang các
DN lớn để làm việc, hưởng thu nhập cao hơn. Do đó, DN lớn tiết kiệm được
nhiều chi phí đào tạo khi tuyển được các nhân viên có tay nghề từ các
DNNVV chuyển sang. Như vậy có thể các DNNVV cịn là nơi đào tạo lao
động cho các DN lớn.
- Thứ sáu: Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp. Đặc điểm chung của các DNNVV là ít vốn và sử dụng nhiều lao



9

động, do đó DNNVV ở tất cả các nước có thể tạo ra công ăn việc làm cho một
số lượng lớn người lao động. Ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát
triển, DNNVV nơi tạo ra nhiều việc làm nhất. Khi các DNNVV phát triển để
tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỉ lệ thất nghiệp
trong nền kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi
ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và người tàn tật.
Với tính chất kinh doanh nhỏ, chi phí để tạo ra một chỗ để làm việc thấp, các
DNNVV Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra và tăng
thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp và ổn định xã
hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và chủ yếu bằng vốn
của dân.
- Thứ bảy: Nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo,
thực hiện công bằng xã hội. Việt Nam là nước nông nghiệp, năng suất của
một nền sản xuất xã hội cũng như thu nhập của dân cư thấp. Thu thập của dân
cư nông thôn chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát triển
các DNNVV ở thành thị cũng như ở nông thôn là một trong những biện pháp
cơ bản đóng góp phần tăng nhanh thu nhập của các tầng lớp dân cư. Thông
qua việc phát triển các DNNVV, lao động ở nông thôn sẽ được thu hút vào
các DN nhờ đó mà thu nhập của dân cư được đa dạng hố nâng cao. Cuộc
sống của người dân nơng thơn sẽ ổn định hơn và mức sống của dân cư sẽ
được nâng cao góp phần xố đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng trong nền kinh tế. Hơn
nữa, do có tính năng động và linh hoạt khi các DNNVV phát triển sẽ góp
phần giúp phát triển các ngành sản xuất truyền thống ở địa phương. Việc phát
triển các DNNVV là một trong các giải pháp thực hiện đề án xây dựng nông
thôn mới của các xã trong toàn quốc hiện nay.
- Thứ tám: Tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh. Ngồi ra các

vai trị như đã nói ở trên, các DNNVV cịn có vai trò trong việc phát triển các


10

tài năng kinh doanh. Trong nhiều năm qua, đội ngũ cán bộ kinh doanh đã gắn
nhiều với cơ chế cao cấp, chưa có kinh nghiệm làm việc trong nền kinh tế thị
trường. Sự phát triển của các DNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử
thách đội ngũ doanh nhân. Sự ra đời của các DNNVV làm xuất hiện rất nhiều
tài năng kinh doanh, đó là doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản
thân mình và xã hội. Bằng sự tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh nghiệm
quản lý của họ sẽ được nhân ra và truyền bá tới nhiều cá nhân trong xã hội
dưới nhiều kênh thơng tin khác nhau, qua đó sẽ tạo ra nhiều tài năng mới cho
đất nước. Với khía cạnh như vậy, DNNVV có vai trị khơng nhỏ trong việc
đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới
1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là một loại hình DN, do vậy nó có những đặc trưng chung của
các doanh nghiệp về địa vị pháp lý, về tổ chức và hoạt động. Ngoài ra,
DNNVV cịn có những đặc điểm riêng sau:
- Dễ khởi sự và thành lập DN: Theo Luật DN mới nhất hiện nay, đa phần
các DN khơng có u cầu điều kiện mức vốn điều lệ, vốn tối thiểu hay số lao
động tối thiểu bắt buộc khi đăng ký thành lập DN, ngoại trừ một vài lĩnh vực
cần có những điều kiện tối thiểu. Đồng thời, khi thành lập DN, các DN cũng
không nhất thiết phải ghi đầy đủ lĩnh vực kinh doanh mà được phép hoạt động
trong tất cả những lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Điều này tạo thuận lợi
lớn cho các DN thành lập và khởi sự.
- Tính linh hoạt cao theo cơ chế thị trường: Đây là đặc điểm gắn liền
với các DNNVV. Do quy mô không lớn nên đầu tư của các DNNVV vào các
dây chuyền và máy móc cơng nghệ khơng nhiều, chính vì lẽ đó nên sau một
thời gian hoạt động nếu nhận thấy ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó khơng

cịn thuận lợi nữa thì các DNNVV có thể dễ dàng chuyển đổi sang các lĩnh
vực khác. Một số DNNVV sau một thời gian khẳng định được uy tín và


11

thương hiệu đã tiến hành các biện pháp tích luỹ vốn và mở rộng quy mô để
trở thành các DN lớn.
- Là tính linh hoạt trong cạnh tranh. Với khả năng dễ tham gia vào thị
trường cũng như rút khỏi thị trường nên trong các chuỗi giá trị ngành hàng,
các DNNVV có thể khá dễ dàng tìm cho mình phân khúc phù hợp để tham gia
thị trường. Với số lượng DN nhiều, hoạt động đa dạng các lĩnh vực nên các
DNNVV cũng dễ dàng thu hút lao động. Đồng thời, do quy mô sản xuất khá
nhỏ, đầu tư trang thiết bị không lớn tạo cho DNNVV lợi thế về chi phí sản
xuất ở quy mơ nhỏ và trung bình, từ đó giúp họ nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên, các DNNVV trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng gặp khơng ít khó khăn như sau:
- Khởi đầu thường thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn
lực về tài chính và con người trong đầu tư công nghệ, đào tạo công nhân. Đối
với một số ngành hàng thì các DNNVV khơng tận dụng các lợi thế về quy mơ;
- Sự hình thành và phát triển của các DNNVV phụ thuộc vào cá nhân các
chủ DN nên khó thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến
lược của các DN. Điều này thể hiện qua cách thức đưa ra quyết định quan
trọng mang tính chiến lược của DN. Tại các DN lớn các quyết định mang
chiến lược được thực hiện theo quy trình và có hệ thống, tuy nhiên tại các
DNNVV thì quyết định này trong nhiều trường hợp mang nặng ý kiến chủ
quan của chủ DN [1,2 ]
1.1.4. Nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phát triển là một khái niệm rộng, mô tả quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện

hơn. Khái niệm phát triển bao hàm cả ý nghĩa gia tăng về mặt quy mô và sự
thay đổi về chất lượng.


12

Để phát triển DNNVV tại một địa phương, đòi hỏi chính quyền địa
phương và những nhà đầu tư cần quan tâm đến các điều kiện để tạo sự thuận
lợi cho DNNVV phát triển bao gồm:
- Điều kiện về các yếu tố đầu vào, bao gồm: Nguồn nhân lực, nguồn tài
nguyên (đất, môi trường), tri thức, nguồn vốn, kết cấu hạ tầng, ... Tỷ lệ sử
dụng các yếu tố đầu vào của các ngành, các lĩnh vực hoạt động là khác nhau,
vì vậy một quốc gia có thể khai thác lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây
dựng chiến lược phát triển các ngành với tỷ lệ sử dụng yếu tố đầu vào một
cách thích hợp.
- Điều kiện về cầu của thị trường, bao gồm các yếu tố cấu thành cầu thị
trường, quy mô và sự tăng trưởng của cầu và phương thức chuyển dịch ra thị
trường nước ngoài. Tác động lớn nhất của cầu thị trường tới khả năng cạnh
tranh của các DNNVV thể hiện trong đặc trưng của cầu thị trường nội địa:
Đặc trưng cầu này quyết định phương thức tiếp cận, đánh giá và phản ứng của
DNNVV đối với nhu cầu của người tiêu dùng nội địa. Các DNNVV có khả
năng cạnh tranh cao khi cầu thị trường nội địa cung cấp một bức tranh toàn
cảnh và rõ ràng tạo định hướng xác định nhu cầu tiêu dùng, hoặc khi cầu nội
địa đòi hỏi liên tục đổi mới cải tiến phương thức cung cấp hàng hoá ra thị
trường.
- Các ngành công nghiệp phụ trợ: Các ngành hoạt động tạo ra sản phẩm
có mối quan hệ lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Sự hiện diện của các ngành công nghiệp phụ trợ thường dẫn
đến sự hình thành các ngành cạnh tranh. Những ngành có liên quan là các
ngành mà các doanh nghiệp có thể liên kết hợp tác trong các hoạt động cung

cấp hàng hoá ra thị trường. Các hoạt động hợp tác này có thể diễn ra trong các
lĩnh vực phát triển công nghệ, phân phối, marketing hoặc dịch vụ sau bán
hàng. Sự tồn tại của ngành phụ trợ giúp tạo điều kiện trao đổi thông tin, trao
đổi công nghệ. Tuy nhiên sự tồn tại của các ngành phụ trợ từ nước ngồi có


13

thể đe doạ các ngành phụ trợ sẵn có trong nước thông qua việc tạo lập những
cơ hội xâm nhập mới. Ngồi ra sự phát triển của ngành này cịn tuỳ thuộc vào
sự phát triển của ngành giao thông vận tải, các quy định của cơ quan hải quan,
quy định về bảo hiểm và các quy định khác của nhà nước.
- Yếu tố sự thay đổi: Trong nhiều trường hợp thực tế, thành công của
một quốc gia hay của một ngành của quốc gia nào đó lại dựa trên các yếu tố
thay đổi. Những yếu tố thay đổi thuộc loại bất khả kháng có thể kể đến như
những phát kiến mới trong cơng nghệ; Tình hình thay đổi về cung cấp nhiên
liệu và năng lượng, …; Các cuộc khủng hoảng tài chính hay tiền tệ; Các quy
định (luật pháp) của các Nhà nước sở tại và các nước khác có liên quan;
Chiến tranh, ... Các yếu tố ngẫu nhiên tác động đến các nước khác nhau là
khác nhau vì vậy mỗi quốc gia có thể hạn chế tác động hay tận dụng yếu tố
thay đổi để bảo vệ hoặc tăng cường lợi thế cạnh tranh. Vì vậy sự thay đổi có
thể tạo cơ hội và cũng có thể tạo nguy cơ đe doạ cho các DNNVV. Do đó khả
năng dự báo và phán đốn của các DNNVV có ý nghĩa quan trọng khi xem
xét và phân tích điều kiện này.
- Điều kiện về vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước: Bằng cách chính sách
quản lý vĩ mơ của nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các
hoạt động của DNNVV. Có nhiều ý kiến rất khác nhau về vai trò của Nhà
nước trong thị trường và mơi trường kinh doanh. Có hai quan điểm trái ngược
nhau đối với vai trị của nhà nước đó là: Can thiệp vào nền kinh tế thơng qua
các chính sách, các quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho các DN

hoạt động; Không can thiệp, tức thả nổi cho các DN hoạt động tự do theo cơ
chế của thị trường.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu phát triển DNNVV
được thể hiện trên các nội dung sau:


14

- Phát triển về số lượng: Việc phát triển DNNVV trên một địa bàn được
đánh giá qua số lượng các DN gia tăng trên địa bàn qua thời gian. Mức độ gia
tăng các DN có thể đo lường qua số tuyệt đối và qua số tương đối như tỷ lệ
phát tiển liên hồn, tốc độ phát triển bình qn của các DN này qua thời gian.
- Phát triển về chất lượng: Thể hiện ở việc gia tăng quy mô về vốn, về số
lao động của DNNVV, thể hiện ở số lĩnh vực hoạt động của DNNVV. Ngoài
ra, sự phát triển về chất của DNNVV cũng được thể hiện qua các kết quả hoạt
động kinh doanh của DN như doanh số hoạt động, lợi nhuận và các kết quả
kinh doanh khác.
Chính nhờ sự gia tăng này mà DNNVV sẽ ngày càng khẳng định vai trị
và vị trí của mình trong nền kinh tế, đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV
Có nhiều cách thức nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
DNNVV, các yếu tố ảnh hưởng có thể chia thành 2 nhóm:
(1) Nhóm yếu tố bên ngồi DN
Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của DNNVV bao gồm:
- Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan:
Các chính sách và pháp luật của Nhà nước một mặt tạo hành lang pháp
lý cho các tổ chức kinh doanh hoạt động bình đẳng, an tồn, mặt khác cũng
bao gồm các chính sách khuyến khích hay hạn chế các DN hoạt động.
Để khuyến khích hay hạn chế các DNNVV, các chính sách ban hành

thơng thường bao gồm các chính sách như hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ về mặt bằng
sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật hay tiêu thụ sản phẩm. Ngồi ra cịn rất nhiều chính
sách khác như chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, …
Tuy nhiên, để các chính sách này phát huy tốt vai trị khuyến khích thì
ngồi việc ban hành các chính sách, cần có các cơng cụ hỗ trợ đồng bộ khác
thì DN mới có thể phát triển.


15

- Tính hình phát triển kinh tế địa phương, đất nước
Tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương, đất nước một mặt có tác
động trực tiếp đến các doanh nghiệp, song ngược lại các doanh nghiệp lại là
nhân tố chính tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội địa phương. Trong bối
cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới buộc các
DN phải tự vươn lên, nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất để có thể tồn tại và
giành thắng lợi trong cạnh tranh với các DN nước ngồi.
Xét trên một khía cạnh khác, tình hình phát triển kinh tế tốt sẽ có tác
động hỗ trợ cung cấp các dịch vụ đầy đủ và thuận tiện cho hoạt động của các
DN như dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông và các dịch vụ khác: Marketing,
logistics, ...
Một thành tố khác nằm trong yếu tố kinh tế xã hội là thu nhập của dân
cư. Đặc điểm kinh tế của dân cư có ảnh hưởng quyết định đến việc ra đời các
DN, trong đó có DNNVV, đồng thời là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của các DN này nhìn từ khía cạnh là người tiêu dùng. Khi kinh tế phát
triển, khả năng tiêu dùng trong dân cư tăng lên, kéo theo nhu cầu về hàng hoá,
dịch vụ tăng lên, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển.
- Các điều kiện môi trường tự nhiên khu vực
Điều kiện tự nhiên, môi trường là các yếu tố về vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên và các lợi thế khác của vùng. Các yếu tố này có ảnh hưởng trực

tiếp đến hoạt động của các DN. Những khu vực có nhiều điều kiện về đất đai
là yếu tố thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, trong khi những
khu vực gần khu đô thị, khu công nghiệp phát sẽ phát triển tốt hơn về thương
mại, dịch vụ và sản xuất công nghiệp. Các khu vực gần biển cho phát triển
các ngành du lịch biển, dịch vụ vận tải biển, thuỷ sản, ...
Khi lựa chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư đều tìm hiểu rất kỹ yếu tố
tự nhiên này. Tuy nhiên, để phát huy được những lợi thế của khu vực, ngoài


16

việc quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, Chính quyền cũng cần tạo
các yếu tố thuận lợi đồng bộ cho nhà đầu tư.
- Các yếu tố văn hoá, xã hội khác
Văn hố là tổng hồ các mối quan hệ giữa con người với con người, con
người với môi trường bên ngồi. Văn hố được hình thành và phát triển từ
văn hoá đặc thù vùng miền, dân tộc, song cũng thay đổi cùng sự thay đổi của
xã hội. Văn hố tồn tại khơng chỉ trong đời sống dân cư mà cịn có ảnh hưởng
lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp từ khía cạnh văn hố tiêu dùng, văn
hố giao tiếp và trao đổi. Do vậy mà ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của DN.
(2) Nhóm yếu tố bên ngồi trong DN
- Năng lực tài chính của DN:
Vốn kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
DN. Vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định trong sản xuất
kinh doanh như việc đổi mới công nghệ, việc mở rộng sản xuất kinh doanh
hay việc đầu tư của DN. Mặc dù hiện nay hầu hết khơng có DN nào khơng
phải vay vốn, tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu vẫn luôn là nguồn vốn quan
trọng và có ảnh hưởng đến khả năng đầu tư dài hạn, đến khả năng thanh toán
của DN.

Năng lực về vốn ngoài việc chú trọng gia tăng nguồn vốn tự có, các DN
cũng cần có các chiến lược gia tăng vốn thơng qua các hình thức góp vốn, liên
kết sản xuất kinh doanh.
- Nhân lực và quản lý
Trong sản xuất kinh doanh của các DN, các nguồn lực về nhân lực cũng
rất quan trọng, bao gồm những người lao động và những người lãnh đạo.
Khơng ngừng hồn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ là con đường tất yếu
dẫn đến thành công lâu dài của DN.


17

Trong bối cảnh các DN cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các nhà
lãnh đạo khơng có các chiến lược kinh doanh hợp lý thì khó có thể tồn tại và
phát triển. Chiến lược kinh doanh khoa học và hợp lý giúp DN thấy được
những xu thế của thị trường, dự báo được những biến động, từ đó đưa ra
những chiến thuật kinh doanh hợp lý.
- Năng lực thiết bị, công nghệ
Trong thời đại công nghệ thay đổi nhanh chóng hiện nay, cơng nghệ
đóng vai trị trung tâm của sự đổi mới và cạnh tranh bởi một mặt công nghệ
hỗ trợ cho việc đổi mới sản phẩm, dịch vụ, mặt khác là công cụ quan trọng
giúp giảm giá thành sản phẩm.
Công nghệ tác động trực tiếp tới năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp
cho DN nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Những năm gần đây,
tác động của khoa học công nghệ đến sự phát triển của các DN ngày càng rõ
rệt và chúng ta cũng chứng kiến sự hội nhận của các DN trong nước trong xu
thế này. Tuy nhiên, với DNNVV đây cũng là một trở ngại lớn khi tham gia
vào thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin
Hệ thống thông tin và khả năng tiếp cận thông tin, nhất là những thông

tin về thị trường, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Hệ thống thông tin ở nước ta hiện
nay mặc dù so với trước đây đã được phổ biến khá rộng rãi, các phương tiện
thông tin tương đối phong phú và hiện đại, phương pháp thu thập và cung cấp
thông tin có nhiều tiến bộ, … song nhìn chung tính chất nhanh nhạy, kịp thời,
chính xác - đầy đủ và hồn thiện của hệ thống thơng tin vẫn chưa đáp ứng
được những yêu cầu cho sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường. Bên
cạnh đó khả năng thu thập thông tin, xứ lý các thông tin của các DNNVV ở
Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: Sự thay đổi về giá cả sản phẩm
trên thị trường, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, bản quyền về sản phẩm,


×