Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ong opius phaseoli fischer ký sinh trên ruồi đục lá đậu rau liriomyza sativae blanchard vụ đông xuân 2008 – 2009 tại gia lâm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

LƯU ðỨC HUY

NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
HỌC CỦA LOÀI ONG Opius phaseoli Fischer KÝ SINH
TRÊN RUỒI ðỤC LÁ ðẬU RAU Liriomyza sativae Blanchard
VỤ ðÔNG XUÂN 2008 – 2009 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số

: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị
nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2009
Tác giả luận văn

Lưu ðức Huy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN
ðề tài “Nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của
loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi ñục lá ñậu rau
Liriomyza sativae Blanchard vụ đơng xn 2008 – 2009 tại Gia Lâm – Hà
Nội”
Trước hết, tôi xin bày tỏ long cảm ơn chân thành đến TS. Hồ Thị Thu
Giang, Bộ mơn Cơn trùng – Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, ñã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin tỏ long biết ơn đến các Thầy, Cơ giáo trong Bộ mơn Cơn trùng,
đã đóng góp ý kiến để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ long biết ơn đến Khoa Nơng học, Viện ðào tạo Sau đại
học – Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội là cơ sở đào tạo ñã tạo ñiều kiện
ñể tôi học tập và nghiên cứu tốt.
Tơi xin bày tỏ long biết ơn đến bà con xã viên, các Bác Nông dân
huyện Gia Lâm – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài này.
Tơi xin cảm ơn đến các bạn bề, ñồng nghiệp ñã ñộng viên giúp ñỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài này.


Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2009
Tác giả luận văn

Lưu ðức Huy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chũ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục hình

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích của ñề tài

3

1.3

Yêu cầu của ñề tài

3

2


CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở khoa học của ñề tài

4

2.2

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

5

2.3

Kết quả nghiên cứu trong nước

13

3

ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1


ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

21

3.2

Vật liệu nghiên cứu

21

3.3

Phương pháp nghiên cứu

21

3.4

Phương pháp làm mẫu và phân loại

26

3.5

Chỉ tiêu theo dõi

26

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

30

4.1

Thành phần và mức ñộ phổ biến của ruồi ñục lá họ Agromyzidae
trên một số cây trồng ở Gia Lâm - Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

30

iii


4.2.

Thành phần ong ký sinh ruồi đục lá họ agromyzidae

4.3

Tình hình gây hại của ruồi đục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ ký
sinh của ong trên đậu cơ ve vụ đơng năm 2008 vùng nghiên cứu

4.4

37


Tính lựa chọn ký chủ của ruồi ñục lá trên cây rưa chuột, ñậu
trạch, ñậu đũa trong phịng thí nghiệm

4.5

34

40

Một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ong Opius
paseole Fischer

41

4.5.1

Vị trí phân loại của ong Opius phaseoli Fischer

42

4.5.2

ðặc điểm hình thái các pha ong ký sinh Opius phaseoli Fischer

42

4.5.3

Tập tính hoạt động của ong ký sinh Opius phaseoli Fischer


47

4.5.4

Thời gian phát dục của các pha và vịng đời của ong ký sinh
Opius phaseoli Fischer

48

4.5.5

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến vịng đời của ong O. phaseoli

50

4.5.6

Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung ñến thời gian sống và khả năng
ký sinh của ong trưởng thành Opius phaseoli Fischer

4.5.7

51

Khả năng sinh sản và nhịp ñiệu đẻ trứng của ong Opius phaseoli
trong phịng thí nghiệm

54

4.5.7


Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới khả năng ký sinh của ong Opius phaseoli

55

4.5.8

Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh và khả năng ñẻ
trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong Opius phaseoli

4.6

57

Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong
Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae

60

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

62

5.1

Kết luận

62


5.2

ðề nghị

63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv


DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Từ viết tắt

1

BVTV

2


CS

Cộng sự

3

KC

Ký chủ

4

FAO

5

KS

6

NXB

Nhà xuất bản

7

STT

Số thứ tự


8

T0

Nhiệt ñộ

Bảo vệ thực vật

Tổ chức Nông Lương của Liên hiệp quốc
Ký sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Thành phần ruồi ñục lá ñậu rau tại Gia Lâm - Hà Nội

4.2

Mức ñộ phổ biến của ruồi Chromatomyia horticola trên một số

cây trồng tại Gia Lâm, Hà Nội

4.3

33

Thành phần ong ký sinh ruồi ñục lá họ Agromyzidae hại rau vụ
đơng xn 2008 - 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội

4.5

32

Mức ñộ phổ biến của ruồi Liriomyza sativae trên một số cây
trồng tại Gia Lâm, Hà Nội

4.4

31

35

Diễn biến mật ñộ ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ
ruồi bị ký sinh trên đậu cơve vụ thu đơng năm 2008 tại ða Tốn –
Gia Lâm – Hà Nội

4.6

38


Sự gây hại của ruồi Liriomyza sativae trên dưa chuột, đậu trạch,
đậu đũa trong phịng thí nghiệm

40

4.7

Kích thước các pha phát dục của ong ký sinh Opius phaseoli Fischer

45

4.8

Thời gian phát dục các pha và vịng đời của ong O. phaseoli

49

4.9

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến vịng đời của ong ký sinh
O. phaseoli

4.10

50

Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến thời gian sống và khả năng ký
sinh của trưởng thành ong O. phaseoli

52


4.11

Khả năng ñẻ trứng của ong ký sinh O. phaseoli

54

4.12

Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hiệu quả ký sinh của
ong O. phaseoli (thí nghiệm khơng có sự lựa chọn tuổi ký chủ)

4.13

56

Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hệ số lựa chọn
tuổi ký chủ của ong Opius phaseoli ký sinh ruồi đục lá Liriomyza
sativae (thớ nghiệm có sự lựa chọn tuổi ký chủ)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

57

vi


4.14

Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh


của ong

O. phaseoli
4.15

Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến khả năng ñẻ trứng ký sinh vào
mỗi cá thể ký chủ của ong O. phaseoli

4.16

58
59

Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong
Opius phaseoli ký sinh ruồi đục lá Liriomyza sativae

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

61

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


4.1

C. horticola

31

4.2

L. sativae

31

4.3

Một số lồi ong ký sinh ruồi ñục lá Liriomyzae sativae

36

4.4

Diễn biến mật ñộ ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ ruồi
bị ký sinh trên đậu cơve vụ đơng năm 2008 tại ða Tốn - Gia Lâm Hà Nội

4.5

38

Tương quan giữa mật ñộ ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae
và tỷ lệ ấu trùng ruồi bị ký sinh trên đậu cơve vụ ñông năm 2008

tại ða Tốn – Gia Lâm – Hà Nội

39

4.6

Trưởng thành ñực (ong ký sinh O. phaseoli)

43

4.7

Trưởng thành cái ong ký sinh O. phaseoli)

43

4.8

Hình thái các pha của ong O. phaseoli

46

4.9

Nhộng ong O. phaseoli sắp vũ hoá

47

4.10


Nhộng ong sắp vũ hoá trong vỏ nhộng ruồi L. sativae

47

4.11

Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến thời gian sống và khả năng ký
sinh của trưởng thành ong O. phaseoli

53

Nhịp ñiệu ñẻ trứng của ong O. phaseoli trong phịng thí nghiệm

55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

viii

4.12


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây rau là loại cây thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng và cần thiết
khơng thể thay thế trong ñời sống hàng ngày của con người, vì rau giữ vị trí
quan trọng đối với sức khỏe con người. Rau xanh ñặc biệt là rau an tồn có
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao (Hà Quang Hùng, 2002) [4]. Phần lớn các
loại rau là những cây dược liệu ñược sử dụng trong các bài thuốc để chữa trị
và phịng ngừa nhiều loại bệnh thơng thường (ðường Hồng Dật, 2002) [5].

Từ xưa, giá trị của cây rau cũng ñã ñược thừa nhận qua câu ca dao “Cơm
khơng rau như đau khơng thuốc”. Cây rau cung cấp cho cơ thể những chất
quan trọng như protein, lipit, vitamin, các chất khống. ðặc biệt, cây rau có
ưu thế hơn các cây trồng khác về vitamin như vitamin A, B1, B2, C, E, PP,
chất khoáng, chất xơ-xenluloza, các axit hữu cơ và các chất tinh dầu thơm
khác (Nguyễn Hữu Doanh, 2001) [6]. ðặc biệt, khi lương thực và các thức ăn
giàu đạm đã được đảm bảo thì u cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng
gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi
thọ của con người (Trần Khắc Thi và cs, 2002) [21].
Một trong những nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển của
ngành trồng rau, đặc biệt việc chuyên canh rau là sự tấn công của các lồi sâu
bệnh hại rau. Vì vậy, việc phịng trừ sâu bệnh hại rau ln là mối quan tâm
hàng đầu của nghề trồng rau.
Sử dụng thuốc hoá học một cách thiếu thận trọng để phịng trừ sâu bệnh
hại rau đã gây ra nhiều tác hại như làm phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên sẵn
có trong hệ sinh thái nơng nghiệp; làm tăng tính chống thuốc của nhiều lồi
dịch hại như sâu tơ, ruồi ñục lá, bọ nhảy….; một số lồi sâu hại thứ yếu trở
thành chủ yếu khó phịng trừ như ruồi ñục lá (thuộc họ ruồi Agromizydae, bộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


2 cánh Diptera) (Hà Quang Hùng, 2002) [9]. Chúng ñục phá trên thân cây làm
cho cây chết, ñục ăn rỗng hoa quả và lá. Ba ñại diện trong tổng số 300 lồi
của giống ruồi đục lá Liriomyza của họ Agromizydae (Liriomyza sativae,
L. huidobresis, L. trifolii) là những loài dịch hại nguy hiểm đối với sản xuất
nơng nghiệp trên thế giới với đặc tính dễ thích nghi với mơi trường sống mới,
tốc ñộ phát triển nhanh và nhanh quen với các loại thuốc hố học (Hà Quang

Hùng, 2001) [10].
Ruồi đục lá là những lồi đa thực nên các lồi ruồi đục lá dễ có
chung ổ sinh thái khiến chúng có thể cùng có mặt trên một loại cây trồng.
ðiều này gây khơng ít trở ngại trong việc nhận diện đối tượng gây hại.
Tuy nhiên, giữa chúng sẽ nảy sinh mối quan hệ cạnh tranh về thức ăn và
nơi ở. Vì thế lồi có ưu thế hơn sẽ trở thành lồi gây hại chính. Xuất phát
từ đặc điểm này, việc nghiên cứu hiện tượng tập trung lồi và độ ưu thế của
từng lồi ruồi đục lá là rất cần thiết để đánh giá đúng đối tượng gây hại
chính trên đồng ruộng.
Mặt khác, phần lớn nhóm ruồi đục lá có tính đa thực nên chúng có khả
năng phân bố rộng rãi trong tự nhiên và chu chuyển dễ dàng trong phổ thức
ăn của chúng qua các mùa trong năm. Vì vậy, việc tìm hiểu ñặc ñiểm phân bố
và chu chuyển của chúng là cơ sở quan trọng ñể xác ñịnh nguồn ruồi cũng
như quy luật phát sinh phát triển của nhóm cơng trùng này trên một số cây
trồng trên ñồng ruộng.
ðặc biệt, ruồi lại là một nhóm cơn trùng phân bố rộng, có khả năng
xuất hiện quanh năm nên tập đồn thiên địch của chúng sẽ rất ña dạng và
phong phú. Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của lồi ong ký
sinh sẽ rất có ý nghĩa trong việc lợi dụng cũng như khích lệ vai trị của chúng
trong hạn chế số lượng ruồi ñục lá trên ñồng ruộng, từ ñó ñề xuất biện pháp
quản lý tổng hợp ñối với các lồi ruồi đục lá, chúng tơi tiến hành đề tài:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


“Nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius
phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi đục lá đậu rau Liriomyza sativae
Blanchard vụ đơng xn 2008 - 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội”.

1.2. Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở nghiên cứu về ruồi ñục lá gây hại trên ñậu rau, ñánh giá
vai trò của loài ong ký sinh Opius phaseoli Fischer và thử nghiệm biện
pháp hóa học phịng trừ ruồi đục lá sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học trong
quản lý dịch hại tổng hợp ruồi đục lá từ đó đề xuất biện pháp bảo vệ, duy
trì ong ký sinh ngồi đồng ruộng
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh thành phần ruồi ñục lá và ong ký sinh của chúng trên ñậu
rau vụ ñông xuân năm 2008 – 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ của lồi ruồi đục lá và tỷ lệ ruồi bị ký sinh
trên một số giống ñậu rau tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của lồi ong Opius phaseoli

Fischer ký sinh trên ruồi đục lá.
- ðánh giá ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với lồi
ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi đục lá trong phịng thí nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Một vài năm gần ñây, ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard ñang
ñược cảnh báo như một vấn ñề lớn ñối với việc trồng rau ở các nước Châu Á
(Gail. A. Mason và cs, 1987) [27], (Beirit Snoan, 2001) [26]. Ở nước ta hiện
nay, ruồi đục lá đang nổi lên là một lồi gây hại nghiêm trọng trên một số loại
rau (đậu cơve, ñậu ñũa, ñậu trạch, cà chua, dưa chuột…) tại các vùng trồng
rau chính trong cả nước (Hà Quang Hùng, 2002) [11].

Do ñặc ñiểm về sinh học cũng như ñặc ñiểm gây hại của ruồi đục lá đậu
rau là rất khó phòng trừ. Hiện nay tại các vùng trồng rau ở nước ta đều bị ruồi
đục lá gây nặng, việc phịng trừ ruồi đục lá của bà con nơng dân chủ yếu là
bằng thuốc hóa học (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2002) [18]. Tuy nhiên việc
sử dụng thuốc hóa học một cách tràn lan và thiếu hiểu biệt ñã gây nên những
tác hại khó lường, mà một trong những tác hại đó là làm ơ nhiễm mơi trường,
làm mất tính đa dạng sinh học, phá vỡ mối cân bằng sinh thái có sẵn trong tự
nhiên, làm tăng tính chống thuốc của các loài dịch hại và biến các loài dịch
hại thứ yếu trở thành dịch hại chủ yếu, lồi ruồi đục lá Liriomyza sativae
Blanchard là một trong những loài như vây (Hà Quang Hùng, 2002) [11].
Vì vậy việc phịng trừ các lồi dịch hại nói chung và các lồi ruồi đục lá
rau nói riêng một cách khoa học và hiệu quả ñể hướng tới nền sản xuất nông
nghiệp bền vững ñang là một vấn ñề cần thiệt hiện nay. Biện pháp sinh học sử
dụng các lồi kẻ thù tự nhiên để hạn chế sự phát sinh gây hại của dịch hại và
giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học trên đồng ruộng là rất thiết thực hiện
nay. Thành phân thiên ñịch ñặc biệt là thành phần ký sinh trong ñó chủ yếu là
tập đồn ong ký sinh của ruồi đục lá trên đồng ruộng là rất phong phú, có
nhiều lồi có ý nghĩa lớn trong việc hạn chế ruồi ñục lá. Vì vậy, việc nghiên

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học về ong ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza
sativae Blanchard là rất cần thiết và có ý nghĩa trong sản xuất nơng nghiệp, từ đó
đề xuất các biện pháp phịng trừ ruồi ñục lá một cách khoa học và có hiệu quả.
2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Một trong những khó khăn lớn của sản xuất nơng nghiệp nói chung và

ngành sản xuất rau nói riêng là tác hại của sâu bệnh. Các loài sâu hại ñã phát
triển là mối ñe doạ thường trực ñối với sản xuất nông nghiệp nước ta và trên
thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên
hiệp quốc thì những mất mát về lương thực hàng năm do sâu bệnh phá hại
trên toàn thế giới là 83 triệu tấn, có thể ni sống được 400 triệu người trong
năm. Hội nghị bảo vệ thực vật Trung Quốc (1995) cho biết lượng lương thực
bị tổn thất 10- 20%, rau xanh chiếm 30 - 40%, cây ăn quả 40- 50%.
Từ lâu trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơn trùng gây
hại thuộc bộ Diptera. Các cơng trình này đã đi sâu nghiên cứu từng họ, từng
giống, thậm chí từng lồi một cách chi tiết.
Theo W. J. A Payne (1991) [29] thì bộ Diptera có khoảng 7 họ hại
thường xuyên trên cây trồng nhiệt ñới. ðó là các họ: Agromyzidae,
Athomyiidae,

Cicidimyiidae,

Diopridae,

Ephypridae,

Mussiidae



Tepphridae.
Qua nghiên cứu về họ Agromyzidae, Kenth. A. Spencer (1973) [30] ñã
ñề cập ñến số lượng, đặc điểm hình thái, tập tính gây hại, sự thiệt hại về kinh
tế và các vùng gây hại của các lồi thuộc họ Agromyzidae. Ơng cho rằng
trong 156 lồi gây hại cây trồng thì có 107 lồi hại lá, 24 loài hại thân và 25
loài hại các bộ phận khác trên cây.

Theo Xie Qong Hua và cs (1993) [31] Liriomyza sativae đã trở thành
lồi cơn trùng gây hại nghiêm trọng trên cây trồng ñặc biệt là dưa. Từ khi
ñược phát hiện vào năm 1993 lồi này có thể xuất hiện quanh năm và trên các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


vùng trồng rau đậu, có 14 - 21 lứa giịi gối nhau hàng năm và với sự phá hoại
nặng nề vào mùa ðông và mùa Xuân. Dưa bị hại nặng hơn là rau, điển hình là
khoảng 30- 40% diện tích lá bị hại. Phạm vi ký chủ của loài này là 69 loại cây
trồng thuộc 14 họ. Sâu non tuổi 2 có mật độ cao nhất.
Theo Deepesh Sharma, Usha Sharma (1997) [30] thành phần ký chủ
của ruồi ñục lá Lirriomyza trifolii tại quận Jabalpur, Ấn ðộ năm 1985 là 59
loài cây trồng gồm rau, ñậu, cây ăn quả, cây cảnh, cây hạt lấy dầu và cây
dược liệu.
A. Rauf và M. Shepar (2000) [28] cho rằng: Những năm gần ñây, ruồi
ñục lá thuộc họ Agromyzidae ñã trở thành dịch hại nguy hiểm đối với nhiều
loại rau, trong đó có đậu, đặc biệt ñối với những vùng cao ở Indonexia, phổ
biến rộng rãi nhất là lồi Liriomyza huidobrensis đã được ghi nhận hại trên 45
loại cây trồng, cịn lồi Liriomyza sativae được ghi nhân là đã gây hại trên 7
lồi cây trồng.
Trong báo cáo của Berit Snoan (2000) [32] cho biết trong những năm
gần đây ruồi đục lá đã được thơng báo như một vấn ñề lớn ñối với việc trồng
rau ở một số nước Châu á và nó đã trở thành một thách thức mới cho sự phát
triển chương trình IPM. Tập trung sử dụng thuốc hố học đã làm xuất hiện
các lồi kháng thuốc và loại đi thiên địch của chúng, ñiều này ñã mang ñến sự
thay ñổi dịch hại giống Liriomyza sativae ở mức ñộ cao hơn. Với khả năng ăn
tạp cao, Liriomyza sativae đã tấn cơng vào các giống cây trồng. Cùng với lồi

này thì lồi Liriomyza trifolii Burguess điển hình là thách thức lớn cho việc
trồng rau và cây cảnh ở nhiều vùng trên thế giới.
* Thành phần, sự phân bố
Trên thế giới, Liriomyza ñược phát hiện từ năm 1894 với trên 300 lồi
ruồi đục lá thuộc giống Liriomyza, nhưng chỉ có 23 lồi gây hại trong nơng
nghiệp, trong đó có nhiều lồi đa thực (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2003),

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


[14]; 5 loài rất phổ biến là L. strigata, L. bryoniae, L. trifolii, L. huidobrensis,
L. sativae. Riêng ở một số nước thuộc vùng ðơng Nam Á có 3 lồi là
L. trifolii, L. huidobrensis, L. sativae ñã phát triển thành dịch hại quan trọng
trên nhiều vùng trồng rau và trồng hoa. Loài L. sativae thường phân bố rộng
gây hại chủ yếu ở các vùng đồng bằng, lồi L. huidobrensis thường gây hại ở
vùng cao ngun, cịn lồi L. trifolii gây hại hẹp hơn cả về vùng ñịa lý và cây
ký chủ (dẫn theo Trần Thị Thiên An, 2007) [2].
Ruồi ñục lá L. sativae được mơ tả có nguồn gốc ở Argentina gây hại
trên cây cỏ linh lăng. Sau đó chúng được tìm thấy ở Châu Mỹ, đảo Caribbean,
Châu Phi, một số ñảo Châu ðại Dương và một số nước Châu Á. Năm 1992,
L. sativae xuất hiện ở Thái Lan. Năm 1993, chúng được tìm thấy ở Hải Nam –
Trung Quốc, năm 1994, L. sativae được tìm thấy ở Ấn ðộ, Camerun, Sudang.
Năm 1998, L. sativae được tìm thấy ở Nigernia. Năm 2000, L. sativae là dịch
hại phổ biến ở Malaysia, Indonesia, Phillippines và Việt Nam. Hiện nay,
người ta tìm thấy ở hầu khắp các châu lục trên thế giới (dẫn theo Trần Thị
Thuần, 2004) [22].
*Triệu chứng và mức ñộ gây hại
Parrella (1984) [2], Trumble và cs (1985) [2] ñã ghi nhận cả 2 giai ñoạn

sâu non và trưởng thành của ruồi ñục lá ñều gây hại nguy hiểm cho cây ký chủ.
Sâu non ruồi ñục lá ñục ăn phần thịt lá phía dưới lớp biểu bì tạo thành những
đường hầm ngoằn ngoèo, làm giảm khả năng quang hợp của cây, có thể làm
chết cây con, ruồi trưởng thành gây hại trên cây bằng cách ñể lại rất nhiều vết
châm nhỏ li ti do chúng ăn thêm và ñẻ trứng ở dưới biểu bì của lá, làm giảm giá
trị thẩm mỹ của cây cảnh và giảm năng suất cây trồng. ðông thời một số ruồi
đục lá cịn là mơi giới truyền một số bệnh vius cho cây và truyền bệnh ñốm vi
khuẩn (Pseudomonas cichorii) trên cây hoa cúc và cây cà chua.
Vết do trưởng thành cái châm lên lá hút dịch tạo ra những đốm màu
trắng với kích thước 0,13 - 0,15 mm, vết đẻ trứng nhỏ hơn 0,05 cm và có hình

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7


tương đối đồng nhất. Sâu non ăn nhu mơ lá tạo đường đục ln có màu trắng,
xung quanh là vùng bị ñen ướt, ñường ñục ngoằn ngoèo, uốn lượn và lớn dần
ñến khi ấu trùng ñẫy sức. Những triệu chứng này tương tự ở loài
L. huidobrensis và L. trifolii [2].
Nghiên cứu về mức ñộ gây hại của ruồi ñục lá Liriomyza đã có rất
nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều loại cây trồng như cà chua, dưa chuột,
dưa hấu, cần tây, đậu cơve, đậu Hà Lan, hoa cúc và một số cây hoa khác
trong nhà kính.
L. sativae được đánh giá là một trong những loài dịch hại rất quan trọng
trên cây cà chua ở California và Hawaii [22].
Trên cây cà chua vùng Vanuatu của Pháp, L. sativae ñã làm thiệt hại
70% sản lượng thu hoạch [2].
Rauf và cs (2000) [39] ñã ghi nhận ở Indonesia, loài này ñã gây hại nặng
trên cây dưa chuột và cây dưa hấu ở vùng ñồng bằng phía Tây Java.

L. sativae xuất hiện quanh năm và sinh sản từ 21 - 24 lứa/năm (các lứa
gối lên nhau); trong năm phá hại nặng nhất vào mùa ñông và mùa xuân với tỷ
lệ lá bị hại lên tới 30 - 40%; tại Florida, loài này làm giảm năng suất cây cần
tây tới 80% (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [20].
Gần ñây, ruồi ñục lá L. sativae ñược ghi nhận là dịch hại nghiêm trọng
trên rau ở các vùng phía Nam của Trung Quốc, cịn ở các vùng phía Bắc nơi
có nhiệt độ 3 - 4oC thì khơng thấy chúng hiện diện trên ñồng ruộng [2].
ðánh giá mức ñộ gây hại của L. huidobrensis, Rauf và cs (2000) [39]
cho biết lồi này cũng đã gây hại nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng ở
Idonesia. Trên cây cà chua ñang sinh trưởng phát triển, khoảng 40% diện tích
cà chua khơng cho thu hoạch năng suất; đạu cơve chỉ cho thu hoạch trong
khoảng 4 tuần trong khi nó có thể cho thu hoạch 7 tuần; cây dưa chuột ñang
sinh trưởng, nếu bị loài này gây hại nặng sẽ bị giảm 70% sản lượng quả, gặp
điều kiện bất thuận có thể bị chết ở khoảng 30 - 40 ngày sau trồng. Các tác giả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


Johnson (1986) [35], Kevin (1995) [37], cũng ñã xác ñịnh mức ñộ gây hại
ruồi ñục lá L. huidobrensis trên nhiều loại cây trồng như cần tây, xà lách, ñậu
Hà Lan….
Tại California, thiệt hại do ruồi ñục lá L. trifolii gây ra cho kỹ nghệ
trồng hoa cúc từ năm 1981 ñến năm 1985 là 93 triệu đơ la. Ở miền Nam
California, từ năm 1990 ñến nay L. trifolii cũng là một trong nhiều loài
dịch hại quan trọng trên cây cà chua và chúng ñã xuất hiện với mật số ngày
càng cao [2].
*Phạm vi ký chủ
Các cơng trình nghiên cứu đều cho thấy rằng, ruồi đục lá Liriomyza,

đều có tính đa thực. Chúng có thể chiếm một phạm vi cây ký chủ rộng, cho
nên chúng có thể sinh sống ở bất cứ nơi ñâu và bất cứ thời ñiểm nào khi ñiều
kiện thích hợp [23].
Spencer (1973) [34] cho rằng, ruồi đục lá họ Agromyzidae, bộ Diptera
gây hại trên 130 loại cây trồng, có 107 lồi hại trên lá, 29 lồi hại trên thân và
một số loài hại bộ phận khác.
Johnson và cộng sự (1987) [36] cho biết: tại Nam Mỹ và Hawaii,
Liriomyza spp. gây hại trên 12 loài rau và cây cảnh, trong đó L. sativae gây
hại trên 8 lồi, L.trifolii gây hại trên 3 loài, L. huidobrensis hại trên 2 loài,
L. brassicae hại trên 1 lồi.
Năm 1997, đã xác định được 69 loài cây thuộc 14 họ thực vật là ký chủ
của ruồi ñục lá (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [22]
Nghiên cứu về ruồi ñục lá hại rau ở Indonesia, ñã phát hiện ñược 50
loại cây trồng khác nhau là ký chủ của 3 lồi ruồi đục lá Liriomyza, trong ñó
có 45 loại cây là ký chủ của L. huidobrensis, 7 loại là ký chủ của L. sativae và
1 loại là ký chủ của L. horticola.[33].
L. sativae là một trong 6 nhóm ruồi Liriomyza có tính đa thực,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


chúng đã trỏ thành dịch hại nơng nghiệp nghiêm trọng ở khắp các vùng
trên thế giới. Chúng có thể gây hại trên rất nhiều loại cây trồng khác nhau:
chúng gây hại trên 41 lồi cây ký chủ, trong đó có 33 lồi là ký chủ chính
và 8 lồi là ký chủ phụ [22].
Kết quả nghiên cứu của Chambers và Kouskolekas (1995) [22] cho biết
L. sativae có mặt trên 50 lồi cây trồng khác nhau thuộc họ bầu bí, họ cà, họ
ñậu ñỗ, họ Chenopodiaceae, họ Copositae và họ Umbelliferae, trong ñó dưa

hấu, dưa bở, dưa chuột, ñậu xanh, ớt, cà chua, khoai tây, cà pháo, rau bina,
cúc tây, cần tây bị hại nặng hơn cả.
Trần Quý Hùng (2001) [12] ñã xác định L. trifolii là lồi đa thực, nó
gây hại trên các loài cây thuộc 25 họ thực vật; ở Shiruoka Nhật Bản đã thấy
nó phá hại hơn 40 loại cây trồng thuộc 11 họ thực vật, có hoa cúc, cà chua,
cần tây bị hại nghiêm trọng nhất, không hại cây họ hoà thảo, cây họ hoa hồng,
khoai lang, khoai sọ.
Tại Hawaii, Nauy, Nigernia, Indonesia, nhiều tác giả cũng ñã nghiên cứu
về phạm vi ký chủ của ruồi ñục lá Liriomyza và mức ñộ gây hại của chúng.
2.2.2. Thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá
Spencer, K. A (1973) ñã xác định có 14 lồi ký sinh ruồi đục lá
Liriomyza spp., thuộc họ Branconidae và họ Eulophid. Tác giả Parrella, M. P
(1987) cho biết có 40 lồi ký sinh trên sâu non và nhộng ruồi ñục lá; trong
ñiều kiện tự nhiên, tỷ lệ sâu non bị ký sinh ở ñầu vụ thường rất thấp và tỷ lệ
này tăng dần tới khi cây trồng ñược thu hoạch. Borrdat et al. (1988) ñã nghiên
cứu hiệu quả của một số loại nấm ký sinh trên nhộng của L. sativae và thấy
giảm số lượng dịch hại đáng kể, lên tới 80% nhộng khơng vũ hố được (dẫn
theo Trần Thị Thuần, 2004) [22].
Johnson và cs (1987) [36] đã xác định được 40 lồi ký sinh trên 4 lồi
ruồi đục lá L. sativae, L. trifolii, L. huidobrensis, L. brassicae ở miền Băc Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


và Hawaii. Trong đó họ Eulophidae gồm 28 lồi, họ Branconidae gồm 8 lồi,
họ Cynipidae có 3 lồi và 1 lồi thuộc họ Pteromalidae; chủ yếu ký sinh trên
ruồi đục lá L. sativae có 37 lồi, 19 lồi ký sinh trên L. trifolii, 5 loài ký sinh
trên L. huidobrensis và 6 loài ký sinh trên L. brassicae. Ở California và

Florida, Johnson và cs (1980) [25] đã ghi nhận lồi Diglyphus begini là ong
ký sinh ruồi ñục lá L. sativae gây hại trên cà chua và loài Opius dissitus (họ
Braconidae) là ong ký sinh phổ biến trên cả hai loài L. sativae và L. trifolii.
Minkenberg (1989) [38] cho rằng nhiệt ñộ, lồi ký chủ và giới tính ảnh
hưởng tới thời gian phát dục và kích thước của ong Diglyphus isaea, thời gian
phát dục của con đực ngắn, kích thước nhỏ hơn so với con cái; nhiệt ñộ tăng
từ 15 ñến 25oC thì thời gian phát dục, kích thước các pha của ong giảm. Ở 15
và 25oC, thời gian phát dục, kích thước của nhộng ong ký sinh trên
L. bryoniae nhanh hơn trên L. trifolii.
Gần ñây, Rauf và cs (2000) [39] ñã xác định được 11 lồi ký sinh thuộc
bộ cánh màng Hymenoptera ký sinh ruồi ñục lá trên cây rau, cây cảnh và cỏ
dại ở Indonesia. Bao gồm 2 họ, đó là họ Eulophidae (10 loài: Asecodes sp.,
Chrysocharis sp., Cirropilus ambiguous, Closterocerus sp., Hemiptarsenus
varicornis, Neochrysocharis formosa, Neochrysocharis sp., Pnigalio sp.,
Quadrastichus sp., Zagrammosama sp.) và họ Eucolidae (Gronotoma sp.).
Lồi H. varicornis được ñánh giá là loài ký sinh chủ yếu, phong phú nhất.
Mức ñộ ký sinh dao ñộng từ 0 ñến 100%, tuỳ theo mùa vụ, giai ñoạn sinh
trưởng, loại cây trồng, trên khoai tây (<3%), hành (<1%), trên rau giền
(100%), cây củ cải (94%); mức ñộ ký sinh thường cao khi không sử dụng
thuốc trừ sâu.
Tác giả Giang và Ueno (2002) ñã nghiên cứu về thời gian phát triển,
tuổi thọ của trưởng thành, khả năng ñẻ trứng và ký sinh của loài ong ký sinh
Hemiptarsenus varicorni Girault; Ching và cs (2001) nghiên cứu một số đặc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


ñiểm sinh học của loài Neochrysocharis formosa Westwood nội ký sinh sâu

non ruồi ñục lá L. trifolii (dẫn theo Trần Thị Thiên An, 2007) [2].
Khi nghiên cứu về ong ký sinh ruồi ñục lá Hemiptarsenus varicornis,
Hồ Thị Thu Giang (2006) [24] cho rằng, thức ăn của ong trưởng thành là một yếu
tố quyết ñịnh tới khả năng sinh sản của con cái. Ni bằng dịch ký chủ, ong cái có
thể sinh sản tồn bộ số trứng của nó. Ngồi ra, nhiều lồi ký sinh cịn có thể ni
bằng mật hoa, mật ong vẫn ñảm bảo ñược sự thành thục của trứng.
2.2.3 Phịng trừ ruồi đục lá
Rất nhiều cơng trình nghiên cứu ruồi đục lá đều đề xuất biện pháp hố
học để phịng chống và coi đó là biện pháp chủ yếu, có hiệu quả nhất trong
thực tiễn sản xuất. Một số loại thuốc hố học được đề xuất sử dụng trong
phịng chống ruồi đục lá như Abamectin và Cyromazine. ðây là hai loại thuốc
có hiệu quả cao trong phịng trừ ruồi ñục lá L. sativae và L. trifolii trên ñồng
ruộng [22].
Việc dọn sạch các tàn dư của cây ký chủ sau thu hoạch, cày ải, phơi
ñất, tưới tràn ñể giết nhộng và loại bỏ các cây ký chủ bị nhễm ruồi ñục lá
trước khi gieo trồng cũng sẽ làm giảm ñược sự gây hại của ruồi ñục lá trên
ñồng ruộng [2].
Sử dụng bẫy dính màu vàng để thu bắt trưởng thành làm giảm bớt sự
gây hại của ruồi ñục lá cũng ñã ñược nhiều tác giả ghi nhận. Tuy nhiên, tuy
nhiên biện pháp này khơng đủ tin cậy và chưa mang lại hiệu quả kinh tế và
có khoảng 80% số ruồi dẫn dụ vào bẫy là con ñực [2].
Về sử dụng thuốc hố học khơng chọn lọc để phịng trừ ruồi đục lá thì
đây là ngun nhân chính dẫn đến sự gây hại ngày càng gia tăng của ruồi ñục
lá, làm các lồi ruồi trong nhóm Liriomyza spp. phát triển nhanh tính kháng
đối với một số loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm lân hữu cơ, Carbamat,
Pyrethroid. Kết quả khảo sát của Johnson (1980) và Oatman (1976) cũng cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12



biết việc sử dụng nhóm thuốc trừ sâu Methomyl đã làm phá vỡ quần thể ong
ký sinh ruồi Liromyza. ðể phịng trừ ruồi đục lá có hiệu quả bằng thuốc hố
học cần phải chọn lọc và thường xun thay đổi về chủng loại thuốc và nhóm
thuốc sử dụng trên đồng ruộng.
ðến nay, trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu về việc sử
dụng ong ký sinh trong phịng trừ ruồi đục lá. Các tác giả Johnson và cs
(1980), Murphy và cs (1999), Palumbo và cs (1994), ñã chỉ ra tầm quan trọng
của nhóm thiên địch ký sinh trong việc quản lý các lồi ruồi đục lá Liriomyza
spp. Từ năm 1985 cho ñến những năm gần ñây, tại Bỉ, ðan Mạch, Pháp, Tây
ðức, Hà Lan, Thụy ðiển, và Mỹ đã thực hiện thành cơng việc phịng trừ ruồi
đục lá Liriomyza spp. bằng ong ký sinh trên khu vực khoảng 460 ha. Mộ số lồi
ong bản địa có khả năng ký sinh sâu non ruồi ñục lá rất cao, song lại bị ảnh
hưởng bởi rất nhiều yếu tố như cây ký chủ, ong ký sinh nhập nội, ký sinh bậc hai
và thuốc trừ sâu [2].
2.3. Kết quả nghiên cứu trong nước
2.3.1. Nghiên cứu về ruồi ñục lá
* Lịch sử phát hiện, thành phần và vùng phân bố
Trước những năm 1970, L.sativae chưa từng xuất hiện ở Châu Á [15], [25].
Ở Việt Nam, sự có mặt của L.sativae và L.huidobrensis Blanchard ñược phát
hiện ñầu tiên vào những năm 1998 - 1999 do CABI [25]. Ở Lâm ðồng, lồi
L.huidobrensis được xác ñịnh là một trong những loài sâu hại quan trọng trên
các cây khoai tây, các loại ñậu rau, xà lách, cà chua, cần tây và dưa chuột [2].
Theo Phạm Thị Nhất (2000) [17] cho biết, phổ biến có 3 lồi là: L.trifolii,
L.sativae, L.byoniae. Trong đó lồi L.trifolii thường thấy xuất hiện ở miền Nam,
cịn lồi L.sativae thấy xuất hiện ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1998 - 1999. Tuy
nhiên, hiện nay L.sativae xuất hiện khá rộng khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam nước ta,
ñặc bệt là vùng ñồng bằng sông Hồng.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm (2000) [16] ñã xác ñịnh tên khoa học
của ruồi ñục lá trên một số cây thực phẩm ở vùng Hà Nội là L.sativae Blanchard chứ
không phải là L.pusilla như một số tác giả đã cơng bố.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, Trần Thị Thiên An đã phát hiện và xác
định được lồi L.trifolii [1].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn ðĩnh và Lương Thị Kiểm
(2001) [8] cho biết tại Hà Nội và 5 tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hà Tây, Thái
Bình, Nam ðịnh, Bắc Ninh, Quảng Ninh) ruồi ñục lá L.sativae cũng ñang gây
hại trên cà chua, khoai tây.
Hà Quang Hùng (2001) [13] cũng đã phát hiện được 2 lồi ruồi đục lá
L.sativae và L.trifolii gây hại trên các loại rau, ñậu ở vùng Hà Nội, vùng phụ cận
và một số tỉnh miền Bắc, miến Trung và Miền Nam nước ta.
Ở Hà Nội và các tỉnh phụ cận chỉ phát hiện thấy L.sativae, chúng thường xuất
hiện chủ yếu ở vùng ñất thấp của miền Bắc. Ngược lại, L.huidobrensis lại xuất hiện
ở các vùng ñất cao quanh ðà Lạt và phía Nam [14].
Theo ðặng Thị Dung, Hồ Thị Thu Giang (2007) [25] cho biết, có 7 lồi
ký sinh qua điều tra 2 năm 2004 - 2006 ở 6 tỉnh phía bắc Việt Nam. Trong đó
có lồi ruồi Liriomyza Katoi sasakawa lần đầu tiên được cơng bố có mặt ở
Việt Nam. Trong số đó thì lồi ruồi L. sativae là phổ biến nhất, tấn cơng
khoảng 24 loại cây trồng.
* Mức ñộ gây hại
Từ năm 1990, ruồi ñục lá Liriomyza chỉ mới bắt ñầu phát triển tấn cơng
trên một số cây trồng, nhưng đến năm 1995 thì chúng đã trở thành dịch hại
quan trọng. Sự gây hại của ruối ñục lá ảnh hưởng ñến năng suất của các cây
trồng rất khác nhau, mức ñộ gây hại phụ thuộc vào mùa vụ gieo trồng, giai

ñoạn sinh trưởng của cây, tỷ lệ sâu non bị ong ký sinh và số lần phun thuốc
của nơng dân. Ở mức độ hại nặng chúng sẽ làm giảm năng suất từ 20 - 30%, ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

14


mức độ trung bình làm giảm năng suất từ 5 - 10%. Ở Hà Nội, lồi L.sativae
đã gây hại trên cây dưa chuột với tỷ lệ lá bị hại là 56,0 - 62,85%, chỉ số hại là
30,8 - 34,6%. Ở TP. Hồ Chí Minh, chúng gây hại quanh năm trên các cây rau,
mùa khô hại nặng hơn mùa mưa. Tác giả Randi Osen (2006) đã cho biết, khi
1% diện tích lá bị hại bởi ruồi đục lá L.sativae thì năng suất của cây ñậu trắng
sẽ bị giảm 1,1% (dẫn theo Trần Thị Thiên An, 2007) [2].
Vũ Thị Thắng (1999) [20] cho rằng, tại 4 vùng trong cả nước các loại rau
như cà chua, ñậu xanh, ñậu trạch, hành, súp lơ, su hào, xà lách, ñậu Hà Lan,
dưa gang bị hại phổ biến từ 50 - 70%.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thiên An (2000) [1] về sự gây hại của
ruồi L. trifolii trên một số cây rau trong nhà lưới tại thành phố Hồ Chí Minh cho
thấy: lồi L. trifolii gây hại trên dưa chuột, cà chua, ñậu ñũa nặng hơn trên cây
cải ngọt và nặng nhất trên cây dưa chuột. Mức ñộ gây hại phụ thuộc vào loại cây
trồng và giai đoạn sinh trưởng của cây. Giịi có thể gây hại ngay từ khi cây mới
có lá thật cho tới khi cây tàn, chưa tìm thấy giịi gây hại trên hoa và quả.
Trong các cây họ cà vụ ñông, cây cà chua bị ruồi ñục lá gây hại nặng
hơn cả, tỷ lệ bị hại cuối vụ ñạt tới 95,3%, ruồi hại khoai tây ở mức ñộ thấp tỷ
lệ lá bị hại là 0 - 4,5% [2].
Nghiên cứu về tình hình gây hại của ruồi đục lá trong các vụ đơng xn
và xn hè từ tháng 10/2000 đến tháng 6/2001, Hà Quang Hùng (2001) [10]
cho biết mức ñộ gây hại của giịi đục lá trên một số cây trồng rât cao: trên cây
cà chu a ở giai ñoạn cuối vụ tỷ lệ lá bị hại lên tới 94%, chỉ số hại là 65,31%;

trên cây dưa chuột cao nhất ở giai ñoạn hoa quả, tỷ lệ lá bị hại là 65,6%, chỉ
số hại là 35,1%, thấp nhất ở giai ñoạn thu hoạch, tỷ lệ lá bị hại là 30,5%, chỉ
số hại là 19,7%.
Trên cây ñậu trạch, ruồi ñục lá gây hại từ giai ñoạn 2 - 3 lá thật, thường có
2 đỉnh cao mật độ là 25 - 30 ngày và 50 - 55 ngày sau trồng [19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

15


Trần Thị Thuần (2004) [22] cũng ñã cho biết sự gây hại của ruồi L. sativae
trên cà chua, ñậu trạch, ñậu ñũa vụ xuân hè tại Hưng Yên là ñáng kể.
* Phạm vi ký chủ
Trần Thị Thiên An (2000) [1] ñã phát hiện ñược ký chủ của ruồi ñục
lá Liriomyza trifolii bao gồm 30 loài rau trong 11 họ cây trồng, 3 loài hoa và
1số cỏ dại là ký chủ phụ. Trong đó có 17 ký chủ bị hại ở mức độ phổ biến,
gồm: 5 lồi thuộc họ bầu bí, 4 loài thuộc họ thập tự, 3 loài rau thuộc họ cúc, 2
lồi họ đậu, và các họ Lamiaceae, Solanaceae, Malvaceae mỗi họ có 1 lồi.
Theo Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm (2000) [16], ở vùng
Hà Nội ruồi ñục lá Liriomyza sativae ñã gây hại trên ñậu trạch, ñậu bở, đậu
đũa, cà chua, dưa chuột, bí xanh.
Kết qủa nghiên cứu của Hà Quang Hùng (2001) [10] cho biết ruồi ñục lá
L. sativae là loài gây hại ña thực, chúng ñã gây hại trên 24 loài cây trồng và 1
loài cây dại ở vụ đơng xn và xn hè vùng Hà Nội và phụ cận, trong đó cà
chua, khoai tây, dưa chuột, dưa lê, ñậu trạch, ñậu ñũa bị hại nặng hơn cả. Nghiên
cứu của Lê Thị Kim Oanh từ năm 2001 - 2002 tại Hà Nội và phụ cận cũng ñã
phát hiện 21 loại rau là ký chủ của ruồi đục lá L. sativae bao gồm 8 lồi họ bầu
bí, 6 lồi họ cải, 3 lồi họ đậu, 2 loài họ cà và 2 loài họ Asteraceae [19].
ðặng Thị Dung, Hồ Thu Giang (2007) [25] ñã ghi nhận ở miền Bắc

Việt Nam có 31 lồi cây ký cảu của ruồi ñục lá.
2.3.2. Kêt quả nghiên cứu về thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá
Nghiên cứu của Trần Thị Thiên An tại thành phố Hồ Chí Minh (2000) [1]
đã tìm được 5 lồi ký sinh sâu non và nhộng ruồi đục lá lồi L.trifolii. Trong đó có
1 lồi ký sinh thuộc họ Cecidomyidae, bộ Diptera, 3 loài thuộc họ Eulophidae, 1
lồi thuộc họ Cyniphidae, bộ Hymenoptera. Tỷ lệ giịi bị ký sinh trên ñồng ruộng
biến ñộng từ 0,6 - 40,6%.
Hà Quang Hùng và các cộng sự (2002) [14] [18] [22] đã nghiên cứu về

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

16


×