Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện mỹ đức tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.38 MB, 102 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI
----------------------------

lâm thị đào nguyên

NH GI HIU QU S DNG ĐẤT CANH TÁC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC – THÀNH PH H NI

LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP

Chuyên ngành : QUảN Lý ĐấT ĐAI
MÃ số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : pgs.ts. nguyễn văn dung

Hà NộI - 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn


Lâm Thị Đào Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn
Văn Dung, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Mỹ
Đức các phòng ban và nhân dân các xã trong huyện, các anh chị em và bạn bè
đồng nghiệp, sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia
đình và người thân.
Với tấm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn

Lâm Thị Đào Nguyên

ii


MỤC LỤC

STT


Nội dung

Trang

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

i

Danh mục các chữ viết tắt

iii

1.

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.3

Yêu cầu của đề tài

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất

4

2.2

Khái niệm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
canh tác


2.3

8

Nhũng nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác
trên thế giới và Việt Nam

3.

20

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

29

3.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

29

3.2

Nội dung nghiên cứu

29

3.3


Phương pháp nghiên cứu

30

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

4.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội

32

4.1.1

Điều kiện tự nhiên

32

4.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

41

i



4.1.3

Nhận xét chung

46

4.2

Hiện trạng sử dụng đất

47

4.3

Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp

48

4.3.1

Thực trạng sử dụng đất

48

4.3.2

Thực trạng sản xuất nơng nghiệp có liên quan đến đất canh
tác của huyện


49

4.4

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác

52

4.4.1

Phân vùng nơng nghiệp huyện Mỹ Đức

52

4.4.2

Tình hình bố trí các công thức luân canh cây trồng của huyện

53

4.4.3

Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng

56

4.4.4

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất


60

4.4.5

Hiệu quả về xã hội

64

4.4.6

Đánh giá hiệu quả môi trường

66

4.5

Định hướng sử dụng đất canh tác huyện Mỹ Đức trong thời
gian tới

4.6

72

Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng đất canh tác.

73

4.6.1


Một số đề xuất sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện Mỹ Đức

73

4.6.2

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất canh tác

75

5.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

77

5.1

Kết luận

77

5.2

Đề nghị

78


TÀI LIỆU THAM KHẢO

79

PHỤ LỤC

111

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CPTG
GTGT
GTSX

LUT
KT – XH
CNH – HĐH
HTX
XDCB
BVTV
ATTP

Chú giải
Chi phí trung gian
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Lao động

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
Kinh tế - xã hội
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Hợp tác xã
Xây dựng cơ bản
Bảo vệ thực vật
An toàn thực phẩm

iii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

4.1.

Các loại đất huyện Mỹ Đức

35

4.2.

Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất 2005 – 2007

41


4.3.

Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo mục đích năm 2008

47

4.4.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất ngành trồng trọt

48

4.5.

Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện (2006 - 2008)

50

4.6.

Phân vùng nông nghiệp huyện Mỹ Đức

53

4.7.

Các công thức luân canh trên đất canh tác

55


4.8.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng I

57

4.9.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng II

59

4.10.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng III

59

4.11.

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng I

60

4.12.

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng II

62


4.13.

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng III

62

4.14.

Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các kiểu sử dụng đất tính trung
bình cho 1 ha trên 3 vùng

63

4.15.

Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày cơng

64

4.16.

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân đối và hợp lý

4.17.

69

So sánh lượng thuốc BVTV phun thực tế cho cây rau với lượng

thuốc khuyến cáo phun

4.18.

70

Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên một số công thức luân canh
lúa - màu

71

iv


1. MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sử dụng đất (đặc biệt là đất canh tác) bền vững, tiết kiệm và

có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan trọng có tính tồn cầu. Nó đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá: Bất kỳ nước nào, đất đều là tư liệu
sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế
quốc dân.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi: Tồn
lục chỉ cịn 13.340 triệu ha. Trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất
do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô
nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện
tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện chúng ta

mới khai thác được 1.500 triệu ha đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ tht: Bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới
0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính tốn của Tổ chức Lương thực
thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có
đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu
quả của chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ cịn bị
thối hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và
nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
(Nguồn: Theo tapchicongsan.org.vn)

1


Chỉ tính đến ngày 1/1/2008, Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống
kê, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, trong đó đất nơng
nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, chiếm 75,49 %. Bình qn đất tự nhiên trên
đầu người là 0,38 ha/người bằng 1/7 mức bình qn thế giới. Bình qn đất
nơng nghiệp trên đầu người là 0,29 ha bằng 1/3 mức bình quân thế giới.
Theo kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của thành phố Hà Nội
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Hà Nội sẽ chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất theo hướng cơng nghiệp hóa, tăng diện tích đất phi nơng nghiệp,
giảm diện tích đất sản xuất nơng nghiệp. Theo kế hoạch, tổng diện tích đất
cịn lại của thành phố là 92.180 ha sẽ giảm khoảng hơn 3.300 ha đất nông
nghiệp, (từ 44.168 ha năm 2008 xuống cịn 40.805 ha năm 2010). Trong nội
bộ đất nơng nghiệp cũng có sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng. Trước hết sẽ
chuyển 798 ha đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm và đất

nuôi trồng thủy sản (Theo báo điện tử - VnEconomy ngày 10/12/2008).
Mỹ Đức là một huyện nằm phía Tây Nam tỉnh Hà Tây cũ cách thủ đơ
Hà Nội 54 km về phía Tây Nam. Cũng giống như những huyện khác Mỹ Đức
đang ngày một chuyển mình thay đổi, tốc độ đơ thị hố diễn ra nhanh. Do vậy
diện tích đất canh tác sẽ bị giảm đi nhiều do chuyển sang những mục đích
khác. Nhưng Đảng bộ và nhân dân huyện Mỹ Đức vẫn xác định nông nghiệp
vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải đánh
giá được hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn tính tới thời điểm hiện tại
và định hướng cho tương lại.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài (ở đây
chũng tôi chỉ xin đánh giá ở lĩnh vực đất canh tác) “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất canh tác trên địa bàn huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất canh tác và xác định các yếu

tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện.

2


- Đề xuất giải pháp nhằm xử dụng đất canh tác hợp lý, đáp ứng yêu cầu
tiến tới công nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển nơng nghiệp bền vững.
1.3

Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra

phải trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng

sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn nghiên cứu
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và
định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội và chính sách của Nhà nước.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm

bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nuớc trên thế giới.
Trước hết hãy làm rõ hiệu quả là gì? Đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh là nội dung đánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi tồn xã hội,
các chi phí bỏ ra để thu được kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế,
bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao động xã hội và được xác định
bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao
động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hố
chi phí trong điều kiện tài ngun thiên nhiên hữu hạn [36].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn

là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nơng nghiệp [31].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát

4


huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất [20].
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất hiệu quả được thể hiện:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế khơng
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống:
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung
của cả cộng đồng.

- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường [23].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực

5


sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống)
giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác, đó là qui luật “tiết kiệm”, là
“tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng:
“Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là
cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu
quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất
định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn,…So sánh kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn
của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối
thiểu hố chi phí để đạt được một kết quả nhất định.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Việc tận dụng khai thác các
điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận

6


của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản
phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với
mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu

được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao
động, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.

7


Trong sử dụng đất canh tác, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất canh tác. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất canh tác là vấn đề
đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả môi trường
được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt
động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay
có những tác động xấu đến mơi trường như đất, nước, khơng khí và hệ sinh
học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu đi mà ngược lại, q trình sản xuất đó làm cho môi
trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương

lai, nó gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh
tế thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
khơng bền vững.
2.2

Khái niệm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác

2.2.1 Đất canh tác và quan điểm sử dụng đất canh tác
2.2.1.1 Khái niệm và bản chất hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất canh tác là một bộ phận kinh tế sản xuất nói
chung. Vì thế hiểu quả sử dụng đất canh tác cao góp phần nâng cao hiệu quả

8


sản xuất của toàn xã hội. Đây là một chỉ tiêu khác so với các ngành sản xuất
khác ở chỗ nó được tính trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
Việc sử dụng đất canh tác có hiệu quả cao hay không là nhờ vào sự
phát triển cân dối của các ngành trồng trọt, chăn nuôi và ngành công nghiệp
chế biến nơng sản trong đó ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản
xuất vật chất và tác động trực tiếp vì ngành chế biến là ngành tiếp tục sau khi
quá trình sản xuất của hai ngành đã hồn thành. Vì vậy trong q trình sản
xuất nơng nghiệp cần phải đầu tư đúng múc giữa các ngành này tạo điều kiện
cho ngành kia phát triển từ đó phát huy hiệu quả sử dụng đất canh tác.
Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất canh tác có nghĩa là đất cần sử dụng hết và
mọi diện tích cần được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật

của từng vùng để nâng cao năng suất cây trồng, vật ni, vừa giữ gìn và bảo vệ
độ phì của đất nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Muốn thu được hiệu quả về sử dụng đất đai nói chung và đất canh tác
nói riêng cần phái tính năng suất đất đai, áp dụng đồng bộ hệ thống các biện
pháp kỹ thuật trong sản xuất. Vấn đề đặt ra trong điều kiện có thị trường đất
đai diện tích nơng trại cần được mở rộng đến mức nào cho phù hợp phương
hướng sản xuất từng vùng vào yêu cầu sản phẩm ở thị trường
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất đất canh tác, khai thác có hiệu quả các
tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường
sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thơng qua q trình sử dụng của con
người, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những
lợi thế của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT-XH cụ thể.

9


2.2.1.2 Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất canh tác
* Nguyên tắc sử dụng đất canh tác
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất canh tác ở nước ta
với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất
khẩu. Sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục
tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái
và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và
cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất.

Do đó, đất canh tác cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”,
phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất canh tác có hiệu
quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất canh tác đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nơng sản trên 1 đơn vị diện tích,
xây dựng cơ cấu cây trồng, vật ni, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo
vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ
đó nâng cao đời sống của nơng dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mơ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng có tỉ suất hàng hố cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.

10


2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất canh tác
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Sản xuất nơng nghiệp có đặc điểm khác với các ngành khác là đối
tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, chúng có quả trình sinh
trưởng và phát triển theo quy luật nhất định trong điều kiện ngoại cảnh khác
nhau nên điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ
nhưỡng,...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này
là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi ni trồng một loại
cây con nào trước hết cần xem xét điều kiện tự nhiên của một vùng một cách

tỷ mỉ để xác định đúng mơ hình sản xuất mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nói đến sản xuất nơng nghiệp trước hết phải nói đến đất đai, đặc biệt là
đặc điểm sử dụng đất trong nơng nghiệp. Đất đai là nguồn lực có hạn cho nên
cần phải sử dụng đầy đủ, hợp lý vừa khai tác độ phì của đất vừa có phương
pháp bảo vệ và cải tạo đất để bổ xung chất mùn cho đất có như vậy mới mang
lại hiệu quả cao mà vẫn giữ được độ phì của đất.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I.
Theo N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì đất.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
vào cây trồng nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác
động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều
kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm

11


đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở
các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất.
Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một biện pháp đảm bảo
vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ 21,
quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30 % năng suất kinh tế trong nền nông
nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu và nâng cao hiệu

quả sử dụng đất canh tác.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nơng nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chun
mơn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nơng
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó.
* Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất canh tác, thị

12


trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Thị trường là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh do đó
phải nghiên cứu cung cầu của một số sản phẩm hàng hố trong khơng gian và
thời gian nhất định. Sản xuất nơng nghiệp thì mỗi nơi lại có lợi thế so sánh về
một số loại nông sản khác nhau nên các cấp chính quyền có những định
hướng về thị trường cho các đơn vị sản xuất để các đơn vị sản xuất bán được

giá cao hơn góp phần nông cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất canh tác
- Hệ thống chính sách: Đây là nhân tố lớn ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất đai. Có thể nói chính sách đất đai của Việt Nam đã có những thành
công nổi bật. Những năm gần đây Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
nhằm phát triển nơng nghiệp trong đó có chính sách giao đất cho các cơ quan
kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội … hộ gia đình, cá nhân
sử dụng lâu dài đã góp phần nâng cao trách nhiệm cho chủ sở hữu và quá
trình sử dụng bảo dưỡng cho đất được nâng lên.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập qn sản xuất nơng nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.2.3 Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
* Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Diện tích đất đai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác là
rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Q trình sản xuất trên đất canh tác phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí,...). Chính vì vậy, khi

13


đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác, trước tiên phải xác định bằng kết quả
thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 đồng chi
phí, 1 cơng lao động đầu tư.
- Trên đất canh tác có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất canh tác theo chiều sâu, tác

động đến hiệu quả sử dụng đất canh tác trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu
ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến q trình sử dụng đất (mơi
trường đất, nước).
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ đến mơi trường.
Trong q trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường
tạo ra những trở ngại lớn, có khi khơng thể vượt qua được. Phát triển nơng
nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường
không bị phá huỷ, gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác, cần quan tâm đến ảnh hưởng của sản
xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp
của các loại hình sử dụng đất canh tác có phù hợp với đất đai hay khơng?
Việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp có để lại tồn dư hay không?
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu

14


chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả.

Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác có thể
xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây
trồng, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác có đặc thù riêng, trên 1 đơn vị
đất canh tác nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi
phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng mơi trường ít nhất. Đó là phản ánh kết quả quá
trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực thơng qua đất, cây trồng, thực hiện q
trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã
hội với hiệu quả cao.
+ Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo
cực tiểu hố chi phí các yếu tố đầu vào, theo ngun tắc tiết kiệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nơng
sản khi có một lượng nhất định đất canh tác và các yếu tố đầu vào khác.

15


+ Hiệu quả sử dụng đất canh tác có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo
quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
 Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nơng nghiệp là thực hiện tập

trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hố sản phẩm.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là hạt, củ, quả,...và tàn dư để lại).
Một hệ thống nơng nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình qn
vùng, nếu khơng sẽ khơng cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt khác,
chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước
và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
 Bảo vệ mơi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thối
hố đất, bảo vệ mơi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý
và sử dụng đất canh tác bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền
vững hơn độc canh,...).

16


 Bền vững về mặt xã hội
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của
nông hộ là điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu
dài (bảo vệ đất, môi trường,..). Sản phẩm thu được phải thoã mãn cái ăn, cái
mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân.

+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả.
2.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Phương pháp xác định với chỉ tiêu đánh giá đúng sẽ định hướng phát
triển sản xuất và đưa ra các quyết định phù hợp để tăng nhanh hiệu quả.
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất canh tác:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất canh tác.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
canh tác:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu
hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.

17


+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật
và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng
sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù
hợp với đặc điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng

nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hệ thống chỉ tiêu trong tính tốn hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phức tạp được thể hiện rất đa dạng,
phong phú. Hiệu quả kinh tế việc sử dụng đất canh tác là một bộ phận của nền
sản xuất sã hội. Vì vậy, ngoài đặc điểm chung, việc sử dụng đất canh tác và
đánh giá có những đặc thù
+ Giá trị sản xuất (GO): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả
công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất).
+ Chi phí trung gian (IE): là tồn bộ chi phí vật chất qui ra tiền sử dụng
trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu,…)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (VA): là giá trị mới tạo ra trong qúa trình sản xuất
được xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian
VA = GO – IE
Thường tính tốn ở 3 góc độ hiệu quả: VA/ 1ha đất ; VA/ 1 đơn vị chi phí
(1VNĐ, 1USD…) ; VA/ 1 cơng lao động.

18


×