Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác trên địa bàn huyện mỹ đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 97 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG NGHIệP Hà NộI

----------------------------





lâm thị đào nguyên





NH GI HIU QU S DNG T CANH TC
TRấN A BN HUYN M C THNH PH H NI





LUậN VĂN THạC Sĩ NÔNG NGHIệP




Chuyên ngành : QUảN Lý ĐấT ĐAI
Mã số : 60.62.16




Ngời hớng dẫn khoa học : pgs.ts. nguyễn văn dung


Hà NộI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn
ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn


Lâm Thị ðào Nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo Khoa

Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn
Văn Dung, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề
tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Mỹ
ðức các phòng ban và nhân dân các xã trong huyện, các anh chị em và bạn bè
ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần của gia
ñình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!
Tác giả luận văn


Lâm Thị ðào Nguyên



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i


MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục bảng biểu iv
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2

1.3 Yêu cầu của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 4
2.2 Khái niệm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác 8
2.3 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên
thế giới và Việt Nam 20
3 ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội 33
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 41
4.1.3 Nhận xét chung 42
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất 43
4.3 Thực trạng sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii


4.3.1 Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 44
4.3.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp có liên quan ñến ñất canh tác
của huyện 45
4.4 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác 49
4.4.1 Phân vùng nông nghiệp huyện Mỹ ðức 49
4.4.2 Tình hình bố trí các công thức luân canh cây trồng của huyện 50
4.4.3 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng 52
4.4.4 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất 57

4.4.5 Hiệu quả về xã hội 61
4.4.6 ðánh giá hiệu quả môi trường 64
4.5 ðịnh hướng sử dụng ñất canh tác huyện Mỹ ðức trong thời gian tới 69
4.6 Một số ñề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất canh tác. 70
4.6.1 Một số ñề xuất sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức 70
4.6.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
canh tác 71
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74
5.2 ðề nghị 75

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Chú giải
CPTG Chi phí trung gian
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)
KT – XH Kinh tế - xã hội
CNH – HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
HTX Hợp tác xã

XDCB Xây dựng cơ bản
BVTV Bảo vệ thực vật
ATTP An toàn thực phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên bảng Trang

4.1 Các loại ñất huyện Mỹ ðức 36
4.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất 2005 – 2007 41
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất ñai phân theo mục ñích năm 2008 43
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất ngành trồng trọt 45
4.5 Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện (2006 - 2008) 46
4.6 Các công thức luân canh chính trên ñất canh tác 51
4.7 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng I 53
4.8 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng II 55
4.9 Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng III 56
4.10 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng I 57
4.11 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng II 58
4.12 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng III 59
4.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các kiểu sử dụng ñất tính trung
bình cho 1 ha trên 3 vùng 60
4.14 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công 61
4.15 So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy
trình cân ñối và hợp lý 65
4.16 So sánh lượng thuốc BVTV phun thực tế cho cây rau với lượng
thuốc khuyến cáo phun 67

4.17 Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên một số công thức luân canh
lúa – màu so với tiêu chuẩn 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay, sử dụng ñất (ñặc biệt là ñất canh tác) bền vững, tiết kiệm và
có hiệu quả ñã trở thành chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó ñặc biệt
quan trọng ñối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ:
Một là, tài nguyên ñất vô cùng quý giá: Bất kỳ nước nào, ñất ñều là tư liệu
sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ ñể phân bố các ngành kinh tế
quốc dân.
Hai là, tài nguyên ñất có hạn, ñất có khả năng canh tác càng ít: Toàn
lục ñịa chỉ còn 13.340 triệu ha. Trong ñó phần lớn diện tích có nhiều hạn chế
cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc quá mặn, quá
phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt ñộng sản xuất hoặc do bom ñạn chiến
tranh. Diện tích ñất có khả năng canh tác của lục ñịa chỉ có 3.030 triệu ha
nhưng mới khai thác ñược 1.500 triệu ha ñất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và ñất canh tác trên ñầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển ñô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuât: Bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới
0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực
thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, ñể có
ñủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác.
Bốn là, do ñiều kiện tự nhiên, hoạt ñộng tiêu cực của con người, hậu
quả của chiến tranh nên diện tích ñáng kể của lục ñịa ñã, ñang và sẽ còn bị

thoái hóa, hoặc ô nhiễm dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và
nhiều hậu quả nghiêm trọng khác [42].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2


Chỉ tính ñến ngày 1/1/2008, Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Thống kê, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, trong ñó
ñất nông nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, chiếm 75,49 %. Bình quân ñất tự
nhiên trên ñầu người là 0,38 ha/người bằng 1/7 mức bình quân thế giới. Bình
quân ñất nông nghiệp trên ñầu người là 0,29 ha bằng 1/3 mức bình quân thế
giới [43].
Mỹ ðức là một huyện nằm phía Tây Nam tỉnh Hà Tây cũ cách thủ ñô
Hà Nội 54 km về phía Tây Nam. Cũng giống như những huyện khác Mỹ ðức
ñang ngày một chuyển mình thay ñổi, tốc ñộ ñô thị hoá diễn ra nhanh. Do vậy
diện tích ñất canh tác sẽ bị giảm ñi nhiều do chuyển sang những mục ñích
khác. Nhưng ðảng bộ và nhân dân huyện Mỹ ðức vẫn xác ñịnh nông nghiệp
là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Vì vậy vấn ñề ñặt ra là phải ñánh giá
ñược hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn tính tới thời ñiểm hiện tại và
ñịnh hướng cho tương lại.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh
giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức – Thành phố
Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất canh tác và xác ñịnh các yếu
tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất giải pháp nhằm xử dụng ñất canh tác hợp lý, ñáp ứng yêu cầu
tiến tới công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu ñiều tra

phải trung thực, chính xác, ñảm bảo ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực trạng
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3


- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có ñịnh tính và
ñịnh lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- ðánh giá ñúng thực trạng và ñề xuất hướng sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa phương, ñịnh hướng phát triển
kinh tế - xã hội và chính sách của Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các
nuớc trên thế giới.
Trước hết hãy làm rõ hiệu quả là gì? ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội,
các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả phải là chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế,
bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh
bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao
ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả và tối thiểu hoá
chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn [36].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết

các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nông nghiệp [31].
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà
mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñược nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững, ñồng thời phát
huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất [20].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5


* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất hiệu quả ñược thể hiện:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng ñất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, xác
ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm
triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống:
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.

- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích chung
của cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường [23].
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6


Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống)
giữa các ngành”. Theo quan ñiểm của C. Mác, ñó là qui luật “tiết kiệm”, là
“tăng năng suất lao ñộng xã hội”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng:
“Nâng cao năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là
cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan ñiểm của Mác, tăng hiệu
quả phải ñược hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ ra những chi phí nhất
ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn,…So sánh kết quả ñạt ñược
với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn

của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi phí ñịnh trước hoặc tối
thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh
phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Việc tận dụng khai thác các
ñiều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận
của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối lượng sản
phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với
mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7


Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu
ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là với một diện tích
ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao
ñộng, xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng ñất canh tác, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất canh tác. Hiện nay,
việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất canh tác là vấn ñề
ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8


* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường
ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt
ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay
có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh
học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm cho môi
trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước.

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững.
2.2. Khái niệm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
2.2.1. ðất canh tác và quan ñiểm sử dụng ñất canh tác
2.2.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả sử dụng ñất canh tác
Hiệu quả sử dụng ñất canh tác là một bộ phận kinh tế sản xuất nói
chung. Vì thế hiệu quả sử dụng ñất canh tác cao góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất của toàn xã hội. ðây là một chỉ tiêu khác so với các ngành sản xuất
khác ở chỗ nó ñược tính trên một ñơn vị diện tích ñất canh tác.
Việc sử dụng ñất canh tác có hiệu quả cao hay không là nhờ vào sự
phát triển cân ñối của các ngành trồng trọt, chăn nuôi và ngành công nghiệp
chế biến nông sản trong ñó ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9


xuất vật chất và tác ñộng trực tiếp vì ngành chế biến là ngành tiếp tục sau khi
quá trình sản xuất của hai ngành ñã hoàn thành. Vì vậy trong quá trình sản
xuất nông nghiệp cần phải ñầu tư ñúng mức giữa các ngành này tạo ñiều kiện
cho ngành kia phát triển từ ñó phát huy hiệu quả sử dụng ñất canh tác.
Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất canh tác có nghĩa là ñất cần sử dụng hết và
mọi diện tích cần ñược bố trí sử dụng phù hợp với ñặc ñiểm kinh tế kỹ thuật
của từng vùng ñể nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, vừa giữ gìn và bảo vệ

ñộ phì của ñất nhằm ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Muốn thu ñược hiệu quả về sử dụng ñất ñai nói chung và ñất canh tác
nói riêng cần phải tính năng suất ñất ñai, áp dụng ñồng bộ hệ thống các biện
pháp kỹ thuật trong sản xuất. Vấn ñề ñặt ra trong ñiều kiện có thị trường ñất
ñai diện tích nông trại cần ñược mở rộng ñến mức nào cho phù hợp phương
hướng sản xuất từng vùng vào yêu cầu sản phẩm ở thị trường
Nhận thức ñúng ñắn các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất ñất canh tác, khai thác có hiệu quả các
tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi trường
sinh thái.
Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những
lợi thế của quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện KT-XH cụ thể.
2.2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất canh tác
* Nguyên tắc sử dụng ñất canh tác

ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi ñó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục ñích khác. Sử dụng ñất canh tác ở nước ta với mục
tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10


phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử
dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT-XH, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không
làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất. Do ñó, ñất

canh tác cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các
quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh
cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất canh tác có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất canh tác ñầy ñủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chế ñộ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ
phì ñất.
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ
ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác và
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
* Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác:

- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây
trồng có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
ñất canh tác theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên
tục. Thâm canh cây trồng vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng
ñất canh tác vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11


- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác trên cơ sở thực hiện “ña dạng
hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất canh tác, ña dạng hoá cây trồng,
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác gắn liền với chuyển dịch cơ

cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao
ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác.
- Các quan ñiểm sử dụng ñất canh tác cụ thể là:
+ Khai thác triệt ñể, hợp lý, có hiệu quả quỹ ñất canh tác
+ Chuyển mục ñích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ ñất canh tác
+ Tiết kiệm, làm giàu ñất canh tác
+ Bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất canh tác
* Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp có ñặc ñiểm khác với các ngành khác là ñối
tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật sống, chúng có quá trình sinh
trưởng và phát triển theo quy luật nhất ñịnh trong ñiều kiện ngoại cảnh khác
nhau nên ñiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ
nhưỡng,...) có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này
là tài nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi nuôi trồng một loại
cây con nào trước hết cần xem xét ñiều kiện tự nhiên của một vùng một cách
tỷ mỉ ñể xác ñịnh ñúng mô hình sản xuất mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nói ñến sản xuất nông nghiệp trước hết phải nói ñến ñất ñai, ñặc biệt là
ñặc ñiểm sử dụng ñất trong nông nghiệp. ðất ñai là nguồn lực có hạn cho nên
cần phải sử dụng ñầy ñủ, hợp lý vừa khai thác ñộ phì của ñất vừa có phương
pháp bảo vệ và cải tạo ñất ñể bổ xung chất mùn cho ñất có như vậy mới mang
lại hiệu quả cao mà vẫn giữ ñược ñộ phì của ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12


Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang, người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước
phát triển cho rằng yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây

trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất.
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
vào cây trồng nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác
ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều
kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào nhằm
ñạt mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các
nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất.
Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một biện pháp ñảm bảo
vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21,
quy trình kỹ thuật có thể góp ñến 30 % năng suất kinh tế trong nền nông
nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác ñất ñai theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất canh tác.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên
(khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của
cây trồng ñối với ñất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13


thống cây trồng hợp lý, nhằm khai thác ñất ñai một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên

môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức ñó.
* Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất canh tác, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng
ñất là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất, thị trường cung cấp ñầu vào
và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
Thị trường là khâu quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh do ñó
phải nghiên cứu cung cầu của một số sản phẩm hàng hoá trong không gian và
thời gian nhất ñịnh. Sản xuất nông nghiệp thì mỗi nơi lại có lợi thế so sánh về
một số loại nông sản khác nhau nên các cấp chính quyền có những ñịnh
hướng về thị trường cho các ñơn vị sản xuất ñể các ñơn vị sản xuất bán ñược
giá cao hơn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác
- Hệ thống chính sách: ðây là nhân tố lớn ảnh hưởng ñến hiệu quả sử
dụng ñất ñai. Có thể nói chính sách ñất ñai của Việt Nam ñã có những thành
công nổi bật. Những năm gần ñây Nhà nước ñã ban hành nhiều chính sách
nhằm phát triển nông nghiệp trong ñó có chính sách giao ñất cho các cơ quan
kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội … hộ gia ñình, cá nhân
sử dụng lâu dài ñã góp phần nâng cao trách nhiệm cho chủ sở hữu và quá
trình sử dụng bảo dưỡng cho ñất ñược nâng lên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14


- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
2.2.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
* ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
Diện tích ñất ñai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác là
rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất canh tác phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu vào
kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí,...). Chính vì vậy, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác, trước tiên phải xác ñịnh bằng kết quả
thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 ñồng chi
phí, 1 công lao ñộng ñầu tư.
- Trên ñất canh tác có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất canh tác theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất canh tác trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu
ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất (môi
trường ñất, nước).
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác ñộng mạnh mẽ ñến môi trường.
Trong quá trình phát triển, ở nhiều giai ñoạn phản ứng của môi trường thường
tạo ra những trở ngại lớn, có khi không thể vượt qua ñược. Phát triển nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15



nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm cho môi trường
không bị phá huỷ, gây tác hại ñến ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do ñó, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác, cần quan tâm ñến ảnh hưởng của sản
xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp
của các loại hình sử dụng ñất canh tác có phù hợp với ñất ñai hay không?
Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
* Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác có thể
xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt
ñược các mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất
cây trồng, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu
nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu
cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16



+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác có ñặc thù riêng, trên 1 ñơn vị
ñất canh tác nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao nhất với chi
phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. ðó là phản ánh kết quả quá
trình ñầu tư, sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng, thực hiện quá
trình sinh học ñể tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị trường xã
hội với hiệu quả cao.
+ Các tiêu chuẩn ñó ñược xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất
cơ bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng ñất phải ñảm bảo
cực tiểu hoá chi phí các yếu tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản
xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh, hoặc thực hiện cực ñại hoá lượng nông
sản khi có một lượng nhất ñịnh ñất canh tác và các yếu tố ñầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng ñất canh tác có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo
quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
Bền vững về mặt kinh tế

Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược
thị trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức
bình quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các
sản phẩm chính và phụ (ñối với cây trồng là hạt, củ, quả,...và tàn dư ñể lại).
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân
vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường. Mặt khác,
chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước
và hướng tới xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
17



Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
giai ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ môi trường:

Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì ñất, ngăn ngừa sự thoái
hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh thái.
ðộ phì nhiêu của ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với việc quản lý
và sử dụng ñất canh tác bền vững. ðộ che phủ phải ñạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền
vững hơn ñộc canh,...).
* Bền vững về mặt xã hội:

Thu hút ñược nguồn lao ñộng trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội. ðáp ứng ñược các nhu cầu của
nông hộ là ñiều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm ñến lợi ích lâu
dài (bảo vệ ñất, môi trường,..). Sản phẩm thu ñược phải thoã mãn cái ăn, cái
mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân.
+ Tiêu chuẩn ñảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả.
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất canh tác:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất canh tác.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

18


+ Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật
mới ñược ñề xuất cho các thay ñổi sử dụng ñất ñó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
canh tác:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính,
biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu
hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật
và ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ở trên ñể soi sáng
sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù
hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ hiện tại của nền kinh tế.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phức tạp ñược thể hiện rất ña dạng,
phong phú. Hiệu quả kinh tế việc sử dụng ñất canh tác là một bộ phận của nền
sản xuất xã hội. Vì vậy, ngoài ñặc ñiểm chung, việc sử dụng ñất canh tác và
ñánh giá có những ñặc thù
+ Giá trị sản xuất (GO): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
sử dụng ñất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả
công thức luân canh hay hệ thống sử dụng ñất).

×