Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Viet Nam moi truong va cuoc song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.38 KB, 89 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Công trình này đợc nghiên cứu và xuất bản với sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác
phát triển Quốc tế Thuỵ Điển tại Việt Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Ban biªn tËp </b>


GS,TS. Lª Quý An (Chủ biên), GS, TS. Lê Thạc Cán, GS, TSKH. Phạm Ngọc
Đăng, GS, TS. Võ Quý


<b>Biên soạn các chơng </b>


<b>Chơng I: GS, TS. Lê Văn Khoa (Nhóm trởng), PGS, TS. Tôn Thất Chiểu, PGS, </b>
TS. Lê Văn Tiềm, GS. Thái Phiên


<b>Chơng 2: GS, TS. Lê Thạc Cán (Nhóm trởng), GS, TS. Ngô Đình Tuấn, PGS, </b>
TS. Lê Trình, GS, TS. Nguyễn Thợng Hùng


<b>Chơng 3: PGS, TS. Nguyễn Chu Hồi (Nhóm trởng), PGS, TS. Nguyễn Đình </b>
Hoè, Nhà báo Hoàng Minh Tờng


<b>Chơng 4: GS, TS. Võ Quý (Nhóm trởng), KS. Võ Trí Chung, KS. Vũ Văn Dũng, </b>
GS, TSKH. Phan Nguyên Hồng, GS, TSKH. Đặng Huy Huỳnh


<b>Chơng 5: GS, TSKH. Phạm Ngọc Đăng (Nhóm trởng), TS. Nguyễn Gia Đễ, </b>
PGS, TS. Lu Đức Hải, GS, TS. Trần Hiếu Nhuệ, PGS, TS. Nguyễn Kim Thái
Chơng 6: PGS, TS. Đặng Kim Chi (Nhóm trởng), TS. Ngô Kim Chi, Ths. Hoàng
Thu Hơng, PGS, TS. Trần Khắc Hiệp, TS. Ngô Kiều Oanh, KS. Thịnh Thị Thơng
Thơng


<b>Chơng 7: PGS, TS. Nguyễn Đắc Hy (Nhóm trởng), GS, TS. Lê Quý An, CN. </b>
Đặng Nghĩa Phấn, Trần Võ Hùng S¬n



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Mơc lơc </b>


Ch−ơng I. Tài ngun đất


I.1. Đặc điểm đất theo vùng lãnh thổ


I.2. Diễn biến tình trạng sử dụng đất trong thời gian gần đây
I.3. Một số vấn đề thời sự về sử dụng đất


I.4. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất


Ch−ơng II. Tài nguyên và môi tr−ờng n−ớc lục địa
II.1. Đặc điểm của tài nguyên và môi tr−ờng n−ớc lục địa


II.2. Những việc cần làm để phát huy thuận lợi và khắc phục khó khăn về
tài nguyên


II.3. Tài nguyên và mơi tr−ờng n−ớc trên ba l−u vực điển hình
II.4. Một số vấn đề thời sự về tài nguyên n−ớc và môi tr−ờng
Ch−ơng III. Biển và vùng ven bờ


III.1. Vị thế và tiềm năng


III.2. Cỏc e do đối với môi tr−ờng biển
III.3. H−ớng tời phát triển bền vững biển
III.4. Khuyến nghị chính


Ch−¬ng iv. Rõng và đa dạng sinh học


IV.1. Rng l ngun ti nguyờn quý giá của đất n−ớc



IV.2. Phá rừng ngập mặn để nuôi tồm, hậu quả sinh thái và kinh tế
IV.3. Hậu quả của chiến tranh hoá học đối với rng


IV.4. Đa dạng sinh học


IV.5. Bảo vệ đa d¹ng sinh häc


Ch−ơng V. Mơi tr−ờng đơ thị và cơng nghiệp
V.1. Đơ thị hố và mơi tr−ờng


V.2. Công nghiệp hoá và môi trờng


V.3. Mụi tr−ờng n−ớc đơ thị và cơng nghiệp
V.4. Ơ nhiễm khơng khí


V.5. Chất thải rắn đơ thị và cơng nghiệp
Ch−ơng VI. Môi tr−ờng nông thôn


VI.1. Vấn đề n−ớc sạch và vệ sinh môi tr−ờng nông thôn


VI.2. Hố chất sử dụng trong nơng nghiệp và vấn đề môi tr−ờng
VI.3. Làng nghề Việt Nam tr−ớc những thách thức về môi tr−ờng


VI.4. Một số định h−ớng và giải pháp đối với các vấn đề môi tr−ờng nông
thôn


VI.5. KÕt luËn


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

VII.1. Vai trị của cộng đồng trong cơng tác bảo vệ mơi tr−ờng



VII.2. Vai trị của cộng đồng trong việc giải quyết các xung đột môi tr−ờng
<b>Chú dn ca Nh xut bn </b>


Cuốn sách Tóm tắt "Việt Nam - môi trờng và cuộc sống" đợc viết dựa trên cuốn
sách cùng tên do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phối hợp với Hội Bảo vệ Thiện
nhiên và Môi trờng Việt Nam xuất bản.


Cun sỏch này gồm bảy ch−ơng với những phần cơ bản: Tài nguyên đất;
Tài nguyên và môi tr−ờng n−ớc lục địa; Biển và vùng ven bờ; Rừng và đa dạng
sinh học; Môi tr−ờng đô thị và công nghiệp; Môi tr−ờng nông thôn và Cộng đồng
tham gia bảo vệ mơi tr−ờng, giúp bạn đọc hình dung bức tranh tồn cảnh về cuộc
sống và môi tr−ờng Việt Nam. Nội dung cuốn sách đ−ợc viết ngắn gọn, dễ hiểu,
phù hợp với mọi đối t−ợng bạn đọc, nh−ng không phải vì thế mà cuốn sách này
mất đi phần hấp dẫn của nó.


Hy vọng cuốn sách sẽ đ−a đến cho bạn đọc rộng rãi nhiều thông tin mới lạ,
có ích cho cuộc sống của chúng ta hơm nay.


<b>Lêi giíi thiƯu </b>


Chiến l−ợc quốc gia về bảo vệ môi tr−ờng trong những năm đầu thiên niên
kỷ vừa đ−ợc Chính phủ Việt Nam thơng qua. Chiến l−ợc nêu rõ trong những thập
kỷ gần đây các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam bị xuống cấp một cách
nhanh chóng, gây ra nhiều vấn đề mơi tr−ờng và dẫn đến chất l−ợng môi tr−ờng
của xã hội này càng kém đi.


Từ năm 1994, cơ quan bảo vệ mơi tr−ờng quốc gia soạn thảo trình Quốc hội
Việt Nam Báo cáo hàng năm về hiện trạng môi tr−ờng. Mặc dù các số liệu môi
tr−ờng đ−ợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau kể cả kết quả đo đạc tại các trạm


quan trắc môi tr−ờng và ở các tr−ờng đại học, các dữ liệu về mơi tr−ờng ít đ−ợc so
sánh với những thơng tin thu thập từ công chúng.


Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr−ờng Việt Nam là một tổ chức xã hội của
những nhà hoạt động môi tr−ờng Việt Nam. Thơng qua việc hỗ trợ tài chính cho
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr−ờng Việt Nam viết Báo cáo "Việt Nam - môi
tr−ờng và cuộc sống", Đại sứ quán Thuỵ Điển, đại diện cho Cơ quan Hợp tác Phát
triển quốc tế Thuỵ Điển, mong muốn đóng góp cho việc chia sẻ thơng tin tốt hơn
giữa các tổ chức quần chúng với các cơ quan về môi tr−ờng của Việt Nam. Chúng
tôi cũng hy vọng rằng bản Báo cáo này sẽ cung cấp thêm nhiều thơng tin mới liên
quan đến tình hình mơi tr−ờng trong n−ớc cho cơng chúng Việt Nam.


Bởi vì Thuỵ Điển là một trong những đối tác chính của Chính phủ Việt Nam
về hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực môi tr−ờng, chúng tôi rất vui mừng đ−ợc Hội
Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr−ờng Việt Nam tin t−ởng đề nghị giúp đỡ cho việc
soạn thảo một dạng "Báo cáo Hiện trạng môi tr−ờng". Thông qua việc giúp đỡ ra
Báo cáo "Việt Nam - môi tr−ờng và cuộc sống", chúng tôi cũng hi vọng rằng sự
thiếu hụt thông tin trong xã hội về phát triển bền vững và bảo vệ môi tr−ờng ở Việt
Nam sẽ đ−ợc khắc phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tầm quan trọng của việc bảo vệ môi tr−ờng. Cũng nh− vậy, khung pháp luật của
chúng tôi trong lĩnh vực này cũng đã đ−ợc phát triển và thực thi tốt. Tôi thực sự
mong muốn rằng trong một thời gian không xa nữa, nhận thức t−ơng tự cũng sẽ
chiếm −u thế trong nhân dân Việt Nam. Bản Báo cáo này là mt bc i theo
hng ú.


Bảo vệ môi trờng là cần thiết cho sự sống còn của chúng ta!
<b>Anna Lindstedt </b>


<i>Đại sứ Thuỵ Điển tại Việt Nam </i>



<b>lời nói đầu </b>


Định kỳ công bố báo cáo hiện trạng môi trờng hàng năm là một thông lệ của hầu
hết các quốc gia trên thế giới.


Tại Việt Nam, thực hiện Luật Bảo vệ môi trờng, hàng năm Chính phủ trình
Quốc hội Báo cáo Hiện trạng môi tr−êng.


Ngồi Báo cáo của Chính phủ, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr−ờng Việt
Nam, với t− cách là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong lĩnh vực này, đ−ợc sự
giúp đỡ và cộng tác của Cơ quan Phát triển quốc tế Thuỵ Điển (Sida), tổ chức soạn
thảo báo cáo mơi tr−ờng d−ới hình thức một cuốn sách dày 368 trang, mang tên,
"Việt Nam - mơi tr−ờng và cuộc sống". Đây có thể coi nh− một tài liệu bổ sung
cho báo cáo của Chính phủ, làm cho ng−ời đọc có điều kiện nhìn nhận các vấn đề
mơi tr−ờng d−ới góc độ của các nhà khoa học và các tổ chức xã hội, đồng thời
cũng cung cấp thêm cho ng−ời đọc một số kiến thức cần thiết về tài nguyên và mơi
tr−ờng.


Để phục vụ các độc giả khơng có nhu cầu hoặc điều kiện đọc cuốn sách
chính, chúng tơi soạn thảo cuốn sách d−ới dạng tóm tắt với những nội dung chủ
yếu nhất, đ−ợc xuất bản bằng tiếng Việt và tiếng Anh.


N−ớc Việt Nam nằm ở ven Biển Đơng có phần đất liền, vùng biển đặc
quyền kinh tế rộng lớn và hàng ngàn hòn đảo. Riêng phần lãnh thổ trên đất liền có
diện tích khoảng 330 ngàn km2, đứng hàng thứ 58 trên thế giới về diện tích lãnh
thổ. Với đặc điểm của vị trí địa lý, Việt Nam là một n−ớc có tài nguyên thiên nhiên
t−ơng đối phong phú. Nền kinh tế quốc gia vẫn phải dựa nhiều vào khai thác và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Với số dân hiện nay vào khoảng 80 triệu ng−ời, Việt
Nam đứng hàng thứ 14 về dân số trên thế giới, vì vậy, sức ép về tài nguyên thiên


nhiên vẫn là một vấn đề th−ờng xuyên và lâu dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Điểm nổi bật là, ngay sau Hội nghị Rio, Việt Nam đã thành lập hệ thống cơ
quan quản lý môi tr−ờng và Luật Bảo vệ môi tr−ờng lần đầu tiên đ−ợc ban hành,
cùng với đó là Luật Tài nguyên n−ớc cũng đ−ợc ban hành vào năm 1998.


Do điều kiện lịch sử, xuất phát từ một n−ớc nghèo, lại trải qua hàng chục
năm chiến tranh, không những nền kinh tế bị kiệt quệ, mà môi tr−ờng tự nhiên
cũng bị huỷ hoại trầm trọng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã có rất nhiều nỗ
lực để khắc phục những hậu quả của chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế,
song song với những nỗ lực về mặt bảo vệ môi tr−ờng.


Về mặt kinh tế, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới vào cuối thập kỷ 80 của
thế kỷ tr−ớc, kể từ năm 1991 đến nay, GDP hàng năm của Việt Nam vẫn tăng đều
và ở mức cao, tuy có bị ảnh h−ởng nhất định của cuộc khủng hoảng tài chình và
tiền tệ trong các năm 1997 - 1999. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một n−ớc nghèo, vì
thu nhập bình qn hàng năm tính theo đầu ng−ời chỉ trên 412 USD, xếp thứ 142
trên thế giới (số liệu năm 2001).


Về mặt xã hôi, tuy cịn là một n−ớc nghèo, nh−ng trong ngót hai thập kỷ
gần đây, đời sống ng−ời dân cũng đã có những cải thiện đáng kể. Số hộ nghèo,
theo ng−ỡng đói nghèo quốc tế, đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 37% năm
1998 và 29% năm 2002. Chỉ số phát triển con ng−ời của Việt Nam cũng tăng liên
tục: từ 0,583 (năm 1985) lên tới 0,605 (năm 1990), và 0,688 (năm 2002 và 2003),
xếp hạng thứ 109 trên tổng số 175 n−ớc.


Về mặt môi tr−ờng, nhiều ch−ơng trình và kế hoạch quốc gia quan trọng đã
đ−ợc phê duyệt và thực hiện. Đặc biệt, Việt Nam là một trong số các n−ớc đã sớm
đ−a các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ vào các chiến l−ợc và ch−ơng trình quốc
gia. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng không dễ dàng.



Trong bản Chiến l−ợc Bảo vệ mơi tr−ờng quốc gia đ−ợc Thủ t−ớng Chính
phủ phê duyệt ngày 3-12-2004, có nhận định tình hình và chỉ ra 8 thách thức đối
với môi tr−ờng n−ớc ta, chủ yếu là những bất cập trong việc ứng phó với các vấn đề
mơi tr−ờng. Bản Chiến l−ợc Bảo vệ môi tr−ờng quốc gia đã đề ra nhiều mục tiêu cụ
thể đến năm 2010 và các giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm, cải thiện chất l−ợng môi tr−ờng và cải thiện tình trạng tài nguyên thiên
nhiên bị suy thối.


Nhìn chung các nội dung nêu trong Bản Chiến l−ợc đều có căn cứ và hợp lý.
Tuy nhiên, dù là phân tích tình hình và ngun nhân hoặc bàn về biện pháp, cũng
nên nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm. Theo cách nhìn nhận từ phía các tổ chức
xã hội, có lẽ nên chú ý tới ba vấn đề có tính cơ bản nhất. Đó là:


- Nhận thức từ các cấp chính quyền cho đến nhận thức của toàn xã hội đối
với vấn đề mơi tr−ờng, tuy đã có nhiều tiến bộ, nh−ng vẫn ch−a cao;


- Sự chấp hành luật pháp còn ch−a nghiêm chỉnh, ch−a triệt để;


- Còn thiếu các biện pháp và cơ chế để thực hiện xã hội hố cơng tác bảo vệ
mơi tr−ờng, để cho bảo vệ mơi tr−ờng thực sự là sự nghiệp của tồn Đảng, toàn
quân, toàn dân, nh− đã đ−ợc nêu trong Chỉ thị 36/CT của Bộ Chính trị Ban Chấp
hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Chúng tôi đặc biệt hoan nghênh và cám ơn các nhà quản lý thuộc các cơ
quan ở trung −ơng và địa ph−ơng, các nhà khoa học thuộc các tr−ờng đại học, các
viện nghiên cứu, các tổ chức xã hội, đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và trực tiếp
tham gia biên soạn cuốn sách.


Với sự hỗ trợ của Sida, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi tr−ờng Việt Nam


cũng đã nhận đ−ợc sự giúp đỡ và cộng tác của Trung tâm Khoa học và Môi tr−ờng
(CSE) của ấn Độ. Chúng tôi xin ghi nhận và cảm ơn về sự giúp đỡ và cộng tác này.
Tập thể tác giả hi vọng rằng, nội dung các ch−ơng trong cuốn sách có thể
phần nào phản ánh đ−ợc thực trạng trên và góp phần nâng cao nhận thức trong xã
hội để mọi tổ chức và mọi ng−ời tăng c−ờng hơn nữa những nỗ lực cho sự nghiệp
bảo vệ môi tr−ờng, phát triển bền vững của đất n−ớc.


Đây là cơng trình đầu tiên thuộc loại báo cáo môi tr−ờng do một tổ chức xã
hội - nghề nghiệp thực hiện, cho nên khó tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong
nhận đ−ợc sự nhận xét và góp ý của độc giả để giỳp chỳng tụi hon thin hn.


Chủ tịch


Hội bảo vệ thiên nhiên
và môi trờng việt nam


<b>GS,TS. Lê Quý An </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đất là một thành phần quan trọng của môi tr−ờng, là một tài nguyên vô giá
mà tự nhiên đã ban tặng cho con ng−ời để phát triển nông, lâm nghiệp. Đất là t−
liệu sản xuất, là đối t−ợng lao động rất đặc thù bởi tính chất "độc đáo" mà khơng
vật thể tự nhiên nào có đ−ợc, đó là độ phì nhiêu. Chính nhờ tính chất "độc đáo" này
mà các hệ sinh thái đã và đang tồn tại, phát triển, và xét cho cùng, cuộc sống của
lồi ng−ời cũng phụ thuộc vào tính chất "độc đáo" này của đất.


Đất cùng với con ng−ời đã đồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp
khác nhau, từ nơng nghiệp thơ sơ vào buổi bình minh của lồi ng−ời đến nền nơng
nghiệp đầy ắp các tiến bộ về khoa học và công nghệ ngày nay. Đất đai q giá là
vậy, nh−ng khơng ít ng−ời lại có thái độ thờ ơ đối với thiên nhiên, với đất. Do đó,
trên phạm vi tồn cầu và ở n−ớc ta, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp


do bị thối hố, ơ nhiễm và chuyển đổi mục đích sử dụng. Bởi vậy, vấn đề đặt ra
cho chúng ta là phải xem xét lại mối quan hệ của mình với tài nguyên đất, trên cơ
sở có những giải pháp điều chỉnh tác động đến đất trên quan điểm phát triển bền
vững có cân nhắc tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi tr−ờng.


Việt nam với khoảng 2/3 diện tích đất đai tự nhiên thuộc về miền núi và
trung du, có địa hình phức tạp, nên tài ngun đất rất đa dạng và phong phú. Chỉ
tính riêng khu vực miền núi có tới 6 nhóm và 13 loại đất chính và với số dân
khoảng 80 triệu ng−ời nên n−ớc ta đã trở thành quốc gia khan hiếm đất trên thế
giới.


Phần này đề cập một cách chi tiết tới từng nhóm đất, vai trị, chức năng của
chúng, quá trình hình thành, phân bố và các đặc tr−ng nông học của chúng từ miền
Nam ra miền Bắc, từ đồng bằng lên miền núi, những mặt mạnh, mặt yếu, những lợi
thế và thách thức trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.


Đặc biệt, trong nhiều năm qua do nhận thức và hiểu biết về đất đai của
nhiều ng−ời dân còn hạn chế, đã lạm dụng và khai thác không hợp lý đúng với
tiềm năng của chúng nh− đ−ợc thể hiện ở các ví dụ cụ thể, sinh động trong những
"khung" của ch−ơng này, dẫn đến nhiều diện tích đất đai bị thoái hoá, hoang mạc
hoá làm mất đi từng phần hoặc tồn bộ tính năng sản xuất, làm cho nhiều loại đất
vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nh−ng sau một thời gian canh tác đã trở thành những
loại đất "có vấn đề", có nhiều hạn chế và muốn sử dụng chúng có hiệu quả cần
thiết phải đầu t− để cải tạo và bảo vệ, rất tốn kém và trong nhiều tr−ờng hợp ch−a
chắc đã thành công.


Bằng những dẫn liệu đa dạng, phong phú, ch−ơng này đã đi sâu phân tích
những điển hình tốt trong thâm canh, đầu t− khai thác đất theo chiều sâu, cũng nh−
những điển hình khơng tốt trong quảng canh, sử dụng đất đai một cách bừa bãi,
những cái giá phải trả khi đất bị xói mịn, hoang mạc hố. ở phần cuối của ch−ơng


này có giới thiệu những biện pháp hữu hiệu, phù hợp và dễ áp dụng nh− nông lâm
nghiệp kết hợp, canh tác bền vững trên đất dốc kết hợp với sử dụng giống mới
nhằm sử dụng bền vững tài nguyên đất với những ph−ơng châm "đất nào cây ấy, sử
dụng hợp lý quỹ đất tr−ớc khi đề cập đến các biện pháp cải tạo và bảo vệ", trong đó
vấn đề nâng cao độ màu mớ thực tế của đất là việc cần chú ý khi mà ở n−ớc ta tiềm
năng vỗn có của đất cịn nhiều nh−ng lại ch−a biết cách phát huy và tận dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Việt Nam - một trong những quốc gia khan hiếm đất trên thế giới </b>


Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 33.000.000 ha, trong đó, diện tích
sơng ngịi và núi đá khoảng 1.370.100 ha (chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự
nhiên), phần đất liền khoảng 31,2 triệu ha (chiếm khoảng 94,5% diện tích tự
nhiên), xếp hàng thứ 58 trong tổng số 200 n−ớc trên thế giới, nh−ng vì dân số đơng
(khoảng 80 triệu ng−ời) nên diện tích đất bình qn đầu ng−ời thuộc loại rất thấp,
xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình qn của thế giới. Diện tích đất canh tác vốn đã thấp
nh−ng lại giảm theo thời gian do sức ép tăng dân số, đơ thị hố, cơng nghiệp hố
và chuyển đổi mục đích sử dụng.


Các q trình chính trong đất của Việt Nam bao gồm: q trình phong hố,
trong đó phong hố học và sinh học xảy ra mạnh hơn so với phong hoá lý học: q
trình mùn hố; q trình bồi tụ hình thành đất đồng bằng và đất bằng ở miền núi;
q trình gây hố; q trình mặn hố; q trình phèn hố; q trình feralít hố; q
trình alít; q trình tích tụ sialít; q trình thục hố và thối hố đất. Tuỳ theo điều
kiện địa hình, điều kiện mơi tr−ờng và ph−ơng thức sử dụng mà q trình này hay
khác chiếm −u thế, quyết định đến hình thành nhóm, loại đất với các tính chất đặc
tr−ng.


Nhìn chung, đất của Việt Nam đa dạng về loại, phong phú về khả năng sử
dụng. Căn cứ vào nguồn gốc hình thành có thể phân thành hai nhóm lớn:



- Nhóm đất đ−ợc hình thành do bồi tụ (đất thuỷ thành) có diện tích khoảng
8 triệu ha, chiếm 28,27% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất đồng bằng 7
triệu ha.


- Nhóm đất đ−ợc hình thành tại chỗ (đất địa thành) có khoảng 25 triệu ha.
<b>Các nhóm đất chính và sự phân bố </b>


Việt Nam có nhiều nhóm và loại đất khác nhau, gồm 31 loại và 13 nhóm.
Riêng khu vực miền núi chiếm khoảng 25 triệu ha, bao gồm 6 nhóm, 13 loại đất
chính phân bố trên bốn vành đai cao.


<i>- Nhóm đất mùn thơ trên núi cao </i>


Trên đỉnh các dãy núi cao mà cao nhất là đỉnh Phanxipăng, với những điều
kiện phong phú của đá mẹ, khí hậu lại có phần giá lạnh của mùa đơng ôn đới và á
nhiệt đới, thực vật đa phần là những loài cây xứ lạnh, −a ẩm. Đất ở đây có tầng
mùn thơ dày đến 10 - 50cm nằm phủ trên tầng đá mẹ phong hoá yếu, hoặc nằm
trên tầng đọng n−ớc bị giây mạnh. Vì vậy, đất này đ−ợc gọi là đất mùn trên núi
cao, đất có màu nâu đen hoặc màu vàng xám. Loại đất này có diện tích khơng lớn,
chỉ gặp trên các đỉnh núi cao vùng Hoàng Liên Sơn (Ngọc Lĩnh Ngọc áng, Ch−
Yang Sinh,…) và Nam Tr−ờng Sơn. Đúng với tên gọi của nó, đất mùn núi cao rất
giàu chất hữu cơ, th−ờng có hàm l−ợng trên 10% ở lớp đất mặt. Nằm trên mái nhà
của Tổ quốc, vùng đất này cần phải giữ thảm rừng che phủ, vừa hạn chế lũ lụt mùa
m−a, vừa giữ nguồn sinh thuỷ mùa khô, đồng thời bảo vệ các loài sinh vật quý
hiếm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tiếp tục đi xuống những vùng có độ cao từ 2.000m đến 900m sẽ gặp những
nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. Nơi đây có khí hậu lạnh và ẩm, nhiệt độ trung
bình từ 15-200<sub>C. Thảm thực vật nhìn chung cịn tốt hơn vùng đồi, chỉ có một số </sub>
loại đất mùn vàng đỏ trên núi, phân bố ở các tỉnh miền núi cả n−ớc.



Do ở địa hình cao, dốc, hiểm trở nên đất th−ờng bị xói mịn mạnh. Mặt
khác, do q trình phong hố yếu nên tầng đất khơng dày q 1,5m. Đất có phản
ứng chua vừa đến chua ít, pH từ 4-5, lân tổng số và dễ tiêu từ nghèo đến trung
bình, nghèo các cation kiềm, đất có hàm l−ợng mùn thơ khá cao. Nhóm đất này
thích hợp cho việc sử dụng theo ph−ơng thức nông lâm kết hợp với nhiều loại cây
ăn quả ơn đới, cây d−ợc liệu.


<i>- Nhóm đất đỏ vàng - feralit </i>


Rời độ cao 900m xuống vùng thấp đến 25m có nhóm đất đỏ vàng - feralít.
Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất (khoảng gần 20 triệu ha) đ−ợc hình thành
trên nhiều loại đá mẹ, phân bố rộng khắp các tỉnh trung du và miền núi cả n−ớc và
thích hợp với nhiều loại cây trồng. So với đất vùng Đồng bằng sông Hồng thì
những yếu tố hình thành đất nổi bật nhất của vùng đồi núi là địa hình, đá mẹ và
rừng.


Nhóm đất này có rất nhiều loại, tuỳ theo đá mẹ và địa hình, nh−ng đáng quý
hơn cả trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội là đất nâu đỏ phát triển trên đá badan hay
đất đỏ badan.


<i>Đất nâu đỏ trên badan </i>


Cách đây vài chục vạn năm, ở vùng Tây Nguyên hùng vĩ, núi lửa đã hoạt
động liên tục. Những dung nham nóng chảy từ sâu trong lịng đất ra ngồi, lắng
đọng lại thành những tầng đá badan. Loại đá này bị phong hoá, tạo điều kiện để
các thế hệ cây cỏ hoa lá nối tiếp nhau phát triển và dần hình thành nên nhiều loại
đất đỏ phì nhiêu mà chúng ta th−ờng gọi là đất đỏ badan. Thực ra màu đỏ là là màu
chiếm −u thế, còn thực tế, đâu đâu cũng bắt gặp nhiều màu sắc có tính pha trộn:
màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng, đỏ tím, vàng đỏ,… thể hiện tính đặc thù của q


trình feralít phát triển mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

khả năng dữ ẩm cao, cũng có nghĩa là độ ẩm cây héo lớn (27-30%) nên vào mùa
khô th−ờng bị hạn hán nghiêm trọng, cây trồng th−ờng bị thiếu n−ớc. Chính vì
vậy, đất này tỏ ra "khó tính" đối với một số loại cây trồng, nhất là ở vụ Đông
Xuân. Đất miền rừng núi đa dạng, diện tích đất thì rộng nh−ng khai thác và sử
dụng cịn nhiều bất cập, cần thiết phải có những giải pháp thích hợp vì các loại đất
này giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của n−ớc ta.


<i>- Nhóm đất xám bạc màu </i>


Đất này có diện tích khơng lớn chỉ chiếm 1.791.020 ha, phân bố nơi giáp
ranh giữa đồng bằng và miền núi, bạc màu là tên gọi dân gian và có thể hiểu theo
hai nghĩa: đất có màu xám nhạt và kém màu mỡ, phẫu diện toàn cát, thành phần cơ
giới nhẹ, nghèo dinh d−ỡng.


Tr−ớc đây, năng suất lúa trên đất bạc màu rất thấp, đến mức ví von hình ảnh
"Chó chạy thị đi", nh−ng hiện nay lại khác. Những tính chất "nghèo chua, khô,
rắn" dần dần đ−ợc cải thiện. Giờ đây Vĩnh Phúc, Bắc Giang đất vẫn còn màu xám
trắng nh−ng đậm đà hơn, có chất l−ợng hơn, năng suất lúa không phải vài tấn mà
phổ biến 5-7 tấn/ha, không kém đất phù sa đồng bằng trù phú, ở Đông Nam Bộ,
rải rác một số nơi ở duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, ng−ời dân biết rõ mặt
mạnh, mặt yếu, từ đó cải tạo lớp đất mặt, tăng l−ợng hữu cơ và các chất dinh d−ỡng
khác nh−: đạm, lân và kali đi đôi với áp dụng giống mới. Do địa hình cao, đất nhẹ,
dễ thốt n−ớc nên cũng dễ tăng vụ, dễ đ−a các cây trồng khác vào, hiệu quả kinh tế
cao hơn lúa.


<i>- Nhóm đất phù sa </i>


Các dịng sơng có vai trị quan trọng trong q trình hình thành và phát triển


các loại đất. Hoạt động của các sơng ngịi đã tạo nên các vùng đồng bằng, các châu
thổ lớn nhỏ khác nhau. Theo tính tốn, sơng Hồng và sông Cửu Long mỗi năm
chuyển tải gần hai tỷ tấn phù sa, khối l−ợng phù sa này phụ thuộc theo mùa. Ví dụ,
sơng Hồng vào mùa khơ trong 1m3<sub> n−ớc chứa 0,5kg phù sa, về mùa m−a lũ chứa </sub>
tới 2-3kg. Cặn phù sa lơ lửng trong n−ớc sông chứa rất nhiều chất dinh d−ỡng và là
nguồn thức ăn quý giá đối với cây trồng. Nguồn phù sa của các con sơng có chất
l−ợng khác nhau, phụ thuộc vào các loại đá mẹ nằm theo l−u vực và do đó các loại
đất đ−ợc hình thành cũng rất khác nhau. ở Việt Nam, tuyệt đại đa số dân c− sinh
sống dọc theo ven biển và các đồng bằng phù sa trù phú. Nơi đây xa x−a là biển,
sản phẩm rửa trôi từ th−ợng nguồn xuống bồi đắp dần, nên tuổi đời của đất còn rất
trẻ, ch−a quá một vài triệu năm. Có những vùng rộng hàng chục km2<sub> nh− Kim Sơn </sub>
(Ninh Bình) khoảng 100 năm tr−ớc, nơi đây vẫn còn là biển.


Địa ph−ơng nào có nhiều đất phù sa thì có nhiều thuận lợi giải quyết vấn đề
l−ơng thực, thực phẩm. Không phải chỉ lúa, ngô, khoai, các loại rau màu phát triển
tốt mà các loại cây ăn quả quý hiếm cũng cho hiệu quả cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

chất l−ợng đất, ngồi đặc tính xếp lớp, n−ớc ngầm giàu K+<sub>, Ca</sub>2+<sub>, Mg</sub>2+<sub>, ít sắt, nhơm </sub>
thì ở mỗi vùng cũng có những tính chất đặc thù:


+ Đất phù sa sông Cửu Long chứa đựng sét cao;


+ Đất phù sa sông Hồng chứa nhiều limôn, ít sét, giàu Ca2+, Mg2+;


+ Đất phù sa một số vùng ven biển miền Trung có thành phần cơ giới nhĐ
h¬n, nghÌo dinh d−ìng h¬n.


<i>- Nhóm đất mặn </i>


ở Việt Nam do tác động của biển, đã hình thành một loại đất đặc biệt, đó là


đất mặn. Nhóm đất này là "đất có vấn đề", tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven
biển miền Bắc nh−: Thái Bình, Thanh Hố và vùng ven biển miền Nam từ các tỉnh
Bến Tre, Tiền Giang, xuống Bạc Liêu, Cà Mau lên đển tỉnh Kiên Giang. Dọc ven
biển các tỉnh miền Trung đất cũng bị nhiễm mặn, nh−ng do địa hình dốc nên thuỷ
triều tràn vào ít hơn so với ở Bắc Bộ và Nam Bộ. Nhóm đất mặn có diện tích
khoảng 1 triệu ha. Gọi là đất mặn vì đất bị nhiễm mặn do n−ớc biển và có chứa
nhiều loại muối khác nhau, trong đó muối clorua bao giờ cũng chiếm −u thế.


<i>- Nhóm đất phèn </i>


Đất phèn là một loại hình đặc biệt tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu
Long, những nơi khác có rất ít nên nhiều ng−ời ở khu vực phía Bắc hầu nh− khơng
biết.


Đất phèn đ−ợc hình thành trên các sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh
phèn. Vùng Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp M−ời, kể cả một số nơi ở Hải Phịng,
Thái Bình khi đào đất tới độ sâu nào đó, ng−ời ta thấy xuất hiện màu đen, có mùi
hơi của khí sun-phua hyđrơ (H2S). Nếu để mất màu đen đó hong khơ ngồi khơng
khí sẽ xuất hiện màu vàng và bốc mùi của chất l−u huỳnh - đó chính là chất phèn
gồm hỗn hợp của sunphát nhôm và sunphát sắt. Hiện t−ợng này liên quan đến
nguồn gốc hình thành của đất phèn. Các nhà khoa học cho rằng, sự ơxy hố các
sản phẩm hữu cơ chứa l−u huỳnh (xác các cây sú, vẹt, mắm, đ−ớc, tràm…) là
nguyên nhân chính để sinh ra chất phèn. Đất phèn đ−ợc xác định bởi sự có mặt
trong phẫu diện đất hai loại tầng chuẩn đốn chính là tầng sinh phèn gọi là đất
phèn tiềm tàng. Đất có tầng phèn gọi là đất phèn hiện tại.


Về tính chất của đất phèn, tr−ớc hết phải là độ chua. Các hợp chất hữu cơ
chứa l−u huỳnh bị phân giải yếm khí tạo nên các sunphua, khi gặp khơng khí
chúng lại bị ơxy hố thành các sunphát và axít sunphuaríc (H2SO4). Axít này cơng
phá phần khống của đất tạo ra sunphát nhơm (phèn nhơm) và sunphát sắt (phèn


sắt). Hình thái phẫu diện của đất phèn rất đặc tr−ng, và chia ra bốn tầng rõ rệt: tầng
canh tác, tầng đế cày, tầng đất cái chứa nhiều xác thực vật và cuối cùng là tầng cát
lỏng màu xám đen,…. Hàm l−ợng hữu cơ rất khác nhau, trung bình là 2,5 - 3,5%,
những nơi cịn dấu vết thực vật có thể tới 5 - 6%. Hàm l−ợng N tổng số phổ biến từ
0,10 - 0,15%, đặc biệt rất nghèo lân, th−ờng chỉ khoảng 0,04 - 0,08%. Do đó, nếu
bón đúng cách, hiệu lực của phân lân rất cao. Nhìn chung, độ phì nhiêu tiềm tàng
của đất phèn khơng thua kém đất phù sa sông Hồng và sông Cửu Long, nh−ng vì
quá chua nên năng suất cây trồng ch−a cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Dọc bờ biển miền trung có một dải đất đặc biệt về mặt thổ nh−ỡng: dải đất
cát ven biển. Đây là một loại đất nghèo, "cùng họ" với nhóm đất bạc màu. Đất cát
biển có diện tích khoảng 538.430 ha và đ−ợc hình thành do q trình phong hố tại
chỗ của trầm tích biển cũ hoặc trên đá mẹ giàu silíc (cát kết, liparít, granít,…) và
bị cuốn trơi từ sản phẩm phong hoá của các vùng núi lân cận, mà ở miền Trung là
dãy Tr−ờng Sơn. Đất cát biển có nhiều loại.


Đất cồn cát trắng vàng diện tích 222.040 ha chủ yếu ở ven biển miền Trung
từ Nghệ An, Hà Tĩnh vào Phan Thiết, có nơi cồn cát cao đến 200-300m, và th−ờng
di động.


ở Đồng bằng sơng Cửu Long có những cồn cát thấp hình thành những giải
vòng cung hay song song với bờ biển, nhô cao hơn vùng phù sa xung quanh.
Những giải cát giồng này là những khu dân c− sầm uất với nhiều cây ăn trái phong
phú. Đất cồn cát đỏ với diện tích 76.880 ha. Đây là một loại hình đặc biệt ven biển
Bình Thuận, địa hình l−ợn sóng, dốc 3-80<sub> có những giải cao đến 200m. Cồn cát đỏ </sub>
có tỷ lệ sét và limơn cao hơn cồn cát trắng vàng (tỷ lệ sét vật lý khoảng trên 10%).
Có nơi đ−ợc khai phá trồng hoa mầu, các loại dừa, điều. Quang cảnh vùng cát đỏ
ven biển có những nét đặc biệt riêng, những năm gần đây, nhiều nơi đã tạo thành
các khu du lịch mới.



Đất cát biển nhẹ, tỷ lệ cát chiếm đến 85-90% nh−ng do địa hình bằng, hệ
thống thuỷ lợi sớm đ−ợc giải quyết, giao thông thuận lợi nên đã thực hiện thâm
canh, cải tạo đất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng nên ở nhiều vùng đất cát biển hiện
nay nhân dân đã thu nhập khá.


Đất cát biển rất nghèo dinh d−ỡng, hàm l−ợng mùn th−ờng d−ới 0,8%, N
tổng số trung bình khoảng 0,05%; lân tổng số d−ới 0,04%, rất nghèo các cation
kiềm và kiềm thổ, đất th−ờng chua, pH khoảng 4,0. Tuy đất cát có tuổi trẻ , nh−ng
lại có xu thế thối hố nhanh, vì thành phần cơ giới nhẹ, đặc biệt khả năng giữ
n−ớc rất kém và câu ca dao truyền miệng của ng−ời dân vùng cát áp dụng cho cây
dừa - một cây trồng −a đất cát cng phn ỏnh trung thc:


"Công đâu công uổng công thừa


Công đâu gánh nớc tới dõa Tam Quan"


<b>1.2. Sử dụng đất </b>


<b>Diễn biến sử dụng đất 15 năm qua </b>


Tuy diện tích đất canh tác tính theo đầu ng−ời rất thấp, nh−ng Việt Nam
hiện nay lại là n−ớc xuất khẩu nơng sản có thứ hạng cao trên thế giới: gạo đứng
hàng thứ ba, cà phê cũng từng đứng hàng thứ ba, hạt tiêu đứng hàng đầu, ngồi ra
cịn cao su thiên nhiên, điều, chè,…


Kể từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ tr−ớc, b−ớc sang thời kỳ "đổi mới" Việt
Nam có một b−ớc tiến dài trong sản xuất nơng nghiệp nhờ có chính sách "đổi mới"
cùng với nhiều nỗ lực chuyển đổi hệ thống sử dụng đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

trồng. Vẫn là đồng đất ấy nh−ng thảm cây trồng luôn đ−ợc đổi mới: đồng ruộng


n−ớc ta "cả bốn mùa đều thay áo mới". Nh−ng không chỉ đồng ruộng đồng bằng
mà cả n−ơng rẫy miền núi cũng thay áo mới tuy với mức độ thay đổi giới hạn hơn.


Vùng đồng bằng châu thổ: có thể ví Việt Nam giống nh− một gánh lúa mà
hai đầu Nam - Bắc nh− hai thúng lúa và giữa nh− chiếc đòn gánh.


Tại vùng đồng bằng, các giống lúa năng suất cao đòi hỏi phải dùng nhiều
phân hoá học, nhất là phân đạm, dẫn đến tăng sâu bệnh, hiệu quả đầu t− giảm dần.
Giống mới có thời gian sinh tr−ởng ngắn hơn tạo điều kiện tăng vụ, đất khơng có
thời gian nghỉ và một số tính chất bị thối hố. Bỏ giống cũ thay giống mới làm
giảm tính đa dạng sinh học của các giống cổ truyền (vốn có nhiều −u điểm về chất
l−ợng gạo và tính kháng bệnh). Đấy là những mặt trái của "Cách mạng xanh".


Tình hình tăng diện tích ngô đồi không chỉ xảy ra ở các tỉnh miền núi phía
Bắc mà ngay cả cao nguyên Tây nguyên cũng vậy. Ví dụ, huyện Ea Kar của tỉnh
Đắk Lắk: chỉ 4 năm từ năm 1995 đến năm 1999 diện tích lúa n−ơng giảm từ 2.088
ha xuống cịn 617 ha, cịn ngơ đồi từ khoảng 1.000 ha lên 5.708 ha.


Trong lúc diện tích và sản lợng ngô tăng nhanh nh vậy ở các tỉnh miền
núi thì diện tích và sản lợng lúa nơng lại giảm nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là
do:


Mc du c hai cây ngô và lúa n−ơng đều là cây hàng năm, việc mở rộng
diện tích đều dẫn đến xói mịn trên đất dốc. So sánh giữa ngô và lúa n−ơng thì độ
che phủ của ngơ khá hơn nên đỡ xói mịn hơn. Theo tài liệu FAO, trên đất có độ
dốc trung bình với l−ợng m−a hàng năm khoảng 1300mm thì l−ợng đất bị mất do
xói mịn của ngơ là 12,0 tấn/ha cịn của lúa n−ơng là 25,1 tấn/ha (Bertoni J. FAO.
Rome, No. 8, 2000).


Đòi hỏi độ phì của đất đối với ngơ và lúa n−ơng có sự khác nhau nhất định.


Theo điều tra tính chất đất, thì ngơ địi hỏi đất có hàm l−ợng Ca2+<sub> trao đổi và độ </sub>
bazơ cao hơn lúa n−ơng. Những địa bàn muốn phát triển mạnh ngơ đồi thì đất phải
đáp ứng các yêu cầu trên.


Bên cạnh những tín hiệu đáng mừng về sản xuất ngơ ở các tỉnh miền núi thì
việc mở rộng quá mức của ngô đồi lên cả vùng xung yếu, trồng ngô lên tận đỉnh
mà không giữ cây rừng trên chỏm núi, thiếu các biện pháp kiểm sốt xói mịn sẽ
dẫn đến suy thối độ phì đất.


<i>Sù bïng ph¸t cà phê trên Tây Nguyên </i>


S bin i cõy trng gây ấn t−ợng nhất trên đất Tây Nguyên có lẽ là sự
"bùng nổ" của cây cà phê. Trong các nguyên nhân của sự bùng nổ này có nguyên
nhân là sự tăng giá khoảng 140 - 220% liên tục 6 năm liền so với giá bình quân các
năm tr−ớc.


Theo tài liệu của FAO, trên đất có độ dốc trung bình và l−ợng m−a khoảng
1300mm/năm, thì l−ợng đất mất do xói mịn của đất trồng cà phê chỉ 0,9 tấn/ha,
trong lúc đó l−ợng đất mất trên đất n−ơng rẫy trồng cây l−ơng thực hàng năm nh−
sắn là 33,9 tấn/ha và lúa n−ơng là 25,1 tấn/ha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Sự phát triển ồ ạt của cây cà phê trên Tây Ngun có những tác động tích
cực là tăng thu nhập, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất n−ớc. Hàng năm n−ớc ta thu
đ−ợc hơn 500 triệu USD tiền xuất khẩu cà phê, đứng hàng thứ hai trong các mặt
hàng nông sản xuất khẩu (chỉ sau gạo).


Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích cây cà phê, gấp 1,5 lần so với quy hoạch
ở Đắk Lắk, dẫn đến nhiều diện tích rừng bị phá , đầu t− bón đạm và khai thác n−ớc
ngầm quá mức do tình trạng thiếu n−ớc t−ới trầm trọng trong mùa khô,… gây hậu
quả xấu về môi tr−ờng, là những mặt tiêu cực của sự phát triển quá mức cây cà phê


trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn vừa qua và hiện đang đ−ợc điều chỉnh.


Diện tích trồng cây hàng hố l−u niên (cao su, chè, điều, cây ăn quả,…)
cũng mở rộng. Các cây hàng hoá l−u niên, đảm bảo tán che phủ quanh năm, đặc
biệt là đầu mùa m−a, nên đất ít bị xói mịn hơn so với các cây hàng năm trên
n−ơng rẫy nh− lúa n−ơng, sắn, ngô, đậu,… Trong 10 năm qua sản l−ợng cao su
tăng thêm 346%, chè tăng 69%. Đấy là những dấu hiệu tích cực. Nh− vậy, trung
du, miền núi n−ớc ta đang thoát dần khỏi cảnh đốt n−ơng làm rẫy tự túc n−ơng
thực sang trồng cây hàng hoá, đặc biệt là cây hàng hố l−u niên có giá trị kinh tế
cao. Năng suất cây trồng và thu nhập ngày càng tăng, đồng thời độ che phủ cũng
tăng dần. Tuy nhiên giá cả cây hàng hoá l−u niên rất biến động nên vẫn phải duy
trì tỷ lệ diện tích hợp lý cây l−ơng thực, nhằm đảm bảo mức độ an ninh l−ơng thực,
đề phòng bất trắc. Ngay cả ở n−ớc Nhật, giá thành sản xuất 1 tấn gạo lên đến
1.000USD nh−ng khơng vì thế mà nơng dân bỏ ruộng không trồng lúa.


<b>Các xu thế sử dụng đất </b>
<i>- Quảng canh hay thâm canh </i>


Quảng canh và thâm canh là hai xu h−ớng đối lập nhau. Trong thâm canh
ng−ời ta đầu t− nhiều phân bón, đầu t− giống tốt chịu phân, cung cấp n−ớc thoả
mãn yêu cầu của cây trồng, ra sức tăng vụ,… để khai thác đất nhằm đạt năng suất
và sản l−ợng cao. Ng−ợc lại, trong quảng canh thì ng−ời ta tranh thủ mở rộng diện
tích gieo trồng và chỉ đầu t− tối thiểu trên mỗi đơn vị diện tích. Với một n−ớc đất
chật ng−ời đơng nh− Việt Nam thì phải chuyển từ quảng canh sang thâm canh. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn còn những địa bàn đang quảng canh.


Tại vùng đồng bằng, hệ thống lúa t−ới n−ớc đ−ợc coi là hệ thống thâm canh
cao ở châu á. Đất phù sa có độ phì cao, bằng phẳng, có hệ thống t−ới tiêu, cơ sở hạ
tầng tốt, mật độ dân số cao là địa bàn thuận lợi để thâm canh. Năng suất lúa ở các
vùng đồng bằng của ta khơng thua kém các n−ớc có trình độ thâm canh cao nh−


Nam Triều Tiên, Nhật Bản, Đài Loan. Năng suất lúa xn và Đơng Xn bình
quân 5 năm (1996-2000) của một số tỉnh vùng đồng bằng nh− sau: Nam Định 6,34
tấn thóc/ha, Thái Bình 6,32 tấn/ha, An Giang 6,08 tấn/ha, Cần Thơ 5,58 tấn/ha.


Mặt trái của thâm canh: Thâm canh là tăng c−ờng đầu t− kỹ thuật để khai
thác nhằm đạt sản l−ợng cao. Tuy nhiên, thâm canh không hợp lý hoặc nhằm lợi
ích đoản kỳ thì sẽ đ−a đến những hiệu quả tiêu cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

sông Hồng cho thấy, bên cạnh một số mặt nh− lân dễ tiêu, mùn, đạm,… trong đất
đ−ợc cải thiện, nh−ng đất có xu h−ớng chua hơn, hàm l−ơng K dễ tiêu giảm sút,
một số vùng có biểu hiện đất thiếu l−u huỳnh. Một số giếng n−ớc ngầm chứa nhiều
N ammôn.


<i>- Hữu cơ hay vô cơ </i>


Hu c hay vụ cơ là hai xu h−ớng khác nhau trong sử dụng phân bón đơi
khi dẫn đến cực đoan. Nếu chỉ bón thuần t phân khống sau nhiều vụ năng suất
có biểu hiện giảm sút và đất bị thối hố, chua dần. Ng−ợc lại, chỉ thuần tuý sử
dụng phân hữu cơ thì nguồn chất dinh d−ỡng cho cây trồng trở thành một hệ khép
kín khơng cung cấp đủ các nguyên tố dinh d−ỡng cần thiết cho cây để đạt đ−ợc
năng suất cao đáp ứng nhu cầu của dân số ngày càng tăng.


Về sự hài hoà giữa vơ cơ và hữu cơ thì tỷ lệ giữa N hữu cơ/ tổng số N phân
bón chiếm khoảng 20 - 25% là thích hợp. Ngồi phân NPK hố học, phân hữu cơ
(bao gồm phụ phẩm nông nghiệp, phân chuồng, phân xanh, phân rác,…), cịn phải
bón bổ sung các nguyên tố vi l−ợng (th−ờng là phân phun lá chứa Mo, Zn, Cu, Mn,
B,…), bón các phân vi sinh vật cố định đạm hoặc giải phóng lân,…


<b>Các mơ hình sử dụng đất thành cơng </b>



Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa vừa có những thuận lợi lại
vừa có những thách thức. Nhiệt độ nóng và ẩm làm cho tốc độ sinh tr−ởng phát
triển của thực vật nhanh. M−a nhiều gây cho đất, nhất là dốc, bị xói mịn nghiêm
trọng. So sánh giữa các loại hình sử dụng đất ở vùng nhiệt đới ẩm m−a nhiều,
ng−ời ta thấy có hai ph−ơng thức sử dụng đất bền vững là lúa n−ớc và rừng (hoặc
loại hình t−ơng tự rừng nh− các trang tri trng cõy lu niờn).


<i>Văn minh lúa nớc </i>


Lúa gạo là l−ơng thực chủ yếu của 60% dân số thế giới. Khoảng 90% diện
tích trồng lúa của thế giới nằm ở châu á đ−ợc trải dài trên các vùng sinh thái khác
nhau từ ngập lụt đến khơ hạn. Hệ thống lúa n−ớc t−ới đã có lịch sử vài nghìn năm ở
châu á và là nguồn đóng góp chính vào sản l−ợng lúa trên thế giới. Hệ thống lúa
n−ớc t−ới có tính an tồn và ổn định cao nhất trong các hệ canh tác lúa.


Hạn chế lũ lụt: đê điều nhằm bảo vệ các cánh đồng lúa khỏi bị ngập lụt,
nh−ng mặt khác cần thấy tác động ng−ợc lại là chính các cánh đồng lúa đã góp
phần hạn chế lũ lụt. Các cánh đồng lúa đ−ợc bao bọc bởi hệ thống bờ vùng, bờ
thửa do đó hạn chế l−ợng n−ớc chảy tràn của các trận m−a và hạn chế lũ lụt. Có thể
xem vai trị các cánh đồng lúa nh− các hồ chứa n−ớc và về bảo vệ môi tr−ờng có
giá trị t−ơng đ−ơng nh− các hồ chứa n−ớc nhất là các cánh đồng cao, ít bằng
phẳng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Làm trong sạch mơi tr−ờng (đất và khí quyển) và tạo cảnh quan đẹp cho
vùng quê, các cánh đồng lúa, kể cả các đồng màu, các v−ờn cây cịn tiêu thụ, phân
giải các rác thải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm đất. Đối với việc làm sạch bầu
khơng khí, ngồi chức năng điều tiết khí cácbơníc (CO2), các cánh đồng lúa cịn
hấp thu các khí độc nh− khí sunphuarơ (SO2) và khí ơxít nitơ (NO2). Mỗi năm mỗi
ha lúa hấp thu đ−ợc 4,86kg SO2 và 7,87kg NO2.



Tuy nhiên, trên b−ớc đ−ờng phát triển, các đồng bằng châu thổ trù phú
trồng lúa đang phải đối diện với những thách thức mới:


1. Bình qn ruộng đất q thấp. Đồng bằng sơng Hồng chỉ 550m2<sub> và Đồng </sub>
bằng sông Cửu Long chỉ 900m2<sub>/nhân khẩu nông nghiệp. </sub>


2. Khả năng tăng sản l−ợng thóc bị giới hạn về diện tích, giới hạn về tiềm
năng năng suất các giống. Nhiều giống thuần đang bị thối hố do nơng dân tự để
giống gieo trồng quá nhiều năm.


3. Hệ canh tác lúa n−ớc đang phải cạnh tranh với loại hình sử dụng đất "phi
l−ơng thực" khác nh− nuôi cá, trồng rau quả, trồng hoa,… có lợi nhuận cao hơn.


4. Sự thối hố đất do bón phân khơng cân đối hoặc q thiên về sử dụng
phân đạm hoá học. Những nghiên cứu gần đây về độ phì đất sau nhiều năm thâm
canh ở Đồng bằng sông Hồng cho thấy, bên cạnh hàm l−ợng lân, hàm l−ợng mùn,
đạm trong đất đ−ợc cải thiện thì cũng có dấu hiệu đất nghèo dần K dễ tiêu, độ chua
đất tăng lên và nhiều vùng cây có biểu hiện đói l−u huỳnh.


Để kiến thiết một khu ruộng bậc thang đòi hỏi nhiều lao động để san phẳng
và làm bờ, đồng thời phải có nguồn n−ớc thải tại chỗ hoặc đào m−ơng dẫn về.
Chính vì vậy diện tích chuyển từ n−ơng rẫy sang ruộng bậc thang không nhiều trừ
một số thung lũng lớn có sự đầu t− xây dựng các cơng trình thuỷ lợi làm đập dâng,
hồ chứa.


<i>C¸c trang trại cà phê, chè, điều </i>


Theo ti liu ca Tổng cục Địa chính năm 2000, diện tích n−ơng rẫy trồng
cây hàng năm chỉ có 644.000 ha, khơng nhiều so với tổng diện tích canh tác đất
dốc và đã giảm so với 10 năm tr−ớc. Một diện tích đất dốc khá lớn đ−ợc trồng các


cây hàng hoá l−u niên và tiêu biểu là các cây nh− cà phê, cao su, chè, điều,…


Trồng các cây này chẳng những có thu nhập cao hơn các cây l−ơng thực
hàng năm, đóng góp nhiều cho xuất khẩu mà cịn bảo vệ đất, hạn chế xói mịn.
Ngồi ta thu hoạch và chế biến cịn thu hút nhiều nhân cơng tạo thêm công ăn việc
làm cho nhân dân trung du, miền núi. Những mơ hình trang trại này là thừa kế các
đồn điền và các nông tr−ờng quốc doanh tr−ớc đây.


<i>Cà phê: Diện tích cà phê năm 2002 lên đến 531.3 ha. Năng suất cà phê vào </i>
loại đứng đầu thế giới. Năm 2000 xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trên thế giới, sau
Braxin. Sản l−ợng đạt 802.000 tấn. Tuy nhiên, trên 90% là cà phê vối nên giá trị
xuất khẩu không cao.


<i>Cao su: Diện tích cao su là 429.000 ha và sản l−ợng 331.400 tấn, đứng thứ </i>
t− trên thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Điều: Diện tích khoảng 250.000 ha. Sản l−ợng điều năm 2000 là 67.900 tấn, </i>
đứng thứ ba trên thế giới sau ấn Độ và Braxin, 90% sản l−ợng điều đ−ợc xuất
khẩu. Cây điều lại có thể trồng trên các vùng đất khó khăn nh− khơ hạn, độ phỡ
thp.


- <i>Vờn cây ăn quả: Ngoài những vờn cây ăn quả lớn ở Đồng bằng sông </i>
Cửu Long thì ở trung du miền núi phía Bắc xuất hiện các vùng cây ăn quả mới nh
vải thiều Lục Ngạn, mận Bắc Hà, mận Mộc Châu, cam quýt Bắc Quang, Diện
tích vờn cây ăn quả của cả nớc năm 2002 khoảng 643.500 ha.


- Vn lung, v−ờn quế: Luống trồng khá phổ biến ở miền núi tỉnh Thanh
Hoá. Tác dụng bảo vệ đất hạn chế xói mịn của các v−ờn luồng khá nổi bật, tuy
nhiên về cải thiện độ phì thì thua các rừng cây gỗ. Tuy là cây lâm nghiệp nh−ng
thời gian khai thác kinh doanh khá sớm, chỉ sau bốn năm là khai thác.



Diện tích quế ở Yên Bái khoảng 15.000 ha. V−ờn quế có độ che phủ tốt lại
là cây lâu năm nên đất ít bị xói mịn. Thời gian đ−a vào khai thác khá dài phải đến
15 năm mới đốn bóc vỏ nh−ng có thể khai thác dần cây non trong quá trình tỉa
th−a. Hàm l−ợng mùn trong đất sau khi trồng quế tuy có tăng nh−ng tinh dầu lá
quế tồn d− ảnh h−ởng xấu đến cây trồng tiếp theo.


<b>Những hạn chế trong sử dụng đất </b>


Trên b−ớc đ−ờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc cũng nh− phát
triển thị tr−ờng hội nhập với thế giới, nền công nghiệp của ta đang phải đối mặt với
những thách thức. Ngoài những thách thức nh− tệ phá rừng phát n−ơng làm rẫy, sự
xói mịn và thối hố đất, tình trạng thiếu nguồn n−ớc t−ới mùa khô, vấn đề kiểm
soát sâu bệnh, để mất các nguồn gen quý, … thì cịn những thách thức khác nh−
mất đất do đơ thị hố, một bộ phận nơng dân khơng có đất, tình trạng đất canh tác
vừa ít lại vừa manh mún,…


<i>- Mất đất do đơ thị hố </i>


Đơ thị mở rộng lại gia tăng sức ép lên số đất nơng nghiệp cịn lại. Phần đất
mất này lại th−ờng thuộc nhóm đất tốt của đất nơng nghiệp vì các đô thị th−ờng
nằm ở những vùng đồng bằng châu thổ trù phú. Quỹ đất dành cho nhà ỏ, đ−ờng sá
và các cơ sở hạ tầng chiếm 10% diện tích đất ở các n−ớc cơng nghiệp và khoảng
d−ới 5% diện tích đất ở các n−ớc đang phát triển. Tính bình qn trên thế giới thì
nhà ở, đ−ờng sá và cơ sở hạ tầng chiếm khoảng 0,025 ha/ng−ời. Chỉ 10 năm từ năm
1990 đến năm 2000, vùng Đồng bằng sông Hồng, nơi tốc độ đô thị hố diễn ra sơi
động nhất cả n−ớc thì phần đất dành cho cơ sở hạ tầng và nhà ở tăng thêm 63.780
ha chiếm 4,31% diện tích đất tự nhiên nghĩa là mỗi năm mất khoảng 0,43% đất tự
nhiên. ở vùng ven đô, nhiều nông dân thuê m−ớn ng−ời làm ruộng, để đi làm việc
khác có thu nhập cao hơn, đất đai để lãng phí, khơng khai thác hết tiềm năng.



<i>- Tình trạng nơng dân khơng có đất </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

đó, Nhà n−ớc đã có những quyết sách mạnh bạo, đặc biệt là các vùng dân tộc ít
ng−ời.


1.3. Suy thối và ơ nhiễm đất
<b>Đất tốt và đất xấu </b>


Cùng điều kiện ngoại cảnh nh− nhau, có đất cây cối tốt t−ơi, năng suất cao,
có đất cây mọc cằn cỗi, năng suất thấp, đôi khi bị thất thu. Đất nuôi d−ỡng cây
trồng, "Mẹ khỏe thì con khoẻ". Đất tốt là đất có khả năng cho năng suất cao - đấy
là đất "khoẻ". Ng−ợc lại là đất xấu hay đất yếu - "đất có vấn đề".


Đối với "đất có vấn đề" thì phải tìm ra các "yếu tố hạn chế", tiếp đó là xếp
hạng các yếu tố hạn chế xem các yếu tố nào là chủ đạo, yếu tố nào là thứ yếu.
Chất l−ợng đất hay sức khoẻ của đất là một chỉ số lành mạnh về mơi
tr−ờng, nói lên tình hình chung của các tính chất và q trình. Thuật ngữ "sức khoẻ
của đất" cùng đồng nghĩa với chất l−ợng đất.


<i>- Những loại đất có chất l−ợng xấu </i>


Căn cứ vào chất l−ợng đất gồm có các nhóm đất: đất cát biển, đất mặn, đất
phèn, đất lầy và than bùn, đất xám bạc màu, đất xám vùng bán khô hạn, đất đỏ
vàng feralit, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất xói mịn trơ sỏi đá, thuộc "đất có vấn
đề".


Nhìn chung "đất có vấn đề" là những loại đất có một hoặc nhiều những yếu
tố giới hạn cho sinh tr−ởng của cây trồng, cho việc sử dụng và bảo vệ nh−: nghèo
dinh d−ỡng, tầng đất mỏng, lẫn nhiều sỏi đá, mặn, phèn, chua, chứa nhiều chất


độc, th−ờng xuyên ngập n−ớc,… đòi hỏi phải tiến hành những biện pháp cải tạo thì
mới sử dụng có hiệu quả.


<i>- Những loại đất đang khoẻ trở thành yếu </i>


Vì có sự khác biệt khá lớn giữa đất miền núi và đất đồng bằng nên các tiêu
chí đánh giá đất khoẻ, đất yếu giữa chúng cũng có sự khác biệt.


Điển hình cho nhóm đất vốn rất khoẻ có thể nhanh chóng trở thành đất có
vấn đề (sức khoẻ yếu dần đi, thậm chí đất bị "chết" khơng thể tái sử dụng đ−ợc) là
nhóm đất đỏ vàng - feralit ở vùng núi và trung du. Đất rừng sau khi khai hoang,
nếu không tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp canh tác chống xói mịn thì chỉ sau
3 - 5 năm đã trở thành đất có vấn đề, thể hiện ở năng suất cây trồng giảm dần rồi
tiến tới bỏ hoá theo chế độ du canh. Phân tích các chỉ tiêu biểu thị chất l−ợng đất
nh− độ chua, các chất dinh d−ỡng đa l−ợng (N, P, K) trung l−ợng nh− Ca, Mg, S,
và các chất vi l−ợng đều giảm so với đất rừng sau khi khai phá đến khoảng
15-25%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Nh− vậy, trong q trình canh tác ln ln diễn ra hai q trình thục hố
và thối hố, xét về mặt độ phì nhiêu, hay tăng sức sản xuất hoặc giảm sức sản
xuất của đất xét về mặt sử dụng. Sự thục hoá làm cho những tính chất đất tự nhiên
vốn dĩ khơng thích hợp với cây trồng đ−ợc cải thiện, đất tơi xốp hơn, bớt chua,
giảm độc tố, tăng khả năng hấp thụ trao đổi, cung ứng đủ dinh d−ỡng dễ tiêu cho
cây,…


Ng−ợc lại với thục hố là q trình thối hố, theo đó các yếu tố thuận lợi
cứ giảm dần, đất nghèo kiệt đi đến hoàn toàn mất sức sản xuất với những cây trồng
nhất định. Có cải tạo cũng vô cùng tốn kém và trong tr−ờng hợp xấu nhất phải bỏ
hoá.



Nh− vậy, thành tạo đất là quá trình rất lâu dài, trong khi thối hố đất thì rất
nhanh chóng chỉ cần một hành động bất cẩn bột phát là có thể làm mất lớp đất
canh tác hình thành từ hàng ngàn năm tr−ớc. Cả hai q trình thục hố và thối hố
đều tác động đến hai hình thái độ phì nhiêu, nh−ng cải thiện độ phì nhiêu tiềm tàng
là một khó khăn lớn th−ờng v−ợt ra khỏi tầm tác động của một thế hệ con ng−ời,
chẳng hạn thay đổi thành phần cấp hạt, keo khoáng phân tán cao, tính đệm của đất
thấp.


<b>§Êt vïng nói </b>


<i>- Vì sao đất miền núi th−ờng yếu sức khoẻ? </i>


Trong điều kiện tự nhiên, khi ch−a có tác động của con ng−ời, đất miền núi
luôn luôn đ−ợc che phủ bởi một tấm thảm thực vật mà phổ biến là rừng cây các
loại. Trải qua hàng trăm năm, hàng nghìn năm lớp thảm thực vật đã tạo lên một
tầng đất mặt nhiều mùn, nhiều chất dinh d−ỡng, có cấu trúc, khả năng giữ màu và
giữ ẩm tốt.


“Đồng xanh ta thiếu đất cày
Nghe rừng lắm đất lên đây với rừng”


Khi con ng−ời phát rẫy, khai hoang để canh tác, lớp thảm rừng bị biến mất,
đất bị tác động của các trận m−a xối xả, gây xói mịn, rửa trơi và đất dần bị thối
hố. Tốc độ thoái hoá nhanh hay chậm phụ thuộc vào mức độ che phủ, độ dốc,
dòng chảy bề mặt và khả năng chống chọi của đất.


Lớp phủ thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng nhiệt đới là chiếc áo tốt
nhất bảo vệ cho đất khỏi bị hoặc giảm bớt xói mịn. Theo kết quả nghiên cứu của
nhiều tác giả thì l−ợng đất bị xói mịn d−ới thảm rừng là ít nhất . Sau khi phá rừng
để trồng cây ngắn ngày trên cùng độ dốc do độ che phủ khác nhau thì l−ợng đất bị


xói mịn cũng khác nhau.


Nh− vậy, ta có thể quy việc chống xói mịn bảo vệ đất vào hai yếu tố cơ bản
là: tạo lớp phủ thực vật cho đất và ngăn cản tốc độ dòng chảy mặt khi m−a. Giọt
n−ớc m−a trực tiếp rơi xuống mặt đất có sức cơng phá (bắn t) rất mạnh làm phá
vỡ cấu trúc đất, các hạt đất to sẽ bị tách rời ra thành các hạt nhỏ và dễ bị n−ớc cuốn
trôi đi. Khi m−a n−ớc rất đục là do các hạt nhỏ lơ lửng này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

L−ợng đất bị xói mịn th−ờng phụ thuộc vào chế độ canh tác. Trong một
thời gian dài, chế độ du canh vùng đồi núi ở n−ớc ta đã để lại hậu quả là từ đất
rừng, sau khi khai phá trồng cây ngắn ngày, chu kỳ đất bỏ hố để phục hồi độ phì
nhiêu bị rút ngắn, nên hiện có khoảng 17,7 triệu ha đất dốc bị suy thoái ở các mức
độ khác nhau. Tầng đất cứ mỏng dần trong quá trình canh tác.


Về mùa m−a ở miền núi th−ờng có hiện t−ợng tr−ợt đất, làm lấp đ−ờng sá,
trở ngại giao thông, và gây ra lũ quét. Trên những loại đất có thành phần cơ giới
nhẹ, những trận m−a lớn th−ờng gây nên tr−ợt đất, nhiều lúc gây m−a nguy hiểm
với những gia đình ở các chân núi.


Tình trạng chung trên đất dốc , nhất là ở vùng núi cao, khoảng 1/3 diện tích
phía trên dốc th−ờng có lớp đất mỏng d−ới 10 – 30cm thậm chí các tảng đá lớn nhỏ
xen lẫn đất mà một số ng−ời th−ờng nói “do đá mọc lên”. Qua thời gian canh tác
không hợp lý, lớp đất mặt bị trơi xuống phía chân đồi núi làm cho độ phì đất
khơng đồng đều, năng suất cây trồng phía trên dốc th−ờng thấp hơn phía d−ới dốc
do độ màu mỡ của đất giảm sút.


Quan sát nhiều vùng du canh theo kiểu đốt n−ơng làm rẫy, chọc lỗ bỏ hạt ta
thấy rất nhiều đá lộ ra ngoài đất. Đốt rẫy th−ờng đ−ợc tiến hành vào đầu mùa m−a
nên nếu bị những trận m−a đầu mùa với c−ờng độ mạnh thì phần lớn đất và dinh
d−ỡng bị trôi đi và đá cứ thế nhô ra. Hậu quả trong tồn quốc đã có trên nửa triệu


ha đất xói mịn, trơ sỏi đá.


<i>- §Êt suy dinh d−ìng </i>


Hàng năm sản l−ợng cây trồng đã lấy đi từ đất một l−ợng chất dinh d−ỡng
lớn hơn rất nhiều so với l−ợng chất dinh d−ỡng đ−ợc bù lại thông qua bón phân,
tuần hồn hữu cơ và hoạt động của vi sinh vật. Ngoài ra, l−ợng dinh d−ỡng trong
đất cịn mất đi do xói mịn đất. Trong nhiều tr−ờng hợp l−ợng chất dinh d−ỡng mất
đi do xói mòn còn lớn gấp nhiều lần so với l−ợng dinh d−ỡng do cây lấy đi.


Hiện tại rất nhiều tỉnh miền núi trong cả n−ớc đang phát triển mạnh trồng
sắn công nghiệp phục vụ xuất khẩu, nếu chỉ biết trồng mà không đi đôi với các
biện pháp thâm canh, chống xói mịn thì hậu quả sẽ vơ cùng nghiêm trọng, mà
Thái Lan là một bài học x−ơng máu.


Nhiều nơi ng−ời nông dân đã khắc phục bằng cách trồng xen cây lạc với
cây sắn. Sử dụng thân lá lạc xen vùi ủ vào đất có thể hoàn trả lại một nguồn dinh
d−ỡng khoảng 30 – 50% l−ợng dinh d−ỡng cho cây lấy đi từ đất. Cây lạc vừa là bạn
của ng−ời vừa là bạn của đất.


Theo tính tốn của các trạm thuỷ văn, hàng năm đất bị cuốn trôi ra biển
t−ơng đ−ơng khoảng 100.000 tấn đạm, 60.000 tấn lân, 200.000 tấn kali và 1 triệu
tấn mùn. L−ợng dinh d−ỡng đó tính ra tiền để mua phân bón t−ơng đ−ơng thì hàng
năm do xói mịn ta đã mất đi trên 500 tỷ đồng. Trong thực tế giá trị mất đi còn lớn
hơn nhiều, vì l−ợng đất và dinh d−ỡng mất đi đó chẳng thể nào và chẳng bao giờ
bù lại đ−ợc. Trên 7,7 triệu ha đất trống đồi núi trọc trong toàn quốc là hậu quả
nặng nề của quá trình phá rừng, tuỳ tiện trong sử dụng đất.


<b>Đất vùng đồng bằng </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

xảy ra nhiều vấn đề làm suy thối và ơ nhiễm đất ảnh h−ởng xấu đến sản xuất nông
nghiệp. Một trong những vấn đề đó là q trình đất bị nhiễm mặn.


ở ven biển về mùa khô do mức n−ớc bị cạn, nếu khơng có các cơng trình
ngăn mặn hợp lý, khi thuỷ triều lên n−ớc biển tràn theo sông xâm nhập vào đất
liền. Về mùa m−a bão n−ớc biển có thể tràn vào đất liền làm mất đất nhiễm mặn.


Đất phù sa trồng lúa có một số loại đặc biệt gọi là đất phèn, tr−ớc đây ở
miền Bắc th−ờng gọi là đất chua mặn.


Đất này có phản ứng trung tính, nh−ng nếu khai thác khơng hợp lý thì sẽ
hố phèn rất nhanh. Trồng lúa trên đất này phải khắc phục yếu tố hạn chế là rất
chua và rất nghèo lân.


Đất lúa th−ờng xun ngập n−ớc, nên có q trình rửa trơi dinh d−ỡng theo
chiều sâu, đặc biệt khi mùa khô đến nếu ta không làm đất kịp thời để cho đất nứt
nẻ thì hiện t−ợng rửa trơi theo chiều sâu cảng xảy ra mạnh mẽ, làm suy giảm độ
màu mỡ của đất rõ rệt. Hiện t−ợng này xảy ra một cách âm thầm, các chất dinh
d−ỡng cứ chui theo n−ớc vào lịng đất. Các chất rửa trơi theo cách này là đạm
amôn, các muối kali, các ion phốtphát, các cation kiềm thổ (Ca, Mg) và cả những
hạt sét. Tuỳ theo mức độ rửa trôi khác nhau trong quá trình hình thành đất, lớp đất
mặt đã bị thay đổi về thành phần cơ giới, cát chiếm −u thế, hàm l−ợng dinh d−ỡng
trong đất thấp, đất ngả sang màu trắng nên có tên gọi là “đất bạc màu”. Ngồi ra,
tuy chỉ có tính cục bộ, đất trồng trọt cũng bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhõn khỏc
nhau.


Đồng bằng sông Cửu Long: bài toán thiên niên kỷ làm giàu bằng những
trận lụt


Sơng Mê Cơng dài 4.480 km có một l−u vực bao la phân bố trên lãnh thổ


của 5 quốc gia. Dịng sơng hùng vĩ này khơng những cho ta cá tôm, điều kiện dễ
dàng trong giao thông vận tải thuỷ mà cịn cho ta vựa thóc khổng lồ, vì cặn phù sa
đã đem lại cho đất một nguồn bổ sung phì nhiêu, một kho vàng vơ giá. Bạn đọc
hãy t−ởng t−ợng: về mùa khô, trong 1m3 n−ớc sông chỉ chứa 10-20g cặn phù sa;
đến mùa lũ lụt, l−ợng cặn này lên tới 400-500g. Hàm l−ợng các chất dinh d−ỡng
tăng lên rõ rệt do các khống hồ tan ở th−ợng nguồn chảy về: cứ một lít n−ớc
sơng trung bình chứa 2,4mg đạm và 0,6mg lân ở dạng hòa tan. Cần phải chủ động
sống chung với lũ và xây dựng các cơng trình kim soỏt l.


<b>Đất cát ven biển </b>


Nhúm t cỏt có đất cồn cát trắng và vàng, đất cồn cát đỏ. Những cồn cát
này th−ờng rất cao, có màu trắng hoặc vàng. Th−ờng tạo nên hai s−ờn dốc, s−ờn
dốc đứng quay về phía đất liền, s−ờn dốc thoải quay ra biển. Nên trồng cây chắn
gió (phi lao, keo lá tràm,...) ngăn cản sự di động của các cồn cát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

thích hợp và cát phải có l−ợng dinh d−ỡng nhất định. Bởi vậy, cần phối hợp đồng
bộ ba giải pháp sau: biện pháp thuỷ lợi, biện pháp lâm nghiệp và biện pháp nông
nghiệp.


Diện tích đất cát biển ch−a đ−ợc sử dụng cịn rất lớn, khoảng 30-40%, nhân
dân ta từ lâu đã biết lựa chọn những loại cây trồng thích ứng với vùng đất này, bao
gồm: cây lấy gốc và cây lấy quả.


Gần đây, việc nuôi tôm sú trên bãi cát ven biển ở các tỉnh Nam Trung Bộ đã
và đang phát triển mạnh. Ví dụ, ở Ninh Thuận năm 2000 có 5 ha ni tơm trên cát
với sản l−ợng 15 tấn tơm thì năm 2001 đã tăng lên 120 ha với sản l−ợng là 500 tấn.
Đến hết 2003 diện tích ni tơm ở 12 tỉnh ven biển miền Trung đã tăng lên 1.072
ha với sản l−ợng 4.709 tấn. Tuy nhiên, do khơng có quy hoạch và kỹ thuật nuôi,
nên nhiều vấn đề môi tr−ờng nảy sinh nh− diện tích rừng phịng hộ ven biển giảm


sút, mặn hố và suy giảm, ơ nhiễm n−ớc ngầm ngọt.


1.4. Khai thác khoáng sản và tài nguyên đất
<b>Mặt đất bị tổn th−ơng </b>


Khai thác khoáng sản là quá trình con ng−ời bằng ph−ơng pháp khai thác lộ
thiên hoặc hầm lị đ−a khống sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác quy mô nhỏ và
khai thác quy mơ vừa.


Q trình khai thác khống sản th−ờng qua ba b−ớc: mở cửa mỏ, khai thác và
đóng cửa mỏ. Nh− vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên
và môi tr−ờng đất.


Trong quá trình khai thác bằng cơ giới hoặc thủ cơng địi hỏi các thiết bị cho
hầm lị, cho sàng tuyển, xăng dầu cho các đầu máy điêden, toa goòng, các loại xe
vận tải, các loại máy gạt hay hố chất,… đều có tác động đến mơi tr−ờng đất.


Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay ch−a hợp lý, đặc biệt các mỏ kim loại
và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung du. Vì vậy, việc
khai thác khoáng sản tr−ớc hết tác động đến rừng và đất rừng xung quanh vùng
mỏ. Các biểu hiện suy thoái môi tr−ờng thể hiện ở các mặt sau đây:


<i>Giảm diện tích đất rừng, gia tăng suy thối đất. </i>


Khai thác khoáng sản đã làm thu hẹp đáng kể diện tích đất nơng lâm nghiệp và
ảnh h−ởng đến sản xuất nh−: chiếm dụng đất nông, lâm nghiệp để làm khai tr−ờng,
bãi thải, thải các chất thải rắn nh− cát, đá, sỏi, bùn ra đất nông nghiệp, thải n−ớc từ
các hệ tuyển làm ô nhiễm đất nông nghiệp và giảm sút năng suất cây trồng.



Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ
<b>TT Tên mỏ, khu khai thác </b> <b>Diện tích </b>


<b>(ha) </b>


<b>Mức độ ô nhiễm </b>


1 Mỏ than núi Hồng 274 Chiếm dụng đất làm khai tr−ờng,
bãi thải và thải n−ớc thải làm ô
nhiễm đất nông nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

3 Các mỏ vàng Bắc Thái 114,5 Chiếm dụng đất làm khai tr−ờng,
bãi thải. Đổ thải làm ô nhiễm đất
145 Đất nông nghiệp bị ô nhiễm do


lắng bùn cát
4 Các mỏ ở huyện Quỳ


Hợp


29 Thiếu nớc, suy giảm năng suất
5 Các mỏ ở huyện Quỳ


Châu


193,8 t nông nghiệp bị đào bới, bỏ
hoang và thiếu n−ớc


Một khối l−ợng lớn chất thải rắn đ−ợc hình thành do những vật liệu có ích
th−ờng chỉ chiếm một phần nhỏ của khối l−ợng quặng đ−ợc khai thác, dẫn đến


nhiều khi khối l−ợng đất đá thải v−ợt khối l−ợng quặng nằm trong lịng đất. Q
trình bỗc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất tơi xốp tạo điều kiện thuận lợi cho phong
hoá và hoá tách các khoáng vật kim loại chứa trong đó.


Vì vậy, có ảnh h−ởng lớn đến môi tr−ờng, không chỉ cơ sở đang hoạt động mà
còn tiếp diễn về lâu dài sau khi cơ sở ngừng hoạt động. Môi tr−ờng chịu ảnh h−ởng
lớn nhất trong khu mở moong khai thác là chất thải rắn, không sử dụng đ−ợc cho
các mục đích khác, đã tạo lên trên bề mặt địa hình mấp mô, xen kẽ giữa các hố sâu
và các đống đất đá. Đặc biệt ở những khu vực khai thác "thổ phỉ", tình hình cịn
khó khăn hơn nhiều. Một số diện tích xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi
lấp do sạt lở, xói mịn của đất đá từ các bãi thải; gây thoái hoá lớp đất mặt. Các cồn
đống cuội, đá thải trong q trình khai thác vàng trên lịng sơng ngăn cản, thay đổi
dịng chảy gây sự xói lở đất bờ sông, đê điều, gây úng lụt cục bộ. Việc đổ bỏ đất
đá thải tạo tiền đề cho m−a lũ bồi lấp các sông suối, các thung lũng và đồng ruộng
phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Quá trình san lấp mặt bằng, xây dựng
nhà tạm hoặc thủ công, hoặc cơ giới đều gây tiếng ồn, gây bụi làm ơ nhiễm mơi
tr−ờng khơng khí, ô nhiễm nguồn n−ớc cũng nh− làm đảo lộn môi tr−ờng đất tạo
nên một vùng "đất m−ợn". Vùng "đất m−ợn" khi có m−a lớn th−ờng gây ra các
dịng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác hại tới hoa màu,
ruộng v−ờn, nhà cửa, vào mùa m−a lũ th−ờng gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại tới
môi tr−ờng kinh tế và môi tr−ờng xã hội.


Việc dọn mặt bằng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ việc mở mỏ cũng làm cho
quỹ đất nông lâm nghiệp bị mất, hoặc thay đổi địa hình.


Cho đến nay việc giải quyết các hậu quả về môi tr−ờng một cách chủ động đối
với các mỏ đã ngừng và sắp ngừng khai thác cịn nhiều bất cập vì tr−ớc đây vấn đề
bảo vệ và hồn phục mơi tr−ờng trong q trình phát triển khoáng sản (từ khi mở
mỏ đến khi ngừng khai thác) ch−a đ−ợc đặt ra một cách đúng mức trong các
ph−ơng án khai thác mỏ. Gần đây bắt đầu có một số mỏ đã ngừng khai thác thì


ngoài việc san gạt một cách t−ơng đối một số diện tích mỏ có thể san gạt đ−ợc, các
diện tích cịn lại hầu nh− để ngun hiện tr−ờng, ch−a có ph−ơng án sử dụng đất
đai có hiệu quả về kinh tế và môi tr−ờng. Các hồ ở Bựu Long, Kiện Khê và sắp tới
là các mỏ Ga Loi (Huế), Long Thợ,… đ−ợc thành tạo do kết quả tất yếu của việc
đào sâu moong khai thác so với bề mặt chung của địa hình. Tr−ớc mắt, sự tồn tại
của các hồ chứa n−ớc này thể hiện sự thay đổi theo xu h−ớng tích cực về mơi
tr−ờng cảnh quan và điều kiện vi khí hậu khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Tìm lại chiếc áo khốc cho đất </b>


Trong tự nhiên đất đai, con ng−ời và thế giới sinh vật đều sống dựa vào nhau.
Rừng nuôi đất và n−ớc, đất và n−ớc nuôi cây và con, cây và con nuôi ng−ời và
nhiều sinh vật khác. Mặt khác, nhu cầu sống trong môi tr−ờng lành mạnh dễ chịu
của tự nhiên trở nên bức thiết, nhất là ở khí hậu nhiệt đới ẩm n−ớc ta. Nguyện vọng
này cô đọng trong quan điểm"Thiên nhân hợp nhất" mà Khổng Tử đã phát biểu
tr−ớc đây và ở n−ớc ta Bác Hồ luôn luôn khuyên dân thực hiện, chú trọng cả hai
thành tố sinh thái: trồng cây và trồng ng−ời.


Rõ ràng, giữa rừng và đất luôn có mối quan hệ khăng khít, cịn rừng là cịn đất,
ở đâu trên đất có màu xanh của cỏ cây thì ở đó có sự sống và màu xanh của hi
vọng.


ở vùng đồi núi, các đất phát triển d−ới thảm rừng cao lớn, cho dù là rừng thứ
sinh hay nguyên sinh, đều chứa l−ợng hữu cơ cao ở tầng mặt. L−ợng hữu cơ tuy
giảm dần theo chiều sâu, nh−ng nó làm cho đất tơi xốp, có kết cấu viên, rễ cây lại
càng ăn sâu hơn, tầng đất dày hơn.


Nếu khơng đốt n−ơng thì l−ợng hữu cơ thu đ−ợc bình quân trên 1ha là 20 tấn
với l−ợng đạm khoảng 40-60kg; kali 30-50kg. Sau khi đốt thì hữu cơ cháy gần hết,
đạm cịn lại khoảng 10kg, chỉ có kali đ−ợc chuyển hố thành khống d−ới dạng tro


nên mất khơng đáng kể.


Một vấn đề khác cần phải nhấn mạnh là khi đất mất "chiếc áo khoác", th−ờng
thấy ở trên những đất trống đồi núi trọc, nhiệt độ mặt đất tăng lên thì q trình
phân giải và khống hố chất hữu cơ lại càng xảy ra nhanh chóng.


Do đó, việc trả lại "chiếc áo khoác" cho đất là một giải pháp tiên quyết cho
một nền nông nghiệp bền vững trên đất dốc. Những biện pháp đó là:


- Tạo ra những hệ thống thích hợp cho từng loại đất ở những điều kiện tự nhiên
khác nhau: luân canh, xen canh, đặc biệt chú ý đến tập đoàn cây bộ đậu để chống
xói mịn và cải thiện độ phỡ nhiờu t.


- Trồng cây ngắn ngày phối hợp kết hợp với cây dài ngày, nếu có thể theo
phơng thức nông, lâm nghiệp kết hợp.


khu vc miền núi, chúng ta đã có cả tập đồn cây phân xanh nh− cốt khí,
keo đậu,… đ−ợc trồng theo băng, vừa có tác dụng chống xói mịn, vừa là nguồn
dinh d−ỡng quý giá cung cấp cho đất ở dạng hữu cơ nhiều −u việt so với phân
khoáng. Những bức tranh đẹp nh− vậy trong nông nghiệp hiện nay khơng cịn nữa,
bèo hoa dâu cứ lặng lẽ mất đi, cịn cây làm phân xanh thì phải là loại cây có khả
năng cho nhiều mục đích cùng một lúc. Thay vào đó là các loại phân khống cho
hiệu quả nhanh hơn, tiện lợi hơn. Đây thực sự là một xu thế không lành mạnh
trong nông nghiệp, sự cần thiết phải tìm ra thang thuốc hiệu nghiệm để chữa trị căn
bệnh này.


<b>Søc m¹nh cđa con ngời và ánh sáng của khoa học (đa dạng vµ thèng </b>
<b>nhÊt) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

nền nơng nghiệp bền vững. Những loại hình canh tác nh−: nơng, lâm nghiệp kết


hợp; v−ờn - ao - chuồng (VAC); canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc
(SALT); v−ờn rừng, làng sinh thái,… tuy không xa lạ đối với cha ông chúng ta
trong nền nông nghiệp sinh thái tr−ớc đây, nh−ng đã bị lãng quên trong các hệ
thống sử dụng đất gắn với cơ chế thị tr−ờng, thì gần đây lại trở nên thân quen đối
với đông đảo bà con nông dân ở mọi miền của đất n−ớc. Tất cả các loại hình sản
xuất này tuy có khác nhau về hợp phần, nh−ng có cái chung là lấy đa dạng sinh
học và cấu trúc nông, lâm kết hợp làm nịng cốt. Vậy nơng, lâm kết hợp là gì?


Nơng, lâm kết hợp là tên gọi của các hệ thống sử dụng đất mà trong đó, việc
gieo trồng và quản lý có suy nghĩ và khôn khéo những cây trồng lâu năm (cây
rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả) trong sự phối hợp hài hồ, hợp lý với
những cây trồng nơng nghiệp ngắn ngày, với gia súc, theo thời gian và không gian
để tạo ra hệ thống bền vững về mặt tài nguyên - sinh thái; kinh tế - xã hội và môi
tr−ờng.


Nh− vậy, nông, lâm kết hợp là một ph−ơng thức tiếp cận để sử dụng đất bền
vững. Nó rất phù hợp với việc quản lý đất đai vùng đồi núi, vốn có nhiều các yếu tố
giới hạn cho canh tác.


Những năm gần đây, nhiều tổ chức phi chính phủ hoạt động tại Việt Nam
đã và đang khuyến cáo dài ngày khác và những băng kép cây bộ đậu đa mục đích
(cây keo đậu, cây đậu cơng, cây cốt khí,…) trồng theo đ−ờng đồng mức để làm
phân xanh, thức ăn gia súc, chống xói mịn, giữ ẩm, tạo điều kiện sinh thái hài hoà
và giảm sâu hại.


- Phần mềm bao gồm những cây l−ơng thực, thực phẩm ngắn ngày khác
nhau, tuỳ theo sở thích của nơng hộ, đ−ợc trồng vào phần đất nằm xen kẽ giữa các
băng kép cây bộ đậu.


Những loại hình này hiện đang đ−ợc phát triển mạnh mẽ ở nhiều vùng núi


và trung du khắp trong cả n−ớc và hứa hẹn nhiu kt qu tt p.


<b>Nhà nớc và nhân dân cïng lµm </b>


ở bất cứ quốc gia nào thì đất đai luôn là những vấn đề xã hội bức xúc nhất.
Nhận rõ đ−ợc tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà n−ớc ta đã tập trung
tháo gỡ những khó khăn, mà b−ớc đột phá đầu tiên là “Luật Đất đai” đã đ−ợc Quốc
hội thông qua năm 1993, sửa đổi năm 1998; năm 2000 và năm 2003 lại đ−a ra lấy
ý kiến rộng khắp của toàn dân, và sửa đổi trong kỳ họp Quốc hội vào tháng 10 năm
2003. Điều đó chứng tỏ, vấn đề đất đai là một vấn đề xã hội nóng bỏng. Bên cạnh
đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã đ−ợc ban hành, ví dụ, Luật Bảo vệ và phát
triển rừng (1991); Luật Bảo vệ môi tr−ờng (1994),... Đặc biệt ngay sau chiến tranh
chống Mỹ kết thúc, Thủ t−ớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 278, ngày
11-7-1975 về tiêu chuẩn sử dụng đất dốc.


Tiêu chuẩn sử dụng đất theo Quyết định số 278 của Thủ t−ớng Chính phủ,
ngày 11-7-1975


<b>Cấp độ dốc </b> <b>Độ dốc </b>
<b>% </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

NhÑ < 150 < 27 Ruéng bËc thang, v−ên nhµ, v−ên rõng, VAC


Vừa 16 – 250<sub>C </sub> <sub>27-33 </sub> <sub>Ruộng bậc thang hẹp, v−ờn nhà nông lâm kết hợp, </sub>
v−ờn rừng, trang trại, n−ơng định canh, trại rừng, bãi
chăn thả, cây cơng nghiệp dài ngày


M¹nh 26 –
350<sub>C </sub>



33-47 N−ơng định canh, trại rừng, rừng rẫy luân canh,
đồng cỏ, bãi chăn thả luân canh


RÊt mạnh >
350<sub>C </sub>


>47 Khoanh nuôi bảo vệ, tái sinh phơc håi rõng


Có thể nói, chính sách giao đất, giao rừng của Đảng và Nhà n−ớc ta là “địn
bẩy” và là “bà đỡ” cho mọi thành cơng của n−ớc ta trong lĩnh vực sử dụng hiệu quả
và quản lý bền vững tài nguyên đất, từ một n−ớc phải nhập khẩu l−ơng thực 500 –
800 nghìn tấn mỗi năm thành một n−ớc sản xuất đủ l−ơng thực, đáp ứng nhu cầu
trong n−ớc, có dự trữ và mỗi năm xuất khẩu 3-4 triệu tấn, đ−a số hộ nghèo từ 30%
(1998) xuống 14,3% (2003); từ chỗ có 13,3 triệu ha đất trống đồi trọc với mật độ
che phủ t−ơng ứng là 28% năm 1998, đến năm 2003 giảm còn 7,7 triệu ha và mật
độ che phủ là 35,8%. Hiện nay, trong cơ chế thị tr−ờng, và với ph−ơng châm “đầu
t−, khai thác đất theo chiều sâu”, liên kết 4 nhà”: nhà nông, nhà quản lý, nhà khoa
học, nhà doanh nghiệp và phong trào 50 triệu đồng cho 1 ha ở khu vực Đồng bằng
sơng Hồng, chắc chắn sẽ có những b−ớc đột phá mới trong việc sử dụng và quản lý
hiệu quả tài nguyên đất, mà tr−ớc hết phải mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng theo h−ớng giảm diện tích cây
l−ơng thực, tăng diện tích các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả,
chăn ni và ni trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao. H−ớng sản xuất chuyển từ
thực tế quảng canh sang chuyên canh cao để đáp ứng yêu cầu của một nền nơng
nghiệp sản xuất hàng hố. Cơ cấu sản xuất nơng nghiệp phải đa dạng hố sản
phẩm, vừa đảm bảo đáp ứng thị tr−ờng và vừa tham gia hội nhập có hiệu quả vào
nền kinh tế tồn cầu.


<b>Lμm gì để quản lý bền vững đất đai? </b>



Nhìn chung, cơng tác quản lý đất đai còn rất yếu kém, đất bị lấn chiếm,
khai thác bừa bãi, khi cần thiết sử dụng vào các mục đích khác, Nhà n−ớc thu hồi
và phải đền bù với giá quá đắt. Nhà n−ớc phải chi một khoản tiền rất lớn để “mua
lại đất của chính mình”. Một nghịch lý nữa là nhiều loại đất phù sa mầu mỡ, đ−ợc
quy hoạch để xây dựng các cơng trình, trong khi đó lại rất tốn kém tiền của, sức
lực và thời gian để cải tạo đất xấu mà trong nhiều tr−ờng hợp không đạt đ−ợc kết
quả mong muốn. Do đó:


1. Cần có quy hoạch sử dụng đất hợp lý. Ngoài quy hoạch tổng thể rất cần
quy hoạch chi tiết có giá trị thực tiễn cao đến cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử
dụng đất với các ngành công nghiệp và dịch vụ nh− du lịch, chế biến nông sản,
phát triển ngành nghề thủ cơng mà thị tr−ờng địi hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

quả đất đai. Giao đất, giao rừng cần kết hợp chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất
trong vùng, nhất là quy hoạch vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sau thu
hoạch.


3. Tăng c−ờng quản lý đất đai về số l−ợng và chất l−ợng, mà nòng cốt là
quản lý tổng hợp với sự liên kết của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực theo ph−ơng châm
“tiết kiệm đất”, đặc biệt đất cho xây dựng các cơng trình cơng cộng và nhà ở. Dành
đất tốt cho sản xuất nông nghiệp lâu dài.


4. Cần có các ch−ơng trình, dự án nghiên cứu và triển khai về quản lý, sử
dụng đất lầu dài, gắn kết chặt chẽ với các ch−ơng trình phát triển kinh tế – xã hội ở
phạm vi vĩ mơ (tồn quốc) và vi mô (từng vùng đặc thù). Cần thiết có những
ch−ơng trình nghiên cứu tổng hợp dài hạn về bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu đất,
kết hợp giữa chuyển giao công nghệ tiên tiến với các tri thức bản địa, đảm bảo sử
dụng đất bền vững, thích hợp cho từng vùng với điều kiện khai thác khí hậu và kỹ
thuật canh tác khác nhau.



5. Cần phát triển mạnh thị tr−ờng về quyền sử dụng đất. Đồng thời tăng
c−ờng quản lý thị tr−ờng bất động sản. Nghiêm chỉnh thi hành Luật Đất đai, kết
hợp với các biện pháp chính sách, nhằm khuyến khích việc quản lý, sử dụng đất
đúng mục đích. Kiên quyết thu hồi lại đất từ các tr−ờng hợp sử dụng đất sai mục
đích.


<b>KÕt luËn </b>


Gần 200 năm về tr−ớc, nhà kinh tế Thomas Malthus (1776 – 1883) đã tiên
đoán rằng, tốc độ gia tăng dân số sẽ v−ợt quá tốc độ sản xuất l−ơng thực, thực
phẩm và thảm hoạ đói khát sẽ đến với nhân loại . Thời gian qua đi, dân số thế giới
từ 1 tỷ nay đã lên 6 tỷ ng−ời, lời tiên đốn đã khơng thành hiện thực, khơng một
thảm họa nào có tính tồn cầu nh− vậy xảy ra.


Năm m−ơi năm về tr−ớc, dân số Việt Nam mới chỉ có 20 triệu. D−ới ách
thống trị ngoại bang, năm 1945 đã có 2 triệu ng−ời ở Đồng bằng Bắc Bộ chết đói.
Năm m−ơi năm sau, dân số đã lên 80 triệu, nh−ng chất l−ợng cuộc sống lại tốt hơn:
tuổi thọ kéo dài, tỷ lệ trẻ em chết yểu giảm, khẩu phần ăn nhiều calo hơn.


Đồng bằng hết cảnh “chiêm khê mùa thối”, “sống ngâm da, chết ngâm
x−ơng”. Đất phèn không cịn là vùng hoang vu mà trở thành vựa thóc. Đất bạc màu
khơng cịn là cánh đồng “chó chạy thị đi” mà lúa màu tốt t−ơi trù phú nh− vùng
phù sa ngọt. N−ớc biển khơng cịn là mối đe doạ cho vùng ven biển mà trở thành
nguồn lợi thuỷ sản có giá trị,... Miền núi đã đ−ợc trả lại màu xanh bằng việc
khoanh nuôi và trồng mới 5 triệu ha rừng. Diện tích đất n−ơng rẫy giảm, diện tích
trang trại cây hàng hố lâu năm tăng. Rõ ràng, tuy còn những yếu kém trong quản
lý đất đai nh−ng đất đã đ−ợc sử dụng tốt hơn, hiệu quả hơn. Đất đai là tài sản hàng
đầu của một quốc gia, đó là tài sản của chúng ta hôm nay và của các thế hệ mai
sau.



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

1. Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hội thảo quốc gia về khuyến nông và
<i>khuyến lâm, Nxb. Nông nghiệp, 1998. </i>


2. Cục Bảo vệ Môi trờng: Những bài viết hay về môi trờng, 2002.


3. Đề tài Môi trờng nông thôn Việt Nam, mà số KS.08.06, 2004: Báo cáo Tổng
<i>kết nhánh Đề tài tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bắc Giang </i>


4. Hội Khoa học Đất Việt Nam: Đất Việt Nam, Nxb. Nông nghiÖp, 2000.


5. Hội Khoa học Đất Việt Nam: Đất Việt Nam. Bản chú giải bản đồ tỷ lệ
<i>1/1.000.000, Nxb. Nụng nghip, 1996. </i>


6. Lê Văn Khoa và các tác giả: Đất và Môi trờng, Nxb, Giáo dục, 2000.


<b>Ch−ơng ii. Tμi nguyên vμ môi tr−ờng n−ớc lục địa </b>


Nhân loại đang đứng tr−ớc những triển vọng phát triển to lớn do tiến bộ
khoa học và công nghệ đem lại; mặt khác lại đang phải đối đầu với những vấn đề
vô cùng gay cấn nhất. Liên hợp quốc đã nhận định rằng: “Trên trái đất th−ờng
xuyên có hai tỷ con ng−ời đang khát; trong mỗi khoảng thời gian 8 giây lại có một
em bé bị chết vì các bệnh liên quan đến nguồn n−ớc”. So sánh với nhiều quốc gia
trên thế giới, Việt Nam đang có nguồn tài nguyên n−ớc lục địa t−ơng đối lớn và đa
dạng. Tuy nhiên với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nông nghiệp, đẩy mạnh
công nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố , tài nguyên và môi tr−ờng n−ớc lục địa
của Việt Nam đang thay đổi hết sức nhanh chóng, đối mặt với nguy cơ cạn kiệt về
số l−ợng, ô nhiễm về chất l−ợng, tác động tiêu cực tới cuộc sống của nhân dân và
sự lành mạnh về sinh thái của cả n−ớc. Tình trạng này đang diễn biến nh− thế nào
và sẽ đ−ợc giải quyết ra sao? Các bài viết trong ch−ơng này, sắp xếp thành bốn
mục có dụng ý góp phần trả lời các câu hỏi quan trọng đó.



Mục thứ nhất trình bày các nhận định về đặc điểm chính của tài nguyên
n−ớc ở n−ớc ta: 1) Sự phong phú và đa dạng; 2) Tính phụ thuộc của một phần lớn
nguồn n−ớc ngoài; 3) Sự phân bố không đều của n−ớc theo không gian và thời
gian; 4) Các thiên tai gắn liền với n−ớc; 5) Sự giảm sút của chất l−ợng n−ớc; 6)
Nhu cầu về n−ớc đang tăng với gia tốc.


Mục thứ hai nêu các kiến nghị nhằm phát huy thuận lợi và khắc phục hay
giảm thiểu các khó khăn và thiên tai nêu trên liên quan đến tài nguyên và mơi
tr−ờng n−ớc.


Mục thứ ba mơ tả tình trạng tài nguyên và môi tr−ờng n−ớc trên ba l−u vực
điển hình hiện đang có những biến đổi lớn về kinh tế - xã hội ở n−ớc ta là: 1) L−u
vực sông Nhụê - sông Đáy; 2) L−u vực sơng Đồng Nai - Sài Gịn và 3) L−u vực
sông Cầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>ii.1 đặc điểm của tμi nguyên vμ môi tr−ờng n−ớc lục địa </b>
<b>của việt nam </b>


Ngày nay, hầu nh− mọi ng−ời đều hiểu rằng n−ớc là một trong những nguồn
tài nguyên thiên nhiên cơ bản và quý giá nhất. Hàng loạt tài liệu khoa học công bố
trong nhiều thế kỷ vừa qua trên thế giới đã nói lên điều đó. Khoảng trên 200 năm
tr−ớc đây, trong sách "Vân đài ngoại ngữ", nhà bác học Việt Nam Lê Quý Đôn đã
vit:


"Vạ vật không có nớc không thể sống đợc,
Mọi việc không có nớc không thể sống đợc"


Ch tịch Hồ Chí Minh đã có câu nói tuyệt vời trong huấn thị của Ng−ời tại
Hội nghị Thuỷ lợi toàn miền Bắc họp tại Bắc Ninh, ngày 14-9-1959 nh− sau:



"Việt Nam ta có hai tiếng Tổ quốc, ta cũng gọi Tổ quốc là đất n−ớc; có đất
và có n−ớc, thì mới thành Tổ quốc. Có đất lại có n−ớc thì dân giàu n−ớc mạnh…


… Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với n−ớc điều hoà với nhau để
nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội".


Một số ng−ời cho rằng, n−ớc trong thế kỷ XXI sẽ quý nh− dầu mỏ trong thế
kỷ XX. Nói nh− vậy khơng sai, nh−ng ch−a phải hồn tồn đúng vì dầu mỏ tác
động chủ yếu về năng l−ợng, cịn n−ớc thì tác động đến mọi mặt của cuộc sống vật
chất và tinh thần của con ng−ời. Tài nguyên n−ớc ngọt, ở Việt Nam t−ơng đối
phong phú, đa dạng, nh−ng lại rất phức tạp về tính chất và đang có những diễn biến
mà nếu khơng đ−ợc quản lý tích cực và kịp thời sẽ đem lại những khó khăn to lớn
cho cuộc sống của ng−ời dân và sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất n−ớc.
<b>Thuận lợi cơ bản: Tài nguyên n−ớc t−ơng đối phong phú </b>


<i>Về n−ớc mặt, trung bình hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận đ−ợc 1.944mm </i>
n−ớc m−a, trong đó bốc hơi trở lại khơng trung 1.000mm, cịn lại 941mm hình
thành một l−ợng n−ớc mặt khoảng 310 tỷ m3. Tính bình qn, mỗi ng−ời dân Việt,
có thể hứng đ−ợc một l−ợng n−ớc bằng 3.870m3<sub> mỗi năm; hoặc 10,6m</sub>3<sub> tức 10.600 </sub>
lít n−ớc mỗi ngày. Trong lúc tại các n−ớc công nghiệp phát triển nhất, tổng nhu
cầu về n−ớc trong một ngày bình quân theo đầu ng−ời, bao gồm cả n−ớc sinh hoạt,
n−ớc cung cấp cho nông nghiệp và công nghiệp cũng chỉ đạt vào khoảng 7.400
lít/ng−ời.ngày; bao gồm 340 lít cho sinh hoạt, 2.540 lít cho nơng nghiệp và 4520 lít
cho cơng nghiệp. ở n−ớc ta, tại các đô thị lớn, l−ợng n−ớc sinh hoạt cấp cho mỗi
ng−ời/ngày hiện nay chỉ mới vào khoảng 100 - 150 lít. Mục tiêu của Chính phủ
Việt Nam là cung cấp cho nhân dân nơng thơn khoảng 70 lít/ng−ời.ngày vào năm
2020. ở một số vùng đặc biệt khan hiếm n−ớc vào mùa khô, nh− vùng Lục Khu
thuộc tỉnh Cao Bằng, mục tiêu phấn đấu hiện nay là cung cấp cho mỗi ng−ời, mỗi
ngày 15 lít n−ớc. Chỉ riêng nguồn n−ớc ngọt từ m−a tiềm năng đã v−ợt khá xa yêu


cầu về cấp n−ớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Việt Nam qua lãnh thổ Trung Quốc. Tuy nhiên l−ợng này không đáng kể so với
tổng l−ợng n−ớc hình thành trên lãnh thổ Việt Nam. Các phụ l−u của sông Mê
Công, nh− Nậm Rốm, Sê Kông, Sê Băng Hiêng, Sê San, Srê Pok chuyển một l−ợng
n−ớc khá lớn từ lãnh thổ Việt Nam vào các n−ớc láng giềng nh− Cộng hoà dân chủ
nhân dân Triều Tiên, Lào, Campuchia, nh−ng rồi từ các n−ớc này l−ợng n−ớc đó lại
chảy trở lại vào Đồng bằng sông Cửu Long.


Tổng hợp hai nguồn n−ớc mặt: nguồn hình thành trên lãnh thổ quốc gia và
nguồn n−ớc từ ngồi chảy vào, nói một cách khái qt, Việt Nam có tổng l−ợng
n−ớc mặt trung bình năm bằng khoảng 830 tỷ m3<sub>. Trong đó phần hình thành trong </sub>
n−ớc là 310 tỷ, chiếm 37%; phần từ n−ớc ngoài vo l 520 t, chim 63%.


Tài nguyên nớc nói trên tồn tại dới những dạng thức khác nhau nh sông,
hồ, kênh, rạch, đầm phá, vừa lu giữ, vận chuyển, chuyển hoá nớc, vừa tạo nên tài
nguyên đa dạng sinh học và nguồn cảnh sắc thiên nhiên vô cùng phong phú và đa
dạng.


V sụng, nc ta có 2.360 con sơng với chiều dài từ 10km trở lên và 26
phân l−u của các sông lớn. Trong đó, có 9 sơng có l−u vực lớn hơn 10.000 km2<sub> là </sub>
sơng Thái Bình, sơng Kỳ Cùng, Bằng Giang, sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn,
sông Ba, sông Srê Pok-Sê San, sông Đồng Nai và sông Cửu Long. Theo l−u vực và
yêu cầu quản lý nguồn n−ớc, có thể phân chia các sơng Việt Nam thành ba nhóm:
nhóm th−ợng nguồn ở n−ớc ngồi, hạ nguồn ở Việt Nam nh− sông Hồng, sông Mã,
sông Cả, sông Đồng Nai; nhóm th−ợng nguồn ở Việt Nam, hạ nguồn ở ngồi n−ớc
nh− sơng Kỳ Cùng, sơng Bằng Giang; nhóm có một số sơng nhánh th−ợng nguồn ở
Việt Nam, trung nguồn ở n−ớc ngồi và hạ nguồn sơng chính ở Việt Nam nh− sơng
Mê Cơng.



N−ớc ta có nhiều hồ tự nhiên nh− hồ Ba Bể ở Bắc Kạn, với diện tích khoảng
5km2<sub>; Hồ Tây ở Hà Nội, 4,5km</sub>2<sub>; Biển Hồ ở Gia Lai, 8km</sub>2<sub>; hồ Lắk ỏ Đắk Lắk, </sub>
10km2. Về hồ nhân tạo, có 750 hồ lớn và trung bình và hàng nghìn hồ nhỏ. Trong
đó có 7 hồ với dung tích trên 500 triệu m3<sub>: Hồ Bình, 5.680 triệu m</sub>3<sub>; Trị An, 2.547 </sub>
triệu m3; Thác Bà, 2160 triệu m3; Thác Mơ, 1311 triệu m3; Dầu Tiếng, 1.111 triệu
m3<sub>; Yaly, 779 triệu m</sub>3<sub>; Hàm Thuận - Đa Mi, 535 triệu m</sub>3<sub>. Một số đập và hồ lớn </sub>
hiện đang đ−ợc xây dựng và chuẩn bị xây dựng trên sông Đà, sông Gâm, sông Sê
San, sông Đồng Nai.


N−ớc ta đã xây dựng khoảng 75 hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn với diện tích
t−ới tiêu của mỗi hệ thống từ 10.000 ha đến 200.000 ha, nh− các hệ thống: Bắc
H−ng Hải, sơng Nhuệ, Thác Huống, Bắc Thái Bình, Đồng Cam, Ayun Hạ, Dầu
Tiếng.


Ven biĨn cã nhiỊu đầm, phá, bàu, trằm. Nổi tiếng là đầm phá Tam Giang -
Cầu Hai (Thừa Thiên - Huế), có diện tích bằng 216 km2<sub> mặt nớc; Thị Nại (Bình </sub>
Định), 45km2; Trờng Giang (Quảng NgÃi), 36,9 km2; Cù Mông (Phú Yên), 30,2
km2<sub>; Nớc ngọt (Bình Định), 26,5 km</sub>2<sub>; Thuỷ Triều (Khánh Hoà), 25,5 km</sub>2<sub>; Ô </sub>
Loan (Phú Yên), 18,0 km2; Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế), 16,0 km2; Trà ổ (Bình
Định), 14,4 km2<sub>; Đầm Nại (Ninh Thuận), 12,0 km</sub>2<sub>. </sub>


<b>Quốc gia </b> <b>Lợng nớc (m3<sub>/ngời)</sub></b>
Tài nguyên nớc ngọt tái tạo đợc của Việt Nam* 11.189


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Tài nguyên nớc ngọt tái tạo đợc của Campuchia 30.561
Tài nguyên nớc ngọt tái tạo đợc của Trung Quốc 2.185
Tài nguyên nớc ngọt tái tạo đợc của Hàn Quốc 1.471
Tài nguyên nớc ngọt tái tạo đợc của các nớc nghèo


nớc



50-500
Ti nguyên n−ớc ngọt tái tạo đ−ợc trên toàn trái đất 6.538


* Theo số liệu và cách tính của nớc ta thì lợng nớc mặt là 10.375 m3<sub>/ngời, </sub>
chênh lƯch kho¶ng 7%


Về n−ớc d−ới đất, tiềm năng của n−ớc ta cũng t−ơng đối lớn. Tổng trữ l−ợng
có tiềm năng khai thác đ−ợc trên cả n−ớc của các tầng trữ n−ớc trên toàn lãnh thổ,
ch−a kể phần hải đảo, −ớc tính gần 2000 m3<sub>/s, t−ơng ứng khoảng 60 tỷ m</sub>3<sub>/năm. </sub>
Trữ l−ợng này thay đổi nhiều theo các vùng: dồi dào nhất ở Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ; khá nhiều ở Tây Nguyên và ít hơn tại
các vùng núi Tây Bắc, Đông Bắc và duyên hải Bắc và Nam Trung B.


Trong các năm tới, lợng khai thác có thể lên tới khoảng 12 tỷ m3<sub>/năm. So </sub>
sánh với thế giới trữ lợng nớc ngầm của Việt Nam ở vào mức trung bình.


Vit Nam cng cú ti nguyờn n−ớc nóng và n−ớc khống phong phú, đa
dạng về loại hình. Tài ngun này đ−ợc đánh giá có chất l−ợng tốt, có khả năng và
một phần đã đ−ợc sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau nh−: sản xuất n−ớc
khống đóng chai; thuỷ lý trị liệu trong y học, khai thác khí CO2; khai thác năng
l−ợng địa nhiệt. Theo số liệu điều tra tới năm 1999, cả n−ớc có khoảng 400 nguồn
n−ớc khống và n−ớc nóng đã đ−ợc khảo sát, trong đó 287 nguồn đã đ−ợc công
nhận.


Xét theo những số liệu nh− đã nêu trên có thể nói rằng Việt Nam là một
quốc gia t−ơng đối giàu tài nguyên n−ớc. Theo số liệu của Viện Tài nguyên thế
giới công bố năm 2002 - 2003, thì hiện nay hàng năm l−ợng tài nguyên n−ớc ngọt
tái tạo đ−ợc trên mặt đất là 40.594 km3<sub>, trung bình cho mỗi đầu ng−ời là 6.538 m</sub>3<sub>. </sub>
Trị số trung bình t−ơng ứng của n−ớc là 11.189m3, gấp 1,7 lần trung bình của thế


giới. Tuy nhiên với l−ợng n−ớc này n−ớc ta cũng chỉ thuộc vào loại t−ơng đối
phong phú về tài nguyên n−ớc ngọt trên đầu ng−ời. Các n−ớc nhiều n−ớc nh− Lào
có tới 68.318 m3<sub>/ng−ời; Campuchia, 30.561m</sub>3<sub>/ng−ời; Mianma 21.358 m</sub>3<sub>/ng−ời. </sub>
Các quốc gia ít n−ớc nh− Trung Quốc chỉ có 2.185m3<sub>/ng−ời, Hàn Quốc, 1.471 </sub>
m3/ng−ời. Nhiều n−ớc nghèo tài nguyên n−ớc chỉ có khoảng 500m3, thậm chí
50m3<sub>/ng−ời.năm. </sub>


Cũng nh− tại nhiều nơi khác trên thế giới. ở n−ớc ta tài ngun n−ớc khơng
chỉ có giá trị về cấp n−ớc cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, mà còn là nguồn năng
l−ợng sạch, nguồn vật liệu của rất nhiều ngành công nghiệp, thủ công nghiệp, cơ
sở thiên nhiên của các ngành thủy sản, giao thông, du lịch, giải trí, điều d−ỡng, là
nhân tố quan trọng của sự tồn tại và phát triển của các hệ sinh thái , quyết định
chất l−ợng của cuộc sống vật chất và tinh thần của con ng−ời.


Tuy nhiªn xÐt theo một số khía cạnh khác thì bên cạnh thuận lợi cơ bản nói
trên tài nguyên nớc của nớc ta có nhiều khó khăn và phức tạp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Nh− trên đã trình bày, 63% tổng l−ợng dịng chảy n−ớc mặt trên lãnh thổ
Việt Nam là từ các n−ớc láng giềng: Trung Quốc, Thái Lan, Mianma, Lào và
Campuchia chảy vào. Các n−ớc này đều đang ở trong tiến trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, đơ thị hố, phát triển nơng nghiệp, dịch vụ một cách nhanh chóng.
Q trình phát triển này, dù bằng cách nào cũng sẽ đặt ra cho các n−ớc nói trên
yêu cầu tận dụng hợp lý tài nguyên n−ớc sản sinh trên lãnh thổ của họ. Chế độ
thủy văn của các dịng sơng xun biên giới chảy vào n−ớc ta sẽ thay đổi. Dòng
chảy n−ớc sẽ đ−ợc điều tiết theo những chiều h−ớng có khi khơng phù hợp với yêu
cầu kinh tế và sinh thái của ta. Khối l−ợng n−ớc cần cho sinh hoạt, canh tác, đẩy
mặn, giao thơng thuỷ vào mùa khơ có thể sẽ khơng còn nh− tr−ớc. Chất l−ợng n−ớc
của một số dòng sông sau khi đã tiếp nhận xả thải từ nhiều đô thị, khu dân c−, khu
nông nghiệp trên các vùng th−ợng l−u sẽ khơng thể cịn độ trong sạch nh− hiện
nay.



Vì vậy, nhìn một cách lâu dài, không thể khẳng định là n−ớc ta sẽ luôn luôn
có tài nguyên n−ớc phong phú với tổng l−ợng là 830 tỷ m3<sub>/năm, hay 10.375 </sub>
m3<sub>/ng−ời.năm. Phần chắc chắn là phải dựa chủ yếu vào l−ợng n−ớc hình thành trên </sub>
lãnh thổ là 310 tỷ m3<sub>/năm. L−ợng n−ớc có thể có trên đầu ng−ời sẽ phải tính theo </sub>
dân số ổn định xung quanh 100 triệu ng−ời.


<b>Khó khăn thứ hai: tài nguyên n−ớc phân bố rất không đều theo không </b>
<b>gian và thời gian </b>


L−ợng m−a, nhân tố chủ yếu hình thành tài nguyên n−ớc trên lãnh thổ n−ớc
ta, phân bố rất không đều theo không gian và thời gian. Bình qn tồn lãnh thổ
l−ợng m−a năm là 1.944mm. Tuy nhiên, l−ợng m−a này phân bố rất khơng đều
theo khơng gian. Có những nơi l−ợng m−a này đạt 8.000mm/năm nh− ở Bạch Mã
thuộc Thừa Thiên - Huế.


Trong năm 2003, nhiều tỉnh ở Tây Nguyên, dun hải miền Trung đều có
tình trạng khơng có m−a suốt trong 3 tháng mùa hè.


Tại tất cả các vùng trong n−ớc, hàng năm l−ợng n−ớc trong khoảng ba tháng
mùa lũ chiếm 75-85% tổng l−ợng n−ớc trong năm. Cùng với đó là mùa khơ kéo dài
từ 5 đến 6 tháng. Trong mùa này, l−ợng dòng chảy trên rất nhiều con sông chỉ vào
cỡ 15-20% tổng l−ợng dịng chảy năm.


L−ợng dịng chảy trong sơng, tổng hợp cả dịng chảy hình thành trong và
ngồi lãnh thổ, cũng phân bố rất không đều. Lấy theo số liệu của "Hồ sơ nguồn
n−ớc, 2002" thì suất dịng chảy năm bình quân của cả n−ớc ta là 2,642 triệu
m3<sub>/km</sub>2<sub>.năm. Vùng Đơng Bắc với diện tích bằng 65.327km</sub>2<sub>, có l−ợng dịng chảy </sub>
năm bằng 15,4 tỷ m3/năm. suất dòng chảy năm chỉ là 0,236 triệu m3/km2. Vùng
Đồng bằng sơng Cửu Long với diện tích bằng 39.706km2<sub> có l−ợng dòng chảy năm </sub>


bằng 507,9 tỷ m3<sub>/năm, suất dòng chảy năm khoảng 12,79m</sub>3<sub>/km</sub>2<sub>, gấp 54 lần suất </sub>
dòng chảy của vùng Đông Bắc. Khác biệt giữa các vùng khác cng tng i ln.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Khó khăn thứ ba: có nhiều thiên tai gắn liền với nớc </b>


L lụt là thiên tai phổ biến nhất và ác liệt nhất ở n−ớc ta. Theo tài liệu ghi
chép của các cơ quan quản lý n−ớc thì trong thế kỷ XIX, chỉ riêng ở Đồng bằng
sơng Hồng đã có khoảng 30 năm lụt rất lớn, trong đó 26 năm vỡ đê tả ngạn sông
Hồng, 18 năm đê hữu ngạn bị vỡ. Mỗi lần vỡ đê có thể gây thiệt hại cho hàng chục
vạn ha mùa màng, cuốn trơi hàng ngàn làng xóm với hàng ngàn sinh mệnh ng−ời
và gia súc, huỷ hoại nhiều cơng trình cơng ích, gây dịch bệnh trên nhiều vùng.


Trong thế kỷ XX, mặc dầu hệ thống đê điều đã đ−ợc tu bổ, kiên cố hố
nh−ng do lũ lớn, đã có 23 năm có sự cố vỡ đê lớn gây tai họa và tổn thất nghiêm
trọng. Trận lũ vỡ đê năm 1971 trên Đồng bằng sông Hồng đã gây thiệt hại khoảng
7 triệu tấn thóc, số dân bị ảnh h−ởng lên tới 2,71 triệu ng−ời. Lũ do bão gây ra ở
miền Trung từ năm 1992 đến năm 1999 đã làm chết 2.716 ng−ời, bị th−ơng 1.655
ng−ời, gây thiệt hại kinh tế trên 8.000 tỷ đồng Việt Nam. M−ời năm gần đây, từ
năm 1986 đến năm 2002, đã lần l−ợt xảy ra 30 trận lũ đặc biệt lớn trên nhiều l−u
vực sông trong cả n−ớc.


Những trận lụt lớn này hậu quả của những trận m−a cực lớn. L−ợng m−a
ngày lớn nhất trong nhiều tr−ờng hợp lên tới 500 - 800mm. Trong một số tr−ờng
hợp đặc biệt lên tới 1.422mm/ngày (Huế).


Hạn hán cũng là thiên tai gây tác hại hết sức lớn, trên diện rộng cho sản
xuất nông, công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Vào mùa khô tất cả các vùng
sinh thái trên n−ớc ta từ đồng bằng, trung du đến miền núi đều có thể bị hạn nặng.


Trong những năm gần đây ở Tây Nguyên đã liên tiếp có 6 năm bị hạn 1994,


1995, 1996, 1997, 1998 và 2003. Đặc biệt năm 1998 diện tích cây công nghiệp,
cây ăn quả bị hạn là 111.000 ha, bị chết là 19.300 ha, riêng cà phê bị hạn là 74.400
ha, bị chết là 13.800 ha và hơn 770.000 ng−ời thiếu n−ớc sinh hoạt.


Tại các đô thị, thậm chí đơ thị lớn nh− Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Huế và một số thành phố duyên hải miền Trung về mùa khơ cũng có nạn thiếu gay
gắt n−ớc ăn uống sinh hoạt cho nhân dân, cũng nh− n−ớc cho sản xuất công
nghiệp.


<b>Khã khăn thứ t: chất lợng nớc đang giảm sút tại nhiỊu n¬i </b>


Theo Ch−ơng trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) thì tỷ lệ tiếp cận
với n−ớc sạch của nhân dân Việt Nam đã tăng 13% trong giai đoạn 1998-2000.
Việt Nam là một trong những n−ớc có tốc độ tăng nhanh nhất tỷ về tỷ lệ này trên
thế giới. So sánh với một số nơi trên thế giới thì n−ớc sơng ngịi phần th−ợng l−u và
tại một số hồ lớn ở Việt Nam còn t−ơng đối sạch. Tuy nhiên, với sự phát triển
nhanh của cơng nghiệp hố, đơ thị hố, gia tăng dân số ở nông thôn cũng nh−
thành thị, chất l−ợng n−ớc mặt cũng nh− n−ớc ngầm đã có những biểu hiện suy
thoái khá nghiêm trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

ở thành phố Thái Nguyên n−ớc thải từ các cơ sở luyện gang, thép, kim loại
màu, sản xuất giấy, khai thác than ch−a đ−ợc xử lý vẫn đổ ra sông Cầu và chuyển
về vùng hạ l−u là nơi dân c− đông đúc sản xuất nông, công nghiệp phát triển. Hàng
trăm làng nghề về sắt thép, đúc đồng, nhơm, chì, dệt nhuộm, giấy với l−ợng n−ớc
thải hàng ngàn m3/ngày khơng qua xử lý cũng góp phần gây ô nhiễm nguồn n−ớc
tại nhiều địa ph−ơng ở đồng bằng và trung du.


ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và nhiều đơ thị lớn và vừa vẫn cịn tình
trạng n−ớc thải sinh hoạt, lẫn lộn với n−ớc thải công nghiệp không qua xử lý tập
trung, mà trực tiếp thải ra các sông, hồ, kênh, m−ơng lộ thiên đi qua các khu dân


c− và sản xuất. N−ớc thải từ phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế cũng còn đ−ợc
thải chung vào hệ n−ớc thải công cộng. Độ ô nhiễm của phần lớn các vực n−ớc tiếp
nhận n−ớc thải đều v−ợt quá tiêu chuẩn cho phép.


Ô nhiễm n−ớc ở nông thôn và các khu vực sản xuất nông nghiệp cũng rất
nghiêm trọng. ở đây ch−a có cơ sở hạ tầng tốt cho n−ớc thoát n−ớc thải, phần lớn
chất thải của con ng−ời và gia súc không đ−ợc xử lý, bị rửa trơi theo dịng mặt,
hoặc thấm xuống đất, làm cho nguồn n−ớc mặt cũng nh− n−ớc ngầm bị ô nhiễm về
mặt hữu cơ và vi sinh. Mơi tr−ờng n−ớc nơng thơn cịn bị ơ nhiễm do sử dụng
không hợp lý và đúng quy cách các hố chất nơng nghiệp, trong đó khơng ít hố
chất độc hại. Tỷ lệ số hộ ở nông thôn đ−ợc dùng n−ớc hợp vệ sinh chỉ mới đạt
khoảng 30 - 40%. Chỉ khoảng 28 - 30% số hộ cú cụng trỡnh v sinh t tiờu chun.


<b>Khó khăn thứ năm: yêu cầu về nớc đang tăng nhanh </b>


Nn thiếu n−ớc đang đe doạ toàn thế giới. Tài liệu thông tin về tài nguyên
và môi tr−ờng n−ớc không ngớt nhắc tới tình trạng "Trên trái đất hiện th−ờng
xuyên có hai tỷ ng−ời đang khát"; "trong mỗi khoảng thời gian 8 giây lại có một
em bé bị chết vì các bệnh liên quan đến n−ớc". Với sự tăng dân số và xu thế cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố đang bao trùm nhiều quốc gia, tình trạng thiếu
n−ớc ngày càng gia tăng. Có dự báo cho ràng đến năm 2020 khoảng 40% nhân loại
sẽ phải sống trong những vùng thiếu n−ớc. Nguy cơ xung đột thậm chí chiến tranh
đang tiềm tàng trên các l−u vực một số sông lớn chảy qua những vùng dân c− đơng
đúc và có nhiều khó khăn về n−ớc.


ở n−ớc ta với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố, phát triển
nông nghiệp và nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn yêu cầu về n−ớc đang
tăng lên với gia tốc.


Những tài liệu nghiên cứu gần đây hơn đã đ−a ra những yêu cầu cao hơn


nhiều về gia tăng dùng n−ớc ở n−ớc ta. So sánh với năm 2000 tổng l−ợng n−ớc sử
dụng trong năm 2010 sẽ tăng 14%; năm 2020, 25% và năm 2030, 38%. Riêng cho
nông nghiệp, đến năm 2010, với diện tích t−ới là 12 triệu ha, l−ợng n−ớc cần dùng
đã là 88,8 tỷ m3<sub>/năm. Tỷ lệ dân số đ−ợc sử dụng n−ớc sạch hiện nay là 60%, dự </sub>
kiến sẽ đạt 80% năm 2005 và 95% năm 2010. Nhu cầu n−ớc cho sinh hoạt đ−ơng
nhiên phải tăng theo. Với đà gia tăng đ−ợc dự báo trên đây đến năm 2030 l−ợng
n−ớc sử dụng sẽ có thể lên tới gần 90 tỷ m3<sub>/năm, tức bằng khoảng 11% tổng tài </sub>
nguyên n−ớc, hoặc 29% tài nguyên n−ớc hình thành trờn lónh th quc gia.


<b>ii.2. phát huy thuận lợi v khắc phục, giảm thiểu khó </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Qua sự phân tích ở phần trên có thể thấy là nếu không tích cực bảo vệ, khai
thác hợp lý tài nguyên nớc theo một quy hoạch khoa học thì trong những thập kỷ
vào giữa thế kỷ XXI nớc ta sẽ trở thành một nớc có nhiều khó khăn về tài
nguyên và môi trờng nớc. Để tránh đợc tình trạng này cần tiến hành ngay một
số việc sau đây.


<b>Về bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nớc </b>


1) Nõng cao nhn thc cho cỏn bộ và nhân dân về thực trạng, đặc điểm tài
nguyên và môi tr−ờng n−ớc ở n−ớc ta.


2) Thực hiện đầy đủ Luật Tài nguyên n−ớc, Luật Bảo vệ môi tr−ờng cùng
các luật, pháp lệnh, quy định liên quan tới khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên và môi tr−ờng n−ớc bao gồm cả n−ớc mặt và n−ớc d−ới đất.


3) Hoàn chỉnh và nâng cao chất l−ợng quy hoạch l−u vực các sông; nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên n−ớc và
của các ban quản lý l−u vực các sơng.



4) N©ng cao hiƯu qu¶, tiÕt kiƯm dïng n−íc trong tÊt c¶ các ngành sản xuất
và sinh hoạt bằng các biện pháp khoa học, công nghệ và phơng thức quản lý tiªn
tiÕn.


- Về nơng nghiệp, cần thực hiện các biện pháp t−ới tiết kiệm n−ớc; giảm tổn
thất n−ớc bằng cách kiên cố hoá hệ thống kênh m−ơng, nâng cấp cơng trình đầu
mối, nâng cao hiệu quả quản lý; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, −u tiên phát
triển các cây con có nhu cầu sử dụng n−ớc thấp, hiệu quả kinh tế cao; tích cực
phịng chống ơ nhiễm n−ớc; sử dụng các hố chất nông nghiệp theo đúng các quy
định và h−ớng dẫn kỹ thuật.


Về công nghiệp và thủ công nghiệp kiểu làng nghề, cần nâng cao hiệu quả
sử dụng n−ớc; tái sử dụng n−ớc; xây dựng n−ớc; xây dựng và hồn thiện hệ thống
xử lý n−ớc thải; tích cực phịng chống ơ nhiễm n−ớc; thực hiện nghiêm túc các luật
pháp, quy định về quản lý n−ớc thải.


Về sinh hoạt và các hoạt động du lịch, dịch vụ, cần thực hiện các mục tiêu
cấp n−ớc cho đô thị và nông thôn đã đ−ợc xác định trong các quyết định của Nhà
n−ớc; sử dụng n−ớc một cách tiết kiệm nhất; cải tiến thiết bị sử dụng n−ớc; tích cực
phịng chống ơ nhiễm n−ớc.


5) Xây dựng các hồ chứa n−ớc sử dụng tổng hợp, khai thác nhiều bậc thang
trên một dịng sơng khi có điều kiện thuận lợi, nhằm mục đích cấp n−ớc, chống
hạn, ngăn ngừa ô nhiễm mặn, cung cấp năng l−ợng tái tạo đ−ợc; hết sức chú ý
giảm thiểu và phòng tránh tối đa các tác động môi tr−ờng tự nhiên và xã hội của
các hồ, đập, đặc biệt là của các hồ đập lớn.


6) Gắn liền việc quản lý tài nguyên n−ớc mặt và n−ớc d−ới đất với quản lý
các tài nguyên thiên nhiên khác nh−: đất, rừng, khoáng sản, năng l−ợng trong các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các l−u vực theo h−ớng bền vững.



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

8) Đối với tài nguyên n−ớc d−ới đất, cùng với các ph−ơng h−ớng nói trên,
cần chú ý: tăng c−ờng công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới
trong điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ n−ớc ngầm, áp dụng các
ph−ơng thức mới, nh− sử dụng hành lang thu n−ớc, giếng tia, bổ sung nhân tạo để
tăng c−ờng khai thác các nguồn n−ớc; cấm tuyệt đối việc xây dựng các cơng trình
chơn lấp chất thải trên phạm vi nguồn; bảo vệ và phát triển các cơng trình có khả
năng làm tăng nguồn n−ớc ngầm.


<b>VỊ kiĨm so¸t lị lơt </b>


Trên Đồng bằng sơng Hồng, sơng Thái Bình, chiến l−ợc phịng chống lũ là
kết hợp 6 biện pháp: 1) Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn; 2) Điều tiết lũ bằng các
hồ chứa lớn ở th−ợng nguồn sông Đà, sông Lô; 3) Củng cố hệ thống đê và công tác
hộ đê, xây dựng các đ−ờng tràn cứu hộ đê, cho phép tràn nh−ng không vỡ đê khi
gặp lũ v−ợt lũ thiết kế; 4) Tăng thốt lũ của lịng dẫn sơng Hồng, sơng Thái Bình;
5) Phân lũ sơng Đáy; 6) Sử dụng các khu châm lũ Tam Thanh, L−ơng Phú, Quảng
Oai , Lập Thạch.


Trên Đồng bằng sông Cửu Long - là đảm bảo cuộc sống an toàn và phát
triển trong mơi tr−ờng có lũ bằng các biện pháp: 1) Xây dựng các cụm dân c− -
trung tâm hành chính - dịch vụ văn hố - xã hội t−ơng đối an toàn về lũ; 2) Xây
dựng nhà v−ợt lũ, lên đê bao bảo vệ khu dân c−, v−ờn cây ăn quả ở các khu có mức
ngập nơng; 3) Chỉnh trị lịng sơng, cửa sơng đảm bảo an tồn dân c− và thơng thốt
lũ cho cả 9 cửa sông kể cả sông Vàm Cỏ Tây; 4) Mở rộng kênh trực dẫn thốt lũ,
tích n−ớc dùng cho mùa kiệt; 5) Mở rộng các lộ ven kênh tạo mạng l−ới giao thông
kết hợp tuyến dân c−; 6) Mở rộng khẩu độ cầu cống hợp lý đảm bảo thốt lũ
nhanh. Nói chung là "chung sống với lũ", nh−ng phải đảm bảo an tồn tính mạng,
tài sản cho nhân dân, ổn định đ−ợc sản xuất và đời sống, phát triển vùng Đồng
bằng sông Cửu Long thành vùng kinh tế trù phú, bền vững.



Trên vùng đồng bằng ven biển miền Trung cần sử dụng các biện pháp: 1)
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng các cơng trình hạ tầng hợp lý để
chủ động né tránh, thích nghi để phát triển trong môi tr−ờng thiên tai; 2) Giảm nhẹ
thiệt hại của lũ chính vụ, kiểm sốt lũ tiểu mãn, lũ đầu vụ, lũ cuối vụ bằng cách
xây dựng một số hồ lớn trên các sông chính nh− Rào Quân (Quảng Trị), Tả Trạch
(Thừa Thiên - Huế), AV−ơng (Quảng Nam), N−ớc Trong (Quảng Ngãi), Định Bình
(Bình Định), Ba Hạ (Phú Yên); 3) Chỉnh trị lịng sơng, chống sạt lở, chống bồi lấp
cửa sơng, ổn định cửa thơng thốt lũ, phát triển giao thơng thủy thuận lợi; 4) Xây
dựng cơng trình tiêu thốt ngập các thị xã đô thị ven biển; 5) Mở rộng khẩu độ cầu
cống trên các đ−ờng quốc lộ và đ−ờng sắt Bắc Nam; 6) Thực hiện tốt ph−ơng châm
ứng cứu lũ với "bốn tại chỗ": vật t− tại chỗ, lực l−ợng tại chỗ, hậu cần tại chỗ, ch
huy ti ch.


<b>ii.3. ba trờng hợp điển hình về hiện trạng ti nguyên v</b>


<b>môi trờng nớc của mét sè l−u vùc s«ng ë n−íc ta hiƯn </b>


<b>nay </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Nội và một số khu công nghiệp ở phía Bắc; l−u vực sơng Cầu với một số tỉnh và
thành phố ở vùng trung du phía Bắc; l−u vực các sơng Đồng Nai - Sài Gịn, trong
đó có thành phố Hồ Chí Minh và một số khu cơng nghiệp ở phía Nam. Tuy ba l−u
vực có vị trí , quy mơ và tính chất rất khác nhau, nh−ng đều có những vấn đề gay
cấn cần giải quyết về l−ợng và chất của tài nguyên n−ớc.


L−u vực sơng Nhuệ - sơng Đáy có diện tích trên 8.000 km2 thuộc các tỉnh
và thành phố Hồ Bình, Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, dân số
trên 9 triệu ng−ời, trong đó có khoảng 3,5 triệu sống ven sơng. Thực tế cho thấy có
rất nhiều vấn đề cần đ−ợc giải quyết trong bảo vệ tài nguyên và môi tr−ờng l−u vực


sơng Nhuệ - sơng Đáy. Trong đó các vấn đề cấp bách nhất là: giảm thiểu ô nhiễm
n−ớc sông do sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp; giảm thiểu ô nhiễm n−ớc
do hoạt động nông nghiệp, đặc biệt là ô nhiễm n−ớc mặt và n−ớc ngầm do hố chất
sử dụng trong nơng nghiệp; khắc phục các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối với
các cộng đồng nhân dân sinh sốngtrong vùng phân lũ sơng Hồng khi có lũ lớn trên
sơng này.


L−u vực sơng Cầu có diện tích trên 6.000 km2<sub> thuộc các tỉnh Bắc Kạn, Thái </sub>
Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh. Cách đây khoảng 50 năm, sơng Cầu
cịn là "Sông Cầu n−ớc chảy lơ thơ", nh−ng với đà gia tăng dân số, phát triển nông
nghiệp, công nghiệp và đơ thị hố, sơng Cầu hiện nay đang phải đối mặt với sự
khan hiếm n−ớc về mùa khô và ô nhiễm n−ớc do hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp và sinh hoạt trên cả 5 đoạn chính của sơng.


Sơng Đồng Nai - Sài Gịn là một hệ thống sơng phức tạp với l−u vực có diện
tích khoảng 36.000 km2<sub>, bao gồm vùng Đông Nam Bộ, vùng cao nguyên Lâm </sub>
Đồng và vùng cao của các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận. Một số tài liệu ghép l−u
vực của các sông độc lập ở ven biển các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu
vào l−u vực sơng Đồng Nai - Sài Gịn. Trong tr−ờng hợp này diện tích l−u vực sẽ
lên tới 52.639km2, trong đó 48.471km2, trên lãnh thổ Việt Nam. L−u vực sông này
có diện tích bằng 14,6% tổng diện tích cả n−ớc, nh−ng có GDP bằng 40% tổng
GDP của cả n−ớc, do nông nghiệp, công nghiệp, th−ơng nghiệp và dịch vụ đều
t−ơng đối phát triển. L−u vực sơng này có trữ l−ợng thuỷ năng t−ơng đối lớn, một
phần đã đ−ợc khai thác. Về chất l−ợng, n−ớc ở các vùng cao của l−u vực sơng này
có chất l−ợng tốt, ở các vùng đơ thị, cơng nghiệp thì ơ nhiễm n−ớc đã lên tới mức
cao. Về mùa khơ có tình trạng thiếu n−ớc cho sinh hoạt, nơng nghiệp, cơng nghiệp
và chống xâm ngập mặn.


<b>ii.4. một số vấn đề thời sự về tμi ngun vμ mơi tr−ờng </b>



<b>n−íc ë n−íc ta </b>


<b>Lũ lụt ở n−ớc ta có xu thế diễn biến nh− thế nào trong thời gian tới? </b>
Có xu thế tăng về dân số, về c−ờng độ cũng nh− về quy mơ.


VỊ tÇn sè, lị lín xuất hiện trên Đồng bằng sông Cửu Long ngày một dày
hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

nm 2000, sụng Hng là lũ năm 1999, ở sông Đà là lũ năm 1996. Nguyên nhân
c−ờng độ lũ ngày càng tăng có thể là:


- Bão và áp thấp nhiệt đới có xu thế ngày càng tăng về cả tần số lẫn c−ờng
độ. Theo thống kê 70 năm, 1891 - 1960, trung bình mỗi năm có 3,97 cơn bão đổ
bộ vào bờ biển Việt Nam. Song trong 40 năm gần đây, 1961 - 2000, trung bình
mỗi năm xuất hiện ngày càng nhiều, mức n−ớc dâng do bão v−ợt 2,00m chiếm tới
11% tổng số cơn bão.


- Hiện t−ợng El Nino, La Nina làm tăng tính khốc liệt của lũ và hạn. Tần số
xuất hiện của hiện t−ợng này ngày một tăng. Tr−ớc đây, chu kỳ của El Nino và La
Nina th−ờng là 15 đến 20 năm, thì nay chỉ khoảng 2 đến 8 năm. C−ờng độ và tác
hại của El Nino và La Nina ngày một nghiêm trọng. Ví dụ năm 1997 - 1998, El
Nino kéo dài 13 tháng, gây ra những đợt m−a cực lớn ở California, Hồng Công,
Quảng Nam, lụt lội trầm trọng ở Pêru, vòi rồng và lũ lụt ở các bang Đông Nam
Hoa Kỳ, hạn hán và cháy rừng ở Inđônêxia, ở n−ớc ta hạn nặng ở miền Trung;
Đồng bằng sơng Cửu Long "khơng có lũ", Hmax tại Tần Châu chỉ đạt 2,81cm thấp
nhất trong 77 năm quan trắc.


Về quy mô tổn thất do lũ ngày càng nặng nề. ở Đồng bằng sông Cửu Long
lũ năm 1996 có 217 ng−ời chết, thiệt hại 2.182 tỷ đồng. Lũ năm 2000 có 48 ng−ời
chết, thiệt hại 3.962 tỷ đồng. Vùng ven biển miền Trung các trận lũ diễn ra từ 1971


đến 1990 đã làm chết và mất tích 2.800 ng−ời, thiệt hại 3.400 tỷ đồng. Trong các
năm 1992 - 1999 các trận lũ đã làm chết 2.716 ng−ời, thiệt hại 8.063 tỉ đồng.


<b>Nguồn n−ớc ngầm của n−ớc ta sẽ biến đổi nh− thế nào trong q trình cơng </b>
<b>nghiệp hố và đơ thị hố? </b>


N−ớc ta có nguồn tài ngun n−ớc ngầm khá phong phú. Tính đến năm
1999 trữ l−ợng n−ớc ngầm đ−ợc điều tra đánh giá và xét duyệt ở trên một trăm mỏ
n−ớc là 1.675.930m3/ngày ở cấp công nghiệp (A+B) và 12.855.616m3/ngày ở cấp
triển vọng (C1 + C2). Do l−ợng n−ớc ngầm phân bố không đều, khai thác tuỳ tiện,
không theo quy hoạch, không quản lý chặt chẽ, ý thức bảo vệ tài nguyên, môi
tr−ờng cịn thấp nên trong q trình phát triển kinh tế xã hội đã làm tổn hại nặng
nề đến tài nguyên n−ớc ngầm. Tại nhiều vùng n−ớc ngầm đã bị nhiễm mặn không
thể tiếp tục khai thác, nhiều nơi khác đã có các biểu hiện nhiễm bẩn một số thành
phần, kể cả một số nguyên tố độc hại nh− As, Hg.


Theo các dự báo, trên phạm vi Đồng bằng sông Hồng, đến năm 2010 dân số
có thể đạt tới 20.000.000 ng−ời là vùng có mật độ dân c− lớn nhất trong cả n−ớc.
Nhiều đô thị, khu cơng nghiệp lớn và vừa sẽ hình thành.


N−ớc ngầm vùng Đông Nam Bộ t−ơng đối phong phú và có chất l−ợng
khơng đều và có thể cấp n−ớc cho ăn uống, sinh hoạt. Cũng nh− ở Đồng bằng sông
Hồng việc khai thác n−ớc ngầm ở Đông Nam Bộ sẽ đ−ợc đẩy mạnh hơn và các tác
động đến n−ớc ngầm cũng sẽ mãnh liệt hơn do chất thải, phân bón, khai thác
khống sản và do các hoạt động xây dựng. Một số nơi còn chịu các di chứng của
chiến tranh để lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

tự cho nông nghiệp, công nghiệp, đô thị và nơng thơn với những mức độ khác
nhau.



Nhìn chung, trong phạm vi cả n−ớc, về l−ợng n−ớc ngầm sẽ phải khai thác
nhiều hơn, phổ biến hơn; về chất, nguy cơ ô nhiễm n−ớc ngầm do chất thải sinh
hoạt, cơng nghiệp, nơng nghiệp sẽ tăng thêm nhiều. Tình trạng đó địi hỏi phải sử
dụng hợp lý hơn, bảo vệ nghiêm ngặt hơn nguồn n−ớc ngầm của n−ớc ta. Cụ thể là
cần thực hiện ngay quy hoạch tổng thể và chi tiết các nguồn n−ớc, trong đó có
n−ớc ngầm, theo các l−u vực và địa ph−ơng; xác định rõ nguồn cấp, ph−ơng thức
cấp, mức cấp và địa điểm lấy n−ớc để cung cấp cho các nơi dùng n−ớc, trên cơ sở
đó điều tra, khảo sát chi tiết về khả năng cung cấp, xác lập các ph−ơng thức khai
thác và các biện pháp bảo vệ nguồn n−ớc ở những địa điểm đó. Trên phạm vi
nguồn cấp, tuyệt đối không đ−ợc xây dựng các cơng trình chơn lấp chất thải,
khơng đ−ợc sử dụng các hố chất độc hại, khơng đ−ợc xây dựng các cơng trình gây
tổn hại đến nguồn n−ớc, bảo vệ và phát triển các cơng trình có khả năng làm tăng
nguồn n−ớc ngầm nh− rừng, hồ chứa n−ớc.


<b>H¹n hán ở Tây Nguyên bao giờ có thể khắc phục? </b>


Tây nguyên là một vùng lÃnh thổ gồm 5 tỉnh: Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk,
Đắk Nông và Lâm Đồng. Tổng diện tích tự nhiên là 54.475km2<sub> với số dân là </sub>
4.407.200 ngời (Niên giám Thống kê 2002). Tây Nguyên là nơi đầu nguồn của
một số sông lớn.


Nguyên nhân cơ bản gây hạn hán ở Tây nguyên là tài nguyên n−ớc phân bố
rất không đều theo khơng gian và thời gian. Có những nơi l−ợng m−a trung bình
hàng năm lớn hơn 3.000mm, nh− Kon Plơng (Kon Tum), th−ợng nguồn sơng Hinh
(Đắk Lắk) nh−ng có nơi l−ợng m−a này chỉ có trên d−ới 1.500mm nh− Krông Buk,
Ea Sup (Đắk Lắk). Mùa m−a lũ chỉ kéo dài 4 - 5 tháng, song chiếm tới 80 - 85%
l−ợng m−a cả năm.


Về chất l−ợng, n−ớc các sơng ở Tây ngun nói chung cịn sạch, tuy nhiên
đã có các nguồn ơ nhiễm sau: ơ nhiễm do xả chất thải chế biến cà phê và hoa quả


t−ơi, n−ớc thải ra có pH thấp hơn 3,0, thiếu oxy hoà tan, BOD5 rất cao, để sử dụng
lại t−ới cây cà phê và lúa, màu cần phải xử lý; hố chất bảo vệ thực vật, phân bón
hoá học dùng ngày một tăng.


N−ớc d−ới đất, do giếng khoan không đúng kỹ thuật, quá độ sâu cho phép,
nhiều nơi bị cạn kiệt, hoặc đã gây ô nhiễm cho các nguồn n−ớc khác. Thực tế, tại
một số nơi, mực n−ớc ngầm đã tụt khoảng 3-5m so với tr−ớc đây. Cá biệt có vùng
đã tụt sâu khoảng 10-20m, gây nhiều khó khăn về cấp n−ớc cho sinh hoạt và sản
xuất.


Trong thời gian vừa qua, Tây Nguyên đã có tốc độ tăng dân số quá nhanh.
Tỷ lệ tăng tự nhiên trung bình tồn Tây Nguyên hiện nay khoảng là 2,6%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Khắc phục hạn hán do thiên nhiên khó làm đ−ợc, ngoại trừ làm m−a nhân
tạo, tuy nhiên kỹ thuật này vẫn rất đắt và chỉ thực hiện đ−ợc trong phạm vi rất nhỏ.
Hạn hán do ng−ời, cụ thể là ở Tây Ngun, thì có thể khắc phục đ−ợc một phần lớn
hay giảm nhẹ theo các h−ớng sau đây:


- Rà soát lại các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội với khả năng đáp ứng
nguồn n−ớc theo từng giai đoạn để giảm bớt tổn thất do cung khơng đáp ứng cầu.
Đặc biệt có thể thay đổi cơ cấu cây trồng, vật ni sử dụng ít n−ớc mà vẫn có hiệu
quả kinh tế cao.


- Trong quy hoạch nguồn n−ớc, không chỉ xét đến nhu cầu nông nghiệp mà
cần xét đến cả nhu cầu của công nghiệp chế biến cà phê, cao su, hoa quả và các
hoạt động dân sinh, du lịch, dịch vụ khác trong vùng.


- Không nên xây dựng các hồ chứa có dung tích q nhỏ, vì tuổi thọ kém,
vừa không kinh tế. Cần tổ chức đánh giá lại các hồ chứa đã xây dựng, để nâng cấp,
cho phép tồn tại hay xoá bỏ. Nhà n−ớc đầu t− vốn để sớm xây dựng những hồ chứa


đã đ−ợc quy hoạch.


- Nâng cao chất l−ợng quản lý cơng trình. Nạo vét, tu sửa, cứng hóa các
tuyến kênh m−ơng đảm bảo thông n−ớc tới mặt ruộng, tránh n−ớc chảy tràn nan,
sử dụng các ph−ơng pháp t−ới hiện đại, tiết kiệm n−ớc.


- N©ng cao d©n trÝ, phát huy ý thức tiết kiệm nớc, thực hiện nghiêm chỉnh
Luật Tài nguyên nớc, Luật Bảo vệ môi trờng, các luật và văn bản dới luật có
liên quan.


- Cần có dự báo dài hạn về hạn, về tác động của hiện t−ợng El Nino và La
Nina trong vùng.


- Việc di dân vào Tây Nguyên cần có tổ chức, có kế hoạch, đ−ợc kiểm sốt
chặt chẽ, nhằm đảm bảo đời sống của ng−ời tái định c−, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, môi tr−ờng sống trong vùng.


Việc thực hiện đ−ợc những nội dung trên sẽ từng b−ớc giảm nhẹ hạn hán ở
Tây Nguyên, ổn định đời sống của nhân dân và phát triển kinh tế xã hội Tây
Nguyên một cách bền vững.


<b>Có ngăn chặn hoang mạc hoá ở Nam Trung Bộ đợc không? </b>


nc ta, trong nhng nm gn đây, song song với lũ lụt, hạn hán, xuất
hiện một tai biến thiên nhiên liên quan chặt chẽ đến tài nguyên n−ớc là sự lan rộng
quá trình hoang mạc hố ở vùng Nam Trung Bộ, trong đó điển hình là hai tỉnh
Ninh Thuận và Bình Thuận.


Theo tài liệu của Tổ chức L−ơng thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO) thì "hoang mạc hố là quá trình tự nhiên và xã hội phá vỡ cân bằng sinh


thái của đất, thảm thực vật, khơng khí và n−ớc ở các vùng khô hạn, bán khô hạn và
bán ẩm −ớt. Quá trình này xảy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn dẫn đến giảm sút
hoặc triệt tiêu hoàn toàn khả năng dinh d−ỡng của đất trồng, giảm thiểu các điều
kiện sinh sống và làm tăng cảnh hoang tàn của cảnh quan". Hiện nay khoảng 30%
diện tích bề mặt trái đất đã là hoang mạc hố hoặc đang diễn ra q trình hoang
mạc hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

mịn, rửa trơi, lũ lụt, hạn hán, cát bay, cát nhảy, bồi lấp cửa sơng, xói lở bờ biển,
mặn hoá do triều lên, đã và đang làm cho hiện t−ợng hoang mạc thể hiện một cỏch
ht sc khc nghit.


Các nguyên nhân gây ra hoang mạc chính ở nớc ta là:


- Cu trỳc địa hình khu vực đã tạo nên các vùng khơ hạn và bán khô hạn cục
bộ trên các lãnh thổ. Tính chất khơ hạn ở trên gay gắt do mùa khô kéo dài tới 9
tháng trong năm, điều kiện địa hình t−ơng phản, dốc, chia cắt mạnh dẫn đến tiềm
năng xói mịn, rửa trơi lớn, làm cho đất bạc màu trơ sỏi đá.


- Điều kiện khí hậu nắng nóng, gió mạnh và mùa khơ kéo dài là tiền đề gây
hoang mạc hoá . Mức độ khơ hạn, khơ kiệt của vùng m−a ít và rất ít nh− ở Ninh
Thuận, Bình Thuận là rất khắc nghiệt. Theo chỉ số khô hạn, hệ số thuỷ nhiệt
Xêlianhinốp và chỉ số l−ợng m−a Lăng thì các vùng m−a ít và rất ít của địa bàn
nghiên cứu có khí hậu thuộc loại giữa bán sa mạc - savan trảng cỏ.


- L−ợng dòng chảy ở vùng nghiên cứu thuộc loại nhỏ nhất n−ớc ta. Ba tháng
có l−ợng dịng chảy lớn nhất (9-11) chiếm tới 60-80% l−ợng dịng chảy năm. Các
sơng suối trong vùng đều có l−u vực nhỏ, sơng ngắn, dốc, độ cắt sâu, lịng sơng
nơng nên khả năng giữ n−ớc kém. Tiềm năng tầng n−ớc ngầm nông nhỏ.


- Thành phần vật chất hình thành đất của vùng nghiên cứu đa phần là nghèo


dinh d−ỡng nên đã tạo ra đất có thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ ẩm kém. Đặc
biệt diện tích đất cát, cồn cát khá lớn. Điều kiện nhiệt đới gió mùa với chế độ khơ -
ẩm theo chu kỳ đã thúc đẩy quá trình phong hoá nhanh và phát triển laterit thành
tạo đá ong kết vón gây ra q trình hoang mạc hố trên diện rộng.


- Đất đai trong khu vực nghiên cứu bị khai thác lâu dài với ph−ơng thức
canh tác lạc hậu, đốt n−ơng làm rẫy và chăn thả gia súc quá tải đã làm cho đất bị
thoái hố. Thối hố đất là q trình đồng hành dẫn đến hoang mạc hố và quyết
định các tính chất cơ bản của hoang mạc.


Vậy làm thế nào để hạn chế sự phát triển của quá trình hoang mạc hoá ở các
tỉnh miền Nam Trung Bộ? Theo chúng tơi giải quyết hạn chế hoang mạc hố cần
các giải pháp đồng bộ từ cấp vĩ mô đến cấp vi mơ.


Về phía Nhà n−ớc cần: 1) Xem xét lại quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
để phù hợp với điều kiện sinh thái trên quan điểm phát triển bền vững; 2) Có những
quyết sách đúng đắn và hợp lý trong việc giải quyết công tác thuỷ lợi, nghiên cứu
các ph−ơng án chuyển n−ớc từ Tây Tr−ờng Sơn sang Đông Tr−ờng Sơn và giữ n−ớc
tại chỗ; 3) Sử dụng hợp lý tài nguyên n−ớc, sử dụng tiết kiệm n−ớc trên quan điểm
thay đổi và lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý; 4) Nhanh chóng tiến hành
phủ xanh các vùng đất trống đồi trọc; 5) Có kế hoạch hợp lý về phát triển dân số
đối với vùng hoang mạc hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Về phía các cộng đồng dân c− cần: 1) Nâng cao nhận thức của cộng đồng
về các đặc điểm của vùng hoang mạc hoá và nâng cao các kỹ thuật chống hoang
mạc hoá; 2) Nhanh chóng chuyển giao và phát triển các mơ hình nơng nghiệp trên
đất dốc, mơ hình nơng - súc kết hợp, mơ hình ln canh - rẫy- bãi chăn thả, mơ
hình nơng lâm kết hợp, mơ hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với v−ờn cây ăn
quả.



Với việc triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp nêu trên, khả năng hạn
chế đ−ợc quá trình hoang mạc hố ở các tỉnh miền Nam Trung Bộ có thể trở thành
hiện thực.


<b>Xâm nhập mặn ảnh h−ởng nh− thế nào tới sản xuất và đời sống trên hai vùng </b>
<b>châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long? </b>


Đê sơng vỡ, cánh đồng lúa có thể mất trắng một vụ, nh−ng mùa sau lại đ−ợc
gấp bội do năng suất lúa tăng vì phù sa bồi đắp. Đê biển vỡ không những mất trắng
vụ tr−ớc mà còn gây hậu quả xấu cho 5, 6 mùa sau liên tiếp.


Do mặn xâm nhập vào sâu trong sông, nên ở nhiều đô thị ven sông nh− Hải
Phịng, Thái Bình, Nam Định, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Gị Cơng, Trà
Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà Tiên,… về mùa cạn, n−ớc sông,
kênh bị mặn, n−ớc máy cũng bị mặn. N−ớc giếng khoan sâu, do sử dụng quá mức
cho phép, cũng bị mặn phải bỏ.


Sau khi cã hå Tuyªn Quang, Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát ranh giới mặn
4%o vào sâu nhất trên các cửa sông Hồng sẽ lùi về phía biển thêm khoảng 5 -
07km, còn trên các cửa sông Thái Bình chỉ lùi đợc khoảng 2 - 5km, do lợng
nớc trong sông về mùa cạn đợc bổ sung nhiều, nhng do nhu cầu dùng nớc
cũng tăng mạnh.


ng bng sụng Cu Long: khi ch−a có các dự án ngọt hố, mặn ảnh
h−ởng tới 2,50 triệu ha. Trên sông Vàm Cỏ Tây, mặn lên đến Mộc Hoá, cách biển
tới 110km. Trên sông Tiền, từ Cửa Tiểu, Cửa Đại, mặn lên tới Mỹ Tho, cách biển
50 - 60km. Trên sông Hàm Luông, Cổ Chiên, sông Hậu, mặn vào sâu 4- - 50km.
Tại bán đảo Cà Mau, trên 1 triệu ha bị mặn hồn tồn về mùa khơ. Phía Rạch Giá -
Hà Tiên, mặn theo các kênh đào và sông Giang Thành vào sâu đến 30km. Sau khi
có ch−ơng trình lớn dẫn ngọt ngăn mặn, mặn vẫn cịn ảnh h−ởng đến 1,78 triệu ha.


Riêng năm 1998, năm có tác động mạnh của hiện t−ợng El Nino, diện tích bị ảnh
h−ởng mặn lên tới 2,43 triệu ha.


Nếu khơng có biện pháp thích hợp thì sự cải thiện về xâm nhập mặn sẽ
không đáng kể, do nhu cầu dùng n−ớc về mùa cạn của các n−ớc ven sông đang
không ngừng tăng lên. Tuy nhiên thực tế sẽ khơng đơn giản, vì việc xây dựng các
hồ lớn trên dịng chính cũng nh− trên các phụ l−u quan trọng của sơng Mê Cơng sẽ
có những tác động vô cùng phức tạp về chế độ thuỷ văn, cảnh quan và đa dạng sinh
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>Hiện t−ợng lún sụt mặt đất do khai thác n−ớc ngầm ở Hà Nội </b>


Trên thế giới, mặt đất của nhiều thành phố nh− Băng Cốc (Thái Lan), Tôkyô
(Nhật Bản), Mêhicô và một số nơi của Hoa Kỳ đã bị sụt lún khi khai thác n−ớc
ngầm. Nhiều nơi mặt đất bị sụt lún hàng mét. Từ đó nhiều câu hỏi đặt ra đối với
chúng ta là, mặt đất Hà Nội đã sụt lún do khai thác n−ớc ngầm ch−a? L−ợng n−ớc
khai thác ngày một tăng thì mặt đất Hà Nội sẽ bị sụt lún đến đâu? Có giải pháp gì
để giảm sụt lún mà cơng suất khai thác n−ớc ngầm vẫn đ−ợc duy trì?


Hà Nội là một trong số không nhiều các thành phố đ−ợc thiên nhiên −u đãi
do có nguồn tài nguyên n−ớc nói chung, n−ớc ngầm nói riêng, phong phú, có chất
l−ợng thích hợp, có thể đáp ứng u cầu sử dụng n−ớc cho ăn uống, sinh hoạt sản
xuất công nông nghiệp hiện tại và trong t−ơng lai.


Thành phố càng phát triển, l−ợng n−ớc cần thiết càng nhiều và các nhà máy
n−ớc tiếp tục lần l−ợt đ−ợc xây dựng. Các bãi giếng của các nhà máy n−ớc ngày
một nhiều và mở rộng về phía Nam và Tây Nam thành phố, ở các khu Ngô Sĩ Liên,
L−ơng Yên, T−ơng Mai, Hạ Đình, Pháp Vân. Gần đây hơn, với sự mở rộng đơ thị
về phía Bắc và phía Tây, các nhà máy n−ớc Mai Dịch, Gia Lâm, Cáo Đỉnh tiếp tục
đ−ợc xây dựng. Hiện nay đang triển khai việc xây dựng các bãi giếng Cáo Đỉnh II


(Đơng Ngạc) và Nam D−.


- Đã có các biểu hiện sụt lún mặt đất do khai thác n−ớc ngầm ở phần Nam
bờ phải sông Hồng.


- Sự sụt lún mặt đât xảy ra chủ yếu ở các vùng phân bố các tầng đất yếu và
có liên quan đến sự giảm áp trong tầng chứa n−ớc ngầm sâu, sắp xếp lại hạt trong
các tầng trên và do sự ơxy hố vật chất hữu cơ trong các tập bùn sét khi mực n−ớc
ngầm hạ thấp, dẫn đến giảm c−ờng độ chịu tải của đất ở đó.


- Sự sụt lún mặt đất khơng chỉ gây tổn thất cho các cơng trình xây dựng
nh−: nhà cửa, đ−ờng sá, cầu cống, kênh m−ơng, mà cịn góp phần gây ô nhiễm các
nguồn n−ớc ngầm do các vết nứt tạo thành những đ−ờng l−u thông n−ớc trên mặt
và các tầng chứa n−ớc.


Nh− vậy, nếu cứ duy trì tình trạng khai thác nh− hiện nay, thì mặt đất Hà
Nội đặc biệt ở khu vực Thanh Trì, chắc chắn sẽ sụt lún nhiều hơn, nhất là sắp tới
cơng cuộc đơ thị hố ở khu vực này đ−ợc đẩy mạnh hơn do đã đ−ợc công nhận là
một trong các quận nội thành.


Các kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định rằng, các tầng chứa n−ớc, cả
tầng n−ớc ngầm nông và sâu, đều có quan hệ thuỷ lực chặt chẽ với n−ớc sơng
Hồng. L−ợng n−ớc sông Hồng tham gia tới 70 - 80% vào tổng l−ợng n−ớc khai
thác từ các bãi giếng n Phụ, L−ơng n và sơng Hồng chính là nguồn cấp n−ớc
ngầm cho Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>Việc sử dụng tài nguyên n−ớc ở n−ớc ta đã đ−ợc quy hoạch hợp lý ch−a? </b>


TiỊn th©n cđa quy hoạch tài nguyên nớc ở Việt Nam là các báo cáo
"Nhiệm vụ thiết kế công trình thuỷ lợi - thuỷ điện" làm trong thời gian 1995 -


1960; "Quy hoạch hệ thống thuỷ nông Bắc Hng Hải" cũng vào thời gian nói trên
và "Quy hoạch trị thuỷ và khai thác sông Hồng" làm năm 1961.


Ngay trong nhng năm tháng chống Mỹ, cứu n−ớc nhiệm vụ quy hoạch
đ−ợc mở rộng ra hầu hết các sông lớn ở phía Bắc: hệ thống sơng Nậm Rốm, Kỳ
Cùng - Bắc Giang, các sông Quảng Ninh, sông Mã, sông Cả, sông Nghèn, sông
Gianh, sông Nhật Lệ, sông Bến Hải. Sau năm 1975, công tác quy hoạch đ−ợc triển
khai cấp tốc với 4 vùng: Trung Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long. Sau hơn 50 năm, công tác quy hoạch thuỷ lợi, thuỷ điện đã
đặt cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng xây dựng 75 hệ thống thuỷ nông
lớn, 760 hồ đập lớn và vừa, 1.000 cống t−ới tiêu lớn ngăn mặn, 2.000 trạm bơm
điện lớn và vừa, hàng vạn km kênh m−ơng, 7.000km đê sông, đê biển, hàng vạn
cơng trình nhỏ và trạm bơm. Về cơ bản, công tác quy hoạch đã đáp ứng kịp thời
những yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp phát triển tài nguyên n−ớc. Hầu hết các quy
hoạch là đúng đắn và hợp lý.


Tuy nhiên đến nay ở n−ớc ta ch−a có văn bản quy hoạch của một dịng sơng
nào đ−ợc các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Điều này đã tạo sơ hở về pháp lý khiến
cho việc xem xét một dự án lớn trên một con sông th−ờng phải kéo dài mất thời
gian, gây lãng phí khơng đáng có . Điều đó cũng hạn chế một phần sự hoạt động
của Hội đồng quốc gia về tài nguyên n−ớc, cũng nh− các ban quản lý quy hoạch
l−u vực sông. Trong các quy hoạch đã có, thì chỉ có quy hoạch cấp n−ớc, mà thiếu
quy hoạch tiêu. Nhiều hệ thống thuỷ lợi ở Trung Bộ và Tây Nguyên chủ yếu là để
t−ới và khơng có hệ thống tiêu. Đối với các sơng xun biên giới cũng ch−a có quy
hoạch chính thức nên bị động trong nhiều giải pháp cụ thể. Trong các quy hoạch
đã có, ch−a xét đến yêu cầu về l−u l−ợng n−ớc sinh thái. Quy hoạch th−ờng chỉ xét
nhu cầu sử dụng n−ớc trên l−u vực sơng, mà khơng tính đến quy hoạch cấp n−ớc
cho bản thân con sơng đó. Có một số cơng trình quy hoạch ch−a đ−ợc hợp lý. Ví
dụ nh− thuỷ điện Thác Bà làm ngập 235km2 chủ yếu là đất màu mỡ của vùng dân
c− đông đúc thuộc hai huyện Lục Yên và Yên Bình của tỉnh Yên Bái. Tính cụ thể


để có 1MW điện, đã làm ngập 2,18km2 (gấp 20 lần so với hồ Hồ Bình), số dân
phải di chuyển 178 ng−ời; hiệu quả cất lũ của hồ cho Đồng bằng sông Hồng - sông
Thái Bình khơng lớn. Rõ ràng nếu tính chi phí - lợi ích nh− hiện nay, Dự án hồ
Thác Bà khó có thể xem là hợp lý. Đ−ơng nhiên, nếu nhận xét một cách toàn diện,
nhất là khi chú ý tới bối cảnh lịch sử của n−ớc ta tại thời điểm đó, thì kết luận
chung sẽ có thể khác. Quy hoạch cấp n−ớc sạch cho các vùng sâu, vùng xa đặc biệt
là vùng ven biên giới, ven biển và hải đảo tiến hành chậm và ch−a có chiến l−ợc rõ
ràng. Thiếu sự tham gia đóng góp của cộng đồng trong nội dung quy hoạch và
giám sát quy hoạch nên một số quy hoạch chỉ tồn tại trên giấy. Thậm chí có quy
hoạch khi thực hiện lại mâu thuẫn với ý đồ sản xuất của ng−ời nông dân, đặc biệt
là ở những vùng nhạy cảm giữa trồng lúa và nuôi trồng thuỷ sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

toàn lãnh thổ. Cần sớm đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Hội đồng quốc gia về
tài nguyên n−ớc và các ban quản lý quy hoạch l−u vực sông.


Chiến l−ợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 của Việt Nam đã khẳng
định quan điểm "Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng tr−ởng kinh tế đi đôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi tr−ờng".


Phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ t−ơng đối cao hiện nay của n−ớc ta chỉ
có thể trở thành thực sự bền vững khi tài nguyên và môi tr−ờng n−ớc, nhân tố cơ
bản của mọi hoạt động phát triển vì hạnh phúc của con ng−ời và phồn vinh của
quốc gia, đ−ợc bảo vệ nghiêm ngặt, sử dụng hợp lý cả về lng cng nh v cht.


Tài liệu tham khảo


1. Bộ Tài nguyên và Môi trờng: <i>Bảo vệ môi trờng lu vực sông Nhụê - sông </i>
<i>Đáy, Tạp chí Bảo vệ Môi trờng, số 8-2000. </i>


2. Bộ Tài nguyên và Môi trờng, Ngân hàng thế giới, Danica: Báo cáo Diễn biến


<i>môi trờng Việt Nam 2003, Hà Nội, 2003. </i>


3. Lê Thạc Cán: Cấp nớc sinh hoạt cho vùng Lục Khu ë Cao B»ng. Bµi viÕt, Hµ
Néi, 10-2003.


4. Lê Thạc Cán, Nguyễn Th−ợng Hùng, Ngơ Đình Tuấn: Đánh giá tổng hợp tài
<i>nguyên n−ớc tỉnh Ninh Thuận. Báo cáo Tổng hợp Đề tài hợp đồng với Sở Khoa học </i>
Công nghệ và Môi tr−ờng tỉnh Ninh Thuận, 1997.


5. Nguyễn Văn C và tập thể tác giả: Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và ngăn
<i>chặn quá trình hoang mạc hoá vùng Nam Trung Bộ. Báo cáo Tổng kết Đề tài </i>
KHCN 07 01, Hà Nội, 2001.


6. Lê Quý Đôn. Vân Đài loại ngữ, Nxb, Văn hoá, Hà Nội, 1962.


7. Nguyễn Trọng Hiệu và tập thể tác giả: Nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa và
<i>ngăn chặn quá trình hoang mạc hoá vùng Trung Trung Bộ. Báo cáo Tổng kết Đề </i>
tài KHCN 07 02, Hµ Néi, 2000


8. Nguyễn Th−ợng Hùng: Hoang mạc hố ở Nam Trung Bộ đến bao giờ thì ngăn
<i>chặn đ−ợc.Bài viết, Hà Nội, 10-2003. </i>


9. Lª Quèc Hïng: Kết quả quan trắc liên tục chất lợng nớc các sông Đồng Nai,
<i>Sài Gòn, 1997, 1998. </i>


10. Jordan Ryan: Chăm sóc nguồn nớc, tài nguyên chiến lợc của thế kỷ XXI, Tạp
chí Bảo vệ Môi trờng, số 3, 2003.


11. Nguyễn Hồng Khánh, Đỗ Hoài Dơng, Tạ Đăng Toàn: Tình hình suy giảm và
<i>ô nhiễm môi trờng lu vực sông Cầu, Tạp chí Bảo vệ Môi trờng, số 11, 2001. </i>


12. Nguyễn An Niên, Nguyễn Văn Lân: Nghiên cứu xâm nhập mặn ở Việt Nam.
Dự án UNDP VIE 97/2002. Phòng chống thiên tai, 1999.


13. Nguyn Kim Ngọc, Nguyễn Th−ợng Hùng: N−ớc ngầm sẽ biến đổi nh− thế
<i>nào trong q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hoá đất n−ớc. </i>Bài viết, Hà Nội,
10-2003.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

15. Lê Sâm: Xâm nhập mặn ở Đồng b»ng s«ng Cưu Long. Nxb, N«ng nghiƯp,
2003.


16. Trần Hữu Tâm: Vấn đề cung cấp n−ớc sạch của thành phố Hà Nội, Tạp chí
Bảo vệ Mơi tr−ờng, số 5, 2003.


17. Chu Thái Thành: Nớc sạch và nhu cầu bức thiết cung cấp nớc sạch cho nhân
<i>dân, Tạp chí Bảo vệ Môi trờng, số 5-2003. </i>


18. Lờ Bá Thảo: Thiên nhiên Việt Nam, Nxb, Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1990.
19. Lê Trình: Tăng tr−ởng kinh tế và tác động đến tài nguyên n−ớc trong l−u vực
<i>sơng Đồng Nai – Sài Gịn, Bài viết, H Ni, 10-2003. </i>


20. Lê Trình và cộng tác viên: Báo cáo Đề tài Xây dựng cơ sở khoa học quản lý
<i>môi trờng lu vực sông Đồng Nai Sài Gòn, Cục Bảo vệ Môi trờng, 1998. </i>
21. Lâm Minh Triết và cộng tác viên: Báo cáo dự án môi trờng lu vực sông Sài
<i>Gòn - Đồng Nai, Cục Bảo vệ Môi trờng, 2002. </i>


22. Ngô Đình Tuấn: Nớc ta giàu hay nghèo về tài nguyên nớc. Bài viết, Hà Nội,
10 2003.


23. Ngô Đình Tuấn: Lũ lụt sẽ giảm bớt hay ngày càng ác liệt. Bài viết, Hà Nội,
10-2003.



24. Ngô Đình Tuấn: Hạn hán ở Tây Nguyên bao giờ có thể khắc phục. Bài viết, Hà
Nội, 10-2003.


25. Ngô Đình Tuấn: Số lợng và chất lợng nớc sông Cầu có khả năng diễn biến
<i>nh thế nào trong vài mơi năm tíi. Bµi viÕt, Hµ Néi, 10-2003. </i>


26. Ngơ Đình Tuấn: Xâm nhập mặn ảnh h−ởng nh− thế nào tới sản xuất và đời
<i>sống trên hai vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Bài viết, Hà Nội, </i>
10-2003.


27. Ngơ Đình Tuấn: Việc sử dụng tài ngun n−ớc ở n−ớc ta đã đ−ợc quy hoạch
<i>hợp lý ch−a. Bài viết, Hà Nội, 10-2003. </i>


28. Ngơ Đình Tuấn, Nguyễn Nguyên C−ơng và những ng−ời khác: Điều tra đánh
<i>giá môi tr−ờng hồ Núi Cốc, đề xuắt giải pháp bảo vệ mơi tr−ờng và sử dụng có </i>
<i>hiệu quả lịng h, H Ni, 2002. </i>


29. Viện Quy hoạch thuỷ lợi, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển châu á:
<i>Đánh giá Tài nguyên nớc ở Việt Nam, Hà Nội, 1996. </i>


30. Gilbert M.Master: Nhập môn về công nghệ và khoa häc m«i tr−êng Prentice -
Hall International Editions, New Jersy, 1991.


31. World Resources Institute, world Resouces, 2002-2004, WRI, Washington
D.C, 2003


<b>ch−¬ng III. BiĨn vμ vïng biĨn ven bờ </b>


<b>III. Vị thế và tiềm năng </b>


<b>Vị thế chiến l−ỵc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Sa. Nhiều đảo có thể xây dựng thành các trung tâm kinh tế biển - đảo và dịch </b>
<b>vụ cho các hoạt động biển xa. Dải bờ biển Việt Nam kéo dài trên 3.260km </b>
<b>(không kể bờ các đảo) và trung bình cứ 1km đ−ờng bờ biển có 100km2 đất </b>
<b>liền, trong khi tỷ lệ này của thế giới là 1/600. Ngoài ra, cứ khoảng 1km2<sub> đất </sub></b>
<b>liền thì có gần 4km2<sub> vùng lãnh hải và đặc quyền kinh tế, gấp khoảng 1,6 lần </sub></b>
<b>trung bình của thế giới. Đó là những nét đặc tr−ng cơ bản của cấu trúc và sự </b>
<b>phân hoá lãnh thổ Việt Nam, tạo ra cho đất n−ớc ta tính đa dạng về cảnh </b>
<b>quan thiên nhiên và nguồn lợi thuỷ sinh vật. </b>


<b>Biển Việt Nam cũng chiếm một vị trí địa chính trị rất quan trọng trên </b>
<b>bình đồ thế giới với tuyến hàng hải quốc tế lớn từ ấn Độ D−ơng sang Thái </b>
<b>Bình D−ơng. Đây cũng là một vùng biển phức tạp, luôn xảy ra những cuộc </b>
<b>tranh chấp kéo dài, liên quan đến chủ quyền trên biển. Biển Việt Nam cịn là </b>
<b>kho l−u giữ các bí mật của quá khứ, ghi nhận những trang sử hùng tráng về </b>
<b>các cuộc chiến tranh giữ n−ớc và lịch sử dựng n−ớc của dân tộc Việt Nam. </b>
<b>Biển thực sự là bộ phận lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc Việt Nam, là di sản </b>
<b>thiên nhiên của dân tộc, là chỗ dựa tinh thần và vật chất cho ng−ời dân Việt </b>
<b>Nam hơm nay và mai sau. Vì vậy, bảo vệ môi tr−ờng và tài nguyên biển là </b>
<b>trách nhiệm của toàn xã hội nh− đã đ−ợc xác định trong Chỉ thị 36 CT/TW </b>
<b>của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt Nam năm </b>
<b>1998 về “Tăng c−ờng công tác bảo vệ môi tr−ờng trong thời kỳ cơng nghiệp </b>
<b>hố, hiện đại hố t nc. </b>


<b>Đối mặt với biển cả </b>


Vit Nam ba mặt giáp biển. Biển cũng đã gắn bó với ng−ời dân Việt từ ngàn
đời, là chỗ dựa sinh kế cho hàng chục triệu ng−ời. Đứng tr−ớc biển, bao thế hệ
ng−ời Việt đã hình thành thói quen ứng xử rất đặc tr−ng: khai hoang lấn biển để


phát triển nền văn minh nông nghiệp, phần rất nhỏ tiến ra biển kiếm sống bằng
nghề đánh cá. ảnh h−ởng của lối t− duy nông nghiệp và phong cách nơng dân
trong cách ứng xử với biển cả nói trên còn mãi cho đến ngày nay. Biển còn ẩn chứa
nhiều tiềm năng khơng thể nhìn thấu bằng mắt, biển luôn khắc nghiệt với con
ng−ời, hoạt động trên biển th−ờng chịu nhiều rủi ro. Khai thác biển, vì thế phải là
một nghề thực sự, đòi hỏi đầu t− rất lớn, không thể khai thác biển theo lối t− duy
giản đơn và lối làm ăn nhỏ.


<b>M«i trờng sống của các loài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

suất sơ cấp của toàn vùng biển phía ngoài. Khoản lợi nhuận thuần có thể thu đợc
từ các hệ sinh thái này sơ bộ ớc tính là 60 80 triệu USD/năm.


Trong vựng bin Vit Nam cú khong 1.122km2<sub> rn san hơ với khoảng 310 </sub>
lồi san hơ đá, phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, nh−ng chỉ 20% cịn ở mức tốt
và rất tốt. Sống gắn bó với các vùng rạn san hơ là trên 2.000 lồi sinh vật đáy và
cá, trong đó có khoảng trên 400 lồi cá san hơ và nhiều đặc hải sản. Đây là các
vùng có tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái, nguồn lợi sinh vật
biển và nguồn giống hải sản tự nhiên.


Rừng ngập mặn còn lại khoảng 252.500 ha, tập trung ở ven biển Đồng bằng
sông Cửu Long (191.800ha). Sống d−ới tán thảm thực vật ngập mặn là khoảng
1.600 loài sinh vật, trong đó có nhiều thuỷ đặc sản chỉ sống gắn bó với rừng ngập
mặn. Ngồi ra, rừng ngập mặn cịn cung cấp các vật liệu hố phẩm dùng làm thuốc
nhuộm, lie làm mũ, sơn ta,… bản thân rừng ngập mặn là bức t−ờng tự nhiên bảo
vệ bờ biển khỏi xói lở và là bộ lọc tự nhiên các chất ô nhiễm nguồn lục địa do sông
mang ra.


Các thảm cỏ biển phân bố từ Bắc vào Nam và ven các đảo, ở độ sâu từ 0 đến
20m, tập trung ở ven biển đảo Phú Quốc, Côn Đảo, Tr−ờng Sa và một số cửa sông


miền Trung. Đây cũng là hệ sinh thái có năng suất sinh học cao và có đóng góp
quan trọng về mặt cung cấp thức ăn và nguồn giống hải sản cho vùng biển, đặc biệt
đối với rùa biển, thú biển và cá biển. Cứ 1m2 thảm cỏ biển sản sinh ra 10 lít ơxy
hồ tan/ngày, cho nên đây là nơi thuận lợi cho sinh sản, −ơm nuôi giống hải sản và
là những bãi hải sản quan trọng ven bờ. Tổng số loài c− trú trong thảm cỏ biển
th−ờng cao hơn vùng biển bên ngoài khoảng 2-8 lần. Bản thân cỏ biển là nguyên
liệu sử dụng trong đời sống hàng ngày, nh− vật liệu bao gói, thảm đệm, làm phân
bón.


Do nằm trong đới chuyển tiếp giữa lục địa và biển, nên ba hệ sinh thái nhiệt
đới nêu trên có quan hệ mật thiết và t−ơng hỗ cho nhau, tạo ra những “dây xích
sinh thái” quan trọng trong biển và vùng ven bờ, mà một mắt xích trong số chúng
bị tác động sẽ ảnh h−ởng đến các mắt xích cịn lại. Trên thực tế, ít ai nghĩ rằng việc
phá rừng ngập mặn trên vùng triều ven biển lại có ảnh h−ởng lớn đến nguồn lợi
sinh vật ở d−ới biển sâu hơn. Mất các hệ sinh thái này, biển n−ớc ta có nguy cơ sẽ
trở thành “thuỷ mạc”, khơng cịn tơm cá nữa. Đó cũng là thông điệp mà các nhà
môi tr−ờng và bảo tồn thiên nhiên n−ớc ta đã đệ trình Quốc hội vào năm 2000.


Đa dạng sinh học biển và các hệ sinh thái nói trên đã cung cấp nguồn lợi hải
sản to lớn cho nền kinh tế: khoảng 4,2 triệu tấn hải sản với khả năng khai thác 1,6
triệu tấn; khoảng 0,058 triệu tấn tôm biển và 0,123 triệu tấn mực. N−ớc ta đã trở
thành một trong những n−ớc xuất khẩu tôm lớn trên thế giới. Tôm ở Việt Nam tập
trung chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ và biển Tây Nam Bộ, đồng thời đã cung cấp các tiền
đề cực kỳ quan trọng, góp phần đ−a n−ớc ta trở thành một quốc gia có tiềm năng
phát triển thuỷ sản vững mạnh. Thời gian qua, khoảng 80% l−ợng thuỷ sản khai
thác đã đ−ợc cung cấp từ vùng biển ven bờ và đã đáp ứng khoảng gần 40% l−ợng
prôtêin cho ng−ời dân. Năm 2002, khai thác ven bờ đạt khoảng 1.434.800 tấn; đã
góp phần đ−a ngành thuỷ sản n−ớc ta đạt mốc kim ngạch xuất khẩu 2 tỷ USD,
đứng vị trí thứ ba cả n−ớc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Ngoài tài nguyên sinh vật, biển n−ớc ta, cũng nh− phần đáy và lòng đất d−ới
nó, tiềm chứa một nguồn tài ngun khống to lớn. Đến nay, hoạt động khai thác
dầu khí đ−ợc duy trì tại 6 mỏ ở thềm lục địa phía Nam. Sản l−ợng dầu thô khai
thác ở n−ớc ta tăng hàng năm 30% và ngành dầu khí n−ớc ta đã đạt mốc khai thác
100 triệu tấn dầu thô vào ngày 13-2-2001, tổng sản l−ợng khai thác năm 2003 đạt:
khoảng 17,6 triệu tấn dầu và hơn 3 tỷ m3 khí. Dọc ven biển đã phát hiện đ−ợc các s
khoáng vật nặng của các nguyên tố hiếm quý nh− titan, ziacơn và xeri, trong đó sa
khống Bình Ngọc đạt trữ l−ợng 67.679 tấn. Sản l−ợng khai thác inmênit từ các sa
khoáng ven biển cả n−ớc là 220.000 tấn/năm và ziacôn 1.500 tấn/năm. Cát ven
biển làm vật liệu xây dựng phân bố rộng rãi, th−ờng giàu thạch anh, ít tạp chất,
nh−ng thuộc loại cát mặn nên việc sử dụng chúng vẫn có nhiều hạn chế và mang
tính địa ph−ơng. Gần đây, đã phát hiện một số mỏ cát d−ới đáy biển ở Quảng Ninh
và Hải Phòng với trữ l−ợng chừng trên 100 tỷ tấn. Cát thuỷ tinh nổi tiếng là mỏ
Vân Hải (trữ l−ợng 7 tỷ tấn), Vĩnh Thực (20.000 tấn) và một dải cát thạch anh
ngầm d−ới đáy biển Quảng Ninh (gần 9 tỷ tấn).


Việt Nam cũng có lợi thế phát triển du lịch biển: khoảng 126 bãi cát biển
đẹp, trong đó khoảng 20 bãi cát biển đạt tiêu chuẩn quốc tế, dài 16km; đấy là ch−a
kể đến hàng trăm bãi biển nhỏ, đẹp, nằm ven các vụng, vũng tĩnh lặng, ven các đảo
hoang sơ. Năm 1994, vịnh Hạ Long đ−ợc công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới;
năm 2003 vịnh Nha Trang đ−ợc công nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới;
15 khu bảo tồn biển đang đ−ợc quy hoạch trình Chính phủ phê duyệt; hai thành
phố ven biển là Huế và Hội An đ−ợc công nhận là Di sản Văn hoá thế giới và động
Phong Nha đều nằm ở vùng ven biển. Du lịch lặn đã bắt đầu phát triển ở Nha
Trang dựa trên cơ sở khai thác các giá trị dịch vụ của rạn san hơ.


ở Việt Nam, cứ trung bình 20km bờ biển có một cửa sơng lớn. Các vũng,
vịnh ven bờ chiếm khoảng 60% đ−ờng bờ biển, trong đó có 12 vũng vịnh lớn. Đó
là những tiền đề quan trọng đối với phát triển cảng và hàng hải ở n−ớc ta. Đến nay,
Việt Nam có 8 cảng tổng hợp quan trọng thuộc các địa bàn: Quảng Ninh, Hải


Phòng, Cửa Lò, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu và Sài Gòn với tổng
năng lực bốc xếp trên 10 triệu tấn/năm.


<b>III.2. Các đe doạ đối với môi tr−ờng biển </b>
<b>Dân số tăng, nghèo khó và lối sống giản đơn </b>


Vùng ven biển và các đảo của Việt Nam là nơi tập trung sôi động các hoạt
động phát triển của ng−ời dân: trên 50% số đô thị lớn, gần 60% dân số tính theo
đơn vi cấp tỉnh; phần lớn các khu công nghiệp lớn và các khu chế xuất, các vùng
nuôi thuỷ sản, các hoạt động cảng biển – hàng hải và du lịch sẽ đ−ợc xây dựng ở
đây đến năm 2010. Đi kèm các hoạt động trên là sự gia tăng hiện t−ợng di dân tự
do, tăng nhu cầu sử dụng tài ngun thiên nhiên và hình thành thói quen tiêu thụ
tài nguyên lãng phí. Khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng nông thôn ven
biển vẫn ngày một tăng. So với cả n−ớc, 14% cộng đồng dân c− các huyện ven
biển (khoảng 1,8 triệu dân, 208 xã) vẫn ở mức nghèo đói và 6% thiếu thốn cơ sở hạ
tầng cơ bản ở mức cộng đồng. Tỷ lệ nghèo đói cao sẽ rất khó cho việc đầu t− phát
triển theo h−ớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

ngày với tính khốc liệt của biển cả, sống với sóng n−ớc, cột chặt cuộc đời với con
thuyền, nên t− duy của ng−ời vạn chài hết sức đơn giản; hình thành trong các cộng
đồng này một lối sống, văn hoá, phong tục, tập quán sinh hoạt riêng. Điều đó cũng
giúp hình thành trong họ một bản lĩnh vững vàng, tính cạnh tranh cao trong cuộc
sống, chấp nhận rủi ro và xem sản vật đánh bắt đ−ợc nh− là quà tặng của biển trời.


Cơ sở hạ tầng phát triển văn hoá - xã hội (điện, đ−ờng, tr−ờng, trạm,…) ở
vùng ven biển còn thấp. Một bộ phận “dân thuỷ diện” tập trung thành các làng cá
nổi, chuyên sống bằng nghề nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ thuỷ hải sản, trên các
vùng n−ớc ven bờ nh− đầm, phá, vũng, vịnh kín. Trên phá Tam Giang (tỉnh Thừa
Thiên – Huế) có gần 10.000 “dân thuỷ diện”, còn ở ngay vùng lõi của khu Di sản
Thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long có cả ba làng cá nổi với hơn 500 hộ gia đình.


Chất thải sinh hoạt và l−ợng thức ăn d− thừa trong nuôi trồng thuỷ sản lồng bè từ
các làng nổi nh− vậy cũng tác động đến môi tr−ờng chung quanh.


Tập quán và phong tục sống của c− dân ven biển nói chung và ng− dân nói
riêng đến nay cịn lạc hậu, học vấn thấp do khơng có điều kiện học tập thuận lợi
(đa phần con em ng− dân chỉ học hết tiểu học). Ng− dân nói chung, trong lối sống
của họ khơng có thói quen tích luỹ, cứ hết con n−ớc này thì trơng vào con n−ớc
khác, đến khi nhận ra rằng thiên nhiên khơng cịn hào phóng nh− x−a, thì mọi
chuyện đã quá muộn màng. Nhận thức về môi tr−ờng và tài nguyên biển của đại bộ
phận dân c− ở đây vẫn cịn thấp kém.


<b>ThĨ chÕ và chính sách còn bất cập </b>


Bin v vựng b có nhiều cơ quan quản lý khác nhau, nh−ng vẫn còn chồng
chéo về chức năng và nhiệm vụ, trong khi có những mảng trống bị bỏ ngỏ khơng ai
có trách nhiệm giải quyết. Mãi đến cuối năm 2003, vấn đề này mới đ−ợc làm sáng
rõ hơn qua quyết định của Chính phủ giao việc quản lý các khu bảo tồn biển cho
Bộ Thuỷ sản, đất ngập n−ớc cho Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng và rừng cho Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tuy nhiên vẫn thiếu sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý, cơ quan khoa học và các tổ chức phi chính phủ (NGO) trong việc sử
dụng và quản lý tài nguyên biển. Sự tham gia của cộng đồng địa ph−ơng vào tiến
trình quản lý cịn rất thụ động và ch−a th−ờng xuyên thực hiện tốt nguyên tắc “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Vấn đề sở hữu đất và mặt n−ớc ở vùng bờ
ch−a rõ. Luật Thuỷ sản mới ban hành tháng 11 – 2003 và phải một thời gian nữa
mới phát huy hiệu lực. Tình hình thực thi pháp luật trên biển và ở vùng ven bờ
n−ớc ta còn yếu. Chính sách quản lý mơi tr−ờng biển cịn ch−a đồng bộ và có hệ
thống, phạm vi điều chỉnh của các chính sách đơi khi ch−a rõ ràng, ch−a sát với
thuộc tính của đối t−ợng quản lý. Mâu thuẫn lợi ích trong việc sử dụng đa ngành,
đa mục tiêu tài nguyên biển và vùng ven bờ không những khơng giảm, mà cịn có
chiều h−ớng gia tăng.



<b>Ngày càng nhiều chất thải đổ ra biển </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

nặng và nhiều chất độc hại khác từ các khu dân c− tập trung, từ các khu công
nghiệp và đô thị, từ các khu nuôi trồng thuỷ sản ven biển và từ các vùng sản xuất
nông nghiệp. Đến năm 2010, dự tính chất thải sẽ tăng rất lớn ở vùng n−ớc ven bờ,
trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ tổng số 26-52 tấn/ngày và tổng amôni
15-30 tấn/ngày.


Gần đây, do sự tăng nhanh về số l−ợng tàu thuyền gắn máy loại nhỏ, công
suất thấp, cũ kỹ và lạc hậu, không trang bị các máy phân ly dầu - n−ớc, cho nên
khả năng thải dầu vào môi tr−ờng biển nhiều hơn. Các tàu nhỏ chạy bằng xăng dầu
đã đóng góp khoảng 70% l−ợng dầu thải trong biển. Ngoài ra, hoạt động tàu
th−ơng mại qua tuyến hàng hải quốc tế cắt qua Biển Đông cũng thải vào biển một
l−ợng lớn dầu rò rỉ, dầu thải và chất thải sinh hoạt mà đến nay ch−a thể thống kê
đầy đủ. Sự cố tràn dầu cũng đã xảy ra, từ năm 1994-2002 đã xác định đ−ợc trên 40
vụ tràn dầu với số l−ợng dầu tràn trên 4.000 tấn. Đầu năm 2003 có hai vụ tràn dầu
ở khu vực sơng Sài Gịn và Vũng Tàu, gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi tr−ờng,
nhất là các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay, ở vùng biển n−ớc ta có khoảng 340
giếng khoan thăm dị và khai thác dầu khí. Ngồi việc thải n−ớc lẫn dầu với khối
l−ợng lớn, trung bình mỗi năm hoạt động này còn phát sinh khoảng 5.600 tấn rác
thải dầu khí, trong đó có 20-30% là chất thải rắn nguy hại cịn ch−a có bãi chứa và
nơi x lý.


<b>Môi trờng biển bị ô nhiễm và suy tho¸i </b>


Báo cáo Hiện trạng mơi tr−ờng năm 2003 trình Quốc hội đã chỉ ra rằng chất
l−ợng môi tr−ờng biển và vùng ven bờ tiếp tục bị suy giảm. Trầm tích biển ven bờ
là nơi trú ngụ của nhiều loài sinh vật đáy đặc sản, nh−ng chất l−ợng của nó cũng
thay đổi. Các đợt nắng nóng kéo dài trong các năm gần đây, đặc biệt trong các


năm 2002-2003 đã khiến cho nhiệt độ n−ớc biển trong mùa hè (tháng 5 và 8) cao
hơn nhiều mức thông th−ờng. N−ớc biển ấm lên làm thay đổi điều kiện sinh thái
biển và dẫn đến san hô bị chết trắng ở nhiều vùng biển trong cả n−ớc. Một số vùng
biển ven bờ bị đục hoá, tăng hàm l−ợng phù sa lơ lửng và không chỉ ảnh h−ởng đến
mỹ cảm của khách du lịch, mà còn làm giảm khả năng quang hợp của một số loài
sinh vật biển và làm suy giảm nguồn giống hải sản tự nhiên. Hàm l−ợng dầu trong
n−ớc biển ở tất cả các khu vực biến đổi trong khoảng 0,14-1,10mg/l, còn trong
trầm tích biến đổi trong khoảng 0,11-752,85ppm. Khu vực Cửa Lục (Quảng Ninh)
hàm l−ợng dầu trong trầm tích cao nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

khu vực miền Trung và miền Nam, trị số này biến đổi trong khoảng
9,86-38,70μg/l, cao nhất ở khu vực Rạch Giá và Định An. Trong trầm tích khu vực miền
Bắc hàm l−ợng Zn vào khoảng 63,32-162,48 ppm. Các kim loại khác trong n−ớc
biển ven bờ còn khá thấp so với Tiêu chuẩn Việt Nam, nh−: hàm l−ợng đồng (Cu),
khoảng 1,00-8,42μg/l; chì (Pb), 1,50-7,74μg/l; cadimi (Cd) 0,16-3,49μg/l; asen
(As) 0,20-4,00μg/l. Trong trầm tích biển ven bờ, Cu biến đổi trong khoảng
14,48-44,57ppm ở khu vực biển phía Bắc, trong khoảng 1,94-65,35ppm ở khu vực biển
miền Trung và 2,46-15,48ppm ở khu vực biển phía Nam. Hàm l−ợng Pb có giá trị
cao nhất tại vùng biển Ba Lạt (51,29ppm) và Dung Quất (40,10ppm). Hàm l−ợng
Cd trong trầm tích biến đổi trong khoảng 0,57-1,68ppm ở khu vực biển phía Bắc,
trong khoảng 0,35-1,26ppm trong vùng biển miền Trung và từ dạng vết đến
0,15ppm ở vùng biển phía Nam. Trầm tích vùng biển Đồ Sơn có hàm l−ợng Cd cao
nhất (đạt 1,68ppm). Hàm l−ợng As và Hg trong trầm tích cịn thấp so với tiêu
chuẩn cho phép.


Hàm l−ợng thuốc bảo vệ thực vật gốc do trong n−ớc biển còn thấp so với
giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn Việt Nam. L−ợng hoá chất bảo vệ thực vật tồn
l−u trong cơ thể các loài thân mềm hai mảnh vỏ đ−ợc xác định tại Sầm Sơn và cửa
Ba Lạt, 11,14-11,83mg/kg. Các chất lindan có hàm l−ợng thấp nhất (từ dạng vết tới
1,69mg/kg), thấp hơn so với giới hạn cho phép. Các chất aldrin, endrin, diedrin,


đặc biệt là aldrin và endrin có ở hầu hết các mẫu phân tích và ln v−ợt q giới
hạn cho phép, biến đổi từ 0,12 đến 3,11mg/kg. Nh− vậy, mặc dù trong n−ớc biển
hàm l−ợng hoá chất bảo vệ thực vật còn thấp d−ới giới hạn cho phép, nh−ng các
loài sinh vật thân mềm này đã sử dụng cơ chế lọc n−ớc khi ăn, nên đã tăng hệ số
tích luỹ trong cơ thể.


ở n−ớc ta, hiện t−ợng thuỷ triều đỏ xuất hiện từ tháng 6 đến trung tuần
tháng 7 âm lịch tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc biệt là tại Khánh Hoà, Ninh
Thuận, Bình Thuận. Ng−ời dân địa ph−ơng ở đây gọi là "mùa bột báng". Năm
2002, thuỷ triều đỏ xuất hiện khá nhiều ở Nam Trung Bộ: hơn 30km bãi biển từ Cà
Ná đến Long H−ơng nhầy nhụa những bột báng màu xám đen dầy cả tấc, trộn với
xác chết của sinh vật tạo nên mùi hôi thối tanh t−ởi. Khối nhầy trong suốt bao
quanh một số loài vi tảo biển là nguyên nhân làm cho n−ớc biển đặc quánh nh−
cháo. Thiệt hại gây ra do bột báng rất lớn: nhiều chủ ng− trại tôm và cá mú trắng
tay do tất cả các sản phẩm trong ao đều chết hết; các rạn san hô ven bờ bị chết
trắng; xác sinh vật biển chết bị vật lên bờ cả đống. Năm 2003, hiện t−ợng thuỷ
triều đỏ ở vùng biển Ninh Thuận, hiện t−ợng bùng nở tảo ở Nha Trang và Đà Nẵng
vẫn tip tc c ghi nhn.


<b>Nơi sống của các loài bị phá huỷ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

ang b khai thỏc quá mức bằng các ph−ơng tiện mang tính huỷ diệt nh− đánh mìn,
sử dụng hố chất độc để đánh bắt hải sản sống trong rạn, khai thác san hô làm vôi
và đồ vật l−u niệm khiến cho rạn bị suy thoái nghiêm trọng. Viện Tài nguyên thế
giới (2000, 2002) đã cảnh báo bức tranh ảm đạm của san hô biển Việt Nam: 80%
rạn san hô nằm trong tình trạng rủi ro, trong đó 50% ở tình trạng rủi ro cao. Tình
trạng trên cũng diễn ra t−ơng tự với hệ sinh thái thảm cỏ biển.


Chất l−ợng môi tr−ờng biển thay đổi, các nơi c− trú tự nhiên của loài bị phá
huỷ cũng đã gây ra tổn thất lớn về đa dạng sinh học vùng bờ: đã có khoảng85 lồi


hải sản có mức độ nguy cấp khác nhau và trên 70 loài đã đ−ợc đ−a vào Sách Đỏ
Việt Nam. Nguồn lợi hải sản ở vùng biển gần bờ có dấu hiệu bị khai thác quá mức.
Hiệu suất khai thác hải sản giảm từ 0,92 xuống 0,48tấn/CV.năm. Tỷ lệ cá tạp trong
một mẻ l−ới ngày càng tăng. Nguồn lợi hải sản có xu h−ớng giảm dần về trữ l−ợng,
sản l−ợng và kích th−ớc cá đánh bắt: trong vịng 10 năm (1984-1994) đã giảm tới
trên 30% trữ l−ợng cá đáy. Ngoài ra, nguồn giống hải sản tự nhiên cũng giảm sút
nghiêm trọng so với tr−ớc đây.


<b>III.3. H−íng tíi phát triển bền vững biển </b>
<b>Các nỗ lực chính trong qu¶n lý biĨn </b>


Chính phủ, các ngành và các địa ph−ơng đã có những nỗ lực quản lý biển và
vùng bờ, đặc biệt từ sau khi có Luật Bảo vệ môi tr−ờng (1993). Uỷ ban Nhà n−ớc
về biển và hải đảo đã đ−ợc thành lập ở cấp trung −ơng và một số địa ph−ơng. Các
chính sách và luật pháp về quản lý tài nguyên và môi tr−ờng nói chung và biển nói
riêng đã đ−ợc ban hành ngày càng nhiều, trong đó quan trọng là các Luật: Bảo vệ
mơi tr−ờng, Khống sản, Đất đai, Dầu khí, Hàng hải, Tài nguyên n−ớc, Thuỷ sản.
Chiến l−ợc Bảo vệ môi tr−ờng quốc gia giai đoạn 2001-2010, Chiến l−ợc Bảo tồn
và quản lý đất ngập n−ớc quốc gia, cũng nh− các kế hoạch hành động quốc gia về
môi tr−ờng, về bảo tồn đa dạng sinh học và ứng cứu sự cố tràn dầu đã đ−ợc Chính
phủ thông qua. Đặc biệt là Chỉ thị 36 CT/TW (1998) đã chỉ ra những quan điểm
lớn của Đảng và Nhà n−ớc về công tác bảo vệ môi tr−ờng biển. Dự thảo Ch−ơng
trình Nghị sự 21 của Việt Nam đã đề cập đến môi tr−ờng biển, vùng bờ và nghề cá.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng đang chỉ đạo việc dự thảo Luật Bảo vệ môi
tr−ờng sửa đổi; còn Bộ Thuỷ sản đã và đang chuẩn bị Chiến l−ợc Bảo vệ môi
tr−ờng ngành thủy sản đến năm 2010, Chiến l−ợc Khai thác hải sản đến năm 2020
và Kế hoạch Hành động bảo tồn rùa biển Việt Nam đến 2010. Bộ Thuỷ sản đ−ợc
giao nhiệm vụ quản lý nhà n−ớc về các khu bảo tồn biển theo tinh thần của Nghị
định 43 NĐ/CP ký tháng 5-2003. Bộ này đang tiến hành soạn thảo Quy chế quản
lý các khu bảo tồn biển Việt Nam để trình Chính phủ ban hành vào cuối năm 2004.


Thời gian qua, để có căn cứ hoạch định chính sách, nhiều hoạt động điều tra
nghiên cứu môi tr−ờng và tài nguyên biển đã đ−ợc tiến hành thơng qua các ch−ơng
trình điều tra nghiên cứu cấp Nhà n−ớc, cấp ngành, tỉnh và hợp tác quốc tế. Từ năm
1995, hệ thống quan trắc môi tr−ờng biển quốc gia và ở một số địa ph−ơng ven
biển đã đ−ợc thiết lập và đ−a vào hoạt động. Công cụ đánh giá tác động môi tr−ờng
đối với các dự án phát triển riêng lẻ ở vùng bờ cũng đã đ−ợc áp dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

nhân dân địa ph−ơng thành công b−ớc đầu nh− Khu Bảo tồn biển Rạn Trào và một
vài khu rừng ngập mặn ở Khánh Hồ, Hải Phịng; bảo tồn rùa ở Ninh Thuận. Đóng
góp của các tổ chức quần chúng - xã hội nh− Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên, Thiếu niên, các hội nghề nghiệp đã b−ớc đầu phát huy tác dụng thơng qua
phong trào "vì biển xanh quê h−ơng". Công tác giáo dục và đào tạo môi tr−ờng
biển đã đ−ợc triển khai trong cộng đồng và trong các bậc học.


Về hợp tác quốc tế, Việt Nam đã ký và tham gia nhiều công −ớc quốc tế có
liên quan đến quản lý mơi tr−ờng và tài nguyên biển nh−: Công −ớc RAMSAR,
Công −ớc Luật biển, Công −ớc MARPOL, Công −ớc di sản, Công −ớc Đa dạng
sinh học và Bộ Quy tắc ứng xử nghề cá trách nhiệm và Quy tắc ứng xử ở Biển
Đơng (DOC).


<b>Mơc tiªu chđ u </b>


Quản lý biển và vùng bờ hiệu quả phải dựa trên cơ sở tiếp cận hệ thống, đa
ngành và tiếp cận hệ sinh thái, phải cân nhắc tính hữu hạn của các hệ thống tự
nhiên ở vùng bờ và nhu cầu phát triển của các ngành khác nhau ở đây. Từ góc nhìn
đó, có thể hiểu phát triển bền vững biển và vùng bờ n−ớc ta theo mấy khía cạnh c
th sau:


- Duy trì chất lợng môi trờng và bảo toàn chức năng của các hệ sinh thái
biĨn vµ vïng ven bê;



- Phát triển một nền kinh tế biển hiệu quả, bảo đảm lợi ích lâu dài;


- Bảo đảm quyền lợi của cộng đồng dân c− ven biển, góp phần xố đói,
giảm nghèo cho ng−ời dân, cân bằng h−ởng dụng nguồn lợi giữa các th h;


- Chấp nhận phát triển đa ngành ở vùng bờ, tối u hoá việc sử dụng đa mục
tiêu các hệ thống tài nguyên vùng biển, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong sử dụng
tài nguyên biển và ven bờ.


<b>Nguyên tắc cơ bản </b>


Để thực hiện đợc các mục tiêu phát triển bền vững biển và vùng bờ nói
trên cần chú ý các nguyên tắc cơ bản sau:


- Bo m cõn bng, s dng hợp lý và bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng
đối với phát triển kinh tế biển, đặc biệt kinh tế thuỷ sản. Coi trọng phục hồi và bảo
tồn nguồn lợi thuỷ sản;


- ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của các ngành kinh tế biển,
đặc biệt trong khai thác biển xa và mở rộng nuôi thâm canh năng suất cao, bảo
đảm an toàn sinh thái biển và vùng bờ;


- Nâng cao nhận thức cộng đồng, lôi cuốn cộng đồng tham gia vào sử dụng
và quản lý hiệu quả tài nguyên biển và bảo vệ môi tr−ờng và các hệ sinh thỏi vựng
ven bin;


- Tăng cờng thể chế và chính sách quản lý hiệu quả và bền vững theo cách
tiếp cận liên ngành. Lồng ghép các cân nhắc về môi trờng vào các kế hoạch phát
triển kinh tÕ - x· héi biĨn vµ vïng bê;



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>III.4. Khun nghÞ chÝnh </b>


Các chính sách quan trọng và những hoạt động cần thiết để đảm bảo phát
triển kinh tế biển và ven biển bền vững Vit Nam l:


- Ban hành các văn bản hớng dẫn của Chính phủ nhằm đẩy mạnh công tác
quy hoạch phát triển kinh tế biển theo ngành, vùng và lồng ghép các cân nhắc môi
trờng vào từng bớc của quá trình quy hoạch;


- Tng cng chớnh sách hỗ trợ và cải thiện sinh kế các cộng đồng dân c−
nghèo; hồn thiện chính sách phân cấp, giao quyền sử dụng, khai thác và quản lý
tài nguyên biển và ven biển, tr−ớc hết là nguồn lợi thuỷ sản ven bờ;


- Xây dựng và hoàn thiện, tiến tới ban hành một bộ luật về các vấn đề biển
và vùng bờ Việt Nam, nhằm bảo đảm tính đồng bộ, loại bỏ sự chồng chéo và tăng
c−ờng cơ chế phối hợp giữa các ngành liên quan;


- Thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ biển dựa trên cơ sở các
chính sách liên ngành, điều chỉnh và kết nối các hoạt động phát triển của các
ngành trên biển và vùng ven bờ;


- Quản lý tài nguyên biển có sự tham gia của cộng đồng, tiến tới đồng quản
lý, gắn liền với nâng cao nhận thức về biển và vùng bờ cho cộng đồng;


- Thiết lập và quản lý hiệu quả các khu bảo tồn và các khu dự trữ biển trong
khuôn khổ quản lý tổng hợp vùng bờ. Phấn đấu đến năm 2010 khoảng 7-10% diện
tích vùng biển đ−ợc quản lý và bảo tồn hiệu quả theo Cam kt Johanesburg.;


- Tăng cờng năng lực quản lý nhà nớc về môi trờng và tài nguyên biển -


ven biển trên cơ sở thiết lập một thiết chế tổ chức liên ngành;


- Hn ch việc mở rộng nuôi quảng canh thuỷ sản ven biển, khuyến khích
ni thâm canh, ni trên biển và triển khai các tiến bộ kỹ thuật tiến bộ để tăng
năng suất nuôi trồng, giảm thiểu ô nhiễm biển ven b;


- Xây dựng và áp dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn môi trờng theo ngành và
các chỉ số phát triển bền vững vùng bờ;


- Tng cng năng lực và đ−a vào hoạt động có hiệu quả Trung tâm ứng cứu
sự cố tràn dầu quốc gia;


- Thực hiện có hiệu quả Luật Bảo vệ mơi tr−ờng, Luật Thuỷ sản và các luật
pháp trong n−ớc và quốc tế có liên quan đến biển.


Thế kỷ XXI là kỷ nguyên của biển và đại d−ơng, biển sẽ là cứu tinh của cả
thế giới, vì biển là nơi dự trữ cuối cùng của loài ng−ời về l−ơng thực, thực phẩm và
nguyên, nhiên liệu. Đầu t− bao nhiêu cho biển để đạt đ−ợc hiệu quả, bảo đảm cân
bằng giữa kinh tế - xã hội - môi tr−ờng là việc của các nhà hoạch định chiến l−ợc
phát triển. Song, chúng ta đã giữ gìn từng ngọn cây, tấc đất trên đất liền thì cũng
phải đối xử với biển nh− vậy. Đừng để kẻ đốn dăm ba cây rừng thì bị phạt tù, cịn
ng−ời phá tan hoang lịng biển khơng bị bắt tội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>Chơng IV </b>


<b>Rừng v đa dạng sinh học </b>


<b>IV.1. Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất n−ớc </b>


Rừng là nguồn tài nguyên sinh vật quý giá nhất của đất và n−ớc ta. Rừng


không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, mà còn giữ nhiều chức năng sinh
thái cực kỳ quan trọng. Tr−ớc đây, đất n−ớc Việt Nam có độ che phủ rừng khá
cao, nh−ng chỉ mới mấy thập kỷ qua, rừng đã bị suy thoái nặng nề. Trong thời kỳ
Pháp thuộc, nhiều vùng đất rộng lớn ở phía Nam đã bị khai phá để trồng cà phê,
cao su, chè và một số cây công nghiệp khác. Vào khoảng giữa thế kỷ XX, hầu nh−
các khu rừng thuộc châu thổ sông Hồng, một phần lớn châu thổ sông Cửu Long,
cùng với các khu rừng trên đất thấp ven biển miền Trung đã bị khai phá để trồng
trọt và xây dựng xóm làng. Vào lúc này, độ che phủ của rừng còn lại vào khoảng
43% diện tích đất tự nhiên.


<b>Suy thối rừng là vấn đề đáng lo ngại </b>


Ba m−ơi năm chiến tranh tiếp theo là giai đoạn mà rừng Việt Nam bị thu
hẹp lại khá nhanh. Hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ cùng 13 triệu tấn bom đạn, với
khoảng 25 triệu hố bom đạn, bom cháy cùng với đội xe ủi đất khổng lồ đã tiêu huỷ
hơn 2 triệu ha rừng nhiệt đới các loại. Trong những năm sau chiến tranh, để đáp
ứng nhu cầu của số dân ngày càng tăng, để hàn gắn vết th−ơng chiến tranh, xây
dựng nền kinh tế còn yếu của mình, nhân dân Việt Nam phải tiếp tục khai thác một
cách mạnh mẽ diện tích rừng cịn lại. Số liệu thu đ−ợc nhờ phân tích ảnh Landsat
chụp năm 1979-1981 và KATE 140 trong cùng thời gian, cho thấy trong giai đoạn
này rừng chỉ còn lại 7,8 triệu ha, chiếm khoảng 24% diện tích cả n−ớc (Viện điều
tra và Quy hoạch rừng), trong đó khoảng 10% là rừng nguyên sinh. ở nhiều tỉnh,
tỷ lệ rừng tự nhiên giàu còn lại rất thấp, nh− Lai Châu còn 7,88%; Sơn La, 11,95%;
và Lào Cai, 5,38%. Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng này là do mức tăng
dân số cao đã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết quả đã dẫn tới việc
biến nhiều vùng rừng thành đất hoang cằn cỗi. Những khu rừng còn lại ở vùng núi
phía Bắc đã xuống cấp, trữ l−ợng gỗ thấp và bị chia cắt thành những đám rừng nhỏ
phân tán.


Theo kết quả của Viện điều tra và Quy hoạch rừng (1995) thì trong thời


gian 20 năm, từ năm 1975 đến năm 1995, diện tích rừng tự nhiên giảm 2,8 triệu ha.
Đặc biệt nghiêm trọng ở một số vùng nh− Tây Nguyên mất 440.000 ha, vùng Đông
Nam Bộ mất 308.000ha, vùng Bắc Khu IV cũ mất 243.000ha, vùng Bắc Bộ mất
242.500ha. Nguyên nhân là do sau thời kỳ chiến tranh, dân địa ph−ơng tranh thủ
chặt gỗ làm nhà và lấy đất trồng trọt.


Tuy có đ−ợc hạn chế, nh−ng tình trạng mất rừng và khai thác gỗ trái phép
vẫn còn tiếp diễn cho đến ngày nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

vào khoảng 120.000 đến 150.000ha/năm và rừng trồng hàng năm khoảng
200.000ha và mục tiêu là trồng càng nhanh càng tốt để đạt 300.000ha/năm.


Trong giai đoạn từ 1990 đến nay, chiều h−ớng biến động rừng cơ bản vẫn ở
tình trạng suy thối, cịn xa mức ổn định và đạt đ−ợc mức cần thiết để bảo vệ môi
tr−ờng. Tuy một số diện tích rừng thứ sinh tự nhiên có đ−ợc phục hồi, nh−ng nhiều
diện tích rừng già và rừng trồng ch−a đến tuổi thành thục đã bị xâm hại, đốn chặt,
"khai hoang". Từ năm 1999 đến nay, cháy rừng đã đ−ợc hạn chế mạnh mẽ và việc
khai thác gỗ trái phép đã kiểm soát đ−ợc một phần, nh−ng tình trạng mất rừng vẫn
ở mức độ nghiêm trọng. Rừng phòng hộ đầu nguồn trên l−u vực những con sông
lớn ở n−ớc ta vẫn đang bị phá hoại. Diện tích rừng trồng có tăng lên hàng năm,
nh−ng với số l−ợng rất khiêm tốn và phần lớn rừng đ−ợc trồng lại với mục đích
kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, cây mọc nhanh mà ch−a −u tiên trồng rừng
tại các khu vực đầu nguồn.


<b>Tỉn thÊt kinh tÕ - x· héi v× mÊt rõng lµ rÊt lín </b>


Sự mất mát và suy giảm rừng là không thể bù đắp đ−ợc và đã gây ra nhiều
tổn thất lớn về kinh tế, về công ăn việc làm và cả về phát triển xã hội một cách lâu
dài. Các trận lụt rất lớn trong những năm gần đây ở hầu khắp các vùng của đất
n−ớc, từ Bắc chí Nam, từ miền núi đến miền đồng bằng đã gây ra nhiều tổn thất


nặng nề về tính mạng, mùa màng, nhà cửa, ruộng v−ờn, đ−ờng sá,… một phần
quan trọng cũng do sự suy thoái rừng, nhất là rừng đầu nguồn bị tàn phá quá nhiều.
Trong những năm qua, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi. Theo một số ng−ời là do
ảnh h−ởng của hiện t−ợng El Nino, nh−ng cũng cần nói thêm rằng là các hoạt động
phát triển kinh tế thiếu cân nhắc đã phá huỷ nhiều hệ sinh thái rừng, nhất là rừng
đầu nguồn đã làm cho hậu quả của thiên tai này tăng thêm bội phần.


Trong những năm qua, Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
và chính quyền các địa ph−ơng đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ rừng và
trồng rừng. Diện tích rừng bị phá có giảm so với những năm tr−ớc, việc trồng rừng
tăng nhanh hơn. Tuy nhiên việc trồng rừng hiện nay mới chú ý đến việc trồng
thuần một loại cây, trồng các lồi cây nhập nội, mà ít chú ý tạo những loại rừng
hỗn giao với các loài cây bản địa, có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện đất
đai và khí hậu địa ph−ơng.


Từ năm 2000 đên nay kết quả trồng rừng khá hơn, đạt trung bình khoảng
130.000ha/năm . Tuy nhiên với tốc độ trồng rừng nh− vậy thì khó đạt đ−ợc chỉ tiêu
trồng 5 triệu ha rừng trong 10 năm nh− kế hoạch đã đặt ra.


Trong m−ời năm qua, độ che phủ rừng có chiều h−ớng tăng lên: 28,8% năm
1998, 33,2% năm 2000, và đến cuối năm 2002 là 35,8%, nh−ng trong đó phần lớn
là rừng nghèo, rừng th−a, cịn rừng giàu và rừng trung bình có tỷ lệ rất thấp.


Dù cho các ch−ơng trình trồng rừng có đạt đ−ợc sớm, nh−ng kết quả thành
rừng thấp nh− trong 10 năm vừa qua thì cũng ch−a thể bù đắp ngay đ−ợc mức phá
rừng hiện tại và cũng khó đạt đ−ợc mục tiêu đề ra là sau cuối thập kỷ này độ che
phủ rừng đạt 43% diện tích tự nhiên cả n−ớc, t−ơng đ−ơng mức che phủ rừng tr−ớc
chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>IV.2. Phá rừng ngập mặn để nuôi tôm, hậu quả sinh thái và kinh tế </b>



Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của hàng triệu
ng−ời dân ven biển Việt Nam. Đây là nơi ni d−ỡng nhiều lồi hải sản có giá trị
kinh tế cao nh− tơm biển, cua, cá bớp, sị, ngán, ốc h−ơng… Đã có tới 43 lồi cá đẻ
hoặc có ấu trùng sống trong rừng ngập mặn ở Việt Nam. Rừng ngập mặn là nơi c−
trú và kiếm ăn của nhiều lồi bị sát q hiếm nh− cá sấu, kỳ đà hoa, rùa biển. Một
số loài thú nh− rái cá, mèo rừng, khỉ đuôi dài cũng rất phong phú trong rừng ngập
mặn. Đặc biệt rừng ngập mặn là nơi làm tổ, kiếm ăn, nơi trú đông của nhiều lồi
chim n−ớc, chim di c−, trong đó có một số lồi đang bị đe doạ tuyệt chủng.


Rừng ngập mặn là bức t−ờng xanh vững chắc bảo vệ bờ biển, đê biển, hạn
chế xói lở và các tác hại của bão lụt. Hệ thống rễ chằng chịt trên mặt đất thu hút và
giữ lại các trầm tích, góp phần mở rộng đất liền ra phía biển, nâng dần đất lên; mặt
khác chúng là hàng rào ngăn giữ những chất ô nhiễm, các kim loại nặng từ các
sông đổ ra biển, bảo vệ các sinh vật vùng ven bờ.


<b>Mối đe doạ của nghề nuôi tôm đối với rừng ngập mặn </b>


Do ch−a hiểu hết giá trị nhiều mặt của hệ sinh thái rừng ngập mặn, hoặc do
những lợi ích kinh tế tr−ớc mắt, đặc biệt là nguồn lợi từ tôm nuôi xuất khẩu, nên
rừng ngập mặn Việt Nam đã bị phá nghiêm trọng. Hậu quả của việc phá rừng ngập
mặn lấy đất nuôi tôm một cách bừa bãi nh− hiện nay là huỷ hoại môi tr−ờng, làm
suy giảm mức sống của nhiều ng−ời dân nghèo ven biển, ảnh h−ởng xấu đến chủ
tr−ơng xố đói, giảm nghèo và phát triển bền vững của Chính phủ.


Đối chiếu với tài liệu của Maurand, ta thấy một sự giảm sút đáng báo động
về diện tích rừng ngập mặn trong 60 năm qua. Vào thời gian tr−ớc Cách mạng
Tháng Tám 1945, cả n−ớc có 408.500 ha rừng ngập mặn, trong đó có 329.000ha ở
Nam Bộ; Bến Tre có 48.000ha với độ che phủ rừng là 21,75%, nay chỉ cịn khoảng
2%; Trà Vinh có 65.000ha, độ che phủ rừng 29,20%, nay cịn khoảng 3%; Sóc


Trăng có 41.000ha, độ che phủ 12,72%, nay chỉ còn khoảng 3%; Cà Mau có
140.000ha, độ che phủ 27%, nay chỉ cịn khoảng 11%.


Việc phá rừng ngập mặn làm đầm tôm không chỉ làm suy giảm tài nguyên
đa dạng sinh học tại chỗ, mà còn làm mất nguồn thức ăn phong phú của nhiều sinh
vật vùng triều, hậu quả là sản l−ợng cá, tôm, cua đánh bắt ở biển cũng giảm.


Việc nuôi tôm thiếu quy hoạch đã gây ô nhiễm tại nhiều nơi. ở một số địa
ph−ơng, những ng−ời ni tơm đã thải n−ớc bẩn có hố chất độc từ các đầm tôm ra
rừng ngập mặn, làm cho cây chết.


Dịch bệnh lan tràn trong các vùng nuôi tôm ở 9 tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long những năm 1994-1995 và vào những năm 2000-2001 lại tái phát, làm cho
hàng vạn gia đình trở lại cảnh nghèo đói là một bài học quá đắt do sự buông lỏng
quản lý sử dụng đất, di dân tự do. Một số cơ quan, cán bộ do bản thân trục lợi, phá
rừng nuôi tôm nên không thể xử lý những ng−ời sai phạm khác.


Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ của các ngành thuỷ sản và lâm nghiệp, nên
không những mất rừng, mà sự cân bằng sinh thái suy giảm và cuộc sống của cộng
đồng ven biển bị xáo trộn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

sớm có quy hoạch tổng thể, và có biện pháp giải quyết cụ thể, tránh để tình trạng
“mất bị mới lo làm chuồng”.


<b>Khu sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ – một điểm sáng về phục hồi rừng </b>
Khu Rừng Sát có diện tích 40.000ha thuộc huyện Dun Hải, tỉnh Đồng
Nai. Trong những năm 1962-1970, phần lớn diện tích Rừng Sát đã bị bom napan
và chất độc hố học của Mỹ huỷ hoại. Năm 1978, diện tích rừng chỉ còn khoảng
4.500ha chà là, 10.000ha đất trống, bùn khô nứt nẻ và 5.588ha đất lâm nghiệp. Số
diện tích cịn lại là thảm thực vật xơ xác với các loại cây lùm bụi. Các cây gỗ có


giá trị nh− đ−ớc, vẹt khơng cịn.


Đứng tr−ớc nhiều khó khăn thành phố đã giao đất, giao rừng cho các hộ
nghèo ở địa ph−ơng, đồng thời thành lập Ban Quản lý rừng phịng hộ mơi tr−ờng
thành phố thay cho lâm tr−ờng để điều hành việc bảo vệ và tiếp tục trồng mới trên
đất trồng cây cơng nghiệp và nơng nghiệp khơng có hiệu quả.


Từ khi đ−ợc UNESCO/MAB công nhận là Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ (1-2000), cuộc sống của những ng−ời giữ rừng đ−ợc quan tâm nhiều
hơn. Nhờ công tác tuyên truyền của các cơ quan thông tin đại chúng và các nhà
khoa học, nên nhiều ng−ời đã hiểu giá trị của rừng ngập mặn Cần Giờ. Mong mỏi
chính đáng của những ng−ời giữ rừng đã đ−ợc đáp ứng khi thành phố cùng các tổ
chức, đoàn thể xã hội trong n−ớc, các tổ chức phi chính phủ thế giới đã đầu t− kinh
phí để trang bị hệ thống pin năng l−ợng mặt trời cấp điện cho 155 hộ lao động, giữ
rừng cùng với 14 tiểu khu bảo vệ rừng. N−ớc ngọt dự trữ đ−ợc tăng c−ờng bởi hệ
thống 29 bồn chứa n−ớc 10m3. Thành phố đã thực hiện chính sách tín dụng −u đãi,
tín dụng th−ơng mại cho nhân dân trong huyện Cần Giờ để giúp họ ổn định sản
xuất và cũng đã trang bị thuyền y tế l−u động để chăm sóc sức khoẻ cho những
ng−ời giữ rừng. Khi đời sống của nhân dân đ−ợc nâng cao thì áp lực xấu đối với
rừng ngập mặn cũng giảm mạnh.


Rừng Cần Giờ hiện đã trở thành khu rừng ngập mặn phục hồi lớn nhất Việt
Nam với cảnh quan thiên nhiên t−ơi đẹp và thành phần loài động thực vật phong
phú, đa dạng. L−ợng hải sản ở Cần Giờ lúc này phát triển gấp 10 tới 20 lần so với
tr−ớc đây. Giờ đây, Cần Giờ khơng chỉ đ−ợc biết đến nh− những cánh rừng phịng
hộ với các chức năng điều hồ khí hậu, chống xói lở đất ven sơng, ven biển, ni
d−ỡng các lồi động vật hoang dã,… mà cịn trở thành một điểm du lịch sinh thái
hấp dẫn, đồng thời trở thành mơ hình học tập, nghiên cứu của các nhà trồng rừng
trong n−ớc và thế giới. Thực tế sinh động của Cần Giờ là một trong những cách
tuyên truyền tốt nhất về ý thức bảo vệ thiên nhiên, mơi tr−ờng.



<b>IV.3. Hậu quả của chiến tranh hố học đối với rừng </b>


Trong cuộc chiến tranh Đông D−ơng lần thứ hai, quân đội Mỹ đã tiến hành
một cuộc chiến tranh hố học từ 1961-1972 với quy mơ lớn nhất trong lịch sử
chiến tranh. Hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ và phát quang, trong đó phần lớn là chất
độc da cam, là chất có chứa tạp chất độc điơxin, đã rải xuống một diện tích khoảng
24,67% tổng diện tích lãnh thổ Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

ô nhiễm môi tr−ờng trong một thời gian dài, làm đảo lộn các hệ sinh thái tự nhiên
và đã để lại một hậu quả tàn khốc lên tài nguyên rừng.


Những hậu quả tức thời và lâu dài của chất độc hoá học đối với tài nguyên
và môi tr−ờng rừng nội địa rất rõ ràng. Trong quá trình bị tác động, hàng trăm lồi
cây đã bị trút lá, nhất là những cây gỗ lớn thuộc tầng nhô và tầng −u thế sinh thái
thuộc họ dầu, họ đậu. Nhiều loại cây gỗ quý, hiếm nh− giáng h−ơng, gụ, gõ, sao
đen… và một số cây họ dầu thuộc tầng cao trong rừng đã bị chết dẫn đến khan
hiếm nguồn hạt giống của một số loài cây q. Chỉ có một số ít lồi có khả năng
chống chịu với chất độc, nh− cây cơ nia, cây cám, cây cọ. Tán rừng bị phá vỡ, môi
tr−ờng rừng bị thay đổi nhanh chóng, những lồi cây của rừng thứ sinh nh− tre,
nứa, các loài cây gỗ −a sáng mọc nhanh, kém giá trị kinh tế xuất hiện và lấn át cây
gỗ bản địa.


Nhiều khu rừng đã bị phá huỷ nặng nề do quy mô rải chất độc rộng lớn và
lặp đi lặp lại nhiều lần, kéo dài trong nhiều năm , kèm theo với các tác động khác
của bom đạn, máy ủi, bom napan đã thiêu cháy cả lớp tái sinh tự nhiên d−ới tán
rừng. Hậu quả là cây rừng bị chết đi, các loài cây cỏ dại nh− cỏ Mỹ, cỏ tranh, lau
lách xâm lấn. Đến nay rừng vẫn ch−a đ−ợc phục hồi, nhiều băng rải chất độc vẫn
chỉ là những trảng cỏ đ−ợc thể hiện rõ trên ảnh vệ tinh và ảnh máy bay qua các
thời kỳ khác nhau.



Kết quả nghiên cứu cho biết đã có trên 3,3 triệu ha đất đai tự nhiên bị rải
chất độc, (với chiều rộng băng rải là khoảng 1.000m) trong đó rừng nội địa bị tác
động nặng nề với nhiều mức độ khác nhau, làm tổn thất trên 100 triệu mét khối gỗ,
trong đó vùng Đơng Nam Bộ là vùng có trên 50% diện tích tự nhiên bị tác động.
Chiến khu D, chiến khu C, rừng Bời Lời, rừng Củ Chi,… là những vùng đã bị rải
hàng triệu lít chất độc cùng với hàng triệu tấn bom đạn, trong đó có nhiều khu rừng
đã bị triệt phá hoàn toàn nh− khu Mã Đà, thuộc tỉnh Đồng Nai, khu Phú Bình, Bù
Gia Mập, thuộc tỉnh Bình Ph−ớc. Chất độc hố học còn đ−ợc rải ở một số vùng
trọng điểm khác, nh− khu vực hàng rào điện tử Mắc Namara thuộc tỉnh Quảng Trị,
khu A L−ới, tỉnh Thừa Thiên – Huế, khu Sa Thầy, tỉnh Kon Tum, khu Cần Giờ
(Duyên Hải), thành phố Hồ Chí Minh và khu Cà Mau tỉnh Minh Hải.


Hậu quả của chiến tranh hoá học của Mỹ còn dẫn đến nhiều thiệt hại khác
về mơi tr−ờng và tính đa dạng sinh học. Q trình trút lá ồ ạt đã dẫn đến hiện
t−ợng ứ đọng dinh d−ỡng. M−ời đến 15 triệu hố bom chiếm khoảng 1% diện tích
rừng Việt Nam làm cho lớp đất mặt bị đảo lộn và thúc đẩy quá trình rửa trơi đất.
Hậu quả này cản trở trực tiếp đến diễn thế phục hồi rừng, và tác động xấu đến rừng
phòng hộ đầu nguồn của 28 l−u vực sơng, trong đó có: 16 l−u vực có 30% diện tích
l−u vực bị rải chất độc; 10 l−u vực có 30-50% diện tích l−u vực bị rải chất độc; 2
l−u vực có trên 50% diện tích l−u vực bị rải chất độc. Phần lớn các l−u vực trên có
dịng sơng ngắn, địa hình phức tạp, nhiều dốc, có dịng chảy ảnh h−ởng trực tiếp
tới vùng hạ l−u. Điển hình là l−u vực sơng H−ơng, sơng Thạch Hãn, sông Hàn,
sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Côn, sông Vệ, sông Cầu, sông Ba,… trong
nhiều năm qua đã bị lũ lụt lớn tàn phá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>IV.4. Đa dạng sinh học </b>


a dng sinh học là cơ sở sống còn, sự thịnh v−ợng và sự phát triển bền
vững của nhân loại. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này ở n−ớc ta đang xuống cấp


một cách nghiêm trọng, làm tổn hại đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội của
đất n−ớc.


Việt Nam đ−ợc xem là một trong những n−ớc thuộc vùng Đông Nam á giàu
về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp
vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính đa dạng sinh
học cao ở Việt Nam. Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng và các
hệ sinh thái khác trong một thời kỳ kéo dài nhiều thập kỷ, hệ thực vật rừng Việt
Nam vẫn còn phong phú về chủng loại. Cho đến nay đã thống kế đ−ợc 11.373 loài
thực vật bậc cao có mạch (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), khoảng 1.030
loài rêu, 2.500 loài tảo và 826 lồi nấm.


Hệ thực vật Việt Nam khơng có đặc hữu và chỉ có khoảng 3% số chi đặc
hữu nh−ng số loài đặc hữu chiếm khoảng 33% số loài thực vật ở miền Bắc Việt
Nam và hơn 40% tổng số loài thực vật toàn quốc.


Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê đ−ợc 300
loài thú, 830 loài chim, 260 lồi bị sát, 158 lồi ếch nhái, 547 lồi cá n−ớc ngọt,
khoảng hơn 2000 loài cá biển và hàng chục nghìn lồi động vật khơng x−ơng sống
ở cạn, ở biển và n−ớc ngọt. Hệ động vật Việt Nam khơng những giàu về thành
phần lồi mà cịn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam á.


Cũng nh− thực vật giới, động vật giới Việt Nam có nhiều dạng đặc hữu: hơn
100 lồi và phân loài chim; 78 loài và phân loài thú đặc hữu. Có rất nhiều lồi
động vật có giá trị khoa học và thực tiễn cao nh− voi, tê giác một sừng, bị rừng, bị
tót, trâu rừng, bị xám, nai cà tông, hổ, báo, cu ly, v−ợn, voọc vá, voọc xám, voọc
mông trắng, voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò quắm cánh xanh, cò
quắm lớn, ngan cánh trắng, nhiều loài trĩ, cá sấu, trăn, rắn, và rùa biển.


Về mặt đa dạng hệ sinh thái, Việt Nam có nhiều kiểu rừng khác nhau, từ


kiểu rừng kín th−ờng xanh đến kiểu rừng rụng lá ở các độ cao khác nhau, từ đai
thấp, cận núi, núi, cận núi cao, các kiểu rừng núi đất, rừng núi đá vôi, rừng ngập
mặn, rừng tràm, rừng tre nứa,… Việt Nam cũng có vùng đất ngập n−ớc khá rộng,
trải ra khắp đất n−ớc, nh−ng chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long và vùng
Đồng bằng sơng Hồng. Ngồi ra, Việt Nam cịn có phần nội thuỷ và lãnh hải rộng
khoảng 226.000km2<sub> trong đó có hàng nghìn hịn đảo lớn nhỏ và nhiều rạn san hô </sub>
phong phú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Việc khai thác và bn bán các lồi động, thực vật hoang dã đang diễn ra
ngày càng gay gắt, ch−a kiểm soát đ−ợc, làm cho nguồn tài nguyên sinh học của ta
đang bị cạn kiệt, nhiều loài động vật, thực vật quý đang hiếm dần, một số loài có
nguy cơ bị tiêu diệt. Nếu biết sử dụng đúng mức và quản lý tốt, nguồn tài nguyên
sinh học của Việt Nam có thể trở thành tài sản rất có giá trị. Điều đáng lo là hiện
nay nguồn tài ngun này đang suy thối nhanh chóng.


<b>IV.5. Bảo vệ đa dạng sinh học </b>


Vit Nam cũn cha làm đ−ợc nhiều trong công cuộc bảo vệ đa dạng sinh
học và xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên vì một lẽ đơn giản là đất n−ớc cịn
gặp nhiều khó khăn. Cơng cuộc phát triển kinh tế, sản xuất l−ơng thực, cơngnghiệp
hố, hiện đại hố cơng nghiệp và nông nghiệp phải −u tiên hàng đầu. Tuy nhiên,
Chính phủ n−ớc Việt Nam cũng đã chú ý đến nhiệm vụ này ngay từ năm 1962 với
việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên đầu tiên là V−ờn quốc gia Cúc Ph−ơng.
Nh−ng rồi mọi công việc tiếp theo đã bị chậm trễ do chiến tranh ác liệt kéo dài. Từ
năm 1983, công việc này lại đ−ợc tiếp tục một cách khẩn tr−ơng.


Trong vài năm vừa qua, công tác xây dựng các khu bảo tồn ở n−ớc ta đã
phát triển khá nhanh chóng, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng đã đ−ợc
Chính phủ nâng cấp thành v−ờn quốc gia. Đến nay ở Việt Nam đã có một hệ thống
các khu bảo tồn với 126 khu trong có 27 v−ờn quốc gia, 60 khu bảo tồn thiên


nhiên, gồm 11 khu bảo tồn loài/sinh cảnh, 49 khu dự trữ thiên nhiên, và 39 khu bảo
vệ cảnh quan đ−ợc phân bố đều trong cả n−ớc với tổng diện tích hơn 2,5 triệu ha,
chiếm khoảng 7,6% lãnh thổ tự nhiên.


Việt Nam cũng đã thành lập hai khu Di sản thiên nhiên thế giới là vịnh Hạ
Long và Phong Nha - Kẻ Bàng; hai khu bảo tồn sinh quyển (MAB) là Khu Dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh) và Khu Dự trữ sinh
quyển Cát Tiên (Đồng Nai); khu bảo tồn RAMSAR Xuân Thuỷ ở cửa sông Hồng
để bảo vệ đất ngập n−ớc và các lồi chim di c−.


Cịn nhiều hệ sinh thái điển hình, nhiều lồi động, thực vật q hiếm có
nguy cơ bị tiêu diệt cịn nằm ngồi hệ thống các khu bảo tồn hiện có. Việt Nam
cịn có vùng biển Đơng rộng lớn với nhiều rạn san hô phong phú, nhiều đầm phá
và tài nguyên sinh vật thuỷ sinh đa dạng cần đ−ợc bảo vệ. Vì thế trong hệ thống
khu bảo tồn quốc gia, cũng cần l−u ý xây dựng các khu bảo tồn hệ sinh thái biển,
hệ sinh thái đất ngập n−ớc cùng tài ngun sinh vật ở đó.


Ngồi việc thành lập các khu bảo tồn, Việt Nam cũng đang thực hiện một
số dự án đặc biệt, bằng cách khuyến khích nhân dân tham gia bảo vệ một số lồi
động vật q, hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt, nh− bảo vệ lồi gà lam đi trắng
ở vùng Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh, lồi voọc mơng trắng ở Cúc Ph−ơng, Ninh Bình, lồi voọc
mũi hếch ở Na Hang, Tuyên Quang, loài Hổ ở Thừa Thiên - Huế và Ch− Mom Rây
ở Kon Tum, voọc đầu trắng ở Cát Bà, Hải Phòng, tê giác một sừng ở Cát Tiên. Có
thể nói rằng, một khi nhân dân hiểu đ−ợc tầm quan trọng của việc bảo vệ, thì cơng
việc bảo vệ sẽ có nhiều triển vọng đạt kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

trực tiếp từ khu bảo tồn. Cần thiết phải xây dựng vùng đệm, tạo thêm công ăn việc
làm hợp lý cho nhân dân ở đó, giúp họ giảm bớt những khó khăn trong cuộc sống
để họ tự nguyện giảm dần sức ép lên khu bảo tồn và tham gia tích cực vào việc bảo
vệ rừng vì lợi ích thiết thực của họ. Một số khu bảo tồn và v−ờn quốc gia đã thực


hiện các ph−ơng h−ớng nêu trên và b−ớc đầu đạt kết quả khả quan.


Đã có nhiều mơ hình tốt về trồng rừng, bảo vệ rừng, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, cần tổ chức phổ biến rộng rãi những mơ hình này. Đồng thời
phải đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của mọi ng−ời về đa
dạng sinh học đối với cuộc sống và tăng quyền chủ động và trách nhiệm của họ
trong việc quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bằng cách
này, chúng ta dần dần xã hội hố cơng tác bảo vệ rừng, bảo vệ thiên nhiên và đa
dạng sinh học.


N−ớc ta đang gặp nhiều khó khăn trong cơng việc bảo vệ rừng và đa dạng
sinh học, bảo vệ thiên nhiên và sử dụng một cách bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Thử thách quan trọng nhất đối với n−ớc ta trong công cuộc bảo vệ là sớm tìm đ−ợc
biện pháp ngăn chặn kịp thời sự suy thoái của rừng nhiệt đới, suy thoái các hệ sinh
thái điển hình cùng với hệ động vật và hệ thực vật phong phú ở đó.


Cần bổ sung, hồn thiện chính sách giao đất, giao rừng, chính sách đối với
ng−ời làm công tác quản lý bảo vệ rừng, chính sách h−ởng lợi của những ng−ời sản
xuất, bảo vệ rừng. Cần đề cao ý thức trách nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa
ph−ơng, nơi nào để xảy ra phá rừng, chính quyền nơi đó phải chịu trách nhiệm
chính.


<b>Ch−¬ng v </b>


<b>Mơi tr−ờng đơ thị vμ cơng nghiệp </b>
<b>V.1. Đơ thị hố và mơi tr−ờng </b>


<i><b>Q trình đơ thị hố từ 1990 đến nay </b></i>


Sau năm 1990 cùng với những chuyển biến tích cực về mặt kinh tế - xã hội,


mạng l−ới đô thị quốc gia đã đ−ợc mở rộng và phát triển nhanh. Năm 1990 cả n−ớc
mới có khoảng 500 đơ thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã có 649 đơ thị và đến năm
2003 đã tăng lên 656 đô thị. Tăng tr−ởng dân số đô thị từ 11,87 triệu ng−ời năm
1986 lên 18 triệu ng−ời năm 1999 và khoảng 20 triệu ng−ời năm 2002, nâng tỷ lệ
dân đô thị từ 19,3% năm 1986 lên 25,3% năm 2002. Tuy vậy, đơ thị hố ở Việt
Nam cịn ở mức thấp so với khu vực và trên thế giới.


<i><b>Một số vấn đề mơi tr</b><b>−</b><b>ờng bức xúc trong q trình đơ thị hố </b></i>
<i><b>Phát triển hạ tầng đơ thị chậm hơn gia tăng dân số </b></i>


Nhiều làng xã đ−ợc đô thị hoá nhanh thành ph−ờng, cùng với dân di c− từ
nông thôn vào thành thị ngày càng tăng, đã gây ra nhiều vấn đề gay cấn ở đô thị,
nh− thiếu nhà ở, dịch vụ, thông tin, giáo dục, chăm sóc y tế, giao thơng, cấp thốt
n−ớc, việc làm gia tăng ô nhiễm môi tr−ờng, tệ nạn xã hội.


<i><b>“Xóm liều, xóm bụi” – ung nhọt của đơ thị hiện đại </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Cung cầu nhà - đất ở đô thị mất cân đối nghiêm trọng, cộng với những tác động
của chính sách khơng hợp lý và quản lý yếu kém, làm cho giá đất, giá nhà ở quá
cao so với thu nhập của nhân dân đơ thị.


Vì vậy bức tranh đơ thị đã có đối lập thật sự giữa một bên là tốc độ phát
triển ngày càng nhanh các nhà ở cao tầng, các nhà không phải để ở, một bên là sự
tồn tại ảm đạm của các dãy nhà “ổ chuột”, nhà trên và ven kênh rạch với diện tích
ở khoảng 2 –4 m2<sub>/ng−ời, nhà ở lụp xụp, tạm bợ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật thấp </sub>
kém, bị ụ nhim mụi trng nghiờm trng.


<i><b>Chết vẫn ch</b><b></b><b>a đ</b><b></b><b>ợc yên thân </b></i>


Cụng tỏc quy hoch cỏc ngha trang, ngha địa ở đơ thị cịn tuỳ tiện; các khu


nghĩa trang, nghĩa địa đều nằm sát các khu dân c−, hiện t−ợng lấn chiếm đất nghĩa
trang diễn ra khá phổ biến. Việc lấn chiếm đất và chôn cất lộn xộn đã dẫn đến tình
trạng lãng phí quỹ đất rất lớn và khi phát triển đô thị và giao thông th−ờng gặp phải
vấn đề rất nan giải là di chuyển mồ mả để giải phóng mặt bằng.


<i><b>“ Lá phổi” của đô thị bị tàn phá </b></i>


Tại nhiều đơ thị trong q trình phát triển đã mắc sai lầm là các vành đai
xanh, diện tích cây xanh, diện tích mặt n−ớc ao hồ khơng đ−ợc bảo tồn, nên chỉ
tiêu đất trồng cây xanh hiện nay trong các đơ thị q thấp, trung bình mới đạt
0,5m2<sub>/ng−ời. Tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh con số </sub>
này cũng khơng q 2m2/ng−ời, chỉ bằng khoảng 1/5-1/10 chỉ tiêu cây xanh của
các thành phố tiên tiến trong khu vực. Kết quả phân tích ảnh vệ tinh cho thấy sau
10 năm phát triển (1986-1996), diện tích đất cây xanh của 4 quận nội thành cũ của
Hà Nội đã giảm 12%; diện tích mặt n−ớc ao, hồ giảm 64,5%, ng−ợc lại, diện tích
xâydựng nhà tăng thêm 22,4%. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
ra úng ngập ở Hà Nội trong mùa m−a.


<i><b>Giao thông đô thị và môi tr</b><b>−</b><b>ờng </b></i>


Tốc độ phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đô thị chậm hơn rất nhiều so
với tốc độ đơ thị hố và tốc độ gia tăng ph−ơng tiện giao thơng cơ giới. Diện tích
đất giao thông đô thị không đủ, mạng l−ới đ−ờng giao thông phân bố không đồng
đều, thông số kỹ thuật tuyến đ−ờng rất thấp, hành lang đ−ờng th−ờng bị lấn chiếm.
Theo số liệu thống kê, tại các đô thị lớn, các chỉ tiêu về hạ tầng giao thông cũng rất
thấp, chỉ đáp ứng đ−ợc khoảng 35-40% nhu cầu cần thiết. Tại Hà Nội, diện tích đất
giao thơng khoảng 7,8%, mật độ đ−ờng đạt 3,89 km/km2<sub>; tại thành phố Hồ Chí </sub>
Minh diện tích đất giao thơng khoảng 7,5%, mật độ đ−ờng đạt 3,88km/km2<sub> chỉ </sub>
bằng khoảng một nửa so với các thành phố hiện đại trong khu vực. Một số hậu quả
chính của hiện trạng giao thông đô thị yếu kém là: tai nạn giao thông, ùn tắc giao


thơng, ơ nhiễm khơng khí và tiếng n.


<b>V.2. Công nghiệp hoá và môi trờng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

môi tr−ờng nghiêm trọng. Các cơ sở công nghiệp mới, nói chung có cơng nghệ và
thiết bị hiện đại, nh−ng đầu t− cho bảo vệ môi tr−ờng ch−a t−ơng xứng, nên một số
cơ sở vẫn gây ô nhiễm môi tr−ờng nh−: công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu
xây dựng, cơng nghiệp cơ bản.


<i><b>Ph¸t triĨn các khu công nghiệp </b></i>


Tớnh n cui nm 2003 nc ta đã có 82 khu cơng nghiệp đ−ợc xây dựng
với tổng diện tích khoảng 15.800 ha (khơng kể khu Dung Quất). Khu vực tập trung
nhiều khu công nghiệp nhất là miền Đông Nam Bộ. Khu vực này hiện có 42 khu
cơng nghiệp với diện tích 10.001ha. Đồng bằng sơng Hồng là khu vực đứng thứ
hai, có 17 khu cơng nghiệp, với diện tích 2.441ha. Vùng dun hải miền Trung có
14 khu cơng nghiệp, với diện tích 2.112ha. Vùng Tây Ngun có 1 khu cơng
nghiệp với diện tích 181ha, vùng trung du miền núi phía Bắc có 2 khu cơng nghiệp
với diện tích 139ha. Hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp cịn rất thấp do
thành lập q nhiều. Tính đến tháng 12 năm 2002, mới có 45% diện tích đất khu
cơng nghiệp có thể cho th để sản xuất, diện tích đã cho th khoảng4.831ha.
Nhìn chung, các khu cơng nghiệp đã góp phần thúc đẩy phát triển cơng nghiệp,
tăng tr−ởng kinh tế. Năm 2002, doanh thu của khu vực này đạt khoảng 18% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả n−ớc.


<i><b>Quyết định 64 </b></i>


Thủ t−ớng Chính phủ đã ra Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về “Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi tr−ờng nghiêm trọng”. Mục tiêu tr−ớc mắt
của kế hoạch là đến năm 2007 tập trung xử lý triệt để 439 cơ sở gây ô nhiễm


nghiêm trọng, trong đó 284 là cơ sở sản xuất kinh doanh. Mục tiêu lâu dài của kế
hoạch là đến năm 2012 sẽ tiếp tục xử lý 3.856 cơ sở gây ô nhiễm môi tr−ờng
nghiêm trọng còn lại và các cơ sở mới phát sinh, đồng thời đẩy mạnh công tác
phịng ngừa, ngăn chặn ơ nhiễm.


<b>V.3. Mơi tr−ờng n−ớc đô thị và công nghiệp </b>
<i><b>Cấp n</b><b>−</b><b>ớc </b></i>


Tỷ lệ dân số đ−ợc cấp n−ớc còn thấp, 60-70% đối với đô thị loại I,II;
40-50% đối với đô thị loại III, nh−ng l−ợng n−ớc thực tế đ−ợc cấp theo đầu ng−ời chỉ
đạt 40-50% tiêu chuẩn. Hầu hết các hệ thống cấp n−ớc đã đ−ợc xây dựng từ lâu,
chắp vá và xuống cấp nghiêm trọng; thất thoát n−ớc tới 30-40%.


<i><b>Tho¸t n</b><b>−</b><b>íc </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

c−ờng độ xấp xỉ 300mm, ngày 20-21-6-2001 tại thành phố Hồ Chí Minh, đã gây
nhiều điểm úng ngập trong thành phố với thời gian kéo dài từ 1-3 ngày.


<i><b>N</b><b>−</b><b>íc th¶i </b></i>


N−ớc thải sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng số n−ớc thải ở các thành phố,
là một nguyên nhân chính gây nên tình trạng ơ nhiễm n−ớc và vấn đề này có xu
h−ớng càng ngày càng xấu đi.


Tình trạng ô nhiễm n−ớc rõ ràng nhất là ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phịng, Đà Nẵng, Huế, Nam Định, Hải D−ơng và các thành phố, thị xã lớn
khác. Trong số 82 khu công nghiệp mới, chỉ khoảng 20 khu cơng nghiệp có trạm
xử lý n−ớc thải tập trung. Đó là Khu Cơng nghiệp Bắc Thăng Long, Khu Công
nghiệp Nội Bài ở Hà Nội; Khu Cơng nghiệp Nomura ở Hải Phịng; Khu Cơng
nghiệp Việt Nam – Xingapp ở Bình D−ơng,... Trong số các doanh nghiệp sản xuất


công nghiệp đã đ−ợc khảo sát năm 2002, có tới 90% số doanh nghiệp khơng đạt
u cầu về tiêu chuẩn n−ớc thải xả ra môi tr−ờng; 73% số doanh nghiệp xả n−ớc
thải không đạt tiêu chuẩn do khơng có các cơng trình và thiết bị xử lý n−ớc thải;
60% số cơng trình xử lý n−ớc thải hoạt động vận hành không đạt yêu cầu. Một số
bệnh viện trong các đô thị lớn đã đ−ợc đầu t− xây dựng các trạm xử lý n−ớc thải
riêng, song tỷ lệ còn thấp. Hàng loạt các dự án thốt n−ớc, vệ sinh cho các đơ thị
bắt đầu đ−ợc nghiên cứu triển khai, các hệ thống thu gom, chia tách n−ớc thải, các
trạm xử lý n−ớc thải cho đô thị đã đ−ợc đ−a vào kế hoạch đầu t−, nh−ng tính khả
thi cịn thấp vì thiếu nguồn vốn và gặp khó khăn về kỹ thuật.


<i><b>Hiện trạng môi tr</b><b>−</b><b>ờng n</b><b>−</b><b>ớc mặt ở các đô thị và khu cơng nghiệp </b></i>


Cho đến nay vẫn ch−a có con sông nào chảy qua vùng đô thị và khu công
nghiệp bị xếp vào loại ô nhiễm nặng, ngoại trừ một số đoạn sông chảy qua đô thị
và khu công nghiệp lớn và tiếp nhận trực tiếp l−ợng n−ớc thải rất lớn từ các vùng
này nh− sông Nhuệ ở Hà Nội, sông Thị Vải ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
cũng đã xảy ra ô nhiễm môi tr−ờng n−ớc ở một số đoạn sông khác và tình trạng ơ
nhiễm sẽ tăng nhanh nếu khơng có biện pháp bảo vệ. Tại các con sơng đ−ợc sử
dụng vào mục đích cấp n−ớc cho nơng nghiệp về mùa m−a, l−ợng n−ớc sông dâng
cao, mang theo nhiều phù sa, là nguồn dinh d−ỡng tốt cho trồng trọt. Về mùa m−a
hàm l−ợng chất lơ lửng khá cao sẽ gây khó khăn cho việc sử dụng n−ớc để cấp cho
công nghiệp hoặc sinh hoạt. Về mùa khô mực n−ớc sông hồ hạ thấp, l−u l−ợng nhỏ
gây nên tình trạng thiếu n−ớc, n−ớc bị ơ nhiễm nhiều hơn, mức n−ớc hạ thấp gây
nên hiện t−ợng xâm nhập mặn.


Các sông, hồ, kênh, m−ơng nội thành của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phịng, Huế, Đà Nẵng, Hải D−ơng,... đều bị ơ nhiễm n−ớc ở mức độ báo động.
N−ớc một số kênh, m−ơng, sơng nhỏ đã có màu đen và bốc mùi hôi thối, nh− các
sông Tô Lịch, Kim Ng−u,... ở Hà Nội; các kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Tân Hố -
Lị Gốm – Tàu Hủ,... ỏ thành phố Hồ Chí Minh.



<i><b>N</b><b>−</b><b>íc ngÇm </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

thể khai thác trên d−ới 1 tỷ m3<sub>/ngày), khoảng 30% tổng l−ợng n−ớc cấp cho các đô </sub>
thị ở n−ớc ta hiện nay đ−ợc khai thác từ nguồn n−ớc ngầm. Chất l−ợng n−ớc ngầm
nói chung cịn tốt, trừ một số nơi có hàm l−ợng sắt và mănggan cao, địi hỏi phải
xử lý cẩn thận tr−ớc khi dùng để ăn uống.


<i><b>Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi tr</b><b></b><b>ờng nứơc </b></i>


- Cn phi xõy dng b sung thể chế, luật pháp, chính sách mơi tr−ờng,...
nhằm tạo ra những quy định, tiêu chuẩn môi tr−ờng, tiêu chuẩn xả thải, tiêu chuẩn
công nghệ hợp lý (thân thiện với môi tr−ờng);


- Thực hiện một cách nghiêm túc quy định thu phí n−ớc thải đã đ−ợc ban
hành;


- Tăng cờng các biện pháp tổ chức, tài chính theo hớng quản lý tổng hợp
tài nguyên nớc theo từng lu vực sông;


- Tiến hành thờng xuyên việc thanh tra và quan trắc ô nhiễm môi trờng
nớc;


- Tăng cờng đầu t cho hệ thống cấp thoát nớc và phát triển công nghệ,
kỹ thuật xử lý môi trờng nớc phù hợp với điều kiện nớc ta.


<b>V.4. Ô nhiễm không khí </b>


<i><b>ễ nhim khụng khớ do hoạt động công nghiệp </b></i>



Các cơ sở công nghiệp cũ (đ−ợc xây dựng tr−ớc năm 1975) đều là cơ sở vừa
và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở có thiết bị lọc bụi, hầu nh− ch−a
có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Các cơ sở này lại rất phân tán, do quá trình đơ thị
hố, nay đã ở vào khu nội thành của nhiều thành phố. ở thành phố Hồ Chí Minh có
khoảng 500 xí nghiệp trong tổng số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội
thành, ở thành phố Hà Nội có khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ
sở công nghiệp nằm trong nội thành.


Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp nằm trong
nội thành có phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã tích cực thực hiện chỉ thị xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong các khu dân c−.


Cơ sở công nghiệp mới: Phần lớn các cơ sở công nghiệp mới đ−ợc tập trung
vào 82 khu công nghiệp. Tr−ớc khi xây dựng dự án đều đã tiến hành “Đánh giá tác
động môi tr−ờng”, nên phần lớn đã đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất l−ợng mơi tr−ờng.
Tuy vậy, cịn nhiều xí nghiệp mới, đặc biệt là các nhà máy nhiệt điện than, dầu,
ch−a xử lý triệt để các khí thải (SO2, NO2, CO) nên đã gây ra ô nhiễm môi tr−ờng
khơng khí xung quanh.


<i><b>Ơ nhiễm khơng khí do hoạt động giao thông vận tải </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Số l−ợng xe máy đô thị tăng lên rất nhanh, không những làm tăng nhanh
nguồn thải gây ô nhiễm khơng khí mà cịn gây ra tắc nghẽn giao thơng ở nhiều đơ
thị lớn. ở Hà Nội có khoảng 40 điểm th−ờng xuyên bị ùn tắc giao thông, ở thành
phố Hồ Chí Minh là 80 điểm. Khi tắc nghẽn giao thông, mức độ ô nhiễm hơi xăng
dầu và khí CO có thể tăng lên gấp 4-5 lần lúc bình th−ờng.


<i><b>Ơ nhiễm khơng khí do hoạt động xây dựng </b></i>


Các hoạt động xây dựng nh− đào, lấp đất, đập phá cơng trình cũ, làm rơi vãi


vật liệu xây dựng trong quá trình vận chuyển, th−ờng gây ô nhiễm rất trầm trọng
đối với môi tr−ờng không khí xung quanh, đặc biệt là ơ nhiễm bụi. Nồng độ bụi
trong khơng khí ở các nơi có hoạt động xây dựng v−ợt trị số tiêu chuẩn cho phép
ti 10-20 ln.


<i><b>Ô nhiễm không khí do đun nấu cđa nh©n d©n </b></i>


ở các đơ thị lớn nh− Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng,
đặc biệt là ở các thành phố và thị xã của các tỉnh phía Nam, một số lớn gia đình có
mức sống cao đã chuyển từ đun nấu bằng than, dầu sang đun nấu bằng bếp gas.
Bếp gas gây ơ nhiễm khơng khí ít hơn nhiều so với un nu bng than, du.


<i><b>Ô nhiễm bụi </b></i>


Hu ht các đô thị n−ớc ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi
trầm trọng tới mức báo động. Nồng độ bụi trong khơng khí ở các thành phố lớn
nh− Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị
số tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần. ở các khu đô thị mới đang diễn ra quá trình
thi cơng xây dựng nhà cửa, đ−ờng sá và hạ tầng kỹ thuật nồng độ bụi th−ờng v−ợt
tiêu chun cho phộp t 10-20 ln.


<i><b>Ô nhiễm khí SO</b><b><sub>2</sub></b></i>


Núi chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đơ thị và khu cơng nghiệp
n−ớc ta cịn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, trừ một số nơi bị ơ nhiễm có tính
cục bộ, nh− xung quanh các lị nung gạch ngói thủ cơng, xi măng lị ng, xớ
nghip gang thộp, nhit in.


<i><b>Ô nhiễm các khÝ CO, NO</b><b><sub>2</sub></b></i>



ở các thành phố lớn nh− Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phịng, nồng độ khí CO và NO2 trung bình ngày đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho
phép. Tuy vậy ở một số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ khí CO và khí NO2
đã v−ợt trị số tiêu chuẩn cho phép, nh− ở ngã t− Đinh Tiên Hoàng - in Biờn Ph
(thnh ph H Chớ Minh).


<i><b>Ô nhiƠm ch× (Pb) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i><b>M</b><b>−</b><b>a axít (lắng đọng axít) </b></i>


Kết quả quan trắc m−a axít 2002 cho thấy ở tất cả 9/9 địa điểm quan trắc
m−a axít (Lào Cai, Hà Nội, Quảng Ngãi, Nha Trang, Biên Hoà, thành phố Hồ Chí
Minh, Bình D−ơng, Vũng Tàu và Mỹ Tho) đều xuất hiện trận m−a với pH 5,5 ở
Biên Hồ và Bình D−ơng là lớn nhất (biến thiên tỷ lệ (%) số mẫu ngày m−a có pH
5,5 trong 3 năm là 3-15%; ở Hà Nội: 3-8,5%; ở Vũng Tàu: 4-16%; ở thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2000: 63%, năm 2001: 33%, năm 2002: 1,9%. Tỷ lệ số mẫu ngày
m−a axít thấp nhất xuất hiện ở các địa điểm Quảng Ngãi, Nha Trang và Mỹ Tho
(0-4%).


<i><b>Ơ nhiễm tiếng ồn đơ thị </b></i>


Mức ồn ở cạnh các đ−ờng phố lớn và các nút giao thông lớn vào khoảng
82-85 dBA, nh− ở ngã t− Điện Biên Phủ - Đinh Tiên Hoàng (thành phố Hồ Chí Minh).
Các đ−ờng phố và khu vực có mức ồn khoảng 80dBA là quốc lộ 5 tại Sài Đồng (Hà
Nội); đ−ờng Nguyễn Trãi (Vinh); khu cạnh nhà máy ôxy Đồng Nai (Biên Hoà II);
ngã t− Phú Lợi thị xã Thủ Dỗu Một; khu vực cổng Bệnh viện Qn Đồn 4 (Bình
D−ơng),... Đa số các đ−ờng phố cịn lại có mức ồn từ 65 đến 75 dBA.


<i><b>Các giải pháp bảo vệ môi tr</b><b></b><b>ờng không khí </b></i>



Gim thiểu ô nhiễm bụi là yêu cầu bức bách nhất: Tr−ớc hết là phải bảo
đảm mặt đ−ờng sạch sẽ, tránh đất cát rơi vãi khi vận chuyển vật liệu, khi đào lấp
sửa chữa đ−ờng sá, cống rãnh; khi sữa chữa, xây dựng nhà cửa và tích cực giữ gìn
vệ sinh đơ thị.


Giảm thiểu ơ nhiễm khí SO2: Biện pháp chủ yếu để giảm thiểu khí SO2 là
thay thế các nhiên liệu than và dầu nặng bằng khí hố lỏng và dầu nhẹ trong các lị
đốt cơng nghiệp. Trong tr−ờng hợp cần thiết thì sử dụng các thiết bị xử lý khí SO2
cơng nghiệp.


Giảm thiểu tiếng ồn: Kinh nghiệm quốc tế cho thấy 2 biện pháp hiệu quả
nhất để giảm tiếng ồn đô thị là không cấp phép l−u hành cho các xe không đạt tiêu
chuẩn môi tr−ờng và cấm tất cả các xe sử dụng còi khi chạy trong trung tâm thành
phố.


<b>V.5. Chất thải rắn đô thị và công nghiệp </b>
<i><b>Chất thải rắn đô thị </b></i>


Số liệu thống kê từ các tỉnh, thành phố, các năm 2001-2002 cho thấy l−ợng
chất thải rắn bình quân khoảng từ 0,8 đến 1,2kg/ng−ời.ngày ở các đơ thị lớn, cịn ở
một số đô thị nhỏ dao động từ 0,5 đến 0,7kg/ng−ời.ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Theo báo cáo của Cục Môi trờng thì tổng lợng chất thải công nghiệp
nguy hại phát sinh mỗi năm tại 3 vùng kinh tế trọng điểm phát triển kinh tế phía
Bắc và lớn gấp khoảng 20 lần ở khu vực trọng điểm phát triển kinh tế miền Trung.
<i><b>Chất thải rắn y tế </b></i>


Lng cht thi rắn y tế nguy hại phát sinh trên phạm vi cả n−ớc −ớc tình
khoảng 34 tấn/ngày đêm. Trong đó 1/3 l−ợng chất thải y tế nguy hại tập trung ở Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh, 2/3 còn lại ở các tỉnh, thành khác.



<i><b>Quản lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp </b></i>


Hầu hết rác thải đô thị không đ−ợc phân loại tại nguồn, mà đ−ợc thu gom
lẫn lộn, sau đó đ−ợc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom năm 2002 đạt
70-75% tổng l−ợng rác thải phát sinh ở các thành phố lớn, khoảng 30-50% ở các đô
thị nhỏ. Tỷ lệ thu gom chung toàn quốc vào khoảng 55%. Công tác phân loại rác y
tế tại các bệnh viện đã đ−ợc cải thiện hơn. ở nhiều nơi, nh− Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh đã sử dụng các ph−ơng tiện chun dùng có thùng chứa kín, kể cả hệ
thống làm lạnh bên trong để l−u giữ tạm thời và vận chuyển. Tại các cơ sở sản xuất
vừa và nhỏ, vấn đề thu gom l−u chứa chất thải nguy hại ch−a đ−ợc quan tâm. Chỉ ở
những công ty liên doanh, hoặc công ty do n−ớc ngồi đầu t−, cơng tác này mới
thực sự đ−ợc chú trọng.


<i><b>Xử lý và tiêu huỷ chất thải đô thị </b></i>


Việc xử lý chất thải rắn đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là thải đổ vào các
bãi thải lộ thiên, khơng có sự kiểm sốt kỹ thuật, mùi hôi và n−ớc rác là nguồn gây
ô nhiễm mơi tr−ờng đất, n−ớc và khơng khí. Mới chỉ có 32/64 tỉnh, thành có dự án
đầu t− xây dựng bãi chơn lấp hợp vệ sinh, trong đó ở 13 đơ thị đã đ−ợc đầu t− xây
dựng.


<i><b>Xư lý và tiêu huỷ chất thải công nghiệp nguy hại </b></i>


ở phía Bắc, hiện mới chỉ có một lị đốt chất thải công nghiệp nguy hại với
công suất 150kg/giờ lắp đặt tại Khu Liên hợp Xử lý chất thải rắn Nam Sơn, Sóc
Sơn, Hà Nội, do Trung tâm Kỹ thuật Môi tr−ờng đô thị và Khu công nghiệp, Đại
học Xây dựng Hà Nội nghiên cứu, thiết kế và xây lắp thử nghiệm. Tại khu Liên
hợp Xử lý chất thải rắn này URENCO Hà Nội đã xây dựng bãi chôn lấp chất thải
công nghiệp nguy hại đúng kỹ thuật. Còn lại ở các nơi khác, hầu hết các loại chất


thải này mới chỉ đ−ợc l−u giữ ngay tại cơ sở sản xuất hoặc xử lý tạm thời. ở các
tỉnh phía Nam, những năm gần đây đã hình thành khá nhiều các cơ sở t− nhân
tham gia vào hoạt động xử lý chất thải nguy hại. Tuy nhiên hầu hết các cơ sở t−
nhân đều ch−a có đầy đủ ph−ơng tiện vật chất để tiêu huỷ hay xử lý triệt để chất
thải nguy hại mà họ đã thu gom.


<i><b>Xư lý vµ tiêu huỷ chất thải y tế nguy hại </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

chất thải y tế bằng đốt, thành phố Buôn Ma Thuột đã lắp đặt hệ thống xử lý chất
thi y t bng h thng hi núng.


<i><b>Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn </b></i>


Trin khai rộng rãi công tác phân loại rác thải nguy hại tại nguồn phát sinh
sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý chất thải ụ th;


Xây dựng hớng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn nói chung, chất thải
nguy hại nói riêng và phổ biến rộng rÃi các hớng dẫn nµy;


Tăng c−ờng khung thể chế, kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để
cân bằng chi phí cho quản lý chất thải rắn;


Mở rộng ch−ơng trình nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn cho cộng
đồng, đặc biệt là đối vi cỏc cụng ty l ch ngun thi;


Tăng cờng nguồn lực giảm sát và cỡng chế thực hiện quy chế quản lý
chất thải rắn;


u t− cơ sở vật chất để xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn theo ph−ơng thức
hợp vệ sinh.



<b>Chơng vi </b>


<b>Môi trờng nông thôn việt nam </b>


Nhỡn chung nơng thơn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa
dạng, giàu về giá trị văn hoá, trong lành về môi tr−ờng. Tuy nhiên, hiện tại, nông
thôn Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của quá trình phát triển, h−ớng tới xã
hội cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đang diễn ra ở n−ớc ta. Nhiều tác động diễn ra
hàng ngày thay đổi tận gốc cách làm ăn, cách nghĩ của con ng−ời cũng nh− môi
tr−ờng sống của họ. Các vấn đề liên quan tới đời sống và môi tr−ờng đang là những
thách thức đối với nông thôn Việt Nam, cần phải giải quyết nh−: xố đói giảm
nghèo; tăng sản l−ợng l−ơng thực dẫn tới tăng sử dụng phân bón và hố chất phục
vụ nơng nghiệp; vấn đề n−ớc sạch và vệ sinh môi tr−ờng. Đặc biệt các hoạt động
sản xuất nghề ở các làng cịn mang tính tự phát, thiếu kế hoạch và làm suy giảm
chất l−ợng môi tr−ờng.


Các vấn đề môi tr−ờng nổi bật nhất, tập trung sự quan tâm của cộng đồng
cũng nh− của Chính phủ tại khu vực nơng thơn hiện nay là: cung cấp n−ớc sạch và
vệ sinh môi tr−ờng; sử dụng hố chất nơng nghiệp và mơi tr−ờng tại các làng
nghề…


<b>VI.1. Vấn đề n−ớc sạch và vệ sinh môi tr−ờng nông thôn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Do sự phân bố n−ớc ngầm và n−ớc mặt không đồng đều, phụ thuộc vào
l−ợng m−a hàng năm, nên nhiều khu vực khác cũng rất thiếu n−ớc. Dân c− nhiều
nơi ở các tỉnh Tây Nguyên, Lào Cai, Bắc Kạn, hàng năm th−ờng thiếu n−ớc ít nhất
1-2 tháng trong mùa khô. Tại các tỉnh miền Trung, nh− Quảng Bình, Quảng Trị,
Quảng Nam, Quảng Ngãi,… nhân dân nơng thơn th−ờng gặp nhiều khó khăn do
hạn hán, đặc biệt là do thiếu n−ớc sinh hoạt. Nhiều nơi ng−ời dân phải đi lấy n−ớc


từ những địa điểm cách xa nơi ở 5-7km. Đặc biệt, trong đợt hạn hán kéo dài từ mùa
đông 2003 tới mùa xuân 2004, Đồng bằng Bắc Bộ thiếu n−ớc nghiêm trọng, mạ
chết trên diện tích rộng, làm giảm đáng kể năng suất lúa.


Hiện nay, hơn 70% số hộ sống ở vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long
phải th−ờng xuyên dùng n−ớc không đảm bảo vệ sinh, các bệnh lây lan theo đ−ờng
n−ớc tăng theo các năm tại vùng ngập lũ. Tại vùng nông thôn các tỉnh Long An,
Đồng Tháp, Tiền Giang,… thuộc Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn n−ớc bị
nhiễm phèn. N−ớc giếng phải khoan sâu tới 300m mới có thể sử dụng đ−ợc.


Chất l−ợng n−ớc ngầm ở vùng nông thôn của hai tỉnh Nam Định, Hà Nam
thuộc Đồng bằng Bắc Bộ, phần lớn không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Hàm l−ợng NH4+
dao động khoảng 6,15-111,9mg/l, hàm l−ợng các chất hữu cơ khoảng 2,56 – 88,8
mg/l. Một số nơi ở Đồng bằng Bắc Bộ trong n−ớc ngầm khai thác đã phát hiện
asen là chất độc nguy hiểm đối vi sc khe con ngi.


<i><b>Hiện trạng vệ sinh môi tr</b><b>−</b><b>êng n«ng th«n </b></i>


Tình trạng vệ sinh mơi tr−ờng nơng thơn, ngồi ảnh h−ởng của việc thiếu
n−ớc sạch, cịn chịu ảnh h−ởng từ các khu vực chăn ni, trồng trọt, các bãi rác và
nhiều khu vực làng nghề. Khu vực chăn nuôi hàng năm sản sinh ra trên
100.000.000 tấn phân và số l−ợng lớn n−ớc thải chăn ni gây mất vệ sinh mơi
tr−ờng. Ơ nhiễm do chất thải trồng trọt cùng với chất thải chăn nuôi đã ảnh h−ởng
tới vệ sinh môi tr−ờng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm môi tr−ờng n−ớc, đất và khơng
khí tại các làng q. Đặc biệt nhiều dịch bệnh xuất phát từ các làng quê. Đặc biệt
nhiều dịch bệnh xuất phát từ các vùng nông thôn nh− sốt xuất huyết, viêm não,
cúm virút, cúm gà lan tràn trên nhiều tỉnh, gây thiệt hại lớn về kinh tế, đe doạ sức
khỏe dân c− nông thôn.


Năm 1998, cả n−ớc có 973.923 ca tiêu chảy thì năm 2001 đã là 1.055.178


ca và năm 2002 là 1.062.440 ca. Cuối năm 2000 ở Đồng bằng sông Cửu Long đã
xuất hiện bệnh dịch tả làm nhiều ng−ời chết. Trong 6 tháng đầu năm 2003 có bệnh
dịch viêm não cấp, lây truyền qua đ−ờng tiêu hoá, 33 tr−ờng hợp trong 323 tr−ờng
hợp mắc bệnh đã tử vong. ở nông thôn Việt Nam, tỷ lệ ng−ời nhiễm giun sán,
đ−ợc xếp vào loại cao nhất thế giới, 100% trẻ em từ 4-14 tuổi ở nông thôn miền
Bắc có giun đũa, 50-80% có giun móc. Trong 6 tháng của năm 2003, có 9.286
tr−ờng hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, trong đó có 22 ng−ời chết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

lân cận. Tại Long An, khoảng 3.000 hố gây sự cố xì hơi, ảnh hởng tới môi trờng
nặng nề, nhiều khu vực, dân c phải di chuyển tạm thêi khái n¬i c− tró.


<b>VI.2. Hố chất sử dụng trong nông nghiệp và vấn đề môi tr−ờng </b>
<i><b>Sử dụng phõn bún v vn mụi tr</b><b></b><b>ng </b></i>


Phân bón hoá học sử dụng ở Việt Nam nhiều nhất là urê, sunphát amôn,
NPK, DAD, supe lân, KCl, vừa nhập khẩu, vừa tự sản xuất trong nớc, tại các
nhà máy sản xuất phân bón. Hiện nay môi trờng nông thôn chịu sức ép lớn của
việc sử dụng phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật.


Hiện hàng năm, nông nghiệp Việt Nam sử dụng khoảng 3 triệu tấn phân
bón. Phân bón rất đa dạng về chủng loại, nh phân hoá học, phân hữu cơ, phân vi
sinh, phân trung lợng, phân vi lợng với chất lợng khó kiểm soát.


Nhiu kt qu nghiờn cu ó chỉ ra rằng cây trồng chỉ sử dụng hữu hiệu tối
đa 30% l−ợng phân bón vào đất, phần cịn lại sẽ bị rửa trôi theo n−ớc hoặc nằm lại
trên đất, gây ô nhiễm môi tr−ờng. Do chạy theo lợi nhuận, nơng dân ở một số vùng
đã bón phân đạm không hạn chế, làm cho hàm l−ợng NO3- trong một số loại rau
quả quá cao: cải bắp 867mg/kg, cà rốt 190mg/kg, hành tây 180mg/kg. Một ví dụ
khác có thể nêu lên là vấn đề sử dụng phân supe lân. Trong phân supe lân th−ờng
còn khoảng 5% axít H2SO4 tự do, khi đi vào mơi tr−ờng đất sẽ làm giảm độ pH của


đất. ở Đồng bằng sơng Hồng sau 10 năm bón phân hố học (1990 - 2000) trung
bình độ chua của đất pHKCl giảm 4,5%.


Phân hữu cơ (phân chuồng, phân bắc, phân rác hữu cơ) nếu không đ−ợc xử
lý bảo quản và sử dụng đúng sẽ gây ô nhiễm môi tr−ờng. Nông dân một số vùng
trồng rau ngoại thành (Từ Liêm, Thanh Trì, Hà Nội) cịn sử dụng phân bắc t−ơi
(7-12 tấn bón cho 1 ha) gây ơ nhiễm đất, n−ớc. Đất đ−ợc bón phân bắc sẽ chứa nhiều
ký sinh trùng, giun sán (3-27 trứng/100g đất), vi khuẩn êcôli (2100/100g) trong
n−ớc mặt ao hồ công cộng, đều tiềm ẩn nhiều tác nhân gây bệnh trong n−ớc.


<i><b>Ho¸ chất bảo vệ thực vật</b></i>


Hiện nay có khoảng 450 hợp chất đợc dùng làm hoá chất bảo vệ thực vật,
với nhiều thơng hiệu khác nhau. Một số loại đợc sư dơng phỉ biÕn lµ aldrin,
diedrin, iteptacholo, lin-dan, endrin, wofatox, monito, bassa, methami-dophos,
parathion, methyl.


Các thuốc bảo vệ thực vật đ−ợc sử dụng, về chủng loại khá đa dạng, về số
l−ợng đã gia tăng không ngừng. Hiện nay, hàng năm cả n−ớc sử dụng tới hơn
30.000 tấn/năm thuốc bảo vệ thực vật các loại. Các công ty sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật ở Việt Nam (39 cơ sở) chỉ làm nhiệm vụ sang chai, đóng gói, vì vậy đã tạo
nên nhiều yếu tố khơng an tồn về cung ứng thuốc, cũng nh− chất l−ợng, chủng
loại thuốc. Hiện nay nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật luôn đ−ợc đáp ứng bằng mọi
cách. Thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu đang là mối quan tâm lớn của các nhà quản
lý môi tr−ờng và thị tr−ờng Việt Nam. Ví dụ nh− vụ nhập lậu 1600 chai thuốc
methamidophos cấm sử dụng từ Trung Quốc vào Việt Nam tại Đông Anh, Hà Nội;
thu 1,1 tấn thuốc methami-dophos diệt chuột tại Huế,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

máy, xe thồ,… Là hoá chất độc hại, chết ng−ời, vậy mà ai cũng có thể mua, có thể
tìm kiếm dễ dàng ngồi chợ, làm cho cơng tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật rất


khó khăn. Hố chất bảo vệ thực vật cịn giúp cho những việc làm tiêu cực, nh− tự
tử, đầu độc, nhiễm độc thực phẩm,… gây hoang mang trong xã hội.


Một vấn đề nổi cộm là sự tồn đọng của thuốc bảo vệ thực vật. Theo thống
kê của cục bảo vệ thực vật thì có khoảng 45-50% tổng l−ợng thuốc bảo vệ thực vật
đang tồn đọng tại các kho cũ bị bỏ quên, do buôn lậu khi bị truy đuổi vứt lại, ở các
kho hàng của đại lý hoặc của công ty t− nhân,… Ph−ơng pháp xử lý chủ yếu là
thiêu đốt ở lò 2 cấp. Trung tâm Xử lý mơi tr−ờng, Bộ Quốc phịng đã xử lý 10 tấn
thuốc bảo vệ thực vật ở Lạng Sơn, 4 tấn ở Hải Phòng, 6 tấn ở Bắc Giang. Nhiều kết
quả nghiên cứu cho thấy các thuốc bảo vệ thực vật đ−ợc sử dụng nhiều nhất ở Việt
Nam là nhóm lân hữu cơ (56%), phổ biến nhất là wofatox (25-38%), monito
(18,38-92%), nhóm cacbamát (padan sử dụng nhiều nhất (3,9-16,4%)), sau đó là
các nhóm thuốc trừ sâu nấm bệnh (vadiam 67%). Tần suất phun thuốc trừ sâu có
thể 1-3 lần cho vụ lúa, 28-30 lần cho trồng rau, 15-30 lần cho trồng chè.


Hầu hết các hoá chất bảo vệ thực vật đ−ợc sử dụng ở dạng phu trực tiếp, từ
đó bay hơi, phân rã, hoà tan, hấp thụ,… và đi vào môi tr−ờng. Điều kiện môi
tr−ờng đất (pH, độ ẩm, nhiệt độ, thành phần hữu cơ) quyết định sự chuyển hố các
chất trên vào mơi tr−ờng. Sự tồn l−u của các hố chất bảo vệ thực vật trong mơi
tr−ờng làm tăng tác hại của chúng đối với sinh vật và ng−ời.


Sự tồn l−u d− l−ợng thuốc bảo vệ thực vật trong môi tr−ờng và trong rau
đang là vấn đề bức xúc đ−ợc nhân dân quan tâm, báo chí đã đề cập nhiều lần.
Nguyên nhân chính là do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá mức yêu cầu, hoặc
thời gian cách ly không đủ.


Tình trạng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật có thể do trực tiếp sản xuất và
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, do nhiễm độc theo con đ−ờng thực phẩm hoặc qua
mơi tr−ờng sống. Ví dụ Báo Lao động, ngày 15-6-2001 đ−a tin do di chứng của
ng−ời cha nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, hai con của chị Hoa phải ngâm mình


trong n−ớc khi trời nóng, ngay cả lúc ăn cơm nh− ng−ời cá. Hoặc ông Trần Duy
Hối, làm thủ kho thuốc bảo vệ thực vật trong suốt 25 năm, bản thân ông và ba đứa
con đều bị bệnh dòn x−ơng hành hạ. Theo Nguyễn Thị Hồng Tú (2000), điều tra
1982 ng−ời tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật, phát hiện có 26,1% tr−ờng hợp bị
mệt mỏi, 20,4% ngứa da, 20,3% đau đầu, 19,9% lợm giọng, hoa mắt, 19,8% họng
khô, 13,2% mất ngủ. Báo Hà Nội mới ngày 21-3-2001 đ−a tin khám sức khoẻ 175
ng−ời nông dân phun thuốc bảo vệ thực vật có 76% chóng mặt, 35,5% mẩn ngứa,
17,7% buồn nôn, 20% kém ăn.


<b>VI.3. Làng nghề Việt Nam trớc những thách thức về m«i tr−êng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Làng nghề là giải pháp phát triển kinh tế nơng thơn rất có hiệu quả. Lao
động nghề tại các làng đã giải quyết đ−ợc vấn đề lao động d− thừa và lao động
trong thời gian nơng nhàn. Có 27% số hộ nơng dân sản xuất nông nghiệp kiêm các
ngành nghề và 13% số hộ chuyên về ngành nghề. Theo thống kê, các làng nghề đã
thu hút tới 10 triệu lao động th−ờng xuyên. Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động
nghề là nguồn thu nhập đáng kể với các hộ nông dân. ở nhiều làng nghề, hoạt động
nghề không cịn là nghề phụ mà đã trở thành nghề chính với cả gia đình, hay một
số lao động chính trong gia đình.


Bên cạnh những dấu hiệu đáng mừng trong phát triển nghề thủ công ở nông
thôn Việt Nam, một nỗi lo lắng và day dứt không kém phần quan trọng là nguy cơ
ô nhiễm môi tr−ờng từ các làng nghề. Nguy cơ này phát sinh chính từ đặc thù của
hoạt động làng nghề nh−: quy mô nhỏ, manh mún, công nghệ thủ công, lạc hậu,
không đồng bộ; phát triển tự phát, chủ yếu chịu chi phối của thị tr−ờng và một thực
tế quan trọng nữa là sự thiếu hiểu biết của những ng−ời dân về tác hại của ô nhiễm
môi tr−ờng đến sức khỏe của chính bản thân mình và những ng−ời xung quanh.


Điều kiện môi tr−ờng lao động của ng−ời dân làng nghề nói chung rất kém,
sống và sản xuất cùng một địa điểm, điều kiện lao động tồi tệ, thiết bị máy móc lạc


hậu, thủ cơng, trình độ văn hố thấp, truyền nghề chủ yếu theo kinh nghiệm thực
tế.


<i><b>Ơ nhiễm mơi tr</b><b>−</b><b>ờng do hoạt động sản xuất tại một số loại hình làng nghề </b></i>
<i>Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm </i>


Nguồn gây ô nhiễm không khí đặc tr−ng nhất của làng nghề chế biến nông
sản thực phẩm là mùi hôi thối của nguyên vật liệu tồn đọng lâu ngày; sự phân huỷ
của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn và n−ớc thải, từ các cống rãnh kênh
m−ơng; bụi ngun liệu phát tán trong khơng khí. Ngồi ra, bụi , khí thải sinh ra
do đốt một l−ợng lớn nhiên liệu than củu cũng là nguồn gây ô nhiễm quan trọng
tới mơi tr−ờng khơn khí.


N−ớc thải của các làng nghề này có đặc tính chung là rất giàu chất hữu cơ,
dễ phân huỷ sinh học. Ví dụ nh− n−ớc thải của q trình sản xuất tinh bột từ sắn có
hàm l−ợng ơ nhiễm rất cao (COD = 13.300 – 20.000mg/l; BOD5 = 5.500 –
125.000mg/l). Cho đến nay, phần lớn n−ớc thải tại các làng nghề đều thải thẳng ra
ngồi, khơng qua bất kỳ khâu xử lý nào. N−ớc thải này tồn đọng ở cống rãnh,
ngấm xuống lịng đất gây ơ nhiễm môi tr−ờng đất và suy giảm chất l−ợng n−ớc
ngầm. Chất l−ợng n−ớc ngầm , phần lớn đều có dấu hiệu bị ô nhiễm với hàm l−ợng
COD, TS, NH4 trong n−ớc giếng cao. N−ớc giếng của làng Tân Độ và Ninh Vân
còn nhiễm vi khuẩn co liform, đặc biệt n−ớc giếng của làng nghề sản xuất n−ớc
mắm Hải Thanh (Thanh Hố) đã bị ơ nhiễm nghiêm trọng (COD = 186mg/l), dân
làng đều phải mua n−ớc ngọt từ nơi khác để sử dụng.


<i><b>Lµng nghề vật liệu xây dựng và gốm sứ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Khí thải độc hại từ các lị gạch thủ cơng cịn làm ảnh h−ởng đến mùa màng
và hoa màu của nông dân tại làng nghề và cả các vùng lân cận, tạo nên xung đột vì
mơi tr−ờng trong các cộng đồng nh− đã xảy ra ở vùng giáp giới Bắc Ninh - Bắc


Giang. Ngoài ra việc khai thác đất bừa bãi không theo quy hoạch, gây thoái hoá
đất, phá huỷ thảm thực vật, tăng nguy cơ xói mịn và giảm độ phì của đất, nh
hng n cht lng mựa mng.


<i><b>Làng nghề tái chế chất thải rắn </b></i>


Nhúm lng ngh ny tn dng phế liệu và chất thải làm nguyên liệu cho sản
xuất, nhờ đó giảm chi phí đầu t− và giảm lng cht thi i vo mụi trng.


Đối với các làng nghề tái chế giấy, ô nhiễm chủ yếu từ nớc thải. Nớc thải
phát sinh không qua xử lý mà chảy thẳng vào các vực nớc mặt. Tính riêng 2 làng
nghề Dơng ổ va Phú Lâm (Bắc Ninh) mỗi ngày thải vào nguồn nớc mặt khoảng
1450-3000kg COD và hơn 3000kg bột giấy. Đối với môi trờng không khí, ô
nhiễm ở các làng nghề tái chế giấy chủ yếu là bụi, hơi kiềm, hơi Clo và hơi H2S.
Tại một số vị trí sản xuất, hàm lợng Cl2 vợt tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần, hơi
H2S tại các bÃi rác, cống rÃnh vợt tiêu chuẩn cho phÐp 1-3 lÇn.


Đối với các làng nghề tái chế nhựa, trong q trình cơng nghệ sử dụng rất
nhiều n−ớc để rửa phế liệu. L−ợng n−ớc này −ớc tính khoảng 20-25m3<sub>/tấn nhựa </sub>
phế liệu. Tính riêng làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, H−ng Yên, hàng năm thải
ra khoảng 255.000m3 n−ớc thải. Thành phần của n−ớc thải này gồm nhiều loại hợp
chất vô cơ, hữu cơ bám dính trên nhựa trong q trình sử dụng cũ, trong đó có cả
các chất độc hại, vi sinh vật gây bệnh. Trong công nghệ tái chế nhựa, khí ơ nhiễm
phát sinh từ cơng đoạn gia nhiệt trong quá trình tạo hạt, đùn túi th−ơng làm nhựa
cháy sinh khí độc nh− HCl, HCN, CO, HC,… Bụi phát sinh từ khâu xay nghiền,
phơi, thu gom, phân loại và từ các cơ sở dùng than để gia nhiệt trong quá trình sản
xuất.


Tại các làng nghề tái chế kim loại, tuy l−ợng n−ớc sử dụng không nhiều,
nh−ng n−ớc thải từ quá trình tẩy rửa và mạ kim loại có hàm l−ợng các chất độc hại


khá cao, đặc biệt là các kim loại nặng. Ngoài ra, bụi trong khơng khí phát sinh từ
khâu phân loại , gia công sơ bộ, tẩy gỉ, nấu, cán, kéo, đúc. Đặc biệt là khu vực bên
cạnh các lò đúc thép, hàm l−ợng bụi v−ợt tiêu chuẩn cho phép tới 10-15 lần. Trong
khơng khí tại các làng nghề này ln phát hiện đ−ợc hơi hố chất nh− Clo, HCN,
HCl, H2SO4, SO2, CO, NO gây ảnh h−ởng đáng kể đến sức khỏe ng−ời lao động và
dõn c lng ngh.


<i><b>Làng nghề dệt nhuộm </b></i>


Thành phần các chất ô nhiễm trong nớc thải bao gồm các tạp chất tự nhiên,
tách ra từ sợi vải: chất bẩn, dầu, sáp, hợp chất chứa nitơ, pectin trong quá trình nấu
tẩy, chuội tơ. Khoảng 10-30% lợng thuốc nhuộm và lợng hoá chất sử dụng bị
thải ra ngoài cïng víi n−íc th¶i.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

nghề dệt nhuộm, hiện ch−a có cơ sở nào có hệ thống hút bụi, thơng gió để giảm
l−ợng bụi bơng trong khu vc sn xut.


<i><b>Làng nghề thủ công mỹ nghệ </b></i>


Ti một số làng nghề thủ công mỹ nghệ, l−ợng n−ớc tiêu thụ tuy khơng lớn,
nh−ng có chứa hàm l−ợng chất ô nhiễm rất cao. Tại làng nghề sơn mài Hạ Thái
(Hà Tây), trong n−ớc thải hàm l−ợng COD, BOD và SS đều cao hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 1,8 đến 3,5 lần. Đối với làng nghề chạm bạc, n−ớc thải từ cơng đoạn mạ có
sử dụng nhiều loại hố chất nh− axít H2SO4, HNO3, các muối thuỷ ngân, muối bạc,
xianua, hố chất cho cơng đoạn c−ờm bóng. Cũng nh− ở hầu hết các làng nghề
khác, nguồn n−ớc thải này không đ−ợc xử lý và cho thải ra theo hệ thống m−ơng
chung.


Ô nhiễm bụi từ các làng nghề sản xuất gốm sứ và chế tác đá mỹ nghệ chủ
yếu do sử dụng ngun liệu là đất đá. Ơ nhiễm các khí thải lò đốt nh− CO, CO2,


SO2, NOx do sử dụng các lị đốt thủ cơng có hiệu suất đốt thấp và khơng có hệ
thống xử lý khói lị. Đối với các làng nghề sơn mài, mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ,
các sản phẩm th−ờng đ−ợc sấy, ngâm tẩm bằng hố chất, các hố chất này gây ơ
nhiễm khơng khí và n−ớc.


Sức khoẻ của ng−ời lao động trực tiếp và ng−ời dân sống trong làng nghề bị
ảnh h−ởng xấu rõ ràng, nhất là vào thời điểm sản xuất cao điểm. Tỷ lệ những ng−ời
nhiễm bệnh do nghề nghiệp và do sống trong môi tr−ờng bị ô nhiễm (nh− các bệnh
đ−ờng hô hấp, tiêu hóa, gan, thận và cả ung th−) đều cao hơn các làng thuần nông
gấp 2-3 lần.


<b>VI.4. Một số định h−ớng và giải pháp đối với các vấn đề môi tr−ờng nông thôn </b>
<i><b>Về n</b><b>−</b><b>ớc sạch và vệ sinh mơi tr</b><b>−</b><b>ờng nơng thơn </b></i>


Cho tới 2003, Ch−ơng trình quốc gia về n−ớc sạch và vệ sinh môi tr−ờng
nông thơn đã cho xây dựng thêm khoảng 520.900 cơng trình cấp n−ớc sạch cho
10,5 triệu ng−ời. Tỷ lệ dân số có cơ hội sử dụng n−ớc sạch đã tăng từ 32% lên 50%
trên tồn quốc. Ch−ơng trình đã xây dựng 1.228.000 hố xí, nâng tỷ lệ hộ có hố xí
hợp vệ sinh từ 27% (1998) lên 37% (2003); 516.500 chuồng trại chăn nuôi, nâng
tỷ lệ chuồng trại hợp vệ sinh từ 5% (1998) lên 15% (2003); 33 làng sinh thái với
điều kiện tốt về vệ sinh, mơi tr−ờng nơng thơn.


Ch−ơng trình đặt mục tiêu phấn đấu tới 2005 có 80% dân số đ−ợc h−ởng
n−ớc sạch; 50% hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh; 30% chuồng trại đ−ợc xử lý chất
thải; phát triển năng l−ợng do biogas để cải thiện điều kiện vệ sinh, dùng cho sinh
hoạt gia đình, tiết kiệm nhiên liệu, giảm bệnh tật, cải thiện môi tr−ờng sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

vƯ sinh m«i tr−êng víi các chơng trình phát triển kinh tế, y tế, giáo dơc; khun
khÝch sù tham gia cđa c¸c tỉ chøc kinh tế xà hội vào chơng trình cung cấp nớc
sạch và vệ sinh môi trờng.



<i><b>Về hoá chất phục vơ n«ng nghiƯp </b></i>


Khuyến khích phát triển sử dụng các phân bón hữu cơ từ các chất thải chăn
ni và nơng nghiệp. Nhà n−ớc cần có các văn bản pháp quy kiểm sốt việc sản
xuất, l−u thơng phân bón, để giảm tác động của phân bón tới môi tr−ờng và sức
khỏe con ng−ời. Chuyển giao kỹ thuật sử dụng bón phân đúng đắn để tránh d− thừa
phân bón và nâng cao hiệu quả phân bón cho cây trồng, tăng lợi nhuận kinh tế cho
nông dân, khuyến khích việc quản lý dinh d−ỡng cây trồng tổng hợp (bón phân
theo kết quả phân tích mơi tr−ờng đất, sử dụng giống cây trồng thích hợp, cân đối
(N:P:K và hữu cơ), số lần bón phù hợp, quản lý n−ớc thích hợp, quản lý tốt chất
hữu cơ đất.


Với hóa chất bảo vệ thực vật, Chính phủ đã có nhiều chính sách, nghị định,
văn bản nhằm tăng c−ờng quản lý và kiểm soát thuốc bảo vệ thực vật. Hội đồng T−
vấn quốc gia về hoá chất bảo vệ thực vật đã đ−ợc thành lập (1994) để t− vấn về
chủng loại thuốc đ−ợc phép hạn chế hay cấm sử dụng, nhằm đảm bảo an tồn đối
với ng−ời và mơi tr−ờng. Cần điều chỉnh một số quy định ch−a hợp lý. Cần điều
chỉnh sự phân cơng nhiệm vụ, quyền hạn cịn chồng chéo lẫn nhau giữa các bộ,
ngành liên quan.


Cần thiết phải bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp quy về kinh
doanh, quản lý, sử dụng và cấm sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
sinh học. Xây dựng hệ thống quản lý và thanh tra các hoạt động liên quan tới hoá
chất bảo vệ thực vật.


Đồng thời cần tăng c−ờng thực hiện ch−ơng trình IPM trên đồng ruộng
(Intergated Pest Management) để sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật và bảo vệ
sức khoẻ cộng đồng. Tăng c−ờng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về độc
hại môi tr−ờng do thuốc bảo vệ thực vật với các đối t−ợng có liên quan. Tìm kiếm


giải pháp phân loại, xử lý các hoá chất bảo tồn đọng đúng kỹ thuật. H−ớng dẫn
biện pháp an toàn thuốc bảo vệ thực vật từ khâu sản xuất, vận chuyển và sử dụng
đúng quy cách trên đồng rung.


<i><b>Về môi tr</b><b></b><b>ờng các làng nghề </b></i>


Chớnh ph Vit Nam đã có một số chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề,
đặc biệt là tại các địa ph−ơng có mật độ làng nghề tập trung cao nh− Hà Tây, Bắc
Ninh; một số văn bản quy định về bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
thống, tôn vinh các nghệ nhân. Nhiều địa ph−ơng đã triển khai xây dựng các cụm
công nghiệp làng nghề tập trung, nhiều cơ quan nghiên cứu và quản lý đã tập trung
vào giải pháp cải thiện môi tr−ờng tại một số làng nghề, nh−ng hiệu quả của các
việc làm này không cao do thiếu những quy định cụ th.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

làng nghề cần có hệ thống xử lý chất thải tập trung, áp dụng các giải pháp cải thiện
môi trờng phù hợp với quy mô sản xuất nhỏ, giảm tiêu thụ nguyên liệu, có xử lý
sơ bộ chất thải. Đồng thời tăng cờng giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trờng, phát triển các làng nghề mới thân thiện với môi trờng, hạn chế hoặc xoá
bỏ các ngành nghề gây ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng trong làng nghề.


<b>VI.5. Kết luËn </b>


Thông qua diễn biến hiện trạng cung cấp n−ớc sạch và vệ sinh mơi tr−ờng,
sử dụng hố chất trong nông nghiệp và hoạt động của các làng nghề có thể thấy
chất l−ợng mơi tr−ờng nơng thơn Việt Nam đang có nhiều diễn biến phức tạp theo
chiều h−ớng tiêu cực. Các vấn đề trên chỉ thực sự đ−ợc giải quyết một cách có hiệu
quả nếu có sự tham gia tích cực của Chính phủ, chính quyền địa ph−ơng và sự
nâng cao hiểu biết và ủng hộ tích cực của bà con dân c− sống tại nơng thơn.


<b>Ch−¬ng vii </b>



<b>Cộng đồng tham gia bảo vệ mơi tr−ờng </b>


<b>VII.1. Vai trị của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi tr−ờng </b>


Trong các chủ tr−ơng chính sách của Đảng, Nhà n−ớc đã xác định vai trị
quan trọng của cộng đồng trong cơng tác bảo vệ môi tr−ờng. Chỉ thị số 36/CT-TW
của Ban Chấp hành Trung −ơng Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 25-6-1998 đã xác
định:" Bảo vệ môi tr−ờng là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân".


Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg, ngày 3-12-2003 của Thủ t−ớng Chính
phủ phê duyệt Chiến l−ợc Bảo vệ môi tr−ờng quốc gia năm 2010 và định h−ớng
đến năm 2020 cũng nêu "Bảo vệ mơi tr−ờng là nhiệm vụ của tồn xã hội, của các
cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi ng−ời dâ". Và Quyết định số
22/2002/QĐ-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về "T− vấn, phản biện và giám định xã
hội" đã xác định vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp trong việc
tham gia đóng góp ý kiến và thực hiện các chính sách, các kế hoạch, các dự án
phát triển kinh tế, xã hội và môi tr−ờng.


<b>Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam </b>


Các tổ chức cộng đồng ở Việt Nam ngày càng phát triển. Về tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, hiện có khoảng trên 40 hội và hàng năm trung tâm hoạt động trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ. Các tổ chức đã đóng góp ý kiến xây dựng các
chính sách, luật pháp về bảo vệ môi tr−ờng, nh− Luật Bảo vệ môi tr−ờng, Kế hoạch
Hành động đa dạng sinh học, Chiến l−ợc Bảo vệ môi tr−ờng quốc gia,… đã thực
hiện nhiều hoạt động tại các địa ph−ơng trong cả n−ớc, thông qua các đề tài nghiên
cứu, các dự án phát triển trong các lĩnh vực sản xuất, xã hội và bảo vệ mơi tr−ờng.
Thí dụ, Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam đã thực hiện nhiều dự án
bảo vệ rừng và xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

vai trò quan trọng trong việc huy động hội viên cùng nhân dân địa ph−ơng thực
hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi tr−ờng tại địa ph−ơng.


Cộng đồng địa ph−ơng là nguồn đóng góp ý kiến cho các chủ tr−ơng, chính
sách của Nhà n−ớc và các dự án đầu t−, là ng−ời thực hiện, ng−ời kiểm tra giám sát
việc thực hiện, triển khai các dự án, các chủ tr−ơng chính sách tại địa ph−ơng, tại
cộng đồng. Cộng đồng địa ph−ơng cũng là cơ sở để thực hiện xã hội hố cơng tác
bảo vệ mơi tr−ờng, thực hiện chủ tr−ơng dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
phát huy dân chủ từ cơ sở.


<b>Truyền thống bảo vệ thiên nhiên của các cộng đồng </b>


Trong lịch sử phát triển của đất n−ớc, các cộng đồng dân tộc ở Việt Nam đã
có truyền thống lâu đời trong việc sống hài hoà với thiên nhiên, bảo vệ môi tr−ờng,
vừa bảo tồn thiên nhiên vừa khai thác một cách hợp lý. Trong bảo vệ rừng và sử
dụng bền vững tài nguyên, cộng đồng đã có nhiều kinh nghiệm, tri thức bản địa và
nhiều ph−ơng pháp sáng tạo, trong đó có việc quy định các h−ơng −ớc.


H−ơng −ớc do nhân dân địa ph−ơng tự nguyện quy định và thi hành, nhằm
bảo vệ rừng, khai thác tài nguyên rừng một cách hợp lý, giữ gìn đa dạng sinh học
cho thế hệ đang sống và các thế hệ t−ơng lai. Những quy định về mơi tr−ờng trong
các h−ơng −ớc đã góp phần quan trọng vào công tác bảo vệ môi tr−ờng ở các địa
ph−ơng, tăng c−ờng ý thức bảo vệ môi tr−ờng của mỗi ng−ời dân trong cộng đồng
làng xã.


Trong quy định của một tổ ở bản Hợp Thành, xã Xá L−ợng, huyện T−ơng
D−ơng, tỉnh Nghệ An, thuộc khu đệm của V−ờn quốc gia Pù Mát, có ghi một điều:
"khơng bắt v−ợn, mang, nếu chúng mắc bẫy thì phải thả ra".



Theo lời kể của cụ Triệu Văn Quan (1967) tại làng Beng, một làng ng−ời
Dao ở xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, thì khi trong bản bắn đ−ợc một
con nai, ng−ời trực tiếp bắn nai chỉ đ−ợc h−ởng một cái đùi tr−ớc của con nai để trả
cơng săn bắn, cịn tồn bộ phần cịn lại thuộc về cộng đồng, vì cả cộng đồng đã
góp phần bảo vệ rừng và bảo vệ nai. Số nai đ−ợc bắn mỗi năm tối đa chỉ là 3 con.
Khi con nai thứ 3 bị bắn rồi, cả bản sẽ làm lễ kết thúc mùa bắn nai trong năm đó.
Ai vi phạm sẽ bị làng phạt rất nặng.


Có những cộng đồng đã vận dụng h−ơng −ớc thành quy −ớc bảo vệ môi
tr−ờng. Quy −ớc bảo vệ môi tr−ờng quy định cụ thể những gì đ−ợc làm, những gì
khơng đ−ợc làm và cách thức cộng đồng xử lý vi phạm. Các quy −ớc bảo vệ môi
tr−ờng rất đa dạng, và phù hợp với từng vùng, từng địa ph−ơng. Quy −ớc bảo vệ
mơi tr−ờng cịn đ−ợc sử dụng trong xây dựng làng văn hố. Phong trào tồn dân
xây dựng đời sống văn hoá đ−ợc phổ biến rộng khắp. Làng văn hố nào, trong quy
−ớc cũng có quy định giữ gìn cảnh quan mơi tr−ờng sạch đẹp, nh− làng văn hoá
Bản Chanh, huyện Văn Chấn, làng văn hoá của dân tộc Thái, thị xã Nghĩa Lộ, với
những con đ−ờng làng sạch sẽ rợp bóng hoa ban trắng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

mang nét văn hoá đặc tr−ng đối với mỗi dân tộc. Rừng thiêng, các cây gỗ quý tạo
thêm nguồn sức mạnh cho các dân tộc Êđê, Gia Lai. Có các loại cây rừng chuyên
đ−ợc dùng làm tang trống đã tạo nên tiếng trống đặc tr−ng của dân tộc Thái, ng−ời
dân xã M−ờng Mùn - Lai Châu rất trân trọng, giữ gìn và tự hào về khu rừng hiện
còn 20 cây gỗ pơ mu đ−ờng kính từ 1,5-2m, cao từ 30-40m. Trong điều kiện hiện
nay khi tốc độ dân số đang tăng lên, sức ép với tài nguyên thiên nhiên càng lớn,
những phong tục tập quán tốt trong việc bảo vệ rừng cần đ−ợc phát huy, phổ biến
rộng rãi.


<b>Hoạt động bảo vệ môi tr−ờng địa ph−ơng của các cộng đồng </b>


Các cộng đồng rất linh hoạt trong giữ gìn truyền thống của địa ph−ơng, từ


việc giáo dục cộng đồng, gia đình, t− vấn nội bộ, trao đổi sách, báo về các nội
dung liên quan đến bảo vệ rừng, đến việc tham gia buổi tập luyện chống cháy
rừng, tôn trọng những ng−ời thi hành công vụ về bảo vệ rừng ở cộng đồng.


Việc xây dựng và phát triển kinh tế vùng đệm là biện pháp tổng hợp quan
trọng để huy động cộng đồng thực hiện mục tiêu bảo tồn và phát triển kinh tế
nhằm nâng cao mức sống của họ. Hoạt động kinh tế tại vùng đệm cần đ−ợc sự hỗ
trợ vốn từ nhiều nguồn. Các dự án xây dựng vùng đệm th−ờng có nguồn vốn từ các
quỹ của các tổ chức quốc tế; từ ngân sách nhà n−ớc trong các ch−ơng trình xố đói
giảm nghèo, trồng rừng, cung cấp n−ớc sạch và vệ sinh môi tr−ờng. Nhiều dự án
đ−ợc thực hiện ở vùng đệm thuộc các v−ờn quốc gia đã và đang có tác dụng phát
triển kinh tế - xã hội, tạo nên những nhân tố ảnh h−ởng tốt cho công tác bảo vệ môi
tr−ờng rừng của các v−ờn này.


Các dự án phát triển nông, lâm nghiệp, chăn ni, thả trâu bị có quản lý
đang phát triển, giải quyết đ−ợc mâu thuẫn giữa phát triển và bảo vệ rừng. Tên,
danh mục các dự án đều đ−ợc ban quản lý dự án công bố rõ ràng. Các mục tiêu,
các hoạt động, nội dung của từng dự án đ−ợc thông báo cụ thể để ng−ời dân địa
ph−ơng đ−ợc biết, đ−ợc tham gia ý kiến và cùng thực hiện.


V−ờn quốc gia Pù Mát đã thiết lập đ−ợc 2.164ha v−ờn hộ và v−ờn rừng. ở
Hà Giang, v−ờn rừng th−ờng là chè - bạch đàn hoặc chè mỡ. ở Bắc Giang, v−ờn
rừng ở trên đỉnh đồi bao gồm các loại cây đa dụng nh− trám, dẻ, tre,… ở Lào Cai,
v−ờn rừng th−ờng là các loại cây lấy gỗ, bên d−ới trồng song, mây và các loại cây
làm thuốc nh− thảo quả, cam thảo; thỉnh thoảng đã có hộ trồng các cây thuốc quý
nh− sâm, hoàng liên,… Nhiều v−ờn cây ăn quả, cây đặc sản cũng đ−ợc hỗ trợ phát
triển để đảm bảo thu nhập bền vững cho các gia đình. Nhiều ruộng bậc thang đã
đ−ợc xây dựng. Tại bản Hợp Thành, xã Xá L−ợng, huyện T−ơng D−ơng, tỉnh Nghệ
An, hơn 100 hộ ng−ời Mông sống du canh du c− trong rừng Pù Mát đã đ−ợc tập
hợp lại, lập bản, khai hoang, xây dựng ruộng lúa n−ớc. Tại vùng đệm của V−ờn


quốc gia Pù Mát, việc chăn thả trâu bị đ−ợc phát triển có sự quản lý của các dòng
họ, đã từng b−ớc giải quyết đ−ợc mâu thuẫn giữa phát triển đàn gia súc và bảo vệ
rừng.


<b>Các hình thức hoạt động về mơi tr−ờng của các cộng đồng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

các doanh nghiệp, tạo ra nguồn tài chính cho cơng tác bảo vệ mơi tr−ờng. Đây là
biện pháp mang tính thực tiễn, vừa trực tiếp tạo ra nguồn vốn,vừa nâng cao ý thức
của ng−ời dân. Một số mơ hình nh−: mơ hình doanh nghiệp hoạt động cơng ích
chun trách thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải.


Một số biện pháp nh− việc các doanh nghiệp nhà n−ớc chuyên trách về môi
tr−ờng tiến hành thu phí bảo vệ mơi tr−ờng từ cộng đồng, bao gồm thu phí vệ sinh
mơi tr−ờng, thu phí n−ớc thải. Nguồn kinh phí này bổ sung nguồn thu cho ngân
sách, góp phần cho cơng tác bảo vệ mơi tr−ờng ở địa ph−ơng.


Một mơ hình đã trở thành khá phổ biến là tổ, đội, hợp tác xã hoạt động cơng
ích, chun trách thu gom, vận chuyển chất thải. Mơ hình này th−ờng do chính
quyền xã, ph−ờng khởi x−ớng, thành lập các tổ, đội chuyên làm công tác thu gom
chất thải và vận chuyển đến bãi rác. Các tổ, đội này thu phí thu gom từ các hộ gia
đình theo mức địa ph−ơng quy định. Điển hình là đội chuyên trách vệ sinh môi
tr−ờng ở xã Thạch Kim, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, đ−ợc thành lập từ năm
1998, trên cơ sở lấy thu bù chi, tổ tự quản môi tr−ờng ở ph−ờng Hồng Hải, thành
phố Hạ Long, Quảng Ninh. ở Hà Nội có tổ thu gom rác dân lập ở ph−ờng Nhân
Chính, quận Thanh Xuân. ở ph−ờng Đạo Long, thị xã Phan Rang các tổ vệ sinh
thu gom rác thải cũng đ−ợc thành lập và hoạt động có hiệu quả cả về mơi tr−ờng và
về kinh tế.


<b>Huy động vốn cho cộng đồng phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi tr−ờng </b>
Huy động vốn cho cộng đồng phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi


tr−ờng thơng qua hình thức quỹ là một mơ hình tiên tiến và hiệu quả đ−ợc nhiều
nơi sử dụng. Ph−ơng thức cho vay vốn để đầu t− cho phát triển kinh tế của cộng
đồng dân c− là một h−ớng đi rất quan trọng trong việc nâng cao đời sống của ng−ời
dân, góp phần bảo vệ mơi tr−ờng địa ph−ơng. Các dự án cho vay vốn theo h−ớng
phát triển các mô hình kinh tế trang trại, trồng rừng, cải tạo đất đồi, đất trống để
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi, trồng cây lâu năm kết hợp với bảo
vệ rừng đã đem lại nhiều kết quả cụ thể. Việc đơn giản hoá các thủ tục cho vay,
cấp vốn đến ng−ời dân, hay tổ chức cho vay vốn thơng qua các tổ chức đồn thể
nh− Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh. Với một tỉnh nghèo nh− Lai
Châu, địa bàn rộng, phân tán, hiểm trở, việc cho các cộng đồng nghèo vay vốn là
một h−ớng đi đúng, quan trọng trong phát huy vai trò của cộng đồng đối với đời
sống của bản thân họ và môi tr−ờng địa ph−ơng. Các nguồn vốn đ−ợc cộng đồng
sử dụng quay vòng, hỗ trợ một số điều kiện kinh phí cho các hoạt động bảo vệ mơi
tr−ờng. Sử dụng vốn quay vịng làm cho số hộ đ−ợc h−ởng sự trợ giúp tăng lên, góp
phần thực hiện cơng bằng xã hội và nâng cao tình đồn kết trong cộng đồng. Trong
hơn 6 năm qua, Quỹ Môi tr−ờng Sida (SEF) đã tài trợ hơn 100 dự án cho các cộng
đồng, trong đó hàng chục dự án đã sử dụng có kết quả hình thức vốn quay vịng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

và máy sạ lúa theo hàng, giảm chi phí sản xuất 369.690.000 đồng/năm và giảm
đ−ợc 2 tấn thuốc bảo vệ thực vật/năm. Tại xã L−ơng An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh
An Giang, 34 hộ đ−ợc đầu t− làm nhà vệ sinh tự hoại với vốn hỗ trợ là 600.000
đồng, trả dần trong 12 tháng khơng tính lãi và tiếp tục quay vịng vốn. Đến nay
trong tồn xã đã có 86 hộ có cầu tiêu hợp vệ sinh, 176 hộ lợp mái và vách che nhà
tắm v−ợt kế hoạch dự án đặt ra tr−ớc đây. Việc khó khăn nhất là cách thức quản lý
vốn quay vòng. Cần phải có quy chế chặt chẽ về việc sử dụng quỹ, có sự cơng nhận
và giúp đỡ của chính quyền địa ph−ơng.


<b>VII.2. Vai trị của cộng đồng trong việc giải quyết các xung đột môi tr−ờng </b>
<i><b>Xung đột môi tr</b><b>−</b><b>ờng </b></i>



Xung đột môi tr−ờng là một dạng xung đột xã hội liên quan đến hoạt động
quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi tr−ờng. Xung đột môi tr−ờng th−ờng
xảy ra do thiếu thông tin, khơng có sự giải thích, thoả thuận, trao đổi nên dẫn tới
xung đột về lợi ích. Ví dụ khi xây dựng bãi rác thải ở Kiêu Kỵ, Gia Lâm đã cho
thấy từ việc thiếu trao đổi thông tin, đã dẫn đến sự bất hợp pháp giữa ng−ời dân với
chính quyền địa ph−ơng. Do khơng cung cấp thông tin tr−ớc cho ng−ời dân về dự
án bãi rác thải đặt trên quê h−ơng họ, nên khi có hàng trăm xe rác từ Hà Nội ùn ùn
kéo về đây, gây nên tình trạng ơ nhiễm mơi tr−ờng, nhân dân địa ph−ơng bất bình
đã dựng lều bạt, chặn đ−ờng các xe rác, dẫn đến việc chính quyền địa ph−ơng phải
c−ỡng chế giải toả. Nhiều ng−ời dân địa ph−ơng đã kéo lên khiếu lại v−ợt cấp ở Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội. Mâu thuẫn do vụ xung đột đã đ−ợc giải quyết
nh−ng các giải pháp đã có vẫn ch−a hồn thành thoả đáng. Dạng xung đột trong
quy hoạch, xây dựng, vận hành và quản lý các bãi rác thải th−ờng xảy ra ở các đô
thị, thành phố, thị trấn, các khu đông dân c− ở Việt Nam.


Nguyên nhân nhiều cuộc xung đột môi tr−ờng do thiếu chú ý lấy ý kiến của
cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng khơng những đảm bảo đ−ợc lợi ích của họ
mà còn phát huy vai trò quản lý của họ. Kinh nghiệm cho thấy thiếu sự tham gia
của các cộng đồng thì khó có thể giải quyết đ−ợc mâu thuẫn giữa bảo vệ môi
tr−ờng và phát triển kinh tế - xã hội. Do khơng có sự tham gia của cộng đồng trong
việc lập dự án nên trong nhiều dự án đã nảy sinh xung đột về lợi ích giữa chủ dự án
và dân c− nơi xây dựng dự án.


Mâu thuẫn cũng có thể xảy ra giữa cộng đồng với các cơ quan quản lý nhà
n−ớc trong việc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi tr−ờng, nh− mâu thuẫn giữa
ng−ời dân sống trong khu bảo tồn thiên nhiên với ban quản lý khu bảo tồn. Để giải
quyết mâu thuẫn này phải thực hiện các biện pháp nh− hỗ trợ phát triển kinh tế ở
vùng đệm, tăng c−ờng năng lực của cơ quan quản lý, hồn thiện chính sách và quy
định về bảo vệ thiên nhiên. Xung đột giữa ng−ời dân và ban quản lý các v−ờn quốc
gia, các khu bảo tồn đ−ợc giảm bớt khi đời sống của những ng−ời dân xung quanh


vùng đệm đ−ợc nâng lên. Tại xã Lộc Trì, huyện Phúc Lộc thuộc khu đệm V−ờn
quốc gia Bạch Mã, Ban Giám đốc v−ờn đã tích cực hỗ trợ kỹ thuật cho ng−ời dân
phát triển sản xuất, xây dựng v−ờn rừng của gia đình, nên nhân dân rất phấn khởi
sản xuất, không vào rừng của v−ờn quốc gia đẵn gỗ, đốt củi nữa, mà trở thành lực
l−ợng ngăn chặn lâm tặc rất tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

doanh, th−ờng không quan tâm tới các biện pháp xử lý ô nhiễm, nên gây ô nhiễm
môi tr−ờng cho cộng đồng sinh sống tại địa ph−ơng.


Có những xung đột môi tr−ờng do nền kinh tế thị tr−ờng. Vì mục tiêu kinh
tế mà chính cộng đồng góp phần làm ơ nhiễm mơi tr−ờng và nảy sinh những mâu
thuẫn trong cộng đồng. Các làng nghề truyền thống, do ph−ơng thức sản xuất thủ
công, nên hầu nh− khơng có hệ thống lọc, xử lý ơ nhiễm khí thải, n−ớc thải tr−ớc
khi đ−a ra mơi tr−ờng, gây ơ nhiễm nặng nề. Tuy nhiên, vì lợi ích kinh tế, một số
hộ dân vẫn phải tiếp tục sản xuất kinh doanh mà khơng có sự lựa chọn nào khác.
Ng−ời chịu ơ nhiễm là tồn bộ nhân dân trong làng. Với hệ thống giá trị khác
nhau, giữa các nhóm xã hội khác nhau cũng có xung đột môi tr−ờng, nh− xung đột
giữa ng−ời làm ng− nghiệp và ng−ời làm nông nghiệp trên cùng một vùng đất ngập
n−ớc. Giữa hoạt động nông nghiệp và công nghiệp cũng có thể có xung đột. Hoạt
động cơng nghiệp có thể làm ảnh h−ởng đến việc sản xuất nông nghiệp. Các chất
thải từ một số nhà máy có thể làm ơ nhiễm nguồn n−ớc của hệ thống t−ới tiêu, qua
đó ảnh h−ởng đến năng suất canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.


Mâu thuẫn này th−ờng phải giải quyết bằng biện pháp th−ơng l−ợng, đền bù
cho cộng đồng, buộc các cơ sở kinh doanh thực hiện các hoạt động bảo vệ môi
tr−ờng theo quy nh ca phỏp lut.


<b>VII.3. Phong trào tình ngun </b>


Các hoạt động bảo vệ mơi tr−ờng của cộng đồng đang diễn ra ở khắp nơi do


nhận thức của công chúng về môi tr−ờng ngày càng đ−ợc nâng cao. Phong trào
tình nguyện cũng là một hoạt động từ các cộng đồng ở cơ sở. Có nhiều phong trào
rộng lớn của các tổ chức xã hội lớn, nh−ng cũng có những phong trào nhỏ, lẻ ở
từng làng xã, phố ph−ờng; thậm chí có cả những ng−ời tình nguyện thầm lặng cống
hiến cho sự nghiệp bảo vệ môi tr−ờng, từ việc trồng cây xanh, bảo vệ đa dạng sinh
học cho tới các chiến dịch khắc phục hậu quả thiên tai.


Các đội tình nguyện xanh của thanh niên, sinh viên, với các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến giáo dục môi tr−ờng tới các đồng bào vùng sâu, vùng xa, giúp họ
nâng cao nhận thức về môi tr−ờng, cải thiện môi tr−ờng sống, thúc đẩy các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các làng văn hoá là những thí dụ cụ thể.
Những ng−ời tình nguyện thầm lặng cũng nêu rất nhiều điển hình tốt. Chị Nghèng
ở xã Quang Phú, tỉnh Quảng Bình, hàng chục năm trời chị cùng với nhiều chị em
khác đã biến một bãi cát trắng hoang vu tr−ớc đây trở thành một vùng có rừng phi
lao, d−ơng liễu, bạch đàn xanh mát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

học tự nhiên, khoa học xã hội, giảng dạy nh− một mơn học chính khố, và đ−a vào
các hoạt động ngoại khoá.


Giáo dục mơi tr−ờng ngồi xã hội rất đa dạng và thực hiện theo nhiều hình
thức sinh động, bao gồm các hình thức giáo dục do các hội, các đồn thể tổ chức,
các hình thức do cộng đồng tổ chức, và các hoạt động truyền thông trên các
ph−ơng tiện thông tin đại chúng.


Các cơ quan thông tin đại chúng có vai trị rất quan trọng và đã phát huy tác
dụng trong việc h−ớng dẫn d− luận, cung cấp thông tin, nhất là nêu những vấn đề
tồn tại cần phải đ−ợc giải quyết. Tuy nhiên, việc nêu và mơ tả sự kiện vẫn cịn đậm
nét hơn là đề xuất những giải pháp, Việt Nam là n−ớc có nhiều dân tộc, cho nên
cơng tác truyền thông môi tr−ờng bằng các tiếng dân tộc cần đ−ợc chú ý hơn nữa.
Để tăng c−ờng sự tham gia của công chúng và của các cộng đồng, Nhà n−ớc cần


có thêm những giải pháp, nh− tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức cho
mọi ng−ời; tạo điều kiện tiếp cận thông tin cho công chúng; thi hành luật pháp một
cách nghiêm minh, hoàn thiện khung pháp lý về các tổ chức cộng đồng và các tổ
chức phi chính phủ. Cụ thể là xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách và pháp
luật về xã hội hố bảo vệ mơi tr−ờng, các quy định về quyền hạn và trách nhiệm
cũng nh− vai trò t− vấn, phản biện và giám định xã hội của các tổ chức phi chính
phủ, tổ chức quần chúng và tổ chức chính trị - xã hội.


<b>Ti liệu tham khảo </b>


1. Lê Quý An: Bàn về xà hội hoá công tác bảo vệ môi trờng, Báo nhân dân
5-6-1998


2. Ban Khoa giáo Trung ơng, Liên hiệp Các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,
Đại học quốc gia Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục và Phát triển: Bảo vệ
môi trờng và phát triển bền vững ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, 2003.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trờng, Ngân hàng thế giới, Danida: Báo cáo diễn biến
môi trờng Việt Nam, Hà Nội, 2003.


4. Bộ Tài nguyên và Môi trờng: Báo cáo hiện trạng môi trờng Việt Nam. Lu trữ
tại Bộ Tài nguyên và Môi trờng, Hà Nội, 2001-2003.


5. Lê Thạc Cán: Cấp nớc sinh hoạt cho vùng Lục Khu ở Cao Bằng, Báo cáo tại
Hội thảo về tài nguyên nớc, Viện Môi trờng và Phát triển bền vững, Hà Nội,
2003.


6. Cng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Chiến l−ợc quản lý hệ thống khu bảo tồn
thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội, 2003.


7. Cơc B¶o vƯ Môi trờng: Báo cáo kết quả quan trắc và phân tích môi trờng của


các trạm quan trắc môi trờng quèc gia, 1995-2003.


8. Phạm Ngọc Đăng và Phạm Hải Hà: Bàn về xây dựng đô thị sinh thái ở n−ớc ta,
Tạp chí " Kiến trúc Việt Nam", số 4, 2002.


9. Đề tài KC-08-06, 2004: Môi trờng nông thôn Việt Nam theo các vùng sinh thái
khác nhau.


10. Đề tài KC-08-09, 2001-2004: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề
xuất các chính sách và giải pháp cải thiện môi tr−ờng làng nghề Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

hoạch môi tr−ờng đô thị - nông thôn, Viện Quy hoạch môi tr−ờng đô thị - nông
thôn, Bộ Xây dựng, 2000.


12. Nguyễn Chu Hồi và Hồ Thu Minh: Cơ sở khoa học, pháp lý và tình hình thực
thi các quy định của Cơng −ớc 1982 của Liên hợp quốc về Luật Biển trong lĩnh vực
nghề cá Việt Nam, Báo cáo l−u trữ tại Ban Biên giới, Bộ Ngoại giao, Hà Nội, 2003.
13. Nguyễn Chu Hồi và những ng−ời khác: Nghiên cứu xây dựng giải pháp quản
lý tổng hợp vùng bờ biển Việt Nam, bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền
vững, Báo cáo Đề tài cấp Nhà n−ớc KH-06-07, l−u trữ tại Bộ Khoa học và Cơng
nghệ, Hà Nội, 2000.


14. Ngun Chu Håi vµ những ngời khác: Hiện trạng môi trờng biển và vùng
ven bờ Việt Nam năm 2001, Báo cáo hàng năm trình Quốc hội, 2001.


15. Hội khoa học Đất Việt Nam: Đất Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 2000.
16. Phan Nguyên Hồng (chủ biên): Rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội, 1999.


17. Nguyn c Hy: Phát triển bền vững trong tầm nhìn của thời đại, Nxb. Bộ Văn


hố và Thơng tin, Hà Nội, 2003.


18. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Hoàng Minh Khiên, Phạm
Trọng ảnh: Danh lục các loµi thó (Mammalia) ë ViƯt Nam, Nxb. Khoa häc vµ Kỹ
thuật Hà Nội, 1994.


19. Lê Văn Khoa và các tác giả: Đất và Môi trờng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2002.
20. Lê Văn Khoa và các tác giả: Khoa học Môi trờng, Nxb. Giáo dục, Hà Nội,
2002.


21. Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Th−ợng Hùng: N−ớc ngầm sẽ biến đổi nh− thế nào
trong q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố đất n−ớc, Báo cáo tại Hội thảo về tài
nguyên n−ớc, Viện Môi tr−ờng và Phỏt trin bn vng, 2003.


22. Phạm Khôi Nguyên: Nhiệm vụ cấp thiết về cung cấp nớc sạch cho nhân dân.
Tạp chí Nớc sạch và Vệ sinh môi trờng, sè 22, 2003.


23. Phạm Nhật: Thú linh tr−ởng của Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 2002.
24. Trần Hiếu Nhuệ: Tình hình chất l−ợng ng−ồn n−ớc mặt và sự ô nhiễm môi
tr−ờng n−ớc tại khu vực đô thị và công nghiệp ở Việt Nam, Tuyển tập hội thảo
"Môi tr−ờng đô thị, công nghiệp và nông thôn" do Hội Môi tr−ờng xây dựng Việt
Nam, Đại học Kiến trúc và Viện Bảo hộ lao động tổ chức, H Ni, 2000.


25. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê năm 2002, Nxb. Thống kê, Hà Nội,
2003.


26. Phạm Văn Ninh và những ngời khác: Hiện trạng môi trờng biển Việt Nam
năm 2003. Báo cáo lu trữ tại Vụ Môi trờng, Hà Nội, 2003.


27. Thỏi Phiên - Nguyễn Tử Siêm: Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam,


Nxb.Nông nghiệp, Hà Nội, 1998.


28. Vâ Q, Ngun Cư: Danh lơc chim ViƯt Nam, Nxb.Nông nghiệp, Hà Nội,
1999.


29. Vừ Quý, ng Nguyên Thuỵ: Xây dựng vùng đệm xã Kỳ Th−ợng, bảo vệ mơi
tr−ờng, Ch−ơng trình Khoa học và cơng nghệ cấp Nhà n−ớc về bảo vệ môi tr−ờng
(KT.02), Hà Ni, 1995.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

học, công nghệ và kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, số 3, 1999.


31. Sài Gòn Tiếp thị: Phụ trờng báo Tết, thành phố Hå ChÝ Minh, 2003.


32. Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên: Đất đồi núi Việt Nam - Thoái hoá và phục hồi,
Nxb. Nông nghiệp, 1999.


33. Trần Hữu Tâm: Vấn đề cung cấp n−ớc sạch của thành phố Hà Nội, Tạp chí Bảo
vệ mơi tr−ờng, số 5, 2003.


34. Chu Thái Thành: Nớc sạch và nhu cầu bức thiết cung cấp nớc sạch cho nhân
dân, Tạp chí Bảo vệ môi trờng, số 5, 2003.


35. Trnh Huy Thục: Phát triển nhà ở đô thị theo dự án là giải pháp cơ bản và quyết
định để phát triển đô thị bền vững, văn minh. Tài liệu Hội nghị Quản lý kiến trúc,
quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị của Bộ Xây dựng, diễn ra ti H Ni,
2003.


36. Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trờng, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hội thảo quốc gia: Nghiên cứu phát triển bền vững miỊn nói ViƯt Nam, Nxb. N«ng


nghiƯp, 1999.


37. Ng« Đình Tuấn: Lũ lụt sẽ giảm bớt hay ngày càng ác liệt, Báo cáo tại Hội thảo
về tài nguyên nớc, Viện Môi trờng và Phát triển bền vững, Hà Nội, 2003.


38. Ngô Đình Tuấn: Hạn hán ở Tây Nguyên bao giờ có thể khắc phục, Báo cáo tại
Hội thảo về tài nguyên nớc, Viện Môi trờng và Phát triển bền vững, Hà Nội,
2003.


39. Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trờng của Quốc hội: Hội thảo vì sự phát
triển bền vững của Việt Nam, 2003.


40. Viện Chiến l−ợc, chính sách cơng nghiệp, Bộ Công nghiệp: Dự thảo báo cáo
tổng hợp Dự án"Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam
theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010", H Ni, 2002.


41. Viện Quy hoạch thuỷ lợi, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển châu á:
Đánh giá Tài nguyên nớc ở Việt Nam, Hà Nội, 1996


42. Viện Nơng hố thổ nh−ỡng: Những thơng tin cơ bản về các loại đất chính Việt
Nam, Nxb. Thế giới, 2001.


43. Bui Thi Lang, Burke A., Dwernychuk L.W., Phung Tuu Boi, Vo Quy and
Westing A.H., 2002. Long - Term Consequences of the Vietnam War-Ecosystem
report. Stockholm: Vietnam Environmental Conference, 26-28 July 2002.


44. Garon B., Calvet R., 1996. Soils Pollution, Processes and Dynamics. Springer,
London.


45. Gilbert.Master.Introduction to Environmental Science and Technology.


Prentice - Hall International Edition. New Jersy, 1991.


46. Maurand, P., 1943. L'Indochine forestire Lesforets de I'Indochine -
Explotation, Defrichement AmÐnagement Reconstitution des forets Utilisation des
bois Sous - produits forestiers. Le Gouvernement GÐnÐral de I'Indochine Institu
des recherches agronomiques et forestiers de I'Indochine. Hanoi, Imprimerie
d'Extreme Orient: 185-186.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

48. Vo Quy, Le Thac Can, 1994. Conservation of the Forest Resources and the
Greater Biodiversity of Vietnam. Asian Journal of Environment Management,
Vol2, No 2, Hongkong.


</div>

<!--links-->

×