Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ dịch chiết cây bông ổi lantana camara tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
---------------------------

LÈNG THANH BÁCH
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG TỪ DỊCH CHIẾT
CÂY BÔNG ỔI (Lantana

camara) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Nơng lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

THÁI NGUYÊN, 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
---------------------------

LÈNG THANH BÁCH
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ THÔNG TỪ DỊCH CHIẾT
CÂY BÔNG ỔI (Lantana

camara) TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: 47 – NLKH

Khóa học


: 2015-2019

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên

THÁI NGUYÊN, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
không sao chép của ai. Các số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hồn tồn
trung thực, khách quan, chưa cơng bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm.
Thái Ngun, ngày 16 tháng 05 năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Th.S Nguyễn Thị Tuyên

Lèng Thanh Bách

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng đánh giá chấm
(Ký và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Ðể hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường và thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”. Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình
những kiến thức cần thiết, chun mơn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp
là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường, qua đó giúp sinh viên
hệ thống lại tồn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời
giúp sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, nãng
lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Từ những cõ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, chúng tôi đã tiến hành thực tập tại trường Ðại Học Nông Lâm Thái
Nguyên thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019 với đề tài: “Bước đầu
nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ dịch chiết cây bông ổi (lantana camara) tại
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tơi cịn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Nguyễn Việt Hưng và cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tun
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi vượt qua những khó khãn, bỡ ngỡ ban đầu để
hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè trong
lớp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, rèn luyện và hồn thành đề
tài tốt nghiệp của mình.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
những kiến thức đóng góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa từ viết tắt

STT

Tên từ viết tắt

1

GS

Giáo sư

2

PTSKH

Phó tiến sĩ khoa học

3

TB

Trung bình

4

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

5

TS

Tiến sĩ

6

Th.S

Thạc sĩ

7

Tv

Mẫu có vết mối

8

TVr

Vết mối ăn rộng

9

Tvs


Vết mối ăn sâu

10

M1

Khối lượng trước khi ngâm

11

M2

Khối lượng sau ngâm

12

Mtt

Khối lượng thuốc thấm

13

Tbm

Phần trăm diện tích biến màu

14

Tmm


Phần trăm diện tích mục mềm

15

Thh

Phần trăm diện tích hao hụt

16

Cs

Cộng sự


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ........... 31
Bảng 4.2. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi nồng độ
15% đối với nấm .............................................................................. 34
Bảng 4.3. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ
25% đối với nấm .............................................................................. 35
Bảng 4.4. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ
35% đối với nấm .............................................................................. 36
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi
ngâm nước nóng ở các nồng độ đối với nấm. ................................. 37
Bảng 4.6. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ

15% đối với nấm .............................................................................. 38
Bảng 4.7. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ
25% đối với nấm .............................................................................. 39
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ
35% đối với nấm .............................................................................. 40
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi
ngâm cồn ở các nồng độ đối với nấm. ............................................. 41
Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi ở các
nồng độ đối với nấm ........................................................................ 42
Bảng 4.11. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây bông ổi đối với mối đối với
......................................................................................................... 44
Bảng 4.12. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi đối với mối đối với cồn
......................................................................................................... 45


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1 chuẩn bị thân và lá Bơng ổi.............................................................. 23
Hình 3.2 băm nhỏ thân và lá cây Bơng ổi ....................................................... 23
Hình 3.3 Ngâm thân và lá đã băm nhỏ............................................................ 23
Hình 3.4 Lọc dịch chiết và tính nồng độ với cồn và nước nóng theo tỉ lệ......23
Hình 3.5 Pha chế phẩm theo nồng độ ............................................................. 23
Hình 3.6 Xếp gỗ vào thùng ngâm ................................................................... 24
Hình 3.7 thùng được đáng dấu ........................................................................ 24
Hình 3.8 Vớt gỗ ra khỏi thùng sau khi ngâm .................................................. 24
Hình 3.9 phương pháp thử hiệu lực đối với nấm ............................................ 26
Hình 3.10 Làm hộp nhử mối ........................................................................... 28
Hình 3.11 Đặt hộp nhử mối.............................................................................28

Hình 4.1. Biểu đồ Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng chế phẩm thấm vào gỗ ......31
Hình 4.2. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ 15% đối
với nấm (ngâm nước nóng) ............................................................................. 34
Hình 4.3. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây bông ổi nồng độ 25% đối
với nấm (ngâm nước nóng) ............................................................................. 35
Hình 4.4. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bơng ổi nồng độ 35% đối
với nấm (ngâm nước nóng) ............................................................................. 36
Hình 4.5. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây bông ổi ở các nồng độ đối với
nấm (ngâm nước nóng) ................................................................................... 37
Hình 4.6. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ 15% đối
với nấm (ngâm cồn) ........................................................................................ 38
Hình 4.7. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ
25% đối với nấm (ngâm cồn) .......................................................................... 39
Hình 4.8. Đánh giá hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ
35% đối với nấm (ngâm cồn) .......................................................................... 41


vi

Hình 4.9. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây bông ổi ở các nồng độ đối với
nấm (ngâm cồn)............................................................................................... 42
Hình 4.11. Biểu đồ đánh giá hiệu lực của chế phẩm đối với nấm ở các nồng
độ ..................................................................................................................... 43
Hình 4.12. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi ở các nồng độ đối
với mối ngâm nước nóng. ............................................................................... 45
Hình 4.13. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi ở các nồng độ đối
với mối ngâm cồn. ........................................................................................... 45


vii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ỹ nghĩa của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ..................... 4
2.1.1.1. Bảo quản gỗ.......................................................................................... 4
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản ............................................... 4
2.1.2. Phương pháp bảo quản ............................................................................ 5
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường .................................................................. 5
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán .................................................................... 5
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh ..................................................................... 6
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực .......................................................... 6
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây ...................................................................... 6
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ .................................................................... 6
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm .............................................................. 7
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng .................................................................. 7
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa.................................................................. 7



viii

2.1.2.10. Phương pháp phun, quét..................................................................... 8
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu. .................................. 8
2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ................. 8
2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản ............................................................................ 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới ..... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản ở Việt Nam...... 16
2.2.3. Tổng quan về nguyên liệu sử dụng trong đề tài .................................... 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 22
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 22
3.4.2.1. Nguyên vật liệu .................................................................................. 22
3.4.2.2. Các bước tạo dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi ............................ 22
3.4.2.3. Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm............................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm ............................................ 25
3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu lực chế phẩm bảo quản............................. 26
3.4.4.1. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với nấm........................................... 26
3.4.4.2. Đánh giá hiệu lực chế phẩm đối với mối ........................................... 27
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu................................ 29


ix


Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 31
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ đến lượng thấm của chế phẩm chiết thân và lá
cây Bông ổi thấm vào gỗ................................................................................. 31
4.2. Hiệu lực với nấm của chế phẩm thân và lá cây Bông ổi trên gỗ thông ... 33
4.2.1. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bơng ổi được chiết từ nước
nóng đối với nấm............................................................................................. 33
4.2.1.1. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ 15%
đối với nấm ..................................................................................................... 33
Gỗ thông sau khi ngâm với dịch chiết từ thân và lá cây bông ổi ở nồng độ
15% ngâm 1 tuần sau khi được thí nghiệm kết quả được tổng hợp tại bảng 4.2
dưới đây. .......................................................................................................... 33
4.2.1.2 Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ 25% đối với
nấm .................................................................................................................. 34
4.2.1.3 Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi nồng độ 35% đối với
nấm .................................................................................................................. 36
4.2.2. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi được chiết cồn đối với
nấm .................................................................................................................. 37
4.2.2.1. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi nồng độ 15% đối với
nấm .................................................................................................................. 37
4.2.2.2. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi nồng độ 25% đối với
nấm .................................................................................................................. 39
4.2.2.3. Hiệu lực của dịch chiết thân và lá cây Bông ổi nồng độ 35% đối với
nấm .................................................................................................................. 40
4.3. Hiệu lực với mối của chế phẩm từ thân và lá cây Bông ổi trên gỗ thông 44
4.3.1. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bơng ổi được chiết từ nước
nóng đối với mối ............................................................................................. 44


x


4.3.2. Hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây Bông ổi được chiết từ cồn đối
với mối ............................................................................................................ 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết luận: ................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị: ................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Gỗ là loại vật liệu có rất nhiều ưu điểm như nhẹ, có hệ số phẩm chất cao, có
khả năng chịu lực tốt, cách điện cách âm tốt…Do đó được con người biết tới và sự
dụng rất rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thơng vận tải, kiến trúc, xây
dựng, khai khống…Những năm gần đây lâm nghiệp đóng vai trị quan trọng trong
nền kinh tế nước ta, do vậy nhu cầu về sự dụng các sản phẩm từ gỗ và lâm sản
ngoài gỗ ngày càng tăng lên về số lượng và chất lượng. Nhà nước đã có những chủ
trương về phát triển rừng trồng, đặc biệt chú trọng phát triển các loài cây gỗ rừng
mọc nhanh như: thông, keo lai, bạch đàn , mỡ.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, hầu hết các loại gỗ rừng trồng
đều bị côn trùng như mối và nấm gây hại ngay sau khi khai thác , trong quá trình
chế biến và sử dụng. Nhằm giải quyết vấn đề đó nghành chế biến lâm sản đã khơng
ngừng nghiên cứu quy trình cơng nghệ bảo quản gỗ.
Hiện nay, thuốc bảo quản lâm sản được dùng ở Việt Nam và trên thế giới
hầu hết là hỗn hợp các hóa chất vơ cơ hoặc hợp chất hữu cơ tổng hợp trong cơng
nghiệp hóa học. Tuy vậy, một số hóa chất do độc tố cao với con người và môi
trường sống nên đã bị cấm sử dụng trên phạm vi tồn cầu.
Gỗ Thơng là một trong những loại gỗ được sử dụng khá phổ biến trong

ngành công nghiệp chế biến gỗ. Với những đặc tính thơng dụng của một loại gỗ tốt
thì gỗ thơng đang dần có một thị trường khá phát triển. Tuy nhiên do các đặc điểm
cấu tạo của gỗ làm cho gỗ dễ bị mốc mục,biến màu,dễ cháy, dễ bị cơn trùng sâu
nấm phá hoại.
Đây chính là lý do thúc đẩy cơng tác nghiên cứu tìm kiếm những hợp chất
sinh học vừa có tính năng phịng trừ sinh vật hại lâm sản vừa đáp ứng được tiêu chí
an tồn.
Cây Bơng ổi có Tên khác là Cây Ngũ sắc. Cây Bơng ổi có Tên khoa học:
Lantana camara L., họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Bơng ổi là lồi cây nhỏ, nhiều
cành ngang, có lơng và gai ngắn quặp về phía dưới. Lá hình bầu dục, nhọn, mặt lá


2
xù xì, mép lá có răng cưa; mặt trên có lông ngắn cứng, mặt dưới lông mềm hơn;
phiến lá dài 3–9 cm, rộng 3–6 cm; cuống lá ngắn, phía trên cuống có dìa. Hoa
khơng cuống, nhiều giống màu trắng, vàng, vàng cam, tím hay đỏ mọc thành bơng
dạng hình cầu; hoa có lá bắc hình mũi giáo. Đài hình chng, có hai mơi. Tràng
hình ống có bốn thùy khơng đều. Quả hình cầu, màu đỏ nằm trong lá đài, chứa hai
hạch cứng, xù xì. Cây gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng làm cảnh, nay phổ biến
rộng rãi, mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, ven bờ biển. Các bộ phận của cây
thu hái vào mùa khô, phơi hay sấy khơ cũng có khi dùng tươi.
Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có cơng trình nào cơng bố kết quả nghiên cứu
về dịch chiết từ thân và lá cây Bơng ổi trong bảo quản gỗ. Do vậy, để có cơ sở khoa
học về cách sử dụng chế phẩm chiết thân và lá cây Bông ổi, một loại chế phẩm bảo
quản lâm sản có nguồn gốc thực vật thân thiện với môi trường vào phục vụ sản xuất
nên tôi lựa chọn nghiên cứu cây Bông ổi và lựa chọn cây Thông là loại gỗ rừng
trồng được trồng phổ biến tại Việt Nam để thử nghiệm với tên đề tài “Bước đầu
nghiên cứu bảo quản gỗ thông từ dịch chiết cây Bông ổi (Lantana camara) tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài

1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ ngâm tẩm đến lượng thấm chế phẩm từ
thân và lá cây Bông ổi thấm vào gỗ.
- Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây
Bơng ổi đến khả năng phịng trừ mối hại gỗ thông.
- Đánh giá được tác dụng, hiệu quả, hiệu lực của dịch chiết từ thân và lá cây
Bông ổi đến khả năng phịng trừ nấm hại gỗ thơng.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
1.2.2.1. Ý nghĩa trong công tác học tập
Thu thập được kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý thuyết đã
học và biết cách thực hiện một đề tài.
1.2.2.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Thông bằng chế phẩm sinh học
từ dịch chiết thân và lá cây Bông ổi nhằm để bảo quản, phòng nấm mốc, biến màu


3
gỗ. Tạo ra được loại thuốc có tính hiệu quả cao, khơng gây ơ nhiễm mơi trường
nước và khơng khí, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật.
1.2.2.3. Ý nghĩa thực tiễn
Về phương diện thực tiễn, kết quả nghiên cứu cho ta biết được chế phẩm sinh
học từ thân và lá cây Bông ổi sẽ giúp cho các xưởng chế biến gỗ và các hộ gia đình
biết được cơng dụng của chế phẩm sinh học có tác dụng bảo quản gỗ, tẩy nấm mốc
và biến màu gỗ, biết được công thức chế biến ra chế phẩm sinh học từ thân vá lá cây
bông ổi một cách hợp lý và hiệu quả nhất. Dựa vào kết quả này người dân có thể áp
dụng biện pháp bảo quản gỗ đạt hiệu quả tốt nhất, không gây ô nhiễm mơi trường,
khơng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của mình và mọi người xung quanh.
Có thể làm tư liệu tham khảo cho các cơng trình xây dựng trong việc bảo quản
gỗ thông khỏi bị mối ăn, nấm mốc, biến màu gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ được lâu dài
và hiệu quả hơn.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian sử dụng,
chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động không tốt
của môi trường Bao gồm:
1) Bảo quản kỹ thuật là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho gỗ
kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này khơng dùng hóa chất như: cách ly gỗ
với đất, nước, hơi ẩm; hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hoá chất: là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm vào gỗ,
qt, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xơng hơi, dùng hố chất xử lý trực tiếp sinh vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: dùng một số loài nấm, côn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của cơng tác bảo quản
Cơng nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản ngoài
gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng
giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây hại như mối mọt,
nấm mục v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc khơng sử dụng chế phẩm bảo quản) phải
kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so với gỗ khơng được
xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an tồn cho các sản phẩm và cơng trình sử dụng
lâm sản.
Cơng nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách
mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mạng lại hiệu quả quả kinh tế lớn, tiết

kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả, do
đó nó có vai trị trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong nền
kinh tế quốc dân (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các biện


5
pháp hạn chế sự tấn công này như: Chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm lượng dinh
dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng dinh dưỡng
đó, để gác bếp, hun khói,… Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong môi trường
nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh vật nói chung
song đối với sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm. Công nghệ bảo quản
bằng các loại chế phẩm tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa các thành tựu của việc
nghiên cứu cơ bản về sinh vật học.
2.1.2. Phương pháp bảo quản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào thuốc bảo quản trong điều kiện bình thường
là một trong những phương pháp tẩm cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm sản khác
trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử thuốc từ
dung dịch vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự chuyển động
dung dịch thuốc vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Hiện tượng thẩm thấu thường xảy ra
ở gỗ hoặc tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và ngâm trong dung dịch. Các màng
tế bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc
từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử nước
từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển động của
hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch, loại gỗ
(Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.

Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ cao,
hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế
phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3
lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác (Nguyễn
Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].


6
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, khơng khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng dần
và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất trong gỗ sẽ cao
hơn áp suất bên ngồi, một phần khơng khí và hơi nước sẽ thoát ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, khơng khí và hơi nước còn lại trong
gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích khơng gian mà chúng chiếm chỗ
sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn
áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm
lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông
thường 6 - 12.105pa.
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể hút
chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân khơng giữa
các q trình áp lực. Chân khơng sau q trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết…
Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy, phương pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn (Nguyễn Thị

Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại vỏ
cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ ( trừ một số loại gỗ chuyên dùng cần giữ
vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện bất lợi cho các
sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên đà
kê để ngồi khơng khí hoặc cho vào lị sấy.


7
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật
gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm thốt
ra q nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng cách
giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng hàng.
Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván, kích
thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs,
2006) [9].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ,
song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt
khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như sản phẩm
dầu nhựa có khả năng phịng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến

đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có
trong tre, gỗ giảm đi (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs, 2006) [9].
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng đặc
điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các mạch dẫn
lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện nuôi cây. Phương pháp này
sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng dung dịch chế phẩm bảo quản, chế
phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây (Nguyễn Thị Bích Ngọc và cs,
2006) [9].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào một đầu
của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và đầu


8
ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía và sẽ
thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy theo
thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung
dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc mà
sử dụng (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn và
bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ.

+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm
quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật
dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ khe
ngóc ngách quét (Nguyễn Thị Tuyên, 2008) [15].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
- Cây Thông
- Tuổi gỗ thơng là 10 tuổi
- Một số tính chất và đặc điểm của gỗ Thơng:
+ Ngoại hình: Cây Thơng có vỏ màu nâu đỏ. Gốc có màu sẫm hơn, khi già
bong thành từng mảng. Cành non màu vàng nhạt hoặc hung, khơng có long.
+ Cấu tạo gỗ Thơng: Gỗ Thơng có lõi màu nâu vàng, gỗ giác và gỗ lõi
phân biệt, thớ thơ, khơng có lỗ mạch, quản bào chiếm 90% thể tích gỗ, chiều dài
quản bào. 3.29

0.59mm, tế bào mô mềm xếp dọc thân cây, tia gỗ sắp xếp theo


9
chiều ngang thân cây chiếm 5-6% thể tích gỗ, số lượng ống dẫn nhựa dọc là 1.06
ống/mm2.
+ Các tính chất cơ, vật lý của gỗ Thông:
- Sức co dãn của gỗ: Là sự thay đổi về kích thước của gỗ khi độ ẩm của gỗ
thay đổi trong khoảng từ 0% đến độ ẩm bão hòa thớ gỗ và ngược lại độ ẩm bão hòa
thớ gỗ xuống 0%.
- Khối lượng thể tích của gỗ: 0.45g/cm3.
- Giới hạn bền khi nén ngang thớ:

+ Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều tiếp tuyến: 22 (Kg/cm2)
+ Nén ngang thớ toàn bộ theo chiều xuyên tâm: 22 (Kg/cm2)
+ Nén ngang thớ cục bộ theo chiều tiếp tuyến: 38 (Kg/cm2)
+ Nén ngang thớ cục bộ theo chiều xuyên tâm: 40 (Kg/cm2)
- Độ cưỡng tính:
+ Độ cưỡng tính theo mặt cắt ngang: 500 (Kg/cm2)
+ Độ cưỡng tính theo mặt cắt xuyên tâm: 400 (Kg/cm2)
+ Độ cưỡng tính theo mặt cắt tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
- Giới hạn bề khi uốn tĩnh:
+ Giới hạn bền theo chiều xuyên tâm: 420 (Kg/cm2)
+ Giới hạn bền theo chiều tiếp tuyến: 450 (Kg/cm2)
+ Loại gỗ :
Sức thấm của các lại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác và
gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tập, con đường dẫn dung dịch thuốc
bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thơng ngang. Nếu kích thước
của hệ thống này lớn thì sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối lượng thể tích là yếu tố
cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm thuốc và thể bít. Thể bít là
một loại chất chiết suất từ nguyên sinh cấu tạo nên, nó có vai trị như nút ngăn cản
chất lỏng đi vào ống mạch.
+ Phương pháp ngâm :


10
Pha dung dịch về các nồng độ 15%, 25%, 35%. Rồi ngâm các nồng độ lên
gỗ, sử dụng dụ cụ để ngâm gỗ cho đủ lượng dung dịch bao phủ hết gỗ rồi đem phơi
để gỗ về độ ẩm < 20.
+ Loại thuốc, lượng thuốc, nồng độ thuốc:
Loại thuốc khác nhau thì lượng thuốc thấm và thời gian thấm thuốc là khác
nhau. Trong cùng một loại thuốc khi thay đổi nồng độ dung dịch, lượng thuốc bảo quản

sễ ảnh hưởng tới khả năng thấm thuốc. Có một vài trường hợp khi ngâm gỗ có độ ẩm
cao với dung dịch thuốc nồng độ cao lúc này làm thay đổi quá trình thấm của thuốc vào
gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao dẫn sang thấm theo nguyên lý khuếch tán.
+ Độ ẩm gỗ :
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hịa thớ gỗ đơi khi
khơng xác định được lượng thuốc thấm bằng phương pháp cân trong lượng. Do đó
trong q trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.
2.1.3.2. Chế phẩm bảo quản
+ Yêu cầu của chế phẩm bảo quản :
- Độc hại cao với sinh vật hại lâm sản nói chung.
- Khơng độc hại với con người và gia súc.
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau.
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản.
- Khơng làm ảnh hưởng đến tính chất của gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của gỗ.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và q trình trang sức bề mặt.
- Khơng ăn mịn kim loại.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với nấm:
Mỗi lồi nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho q trình phát triển, ngồi
ra cịn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng chống
nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm thay đổi
điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng các loại


11
thuốc bảo quản lâm sản. Chế phẩm bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi được tẩm
vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một mơi trường khác hẳn với gỗ khơng tẩm chế phẩm,

nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các bào tử nấm, hơn
thế nữa chế phẩm bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm, các hoạt chất của
chế phẩm bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các thành phần chủ yếu của
bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Kết quả tổng hợp các tác động nói trên
của chế phẩm bảo quản là làm cho nấm bị biến dạng về hình thái hoặc bị tiêu diệt
ngay trên gỗ tẩm chế phẩm bảo quản.
+ Cơ chế tác dụng của chế phẩm bảo quản với mối:
Chế phẩm bảo quản dùng để phịng trừ mối có thể xử lý diệt trực tiếp mối
hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn không cho mối tiếp cận với nguồn thức ăn. Cơ chế
tác dụng của chế phẩm bảo quản đối với mối là chế phẩm có thể làm tê liệt hệ thần
kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với chế phẩm hoặc khi mối ăn phải gỗ đã tẩm chế
phẩm. Chế phẩm có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và các men tiêu hóa trong ruột mối
làm cho thức ăn khơng tiêu hóa được.
+ Cơ chế thấm chế phẩm bảo quản :
Quá trình thấm chế phẩm bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều quá
trình tác động vào đó là các q trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác
động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
+ Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường đại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ ẩm
dưới điểm bão hịa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy luật vật
lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và khơng khí sẽ tạo ra bề mặt cong do sức
căng bề mặt ngoài của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi tiếp giáp giữa
vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực mao quản
thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự thấm chế phẩm sẽ kém và
ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc sẽ tốt hơn.



12
Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo khơng đồng nhất, đẳng hướng và một số
loại gỗ cịn có dầu nhựa cản trở sự thấm chế phẩm và việc xác định các thơng số sẽ
gặp khó khăn (Lê Xuân Tình và cs,1993) [14].
+ Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch tán
làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các phần tử
ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động năng trung
bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây lên. Áp suất này
gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có thể coi là màng bán
thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ thuộc vào nhiệt độ, khi
nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng các phép đo chính xác,
người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là nhiệt độ). Áp suất thấm
thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ dịch
chuyển vào gỗ (Lê Xuân Tình và cs,1993) [14].
+ Thấm do áp lực bên ngồi từ:
Q trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên bề
mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng những
hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch chế phẩm. Trong
thực tế người ta có thể kết hợp với rút chân không cho gỗ để tăng thêm độ chênh
lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách nâng độ
cao của bình đựng chế phẩm lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so vơi dung dịch thuốc ở bên ngoài bằng
cách đun nóng gỗ lên cho nước và khơng khí trong gỗ thốt ra ngồi sau đó làm

lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.


13

Vì vậy trong thực tế của cơng tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc bảo
quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho q trình thuốc thấm vào gỗ được
thuận lợi (Lê Xuân Tình và cs,1993) [14].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới
Ngay từ thời kỳ sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo vệ gỗ trong
công trình xây dựng, tránh cho gỗ khơng bị mục nát do các sinh vật gây ra. Từ lâu
đời, người dân ở một số nước châu Á đã có biện pháp bảo quản rất độc đáo và hiệu
quả đó là ngâm gỗ, tre nứa trong bùn ao. Biện pháp này đã trở thành tập quán duy
trì cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản mang tính tập qn
đó khơng mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi nguyên nhân gây nên sự phá huỷ
lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát hiện của Pasteur và Kock đã chỉ
ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những đối tượng sinh vật chủ yếu gây nên sự
phá hủy cấu trúc lâm sinh thì định hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các hóa chất
có độc tính với sinh vật gây hại mới được hình thành. Việc ngâm tẩm gỗ nhằm kéo
dài tuổi thọ mới ra đời cách đây 300 năm.
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dung chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa là Zohann Glauder đã dung một loại nhựa để quét cho gỗ đã được đốt
cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hóa chất đã được sử dụng để
tẩm gỗ như clorua thủy ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815), sun phát đồng
CuSO4 (1837)… Trong những thập niên trở lại đây, danh mục các sản phẩm hóa
học dùng cho bảo quản lâm sản ngày càng được bổ sung thêm. Song, chính trong
quá trình phát triển đó, các hóa chất có độc tính cao đối với sức khỏe con người và
môi trường đã dần bị loại bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con đường hóa học, chiết
xuất từ thực vật, từ vi sinh vật có hiệu lực phịng trừ sinh vật có hiệu lực phòng trừ

sinh vật gây hại lâm sản cao và an tồn với con người, mơi trường sống đã được ưu
tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng (Coventry E và cs, 2002) [20].
Cùng với sự ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều lồi
nấm mốc, cơn trùng, phá hại gỗ và lâm sản cũng đã được điều tra, phân loại. Các
cơng trình nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái... đã làm tiền đề cho các nhà
hố học, cơng nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các biện pháp kỹ


×