Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Công tác phòng bệnh chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại nguyễn thanh lịch huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.6 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN TRỌNG TÀI
Tên chun đề:

“CƠNG TÁC PHÕNG BỆNH, CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH, HUYỆN BA VÌ-TP HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni thú y
CNTY K45 - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------


NGUYỄN TRỌNG TÀI
Tên chun đề:

“CƠNG TÁC PHÕNG BỆNH, CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ
BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN CON THEO MẸ NUÔI TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH, HUYỆN BA VÌ-TP HÀ NỘI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
CNTY K45 - N02
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017
TS. Lê Minh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tơi
đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hƣớng dẫn, sự giúp đỡ của các

thầy, cô giáo Khoa Chăn nuôi thú y và cán bộ trang trại chăn nuôi lợn gia công
của công ty Cổ phần Charoen Pokphand Việt Nam. Tôi cũng nhận đƣợc sự cộng
tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của ngƣời
thân trong gia đình.
Nhân dịp này tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS.Lê
Minh đã rất tận tình và trực tiếp hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tơi thực hiện khóa luận này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới Cơng ty Cổ phần chăn nuôi
Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng tồn thể anh chị em cơng
nhân trong trang trại của gia đình ơng Nguyễn Thanh Lịch về sự hợp tác giúp
đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho
khóa luận này.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày 28 tháng 02 năm2017
Sinh viên
Nguyễn Trọng Tài


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình học trong Nhà trƣờng, thực hiện phƣơng
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Giai đoạn
thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
lại toàn bộ những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo cho
mình sự tự lập, lịng u nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực

làm việc đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm đƣợc phƣơng pháp tổ
chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
thực tiễn sản xuất, sáng tạo khi ra trƣờng trở thành một ngƣời cán bộ khoa
học có chun mơn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp phát triển đất nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y - trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, của
cô giáo hƣớng dẫn cũng nhƣ đƣợc sự tiếp nhận của cơ sở, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Cơng tác phịng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên
đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, Huyện Ba
Vì-TP Hà Nội”.
Trong thời gian thực tập tại trang trại, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của kỹ
sƣ trại, anh, chị công nhân trong trại, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tơi
đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp.


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sự phát triển của cơ quan tiêu hố ở lợn con ..................................... 16
Bảng 3.1. Lịch phịng bệnh cho lợn con ............................................................. 30
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại ........................................................ 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho lợn con theo mẹ 36
Bảng 4.3. Kết quả áp dụng quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn con ......... 38
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán một số bệnh thƣờng gặp ở lợn con theo mẹ ........ 39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị và can thiệp một số bệnh ở lợn con theo mẹ ............ 40


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lợn con đi ỉa phân trắng ..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Ruột sung huyết .................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Lợn con bị khớp .................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4: Lợn mắc cầu trùng .............................. Error! Bookmark not defined.


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

g:

Gam

kg:

Kilogam

mg:

Miligam

ml:

Mililit


Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................ vi
Phần 1:MỞ ĐẦU ................................................................................................... 8
1.1.Đặt vấn đề........................................................................................................ 8
1.2.Mục đích của đề tài ......................................................................................... 8
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 9
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập........................................................................... 9
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập................................. 9
2.1.2. Đánh giá chung về nơi thực tập ................................................................ 12
2.2. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 13
2.2.1. Đặc điểm sinh lý ở lợn con theo mẹ .......................................................... 13
2.2.2. Chăm sóc ni dƣỡng lợn con theo mẹ ..................................................... 18
2.2.3. Quy trình vệ sinh thú y .............................................................................. 18
2.2.4. Quy trình phịng bệnh cho lợn con ............................................................ 19

2.2.5. Các phƣơng pháp chẩn đoán bệnh ............................................................ 21
2.2.6. Triệu chứng một số bệnh và phác đồ điều tri bệnh cho lợn con ............... 22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc .................................................. 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ............................................................. 27
PHẦN 3:ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 29
3.1.Đối tƣợng....................................................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ..................................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ........................................................................................ 29


vii

3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện .......................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 29
3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .......................................... 29
3.4.3. Các phƣơng pháp tính tốn ....................................................................... 33
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 33
PHẦN 4:KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 34
4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh thú y phịng bệnh cho đàn lợn con theo mẹ ............. 34
4.2. Kết quả áp dụng quy trình phịng bệnh bằng vắc xin cho lợn con .................. 38
4.3. Chẩn đoán một số bệnh thƣờng gặp ở lợn con theo mẹ ............................... 39
4.4. Kết quả điều trị và can thiệp một số bệnh ở lợn con theo mẹ ........................ 40
4.5. Đề xuất các biện pháp phòng trị một số bệnh cho lợn con.............................. 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 46
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 47
I.Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................. 47
II.Tài liệu nƣớc ngoài .......................................................................................... 48



8

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam là một nƣớc có nền nơng nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã và
đang đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông nghiệp
nƣớc ta dựa trên hai ngành chính là trồng trọt và chăn ni, trong đó ngành
chăn ni đóng vai trị rất quan trọng đặc biệt là chăn ni lợn. Vì đó là nguồn
cung cấp thực phẩm có giá trị với tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời,
là nguồn cung cấp phân bón lớn cho ngành trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho
sản xuất khí biogas làm nhiên liệu đốt và là nguồn cung cấp cho các sản phẩm
phụ nhƣ: lông, da, mỡ cho ngành công nghiệp chế biến.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này, Đảng và Nhà nƣớc ta không
ngừng quan tâm đầu tƣ phát triển chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói
riêng. Tuy nhiên, trong q trình chăn ni, ngƣời chăn ni cịn gặp rất nhiều
khó khăn từ chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ, đến chăn ni có quy mô lớn ở các
trang trại. Một trong những nguyên nhân gây khó khăn là dịch bệnh của đàn
lợn nói chung và lợn con theo mẹ nói riêng gây thiệt hại lớn về kinh tế của
ngƣời chăn nuôi cũng nhƣ cho ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta.
Nhằm hạn chế những thiệt hại đối với đàn lợn con, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Cơng tác phịng bệnh, chẩn đốn và điều trị một số bệnh trên đàn lợn con
theo mẹ nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội”.
1.2.Mục đích của đề tài
- Đánh giá cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn con tại trại ơng Lịch, Ba VìHà Nội.
- Chẩn đốn, phát hiện một số bệnh trên lợn con tại trại và sử dụng một số
phác đồ điều trị bệnh.
- Đề xuất các giải pháp phòng và điều trị một số bệnh cho lợn con.



9

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
2.1.1.1. Quá trình thành lập trại
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa phận - xã Ba Trại - huyện Ba
Vì - TP Hà Nội là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt
động theo phƣơng thức: chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công
ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại
do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại giám sát mọi hoạt động của trại
1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sƣ, 1 kỹ thuật điện, 1 kế tốn.
+ Nhóm cơng nhân: 10 cơng nhân, 8 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng nhân
trong tổ, ngồi ra các tổ trƣởng có nhiệm vụ đơn đốc quản lý chung các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, chủ yếu là núi đá
vôi nhƣng đƣờng giao thông đã đƣợc nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển.

Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại đƣợc
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục
vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.


10

Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Chuồng trại đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hƣớng chăn ni cơng
nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn
nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nƣớc tự động và máng ăn. Chuồng nuôi
đƣợc xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có 2
dãy, mỗi dãy có 29 ơ chuồng đƣợc thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 1 chuồng nái chửa: chuồng gồm 14 dãy mỗi dãy có 83 ơ để ni và chăm
sóc lợn nái trong thời gian mang thai đƣợc sắp xếp theo các kỳ mang thai khác
nhau. Dãy 1 đƣợc thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy
2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ 3 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị đƣợc nhập từ các trại gia công
lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian 3 tháng
sau khi đã làm văc xin đầy đủ và trƣớc khi đƣợc đƣa lên giống mỗi chuồng có
thể ni đƣợc từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng đƣợc thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu
sáng và bóng đèn hồng ngoại để sƣởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè ấm áp vào mùa Đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và bóng đèn
sƣởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng đƣợc lắp đặt máy bơm nƣớc để tắm cho lợn

và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thốt phân
và nƣớc thải.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phịng làm tinh lợn, với đầy đủ các dụng
cụ nhƣ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo…
Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
đƣợc đổ bê tông và có các chậu nƣớc sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng
nuôi đƣợc xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho
các dãy chuồng.


11

Ngay tại cổng vào khu chăn ni trại có xây dựng 4 phịng tắm sát trùng
cho cơng nhân trƣớc khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1
phòng ăn và 2 phòng nghỉ trƣa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng đƣợc trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng,
máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 - 2,47
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn; số con cai sữa là 10,7 con/đàn; lợn
con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của Công ty. Theo đánh giá của
Công ty Chăn ni CP Việt Nam thì trại hoạt động vào mức khá.
Trong trại có 24 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các lợn
đực giống này đƣợc ni nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và
khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ 2 giống lợn

Pietrain và Duroc. Lợn nái đƣợc phối 3 lần và đƣợc luân chuyển giống cũng nhƣ
con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lƣợng cao, đƣợc
Cơng ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phịng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức đề
kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những bệnh có tính
chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh: chuồng trại đƣợc xây dựng thống mát về mùa Hè, mùa
Đơng đƣợc che chắn cẩn thận, xung quanh các dãy chuồng ni đều trồng cây
xanh tạo độ thơng thống và mát tự nhiên. Trƣớc cửa vào các khu có rắc vơi bột
từ đó hạn chế đƣợc rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngồi đối với lợn ni
trong chuồng. Hàng ngày, ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng và rắc vôi theo


12

quy định. Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan trƣớc khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phịng bệnh: trong khu vực chăn ni hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều đƣợc rắc vơi bột,
các phƣơng tiện vào trại đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln đƣợc trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng. Lợn đƣợc tiêm
vaccine phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc ni dƣỡng tốt,
khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng
thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn ln
đạt 100%.
- Cơng tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn

thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn đƣợc phát hiện sớm, cách ly,
điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời
gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về số lƣợng đàn gia súc.
2.1.2. Đánh giá chung về nơi thực tập
2.1.2.1. Thuận lợi
Đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan nhƣ UBND xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì
tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
Chuồng trại đƣợc trang thiết bị hiện đại, điện lƣới và hệ thống nƣớc sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ cơng
việc.


13

Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi cơng
tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại cần phải
đƣợc đẩy mạnh.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý ở lợn con theo mẹ
2.2.1.1. Sinh trưởng và đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh

đến cai sữa
*Khái niệm sinh trưởng:
Sinh trƣởng đƣợc định nghĩa một cách đơn giản là sự tăng trƣởng về kích
thƣớc tế bào (hypertrophy), số lƣợng tế bào (hyperplasia) và dịch thể tế bào.
Trong chăn nuôi động vật, sự sinh trƣởng thƣờng đƣợc xác định bằng sự
tăng lên về khối lƣợng, kích thƣớc cơ thể qua những giai đoạn nhất định. Cũng
theo Trần Đình Miên và cs, (1992) [10] thì Midedorpho A. F (1987) là ngƣời
đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trƣởng theo giai đoạn của gia súc. Ông cho
rằng ở gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó phần tăng khối
lƣợng giảm dần theo tuổi.
Khi nghiên cứu về sinh trƣởng khơng thể khơng nói đến phát dục. Phát dục
là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức
năng của các bộ phận của cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật hình thành từ khi
trứng thụ tinh, trải qua nhiều giai đoạn phức tạp cho đến khi trƣởng thành.
Sinh trƣởng và phát dục là hai quá trình diễn ra trên cùng một cơ thể gia
súc gia cầm. Sinh trƣởng đƣợc coi là quá trình thay đổi cấu tạo chức năng, hình
thái, kích thƣớc các bộ phận. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ tinh, qua các giai
đoạn khác nhau đến khi trƣởng thành.
*Đặc điểm sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa
Theo Nguyễn Các(1996) [2], lợn con từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa (tách
mẹ) có nhiều đặc điểm sinh lý đặc trƣng và địi hỏi phải có sự chăm sóc ni
dƣỡng tốt. Nếu khi chăn nuôi, ngƣời chăn nuôi không nắm vững các đặc điểm
sinh lý của lợn con sẽ không ni dƣỡng và chăm sóc hợp lý chúng, dẫn đến
sinh trƣởng chậm, lợn không khỏe và chất lƣợng con giống kém.


14

Trong giai đoạn này, lợn con có những đặc điểm sinh lý đặc trƣng mà
chúng ta cần quan tâm để có chế độ dinh dƣỡng và chăm sóc thích hợp cho

chúng.
Lợn con có tốc độ sinh trƣởng phát triển nhanh:
Trong giai đoạn này lợn con sinh trƣởng rất nhanh, tầm vóc và thể trọng
tăng dần theo tuổi.
Từ lúc sơ sinh đến lúc cai sữa, khối lƣợng của lợn con tăng từ 10 đến 12 lần.
So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trƣởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp
nhiều lần. Các cơ quan trong cơ thể lợn con cũng thay đổi và tăng lên nhanh chóng.
Hàm lƣợng nƣớc giảm dần theo tuổi, vật chất khô tăng dần, các thành phần hóa học
trong cơ thể của lợn thay đổi nhanh chóng. Hàm lƣợng sắt trong cơ thể lợn con mới
sinh ra là 187 g % nhƣng đến ngày thứ 20 giảm xuống cịn 40,58 g % sau đó tăng
dần đến 60 ngày tuổi thì đạt bằng lúc mới đẻ ra. Một đặc điểm quan trọng nhất của
lợn con theo mẹ là: Sản lƣợng sữa mẹ tăng dần từ khi mới đẻ ra tới ngày thứ 15.
Tại thời điểm này sản lƣợng sữa cao nhất và ổn định cho tới ngày thứ 20 và sau đó
giảm dần cho tới ngày thứ 60 là ở mức thấp nhất. Nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con
ngày càng tăng, trong khi đó sữa mẹ sau 3 tuần tuổi giảm đi rõ rệt, dẫn tới lợn con
thiếu dinh dƣỡng nếu nhƣ khơng có thức ăn bổ sung thêm (Võ Trọng Hốt và cs,
2000) [6].
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Khả năng tiêu hóa các chất dinh dƣỡng của lợn con: lợn con trong 3 tuần
tuổi đầu chỉ có khả năng tiêu hóa cazein, các đƣờng, lipid của sữa, cịn các chất
khác từ các thức ăn nhân tạo thì chƣa có. Khả năng tiêu hóa của lợn con rất hạn
chế. Dịch vị của lợn con dƣới một tháng tuổi hoàn toàn khơng có axít HCl ở
dạng tự do, vì lƣợng axít này tiết ra ít và nó nhanh chóng liên kết với các niêm
dịch. Ngồi sự thiếu HCl tự do cịn có sự giảm axít trong dịch vị thức ăn liền với
HCl làm cho hàm lƣợng HCl tự do rất ít hoặc hồn tồn khơng có trong dạ dày
của lợn con bú sữa. Vì thiếu HCl tự do trong dạ dày nên hệ vi sinh vật dễ lên
men gây nên hiện tƣợng ỉa chảy ở lợn con. Khi có khả năng hoạt động của các
men trong dịch tụy, mà điều quyết định là HCI tự do hoạt hóa men pepsinogen
để tiêu hóa protid. Để ni lợn con thành cơng trong giai đoạn này là cần thiết



15

phải cho lợn con ăn những thức ăn dễ tiêu hóa và chia thành nhiều bữa trong
ngày (Hồng Tồn Thắng, 2006) [17].
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhƣng chƣa hoàn thiện về
chức năng. Trong thời gian bú sữa trọng lƣợng bộ máy tiêu hóa lợn con tăng lên
từ 5-10 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng
lên 40-50 lần, chiều dài ruột già tăng lên 40-50 lần. Tuyến tụy ở 30 ngày tuổi
tăng lên gấp 4 lần, trọng lƣợng của gan gấp 3 lần so với khi sơ sinh. Lúc đầu dạ
dày chỉ nặng 6-8 gam và chứa đƣợc 35-50 gam sữa, nhƣng chỉ sau 3 tuần đã
tăng gấp 4 lần và 60 ngày tuổi đã nặng 150 gam và chứa đƣợc 700-1000 gam
sữa (Nguyễn Các, 1996) [2].
Theo Hồng Tồn Thắng và cs (2006) [17] thì tuyến tụy đƣợc phân tiết
tăng lên nhƣ sau 20-30 ngày tiết 50-350ml, 40 ngày tiết 460ml, sau 3 tháng tuổi
tiết > 3,5 lít, 7 tháng tuổi tiết 10 lít. Lợn có tỷ lệ nạc cao, trong thân thịt có lƣợng
enzym tiêu hóa protein cao hơn lợn có tỷ lệ nạc thấp. Thí nghiệm trên 2 nhóm
lợn trắng và đen thì thấy lợn đen có các lipaza và amilaza cao hơn ở lợn trắng,
trái lại lợn trắng có men tripxin cao hơn ở lợn đen. Trong dịch tụy của lợn lớn có
tới 15 men để tiêu hóa các chất, song ở lợn con chỉ có 2 men là kimozin và
lipaza và sau một tuần tuổi lợn con có thêm một số men nhƣ tripsin và amilase,
hoạt tính của các men cũng tăng dần theo tuổi, từ 1-28 ngày men tripsin tăng gấp
20 lần, amilasa gấp 30 lần, các men nhƣ kimotipxin, protease, amilase, elastase,
carboxipolypeptidase cũng tăng dần theo tuổi của lợn con. Hàm lƣợng vật chất
khô ở trong dịch tụy cũng tăng dần lên theo tuổi của lợn con. Dịch ruột do 2
tuyến Bruner và Liberkun tiết ra chứa đầy đủ các men tiêu hóa nhƣng ở lợn con
chƣa có men lactose, các men tiêu hóa khác có hàm lƣợng rất thấp khơng đủ khả
năng để tiêu hóa các thức ăn nhân tạo. Dịch mật của lợn con trong các tuần tuổi
đầu cịn hạn chế, khả năng nhũ tƣơng hóa mỡ của lợn con chƣa có.
Theo Hồng Tồn Thắng và cs (2006) [17], pH trong dạ dày lợn con thay

đổi theo tuổi. Ông cũng cho biết khả năng tiêu hóa protein của lợn con tùy thuộc
vào lƣợng axít tự do ở trong dạ dày và sau 3 tuần tuổi thì lợn con mới có khả


16

năng này. Tuyến tụy bắt đầu hoạt động trong thời kỳ bào thai và bào thai càng
lớn hoạt động tuyến tụy càng tăng lên, dịch tụy cũng đƣợc phân tiết tăng lên
theo tuổi.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy khả năng tiêu hóa của lợn con ngày càng
tăng rõ rệt.
Khi nghiên cứu về sự phát triển của bộ máy tiêu hóa lợn con Braude, 1970
cho kết quả 2.1 dƣới đây:
Bảng 2.1: Sự phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con
Trọng

Tuổi

Dung tích

lƣợng (kg)

(ngày)

dạ dày (l)

1

1


2

Ruột non

Ruột già

m

l

m

l

25

3,8

0,7

0,8

0,04

10

73

5,6


0,2

1,2

0,09

3

20

213

7,3

0,7

1,2

0,1

18

70

1815

16,5

6,0


3,1

2,1

32

108

2500

18,6

10,7

4,3

6,6

69

115

3170

18,7

13,3

5,0


10,1

103

225

3400

18,8

14,1

5,4

11,7

152

280

3550

23,7

20,6

6,8

15,7


Nguồn: Braude (1970)
2.2.1.3.Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt
Khả năng điều hòa thân nhiệt kém:
Cơ thể lợn con thƣờng sinh ra nhiệt năng, nhiệt năng có thể thải ra mơi
trƣờng xung quanh, ngƣợc lại sự thay đổi nhiệt độ môi trƣờng lại ảnh hƣởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể, hiện tƣợng đó
gọi là trao đổi nhiệt giữa cơ thể lợn con với môi trƣờng.
Lợn con lúc mới sinh có khả năng điều hịa thân nhiệt kém. Thí nghiệm
của Newland (1969) (trích từ Trần Văn Phùng, 2004) [14] đã chứng minh mối
quan hệ giữa tuổi và thân nhiệt của lợn con. Khi tiến hành nuôi lợn con ở các
nhiệt độ khác nhau (11oC, 18oC và 28oC), thì ở nhiệt độ 28oC lợn con có khả


17

năng sinh trƣởng nhanh nhất và ở nhiệt độ 11oC lợn con có khả năng sinh trƣởng
chậm nhất. Nhiệt độ cao hay thấp đều ảnh hƣởng tới quá trình điều tiết thân
nhiệt của lợn con (Võ Trọng Hốt và cs, 2000) [6].
Nhiệt độ bên ngồi có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tỏa nhiệt và tốc độ sinh
trƣởng của lợn con. Nhiệt độ đƣợc coi nhƣ là một chỉ tiêu ảnh hƣởng lớn đến
đặc điểm, chức năng của cơ quan điều tiết nhiệt của lợn con. Nếu nhiệt độ thấp
lợn con mất nhiều nhiệt và có thể dẫn tới chết. Vậy, trong tuần lễ đầu thân nhiệt
của lợn con hoàn tồn phụ thuộc vào nhiệt độ của mơi trƣờng. Nếu ở hai ngày
đầu sau khi sinh, nhiệt độ từ 5-6 oC, lợn con có thể chết do lạnh và mất nhiệt.
Sau 3 tuần tuổi, khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con có thể ổn định để
đáp ứng với mơi trƣờng bình thƣờng bên ngồi. Do lợn con có khả năng điều
hòa thân nhiệt kém nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh ỉa
phân trắng.
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 38 oC, sau 10 ngày tăng lên
39,5 oC đến 39,7 oC và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có

thể biến động trên dƣới 10C. Độ ẩm cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp
tới khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn con (Vũ Trọng Hốt và cs, 2000) [6].
Nếu độ ẩm cao thì lợn con dễ bị mất nhiệt và có thể bị cảm lạnh. Độ ẩm
thích hợp cho lợn con ở nƣớc ta là 65 - 70 %. Các kết quả nghiên cứu trong
nƣớc và nƣớc ngoài cho thấy rằng khả năng chịu đựng và sự thích nghi của lợn
con đối với mơi trƣờng bên ngồi cịn thấp, làm cho khả năng sinh trƣởng phát
triển của lợn con bị hạn chế và có thể dễ nhiễm bệnh dẫn đến tỷ lệ nuôi sống
thấp. Trong chăn nuôi, chúng ta thƣờng sử dụng một số biện pháp kỹ thuật để
hạn chế những tác động của các yếu tố nói trên đối với lợn con, nhằm nâng cao
hiệu quả chăn nuôi cũng nhƣ điều hịa nhiệt độ và ẩm độ ở tiểu khí hậu chuồng
ni sao cho thích hợp với lợn con.
2.2.1.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn này cũng có những đặc
điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ trong máu khơng có γ globulin nhƣng sau khi bú
sữa có chứa hàm lƣợng γ globulin cao, thì hàm lƣợng kháng thể trong máu tăng


18

lên một cách nhanh chóng. Sau 3 đến 4 tuần tuổi hàm lƣợng γ globulin giảm
xuống, đến 5 tháng tăng lên, đạt 65 mg γ globulin trong 100ml máu vì trong sữa
đầu có kháng men Antitripsin nó làm mất hoạt lực men Tripsin của tuyến tụy.
Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn con mới sinh rất lớn nên
phân tử γ globulin đƣợc chuyển qua bằng con đƣờng ẩm bào. Ngoài ra, hệ vi
sinh vật trong đƣờng ruột của lợn con (microflora) cũng là hệ thống ngăn ngừa
các nhân tố gây bệnh xâm nhập vào đƣờng ruột. Xuất phát từ đó chúng ta thấy
đƣợc việc cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng và việc cho bú càng sớm
càng tốt (Nguyễn Thiện và cs, 2005)[18].
2.2.2. Chăm sóc ni dưỡng lợn con theo mẹ
Việc ni dƣỡng lợn con phải đáp ứng các yêu cầu: Tỷ lệ ni sống cao,

lợn con sinh trƣởng phát triển bình thƣờng, có độ đồng điều cao và khơng mắc
bệnh nhất là bệnh thiếu máu và ỉa phân trắng.
Chăm sóc ni dƣỡng lợn con phải đảm bảo đƣợc điều kiện sống tốt nhất
đồng thời cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng cho nhu cầu phát triển của lợn con. Để
thực hiện đƣợc điều đó chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau:
- Cho lợn con bú sữa đầu: Cần cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi sinh
càng sớm càng tốt, càng nhiều càng tốt.
- Cố định bầu vú: Lợn con cần đƣợc cố định bầu vú theo thứ tự con nhỏ bú
vú trƣớc con lớn bú vú sau.
- Bổ sung thức ăn sớm cho lợn con: Muốn tập và bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con tốt nhất phải có ơ tập ăn riêng để dễ dàng cách ly lợn mẹ và lợn con,
đồng thời khống chế số lần bú và tăng dần số lƣợng thức ăn lợn con lên.
- Ghép ổ lợn con: Nếu lợn nái đẻ ít con và thời gian đẻ gần nhau thì ta có
thể đem con của lợn nái quá ít ghép vào những ổ khác để giải phóng lợn mẹ.
Nhƣng chú ý trƣớc khi đem ghép nhớ cho con bú đủ sữa đầu của chính mẹ nó,
lợn con phải có độ tuổi nhƣ nhau và phải làm cho lợn mẹ đƣợc gửi không phân
biệt đƣợc lợn con lạ trong đàn bằng cách phun các chất có mùi cho cả đàn con.
2.2.3. Quy trình vệ sinh thú y
Vệ sinh có vai trị quan trọng với sự phát triển lợn con.


19

* Khái niệm vệ sinh:
Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật, sức
khỏe con ngƣời, môi trƣờng và hệ sinh thái (theo Luật thú y, 2015) [15].
2.2.4. Quy trình phịng bệnh cho lợn con
Quy trình phịng bệnh là sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế tối
đa sự xâm nhập của vi khuẩn, vi sinh vật đến vật ni.
Theo Dr. Anan Lertwilai, (2016) [1]: Quy trình phịng bệnh nhằm ngăn

chặn mầm bệnh từ bên ngoài và bên trong trại, ngƣời chăn ni cần kiểm sốt
đƣợc các yếu tố bên ngoài mang mầm bệnh vào nhƣ phƣơng tiện vận chuyển,
dụng cụ và các yếu tố nảy sinh bệnh trong trại nhƣ vệ sinh sát trùng, xử lí nƣớc
thải và xác vật ni chết.
Quy trình phịng bệnh cho vật ni gồm:
- Phịng bệnh bên ngồi:
Cơng nhân, kĩ thuật trƣớc khi vào trại làm việc phải tắm sát trùng và thay
quần áo lao động của trại.
Cấm cơng nhân ra ngồi khu chăn nuôi mà vẫn mặc quần áo lao động
trong trại.
Tất cả các loại xe khi vào trại phải đƣợc phun sát trùng 5 phút trƣớc khi
vào khu vực chăn nuôi. Sử dụng thuốc sát trùng omnicide pha 5ml/2lit nƣớc
(1/400).
Cấm các vật ni nhƣ chó, gà, vịt,...vào khu vực chăn ni.
Nhân viên quản lí có trách nhiệm kiểm tra xe đảm bảo chúng sạch sẽ và
vô trùng.
Khi xuất lợn phải vệ sinh sát trùng khu vực xuất lợn.
Nghiêm cấm đem thức ăn tƣơi sống nhƣ thị lợn vào trại.
Lợn đã đƣợc đƣa lên xe khơng đƣợc chuyển trở lại trại.
- Phịng bệnh bệnh trong trại:
Trong khu vực chuồng nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang các
chuồng và bên ngồi lỗi đi phải đƣợc rắc vơi bột, định kì phun thuốc sát trùng
trong và bên ngoài chuồng. Các dụng cụ chăn nuôi và vệ sinh chỉ đƣợc dùng


20

riêng cho từng dãy chuồng nuôi. Hàng ngày phải vệ sinh, quét dọn các dãy
chuồng, xung quanh khu khu chăn ni và lỗi đi.
Trại thực hiện ngun tắc phịng bệnh hơn chữa bệnh.

Quy trình phịng bệnh cho lợn con, lợn hậu bị, lợn nái sinh sản của trại
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Bảng 2.2. Quy trình vắc xin phịng bệnh ở trại
Loại lợn

Lợn
con

Phòng bệnh

Fe - B12

2ml, tiêm bắp Thiếu sắt

3 - 6 ngày tuổi

Toltrazuril

1ml, uống

7 - 21 ngày tuổi

Respisure

2ml, tiêm bắp Suyễn lợn

16 - 18 ngày tuổi

Coglapest


2ml, tiêm bắp Dịch tả lợn

RR - Vacplus

2ml, tiêm bắp Giả dại

Farrowsure B

5ml, tiêm bắp

Dịch tả

2ml, tiêm bắp Dich tả lợn

Ressiure

2ml, tiêm bắp Suyễn

Aftopor

2ml, tiêm bắp LMLM

Farrowsure B

5ml, tiêm bắp

PR - Vacplus

2ml, tiêm bắp Giả dại


Coglapest

2ml, tiêm bắp Dịch tả lợn

PR - Vacplus

2ml, tiêm bắp Giả dại

Aftopor

2ml, tiêm bắp LMLM

Respisure

2ml, tiêm bắp Suyễn lợn

Tuần thứ 13

Litter guard

2ml, tiêm bắp E.coli, Clostridium

Sau đẻ 1 tuần

Farrowsure B

5ml, tiêm bắp

Tuần thứ 2
Tuần thứ 3


Tuần thứ 4
Tuần thứ 10
Nái Tuần thứ 11
mang
Tuần thứ 12
thai
Nái
nuôi
con

Liều lƣợng,
cách dùng
(ml/con)

2 - 3 ngày tuổi

Tuần thứ 1

Nái
hậu
bị

Tên thuốc/
vắc xin

Cầu trùng

Parvovirus, Đóng
dấu, Leptospira


Parvovirus,Đóng
dấu, Leptospira

Parvovirus, Đóng
dấu, Leptospira

(Nguồn: phịng kỹ thuật cơng ty CP)


21

Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln đƣợc trại thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn đƣợc tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc
chăm sóc ni dƣỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn
tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất.
2.2.5. Các phương pháp chẩn đoán bệnh
Chẩn đốn là phán đốn bệnh thơng qua các triệu chứng. Theo Nguyễn
Thị Ngân và cs, (2016) [13], một chẩn đoán đầy đủ phải làm rõ các nội dung:
Vị trí bệnh biến trong cơ thể: bệnh ở gan, tim, phổi hay thận ...
Tính chất của những thay đổi đó: viêm, áp xe, phù hay hoại tử; sung
huyết, xuất huyết, tụ huyết, nhồi huyết hay bần huyết, bệnh kế phát, bội nhiễm
hay tái phát.
Hình thức, mức độ những rối loạn chức năng: phổi viêm ở các thời kỳ
gan hóa hay nhục hóa, ổ viêm thuộc dạng viêm loét hay viêm tăng sinh...
Nguyên nhân gây bệnh: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, độc chất,
chấn thƣơng, mơi trƣờng.
Một q trình bệnh lý thƣờng rất phức tạp. Do vậy, để kết quả chẩn đốn
chính xác và hồn thiện, khi tiến hành chẩn đốn cần khám kỹ càng, phân tích
nhiều mặt, tiến hành nhiều khâu. Kết hợp khám cơ bản và xét nghiệm chuyên

biệt. Kết luận chẩn đốn khơng phải là bất di bất dịch mà có thể thay đổi theo
q trình bệnh vì chẩn đoán nhiều mặt, nhiều giai đoạn mới phản ánh đầy đủ q
trình bệnh.
Phƣơng pháp chuẩn đốn lâm sàng thƣờng đƣợc sử dụng trong chẩn đoán
bệnh ở lợn con.
- Chẩn đoán lâm sàng:
+ Quan sát bên ngoài bằng mắt thƣờng: là phƣơng phát đơn giản nhất.
Từ việc quan sát trạng thái vật ni, cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lơng,
da, niêm mạc, các triệu chứng bệnh… ta có thể xác định đƣợc bệnh con vật
mắc phải.


22

Quan sát toàn thân là quan sát trạng thái, thái độ, cử chỉ, cử động, tình trạng
dinh dƣỡng, dáng điệu,…của con vật nghi bệnh.
Quan sát cục bộ là quan sát lần lƣợt từ trƣớc ra sau, từ trái qua phải, lần
lƣợt các cơ quan bộ phận để phát hiện những thay đổi bất thƣờng nếu có. Nên
quan sát khi đủ ánh sáng. Nếu thiếu ánh sáng có thể sử dụng ánh sáng đèn điện
hay đèn chiếu.
Quan sát đối chiếu, so sánh giữa hai bộ phận tƣơng ứng của con vật và cần
so sánh giữa cơ quan tổ chức bệnh với cơ quan tổ chức lành để thấy đƣợc những
biến đổi bất thƣờng.
+ Sờ nắn: dùng cảm giác bàn tay kiểm tra trạng thái nhiệt độ, độ ẩm và cảm
giác đau của vật ni. Sờ nắn cịn để bắt mạch
- Chẩn đoán phân biệt: Từ các triệu chứng lâm sàng phát hiện cần liên hệ
các bệnh cùng triệu chứng, loại dần các bệnh không phù hợp, đi đến kết luận
đúng bệnh con vật mắc phải.
Ví dụ: chẩn đốn phân biệt các bệnh sau:
+ Hiện tƣợng sung huyết phổi và viêm phổi: hai bệnh trên đều có triệu

chứng giống nhau là khó thở nhƣng trong bệnh sung huyết phổi thì con vật
khơng sốt. Ngƣợc lại trong bệnh viêm phổi thì con vật sốt.
+ Viêm phổi thùy và viêm phổi - phế quản: viêm phổi phế quản sốt theo
kiểu lên xuống, còn viêm phổi thùy thì sốt liên miên.
2.2.6. Triệu chứng một số bệnh và phác đồ điều tri bệnh cho lợn con
* Bệnh lợn con phân trắng
- Nguyên nhân:
+ Do vi khuẩn E.coli
+ Do thức ăn, nƣớc uống
+ Lợn con nuôi dƣỡng kém
Thành phần thức ăn cho lợn nái không cân đối sẽ đẻ ra lợn con yếu, còi
cọc, dễ bị mắc bệnh.
Thiếu thức ăn dẫn đến lợn mẹ không đủ sữa cho lợn con bú, lợn con


23

yếu và háo sữa liếm láp chất thải nền chuồng dễ bị ỉa chảy.
Thức ăn thừa đạm mỡ, dẫn đến thành phần sữa thay đổi lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy.
+ Lợn con ni dƣỡng kém: Thiếu sữa (do lợn mẹ bị viêm vú), thay đổi
thức ăn đột ngột (khi cai sữa) dẫn đến rối loạn tiêu hóa, nƣớc uống thiếu hoặc
bẩn quá.
+ Do yếu tố chuồng trại: Quá ẩm ƣớt, quá bẩn, bị gió lùa làm cho lợn con
lạnh (nhất là 2 - 3 tuần đầu sau khi đẻ) sức đề kháng bị giảm nên mắc bệnh.
- Triệu chứng:
Đa số lợn con mắc bệnh thân nhiệt không cao, phân là một biểu hiện
chủ yếu của bệnh giúp cho việc chẩn đoán dễ ràng.
Giai đoạn đầu, nửa ngày hay một ngày trƣớc khi bệnh thể hiện rõ thấy
lợn con đi ngồi khó, đi cong, phân táo đen và nhỏ nhƣ hạt đỗ đen.

Giai đoạn sau có triệu chứng phân bắt đầu lỏng dần có màu vàng hoặc màu
trắng, sau là màu vàng xanh. Tùy theo lứa tuổi đi tả nhiều lần, phân bết, dính xung
quanh hậu mơn. Tỷ lệ mắc bệnh cao sau những ngày mƣa rét, ẩm ƣớt và nhiệt độ
thay đổi đột ngột. Lợn gầy sút nhanh, bú kém, bỏ bú, ủ rũ, đi lại không vững, nôn
ra sữa đã đông chƣa tiêu, mùi phân tanh, thối. Lợn yếu rất nhanh, lông xù, da mất
đàn hồi do mất nƣớc nhiều, tỷ lệ tử vong cao 40 – 70 – 100%.
- Bệnh tích:
Lợn chết mất nƣớc nghiêm trọng và xác khơ, gan có màu nâu đen, dạ dày
chứa nhiều cục sữa chƣa tiêu và những nốt đen trên thành dạ dày do bị nhồi
máu, tim co, cơ tim mềm, đôi khi thấy xuất huyết, ruột non trƣơng dãn to,
xuất huyết. Niêm mạc ruột non bị hoại tử từng đám, chất chứa trong ruột có
màu vàng xám hay màu trắng xám.
Điều trị bệnh:
Cung cấp chất điện giải cho lợn con, có thể dùng chất chát nhƣ (nƣớc lá
ổi, nƣớc lá hồng xiêm) cho uống, dùng kháng sinh điều trị, có thể dùng một số
loại thuốc sau:


×