Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của nướcthải khu công nghiệp gang thép đến chất lượng nước suối cam giá thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.56 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ HÀ MY

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP GANG THÉP
ĐẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SUỐI CAM GIÁ THÀNH PHỐ THÁI
NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khố học

: Chính quy
: Khoa học mơi trường
: Mơi trường
: 2010-2014

Thái Ngun, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng nhất của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun nói riêng. Để từ đó sinh viên hệ thống hố lại kiến thức đã học, kiểm
nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ cho công
việc chuyên môn sau này.


Qua gần 4 tháng thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ tận tình của q thầy cơ và bạn bè em đã hồn thành báo
cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS.TS Đàm Xuân
Vậnđã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá
trình thực tập, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề
tài. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người thân
đã động viên khích lệ em trong q trình học tập nghiên cứu hoàn thành tốt
bản báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài tốt nghiệp của tôi chắc hẳn
không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trần Thị Hà My


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

BOD


Nhu cầu oxy hóa sinh hóa

BTC

Bộ tài chính

BTNMT

Bộ Tài ngun – Mơi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

CHXHCNVN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

COD

Nhu cầu oxy hóa hóa học

DO

Nhu cầu oxy hịa tan

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường


GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

KCN

Khu công nghiệp

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TSS

Các chất lơ lửng

TTLT


Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ......................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lí ............................................................................................... 5
2.2. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước do ô nhiễm nước thải cơng nghiệp ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 7
2.3. Tình hình sản xuất gang thép trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 16
2.3.1. Tình hình sản xuất gang thép trên thế giới. ............................................ 16
2.3.2. Tình hình sản xuất gang thép ở Việt Nam .............................................. 21
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 23
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 23

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 23
3.2.1.Khái quát về KCN Gang thép – Lưu Xá và phường Cam Giá............... 23
3.2.2. Tổ chức sản xuất và sơ đồ công nghệ sản xuất của các nhà máy thành
viên thuộc KCN Gang Thép – Lưu Xá ............................................................. 23


3.2.3. Đánh giá chất lượng nước suối Cam Giá................................................ 23
3.2.4. Đề xuất các biện pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước khu vực nghiên cứu ................................................................................... 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 23
3.3.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp .............. 24
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu để phân tích ......................................................... 24
3.3.3. Các.phương pháp phân tích nước trong phịng thí nghiệm ................... 24
3.3.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu ...................................... 25
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Khái quát về KCN Gang thép – Lưu Xá.................................................... 26
4.2. Tổ chức sản xuất và sơ đồ công nghệ sản xuất của các nhà máy thành
viên thuộc KCN Gang Thép – Lưu Xá ............................................................. 26
4.2.1. Nhà máy Cốc hóa ..................................................................................... 26
4.2.2. Nhà máy Cán Thép Lưu Xá..................................................................... 37
4.2.3. Nhà máy Luyện Thép Lưu Xá................................................................. 40
4.2.4. Nhà máy Luyện Gang. ............................................................................. 43
4.3. Đánh giá chất lượng nước thải KCN Gang Thép – Lưu Xá tại điểm thải 46
4.4. Đánh giá chất lượng nước suối Cam Giá ................................................... 49
4.4.1. PH .............................................................................................................. 50
4.4.2. DO ............................................................................................................. 50
4.4.3. BOD5 ......................................................................................................... 51
4.4.4. COD .......................................................................................................... 52
4.4.5. Fe ............................................................................................................... 52
4.4.6. Zn............................................................................................................... 52

4.5. Đề xuất các biện pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
khu vực nghiên cứu ............................................................................................ 53


4.5.1. Giải pháp về quản lý ................................................................................ 53
4.5.2. Giải pháp về công nghệ............................................................................ 54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
5.1.Kếtluận .......................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
I. Tiếng Việt ........................................................................................................ 58
II. Tiếng Anh ....................................................................................................... 59


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ ........................................ 40
Bảng 4.2.Kết quả phân tích nước thải KCN Gang Thép ................................ 46
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nước suối Cam Giá tại 3 điểm thượng nguồn,
điểm tiếp nhận nguồn thải, điểm đổ ra sông cầu............................................. 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất của nhà máy Cốc Hóa......................27
Hình 4.2. Sơ đồ cơng nghệ sản xuất kèm theo dòng thải................................ 29
của phân xưởng cốc......................................................................................... 29
Hình 4.3 : Sơ đồ cơng nghệ sản xuất kèm theo dịng thải của phân xưởng hóa
......................................................................................................................... 31

Hình 4.4. Hệ thống xử lý nước thải chứa phenol bằng phương pháp vi sinh 34
Hình 4.5. Sơ đồ cơng nghệ cán ....................................................................... 38
Hình 4.6. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước làm mát lị cao................................... 45
Hình 4.7: Biến động của các chất trong nước thải suối cam giá tại cổng xả 1
......................................................................................................................... 47
Hình 4.8: Biến động của các chất có trong nước thải suối Cam Giá .............. 48
tại cổng xả 2 .................................................................................................... 48
Hình 4.9: Biến động của PH có trong nước thải suối Cam Giá tại 3 điểm ..... 50
Hình 4.10: Biến động của DO có trong nước thải suối Cam Giá tại 3 điểm .. 50
Hình 4.11: Biến động của BOD5 có trong nước thải suối Cam Giá tại 3 điểm
......................................................................................................................... 51
Hình 4.12: Biến động của COD có trong nước thải suối Cam Giá tại 3 điểm
......................................................................................................................... 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, mơi trường tồn cầu có nhiều biến đổi theo
chiều kinh tế xã hội của nhiều nước, làm mất cân bằng sinh thái trên đất. Vì
vậy vấn đề phát triển bền vững đang là vấn đề đặc biệt quan tâm đối với nhiều
quốc gia và tổ chức, nhằm đảm bảo sự cân bằng hài hòa trong phát triển kinh
tế - xã hội – môi trường đất nước ta đang trong thời kì hội nhập kinh tế tồn
cầu, cơng cuộc cơng nghiệp - hóa hiện đại hóa đất nước đang trong thời kì
đây mạnh với nhịp độ ngày càng cao phấn đấu đưa nước ta trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020. Thế nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được
về mặt kinh tế thì nhưng vấn đề tiêu cực về mơi trường do cơng cuộc cơng
nghệp hóa cũng đáng kể. Một lượng lớn tài nguyên phải được khai thác để

phục vụ cho sản xuất của các khu công nghiệp ngày càng nhiều, đặc biệt là
vấn nạn nước thải công nghiệp.
Trong số các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước mặt phải kể đến
ngành công nghiệp sản xuất gang thép. Công ty cổ phần Gang Thép Thái
Nguyên(TISCO), cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam, tiền
thân là công ty Gang Thép Thái Nguyên, được thành lập năm 1959, là khu
công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín
từ khai quặng đến luyện gang, luyện thép và cán thép. Trải qua hơn 50 năm
xây dựng, phát triển và trưởng thành, đến nay lượng thép của công ty ngày
càng cao, quy mơ sản xuất ngày càng mở rộng.
Tuy nhiên, q trình sản xuất công nghiệp của công ty cũng để lại
những tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh, trong đó có mơi trường
nước mặt của suối Cam Giá – thành phố Thái Nguyên. Đây là con suối nhận
trực tiếp nguồn nước thải khu cơng nghiệp Gang Thép sau đó đổ ra sông Cầu.
Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường là việc làm cần thiết và cấp bách nhưng
phải đảm bảo duy trì tốc độ phát triển kinh tế… Xuất phát theo yêu cầu của thực


2

tiễn, được sự đồng ý của khoa môi trường trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Trần Thị Phả, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá ảnh hưởng của nướcthải khu công nghiệp Gang
Thép đến chất lượng nước suối Cam Giá thành phố Thái Nguyên”.
1.2.Mục đích của đề tài
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của khu côn nghiệp Gang Thép tới chất
lượng nước suối Cam Giá.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục cải thiện chất lượng nước suối
Cam Giá.
1.3.Ý nghĩa của đề tài

- Thời gian thực hiện: từ 20/02/2013 – 20/4/2014.
- Phạm vi nghiên cứu: khu vực dọc suối Cam Giá.
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Học được phương pháp nghiên cứu, cách nêu vấn đề và giải quyết vấn
đề theo cách hiểu.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công
tác sau này.
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn
luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
*Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài trang bị cho em những kiến thức cơ bản về ô nhiễm môi trường
nước, làm cơ sở cho đánh giá về tài nguyên nước mặt nói riêng và tài nguyên
nước nói chung.
- Đề tài giúp cho việc đánh giá ảnh hưởng của nguồn nước thải KCN
Gang Thép tới chất lượng mơi trường nước suối Cam Giá, từ đó đề xuất các
biện pháp phù hợp cải thiện, nâng cao chất lượng nước suối Cam Giá.
1.4.Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn suối
Cam Giá.
- Kết quả và số liệu đánh giá chính xác, trung thực, khách quan.


3

- Những kiến nghị đề xuất giải pháp có tính khả thi và phải phù hợp với
thực trạng của địa phương.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước.
* Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo Luật bảo vệ môi trường
2005 của nước CHXHCNVN thì “Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.Theo Trần Yêm và Trịnh Thị
Thanh(1998) [16], “Ơ nhiễm mơi trường được hiểu là sự có mặt của các
chất hoặc năng lượng với với khối lượng lớn trong mơi trường mà mơi
trường khó chấp nhận”- trích Từ điển Oxford. Do đó, ơ nhiễm mơi trường
được hiểu theo cách diễn đạt của giáo trình này là: “Sự hiện diện của các
vật chất ở 3 dạng rắn, lỏng, khí và năng lượng có nguồn gốc là tự nhiên
hoặc nhân tạo với một hàm lượng nào đólàm ảnh hưởng đến chất lượng nói
chung hoặc chất lượng của từng thành phần mơi trường nói riêng”. Ơ
nhiễm mơi trường theo nguồn gốc có thể phân thành ơ nhiễm mơi trường
do tự nhiên và ơ nhiễm mơi trường do nhân tạo.Ơ nhiễm mơi trường theo
loại hình mơi trường có thể phân thành ơ nhiễm mơi trường nước, ơnhiễm
mơi trường khơng khí và ơ nhiễm mơi trường đất.
*Ơ nhiễm nước: Khái niệm về nước thải và nước ô nhiễm:Theo 2 tác
giả TrầnYêm và Trịnh Thị Thanh (1998) [16] thì: Nước thải là chất lỏng được
thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu
của chúng. Ô nhiễm nước là sự thay đổi bất lợi môi trường nước, hoàn toàn
hay đại bộ phận do các hoạt động khác nhau của con người tạo nên. Nguồn
gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên và có thể là nhân tạo.
Có nhiều cách để phân loại về nước thải:
Phân loại theo cách xác định nguồn thải:
Có 2 nguồn gây ô nhiễm là nguồn gây ô nhiễm xác định (nguồn điểm)

và nguồn gây ô nhiễm không xác định (nguồn không điểm). Nếu phân loại


5

theo tác nhân ơ nhiễm thì gồm có dạng ơ nhiễm cơ học (vật lý), ơ nhiễm hóa
học (vơ cơ, hữu cơ), ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm nhiệt và ơ nhiễm phóng xạ.
Theo nguồn gốc phát sinh thì ô nhiễm nước do: Nước thải sinh hoạt và
nước thải sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp), nước mưa chảy tràn.
2.1.2. Cơ sở pháp lí
Việc đánh giá chất lượng nước thải công nghiệp và nước mặt (sông
suối) được thực hiện trên cơ sở quy định của các văn bản pháp lí sau.
-Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005.Các văn bản dưới luật đã hướng dẫn cụ thể thực hiệnluật bảo vệ môi
trường bao gồm:
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường. sản xuất
công nghiệp và cả chất thải sinh hoạt. Ở Hoa Kì, các con sơng và hồ ở
phíaĐơng và một số vùng khác cũng gặp tình trạng tương tự. Vùng Đại hồ bị
ơ nhiễm nặng, trong đó hồ Enrie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng. Ở các nước
đang phát triển và các nước nghèo thì ơ nhiễm nước và thiếu nước sạch là phổ
biến. Có tới hơn 80% khối lượngnước ở các cống rãnh ở các khu dân cư và
hơn 65% lượng nước thải ở các KCN thải trực tiếp ra đồng ruộng, sông hồ
gây ô nhiễm, thường là ở Trung Quốc, các nước Trung cận Đông, châu Phi,
Nam Á, Đông Nam Á.Việc ô nhiễm môi trường nước đã gây ra những ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, mỗi năm có khoảng 3.578 triệu
người chết do các bệnh liên quan đến nước.
Cũng theo báo cáo này, đã chỉ ra được thiệt hại môi trường trong hồ
Peipsi –hồ nằm trên biên giới của nước Cộng hòa Estonia và Liên bang Nga.

Sựô nhiễm hồ và phú dưỡng đã làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xung
quanh hồ và hoạt động khai thác cá trong hồ. Ở Trung Quốc, có đến khoảng
50.000 km các con sông lớn (theo FAO) bị ô nhiễm nặng, chủ yếu do nước
thải công nghiệp, trong đó có 80% là khơng c ịn khả năng khai thác cá do
môi trường sống của chúng đã bị hủy hoại. Đây có thể coi như là kết quả của
việc xả thải các chất độc hại từ các nhà máy công nghiệp trên thượng nguồn


6

như nhà máy giấy, nhà máy thuộc da, nhà máy sản xuất cán thép, nhà máy lọc
dầu và nhà máy hóa chất…nước sơng Hồng Hà hiện đang chứa một hàm
lượng rất cao các kim loại nặng và chất độc khác, làm cho chất lượng nước
suy giảm tới mức không đạt tiêu chuẩn đối với nước dành cho mục đích thủy
lợi. Đoạn sơng Hồng Hà đi qua tỉnh Sơn Tây,do sử dụng nước tưới cho nông
nghiệp nên kim loại nặng đã đi vào nơng sản như hàm lượng Crơm và Chì đã
quángưỡng cho phép trong lúa gạo, Cadimi quá ngưỡng trong bắp cải…Ở
Brazil, Baixada Santista cũng là khu vực nổi tiếng thế giới về ơ nhiễm có liên
quan đến cơng nghiệp, cảng và các hoạt động đô thị. Các hoạt động khai thác
mỏ và luyện kim đã cho kết quả là thải ra mơi trường các chất độc hại có khả
năng lan truyền theo chuỗi thức ăn như Chì, Thủy ngân, Niken… Khơng chỉ
có vậy, các hoạt động xả thải cơngnghiệp ở khu vực này cũng gây ra hiện
tượng phú dưỡng (Elisabete S.Braga et al, 2004) [9].Trong ngành công nghiệp
luyện kim, quá trình sản xuất bắt buộc phải sử dụng đến một lượngnước khá
lớn. Để sản xuất 1 tấn thép cần 100-200 m3 nước/htức là cần trung bình
150m3/h. Khối lượng nước thải ra để sản xuất 1.000.000 tấn phôi thép/năm là
250-500m3/năm (vì có phần lớn lượng nước được sử dụng làm mát tái tuần
hồn).Trung bình mỗi giờ lượng nước bơm cho các hoạt động sản xuất thép
như sau:
Thiêu kết 0-20m3/tấnthiêu kết.

Bast lị: 50-80m3-80m3/ tấn gang.
Luyệnthép: 20-50m3/tấnthép.
Máycán:20-80m3/tấncán Cốchóa:2-5m3/tấnthancốc
Lị làm sạch khí: 2-5m3/1000m3khí (P.Gendy và E.Dohen, 2001)
[19].Theo tác giả O’Connell và các cộng sự(1987) [20], [21], ở Chicago
những năm giữa thế kỷ 20, sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành cơng
nghiệp thép trong khu vực Cahemet sau khi có sự chuyển giao, phát triển
công nghệ đã khiến cho môi trường nơi này bị ảnh hưởng. Các nhà máy thép
ở Nam Chicago, Đông Chicago và Gary tạo thành một cụm công nghiệp khá
rộng lớn.Dọc theo bờ biển phía nam hồ Michigan cũng bao gồm các nhà máy


7

lọc dầu, hóa chất và chế tạo kim loại. Hậu quả là hắc ín từ nhà máy than cốc
và axit từ các nhà máy đã bao phủ con sông Grand
2.2.Thực trạng ô nhiễm nguồn nước do ô nhiễm nước thải công nghiệp ở
Việt Nam
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong q trình sản
xuất cơng nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản
xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt
của công nhân viên. Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành
phần cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình cơng
nghiệp, loại hình cơng nghệ sử dụng, tính hiện đại của cơng nghệ, tuổi thọ của
thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên. Cơ sở để
nhận biết và phân loại như sau:Nước thải được sản sinh từ nước không
đượcdùngtrực tiếp trong các công đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá
trình tiếp xúc với các khí.Chất lỏnghoặc chất rắn trong q trình sản xuất.
Loại này có thể phát sinh liên tục hoặc khơng liên tục, nhưng nói chung nếu
sản xuất ổn định thì có thể dễ dàng xác định được các đặc trưng của chúng.

Nước thải được sản sinh ngay trong bảnthânquá trình sản xuất. Vì là một
thành phần của vật chất tham gia quá trình sản xuất, do đó chúng thường là
nước thải có chứa nguyên liệu, hoá chất hay phụ gia của quá trình và chính vì
vậy những thành phần ngun liệu hố chất này thường có nồng độ cao và
trong nhiều trường hợpcó thể được thu hồi lại. Ví dụ như nước thải này gồm
có nước thải từ q trình mạ điện, nước thải từ việc rửa hay vệ sinh các thiết
bị phản ứng, nước chứaamonihay phenol từ quá trình dập lửa của cơng nghiệp
than cốc, nước ngưng từ q trình sản xuất giấy. Do đặc trưng về nguồn gốc
phát sinh lên loại nên loại nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ơ
nhiễm lớn, có thể mang tính nguy hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản
thânquá trình cơng nghệ và phương thức thải bỏ. Nước thải loại này cũng có
thểcó nguồn gốc từ các sự cố rị rỉ sản phẩm hoặc ngun liệu trong q trình
sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phẩm, nguyên liệu.Thông thường các
dịng nước thải sinh ra từ các cơng đoạn khác nhau của tồn bộ q trình sản
xuất sau khi được xử lý ở mức độ nào đó hoặc khơng được xử lý, được gộp


8

lại thành dịng thải cuối cùng để thải vào mơi trường (hệ thống cống, lưu vực
tự nhiên như sông, ao hồ…). Có một điều cần nhấn mạnh: thực tiễn phổ biến
ở các đơn vị sản xuất, do nhiều nguyên nhân, việc phân lập các dòng thải (chất
thải lỏng, dòng thải có nồng độ chất ơ nhiễm cao với các dịng thải có tải lượng
gây ơ nhiễm thấp nhưng lại phát sinh với lượng lớn như nước làm mát, nước
thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn…) cũng như việc tuần hoàn sử dụng lại các
dòng nước thải ở từng khâu của dây chuyền sản xuất, thường ít được thực hiện.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong
việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường, nhưng tình trạng
ơ nhiễm nước là vấn đề rất đáng lo ngại. Nước ta thực hiện cơng nghiệp hóa và
đương nhiên là kéo theo đơ thị hóa. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, tình

hình ơ nhiễm mơi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng
GDP trong vòng 10 năm tới tăng bình qn khoảng 7%/năm, trong đó GDP
cơng nghiệp khoảng 8 –9%/năm, mức đô thị từ 23%/năm tăng lên 33% năm
2000, thì đến năm 2010 lượng ơ nhiễm do cơng nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4
lần so với bây giờ. Tại TP. Hồ Chí Minh có 25 KCN tập trung hoạt động với
tổng số 611 nhà máy trên diện tích2298 ha đất. Theo kết quả tính tốn, hoạt
động của các KCN này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngồi KCN, thì mỗi
ngày thải vào hệ thống sơng Sài Gịn –Đồng Nai tổng cộng 1.740.000m3 nước
thải cơng nghiệp, trong đó có khoảng 617 tấn cặn lơ lửng, 1.135 tấn BOD5(làm
giảm nhu cầu oxy sinh hóa), 1.789 tấn COD (làm giảm nhu cầu oxy hóa học),
104 tấn Nito, 15 tấn Photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô
nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước sinh
hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật và
hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện các quá trình phân hủy và làm sạch các
dịng sơng. Tại Hà Nội, khi thực hiện gói thầu CP7A nhằm cải thiện hệ thống
thoát nước ở Hà Nội trên hệ thống sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét, tức là thực
hiện các biện pháp xử lí nước thải hữu hiệu như đã đề ra trong quy hoạch tổng
thể thốt nước của Hà Nội thì đến năm 2010, hầu hết các con sơng ở Hà Nội có
chỉ tiêu BOD dưới 25mg/l; cịn nếu khơng có biện pháp cải thiện mơitrường rõ
rệt thì chỉ số BOD sẽ tăng gấp khoảng 1,8 lần so với thời kì 1997–1998, trong


9

đó sơng Lừ sẽ bị ơ nhiễm nặng nhất với chỉ số BOD là 130mg/l, khá nhất là
sơng Sét thì cũng là 54mg/l, trong đó tiêu chuẩn cho phép đối với nước loại A
là không quá 4mg/l, với nước loại B là khơng q 25mg/l, (Nguyễn Hưng,
2010) [2].Theotác giả Hồng Hoa Lan (2003)[4], ô nhiễm nước do sản xuất
công nghiệp là rấtnghiêm trọng. Ví dụ: ở ngành cơng nghiệp dệt may, ngành
công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường cóđộ pH trung bình từ 9-11; chỉ

số nhu cầu ơ xy sinh hố (BOD), nhu cầu ơ xy hố học (COD) có thể lên đến
700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng,…cao gấp nhiều lần giới
hạn cho phép.Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-)
vượtđến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho
phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Mức
độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập
trung là rất lớn. Tại cụm cơng nghiệpTham Lương, thành phố Hồ Chí Minh,
nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải
ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Ở thành
phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy,
luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước
thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu;
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4 -9 và hàm lượng NH4+ là 4mg/1, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nướcthải có màu nâu, mùi khó chịu…(Hồng Hoa Lan,
2003) [4]. Tình trạng ơ nhiễm nước ở các đơ thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt
khơng có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồntiếp nhận (sông, hồ,
kênh, mương). Mặt khác, cịn rất nhiều cơ sở sản xuất khơng xử lý nước thải,
phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một
lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những
nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước.Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các
kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở thành phố Hà Nội , tổng
lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000–400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ
có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước thải
bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải sinh hoại


10

chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ,

kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2-,
NO3- ở các sông, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép ở thành
phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142
cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải; khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
thuộc diện phải di dời, (Minh Kỳ, 2009) [3]. Không chỉ ở Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh mà ở các đơ thị khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định,
Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn
nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các
thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD; Ơxy hồ tan (DO) đều vượt từ 5-10
lần, thậm chí 20 lần TCCP. Trong số 82 khu công nghiệp mới, chỉ khoảng 20
khu công nghiệp có trạm xử lý nước thải tập trung. Đó là các trạm xử lý nước
thải tại Khu Công nghiệp Bắc Thăng Long, Khu Công nghiệp Nội Bài ở Hà
Nội; Khu Cơng nghiệp Nomura ở Hải Phịng, Khu Cơng nghiệp Việt Nam –
Xingapo ở Bình Dương,…Số khu cơng nghiệp cịn lại vẫn chưa có trạm xử lý
nước thải tập trung.Trong số các doanh nghiệp đã khảo sát, năm 2002, có tới
90% số doanh nghiệp không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng dịng xả
nước thải xả ra mơi trường 73% số doanh nghiệp xả nước thải không đạt tiêu
chuẩn, do khơng có các cơng trình và thiết bị xử lý nước thải. Có 60% số cơng
trình xử lý nước thải hoạt động vận hành không đạt yêu cầu. Nước thải hiện
thời chưa được phân loại, [Hoàng Hoa Lan,2003) [4]. Theo Sở Tài nguyên Môi
trường Hà Nội, nước thải do khu cơng nghiệp Quang Minh xả ra mơi trường có
nhiều chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn cho phépnhiều lần. Trong đó, hàm lượng độc
tố cyanua vượt 8 lần. Ngày 21/6 Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài ngun
Mơi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội) đã công bố kết quả phân
tích từ mẫu nước thải tại điểm xả cuối cùng ngoài hàngrào ở trạm xử lý
nướcthải tập trung của Công ty Đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức–chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Quang Minh
(huyện Mê Linh). Tại thời điểm kiểm tra một tháng trước, đoàn kiểm tra đã
phát hiện trạm xử lý nước thải này không hoạt động. Tại miệng cống xả cuối
cùng của trạm xử lý vẫn có nước thải đen, hơi xả thẳng ra mơi trường. Nước



11

thải công nghiệp của nhiều cơ sở chưa được thu gom xử lý mà xả thẳng ra môi
trường với lưu lượng lớn. Ngoài hàm lượng cyanua lên tới 0,56 mg/l,vượt 8 lần
tiêu chuẩn cho phép, cịn có BOD5 vượt 13,5 lần, COD vượt 14,7 lần, sunfua
vượt hơn 4 lần, colifom vượt hơn 13 lần…Theo các chuyên gia, cyanua là chất
cực độc, chỉ cần 0,15-0,2 gram là đủ để giết chết một người khỏe mạnh. Sở Tài
nguyên Môi trường đã kiến nghị đình chỉ hành vi xả nước thải vượt quy chuẩn
Việt Nam ra môi trường của Công ty Nam Đức; buộc công ty này phối hợp với
các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp tổ chức đấu nối tồn bộ nước thải vào
hệ thống thu gom nước thải để xử lý tập trungtrước khi đổ ra môi trường; vận
hành trạm xử lý nước thải thường xuyên, bảo đảm toàn bộ nước thải của Quang
Minh phải được xử lý đạt tiêu chuẩn. Riêng với hành vi không vận hành
thường xuyên hệ thống xử lý nước thải, công ty Nam Đức đã bị UBND Hà Nội
ra quyết định xử phạt 150 triệu đồng vào ngày 8/6. Lãnh đạo thành phố Hà Nội
cũng đã chỉ đạo lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc thực thi quy định
về môi trường của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp Quang Minh.Trước
đó, ngày 24/5 do q bức xúcvới tình trạng ơ nhiễm kéo dài do nước thải từ
khu công nghiệp Quang Minh, người dân quanh đây đã tập trung phản đối, lấp
cống xả thải. Đến 27/5, cửa xả cuối cùng của khu công nghiệp Quang Minh
cũng bị người dân thị trấn Quang Minh lấp, đến nay, vẫn chưa được khơi
thông, (Nguyễn Hưng, 2010) [2].Theo Hà Lê (2009)[5], hiện tại, chúng ta đang
tập trung phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ, trong đó kỳ vọng đặc biệt
vào ngành gia công kim loại. Do vậy, nhu cầu gia công mạ kim loại ngày càng
lớn và cũng từ đó việc xử lý chất thải trong gia cơng mạ -một yếu tố có nhiều
khả năng phá hủy môi trường, là hết sức cần thiết và cần được giải quyết triệt
để.Nước thải phát sinh trong quá trình mạ kim loại chứa hàm lượng các kim
loại nặng rất cao và là độc chất đốivới sinh vật, gây tác hại xấu đến sức khỏe

con người. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn, sinh vật
có thể bị chết hoặc thối hóa, với nồng độ nhỏ có thể gây ngộ độc mãn tính
hoặc tích tụ sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của sinh vật về lâu về dài. Do đó,
nước thải từ các q trình xi mạ kim loại, nếu không được xử lý, qua thời gian
tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp, chúng sẽ tồn đọng trong cơ


12

thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng, như viêm loét da, viêm đường hô
hấp, eczima, ung thư…Kết quả các nghiên cứu gần đây về hiện trạng môi
trường ở nước ta cho thấy, hầu hết các nhà máy, cơ sở xi mạ kim loại có quy
mơ vừa và nhỏ, áp dụng công nghệ cũ và lạc hậu, lại tập trung chủ yếu tại các
thành phố lớn, như Hà Nội, Hải Phịng, TP.HCM, Đồng Nai…Trong q trình
sản xuất, tại các cơ sở này (kể cả các nhà máy quốc doanh hoặc liên doanh với
nước ngồi), vấn đề xử lý ơ nhiễm mơi trường cịn chưa được xem xét đầy đủ
hoặc việc xử lý cịn mang tính hình thức, chiếu lệ, bởi việc đầu tư cho xử lý
nước thải khá tốn kém và việc thực thi Luật Bảo vệ môi trường chưa được
nghiêm minh. Nước thải mạ thường gây ô nhiễm bởi các kim loại nặng, như
crôm, niken… và độ pH thấp. Phần lớn nước thải từ các nhà máy, các cơ sở xi
mạ được đổ trực tiếp vàocống thoát nước chung mà không qua xử lý triệt để, đã
gây ô nhiễm cục bộ trầm trọng nguồn nước.Kết quả khảo sát tại một số nhà
máy cơ khí ở Hà Nội cho thấy, nồng độ chất độc có hàm lượng các ion kim loại
nặng, như crôm, niken, đồng…đều cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép;
một số cơ sở mạ điện tuy có hệ thống xử lý nước thải nhưng chưa chú trọng
đầy đủ đến cácthơngsố cơng nghệ của q trình xử lý để điều chỉnh cho phù
hợp khi đặc tính của nước thải thay đổi.
Tại TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai, kếtquả phân tích chất lượng
nước thải của các nhà máy, cơ sở xi mạ điển hình ở cả 3 địa phương này cho
thấy, hầu hết các cơ sở đều không đạt tiêu chuẩn nước thải cho phép: hàm

lượng chất hữu cơ cao, chỉ tiêu về kim loại nặng vượt nhiều lần tiêu chuẩn
cho phép, COD dao động trong khoảng 320-885 mg/lít do thành phần nước
thải có chứa cặn sơn, dầu nhớt… Hơn 80% nước thải của các nhà máy, cơ sở
xi mạ khơng được xử lý. Chính nguồn thải này đã và đang gây ô nhiễm
nghiêm trọng đến môi trường nước mặt, ảnh hưởng đángkể chất lượng nước
sông Sài Gịn và sơng Đồng Nai. Về chất lượng nước các hệ thống sơng: nhìn
chung chất lượng nước ở thượng lưu các con sơng cịn khá tốt, nhưng vùng hạ
lưu phần lớn đã bị ơ nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do
nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nước thải sinh hoạt không được
xử lý đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lượng nước suy giảm


13

mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD, COD, NH4+, tổng N, tổng P cao hơn tiêu
Sông Đồng Nai : Vùng hạ lưu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp chuẩn lưu với sơng Sài Gịn), ơ nhiễm hữu cơ chưa cao (DO = 4-6 mg/l, BOD = 4–8
mg/l) nhưng hầu như không đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm vi sinh
và dầu mỡ rõ rệt, ô nhiễm kim loại nặng, phenol, PCB… chưa vượt tiêu
chuẩn, nhiễm mặn khơng xảy ra từ Long Bình đến thượng lưu. Vùng thượng
lưu nước có chất lượng tốt, trừ khu vực thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng
do hàm lượng cao của các chất hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh. Khả năng tự làm
sạch của sông Đồng Nai khá tốt (Minh Kỳ, 2009) [3].
- Sơng Sài Gịn: Mức độ ơ nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO =
1,5 –5,5 mg/l; BOD = 10 –30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, khơng có điểm nào đạt
TCVN đối với nguồn loại A. Ơ nhiễm cao nhất là ở vùng sơng chảy qua trung
tâm TP Hồ Chí Minh. Ngồi ra, sơng Sài Gịn cịn bị axit hố nặng do nước
phèn ở đoạn Hooc Môn – Củ Chi (pH = 4,0 – 5,5) (Minh Kỳ, 2009) [3].
- Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày
càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao
nhất là đoạn sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là

tại các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu GangThép Thái
Nguyên… , chất lượng nước không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là
đoạn sông Cà Lồ, hạ lưu sông Công, chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn A
và một số yếu tố không đạt tiêu chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các
chất hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hồng Văn
Thụ tới cầu Gia Bảy, ơxy hòa tan đạt giá trị thấp nhất (0,4–1,5 mg/l), BOD5,
COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số nơi khá cao, vượt quá tiêu chuẩn
A tới hàngchục lần. Hàm lượng NO2-> 2,0 mg/l và dầu > 5,5 mg/l, vượt quá
tiêu chuẩn B tới 20 lần (Minh Kỳ, 2009) [3].
- Sông Nhuệ - sơng Đáy: Hiện tại, nước của trục sơng chính thuộc lưu
vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ. Chất
lượng nước sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc),
từng nơi vượt trên giới hạn cho phép đối với nước loại B. Các sơng khác có
chất lượng nướcở mức giới hạn cho phép đối với nước loại B. Nếu không


14

cóbiện pháp ngăn ngừa khắc phục, xử lý ơ nhiễm kịp thời thì tương lai khơng
xa nguồn nước sơng Nhuệ, sơng Đáy khơng thể sử dụng cho sản xuất được.
Ngồi ra, ô nhiễm nước ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,
Tp Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vượt quá tiêu
chuẩn cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.Nước ngầm ở một số vùng,
đặc biệt là các khu cơng nghiệp và đơ thị có nguy cơ cạn kiệt vào mùa khơ và
ở một sốnơi đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Nguyên nhân là do khai thác bừa bãi
và không đúng kỹ thuật, (Minh Kỳ, 2009) [3].
Ở Cao Bằng, tuy công nghiệp chưa phát triển mạnh như những địa
phương khác, nhưng cũng đã có những vấn đề ô nhiễm nước do nước thải
công nghiệp. Tổng lượng nước thải từ các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh
bình quân khoảng 3.000 m3/ngày. Hầu hết các nhà máy đều có hệ thống xử lý

nước thải nhưng cơng nghệ xử lý lạc hậu nên chất lượng nước thải sau khi xử
lý thải ra môi trường chưa đáp ứng đượcyêu cầu bảo vệ môi trường. Đặc biệt,
nguồn nước thải của các cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản đã và đang
tàn phá môi trường nghiêm trọng. Các cơ sở này chủ yếu thực hiện biện pháp
xử lý nước thải bằng phương pháp tạo bể, hồ để thu gom nước thải, lắng lọc
tự nhiên nhưng do hầu hết các hồ chứa nước thải dung tích khơng đạt như
thiết kế, lắng lọc rất kém, nước thải ra môi trường thường vượt tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần. Không chỉ vậy, hiện trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành
một số khu vực xả nướcthải công nghiệp, y tế, nước thải sinh hoạt xuống
dịng sơng màkhơng qua xử lý với lượng lớn. Điển hình như: sơng Ngun
Bình mỗi ngày đêm tiếp nhận trên 1.400 m3 nước thải công nghiệp, khoảng
1.000 m3 nước thải sinh hoạt và 100 m3 nước thải y tế; sông Bằng tại khu vực
thị xã Cao Bằng và huyện Hoà An tiếp nhận gần 7.000 m3 nước thải sinh hoạt
và trên 2.000 m3 nước thải công nghiệp một ngày đêm…Trong khi đó, nguồn
nước thải này đều có hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu ơxi sinh
hóa(BOD5), nhu cầu ơxi hóa học (COD)… vượt nhiều lần tiêu chuẩn Việt
Nam cho phép. Kết quả phân tích nước mặt trên sơng Bằng tại khu vực thị xã
Cao Bằng có chỉ số TSS vượt tiêu chuẩn cho phép gần 5 lần, BOD5 vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 2 –4 lần… Nguồn nước sông Hiến cũng bịô nhiễm nặng do


15

hoạt động khai thác khoáng sản trên thượng nguồn. Trong khi đó, đây là
nguồn cung cấp nước cho Nhà máy nước xử lý để phục vụhàngvạn người dân
sinh sống tại khu vực thị xã Cao Bằng (Lưu Thanh Tuấn, 2010) [4].
Thái ngun: hầu hết khu cơng nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung.
Sự phát triển của các khu cơng nghiệp đã góp phần tích cực vào sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra

hệ thống kết cấu hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài, góp phần hiện đại
hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.Tuy nhiên, ở nhiều địa phương,
việc hình thành và phát triển các khu cơng nghiệp (KCN) cịn đặt ra nhiều vấn
đề cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường. Thái Nguyên là tỉnh
nằm trong bối cảnh chung đó.Theo tác giả Hồng Huy (2008) [1], tính đến
thời điểm năm 2008, theo quy hoạch, tồn tỉnh Thái Ngun có 25 khu, cụm
cơng nghiệp, trong đó KCN Sơng Cơng 1 thu hút được 32 dự án đầu tư, 1 số
khu, cụm công nghiệp đã kết thúc giai đoạnđầu tư bắt đầu đi vào hoạt động.
Tuy nhiên, trong tổng số 25, khu, cụm cơng nghiệp được quy hoạch chỉ có
duy nhất KCN Sông Công thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động mơi
trường, cịn lại các khu, cụm cơng nghiệp khác đề khơng có báo cáo đánh giá
tác động mơi trường, chưa xây dựng chương trình quản lý chất thải và giám
sát chất lượng môi trường. Việc xử lý chất thải tại các khu, cụm cơng nghiệp
hầu hết cịn manh mún, tự phát, chưa có thiết kế quy hoạch chi tiết và xây
dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường của từng KCN nên việc xử lý ô
nhiễm không đáp ứng được các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường. Theo ông
Dương Văn Khanh, Giám đốc Sở TN&MT–Thái Nguyên là tỉnh có tốc độ
phát triển kinh tế khá. Trong những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp tăng
lên rất nhanh, từ chỗ 200 –300 doanh nghiệp, đến nay đã tăng lên hơn 2.000
doanh nghiệp. Việc phát triển các cơ sở sản xuất nhanh chóng đã tạo sức ép
lên mơi trường. Nhiều doanh nghiệp khôngthực hiện các biện pháp xử lý gây
ô nhiễm môi trường. Theo báo cáo của Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, tổng
lượng nước thải của ngành luyện kim, cán thép, chế tạo thiết bị máy móc
khoảng 16.000 m3/ngày. Trong đó, nước thải của KCN Gang Thép Thái


16

Nguyên có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng nước sông Cầu. Nước thải của
KCN qua hai mương dẫn rồi chảy vào sơng Cầu với lưu lượng ước tính 1,3

triệu m3/năm. Hoạt động sản xuất gang thép phát sinh nước thải có chứa nhiều
chất ơ nhiễm độc hại như dầu mỡ, phenol và xianua từ q trình cốc hóa. Tại
KCN Sông Công (nằm trên thị xã Sông Công với cácnhà máy sản xuất cơ khí,
chế tạo máy động lực), mặc dù KCN này hoạt động từ năm 2001 nhưng đến
nay mới chỉ lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường và vẫn chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung. Ơng Nguyễn Mười, Phó ban quản lý KCN
tỉnh Thái Nguyên cho biết: “Hiện nay, có 18/31 dự án chưa có giấy phép mơi
trường mặc dù có những dự án đã hoạt động 5 năm rồi vẫn chưa cấp”. Với
góc độ cơ quan quản lý nhà nước khơng phải chúng tơi khơng đơn đốc. Năm
ngối, đã tiến hành 2 cuộc thanh tra, có rất nhiều văn bản cơng văn yêu cầu
các dự án làm ĐTM hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”. Do các
cụm, KCN chưa xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung nên
các doanh nghiệp phải tự đầu tư hệ thống xử lý. Tuy nhiên, theo kết quả thanh
tra của Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên thì hầu hết các nhà máy trong KCN
chưa có hệ thống xử lý nước thải, hoặc chỉ có hệ thống xử lý lắng cặn sơ bộ
rồi thải thẳng ra sông Công. Nước thải của KCN này chứa nhiều dầu mỡ, kim
loại nặng do tính đặc thù của ngành sản xuất cơ khí. Khơng chỉ có nước thải,
hệ thống xử lý khí thải của các đơn vị này cũng không đạt tiêu chuẩn môi
trường. BVMT trong sản xuất công nghiệp là yêu cầu cấp thiết hiện nay, bởi
đây chính là cơ sở phát triển cơng nghiệp bền vững. Để làm được điều này,
các doanh nghiệp cần có sự đầu tư tổng thể công nghệ sản xuất sạch hơn, thực
hiện các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, xây dựng hệ
thống xử lý chất thải bảo đảm đạt tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. Vấn đề
BVMT trong các khu, cụm công nghiệp khôngchỉ là thách thức với Thái
Nguyên mà còn là trở ngại của nhiều địa phương trong cả nước trong việc
phát triển nền cơng nghiệp bền vững.
2.3. Tình hình sản xuất gang thép trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất gang thép trên thế giới.
CÔNG NGHIỆP LUYỆN KIM



17

Công nghiệp luyện kim gồm hai ngành là: luyện kim đen (sản xuất ra
gang, thép) và luyện kim màu (sản xuất ra các kim loại khơng có sắt). Luyện
kim đen Đây là một trong những ngành quan trọng nhất của công nghiệp
nặng, tạo ra nguyên liệu cơ bản cho ngành chế tạo máy và gia công kim loại.
Hầu như tất cả các ngành kinh tế đều sử dụng các sản phẩm của ngành luyện
kim đen. Kim loại đen chiếm trên 90% tổng khối lượng kim loại sản xuất trên
thế giới. Ngành luyện kim đen được phát triển mạnh từ nửa sau thế kỉ XIX
cùng với việc phát minh ra động cơ đốt trong, xây dựng đường sắt, chế tạo
đầu máy xe lửa vàtoa xe, tàu thuỷ và sau này là máy công cụ, máy nông
nghiệp, ô tô các loại. Sản lượng thép từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến
cuối thế kỉXX tăng khá nhanh, gấp hơn 4 lần.Hiện nay, hằng năm thế giới sản
xuất trên 800 triệu tấn thép. Những quốc gia đứng đầu về sản lượng thép là
Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kì, Cộng hồ liên bang Đức, liên bang Nga, Hàn
Quốc, Bra-xin… Một số nước công nghiệp phát triển, chẳng hạn như Nhật
Bản, tuy có trữ lượng quặng sắt hạn chế, song ngành sản xuất thép vẫn lớn
mạnh nhờ nhập khẩu quặng từ các nước đang phát triển. .
Các quốc gia sản xuất thép lớn:
Năm 2006 thế giới tiêu thụ 1.200 triệu tấn, trong đó Việt Nam tiêuthụ 7
triệu tấn. Năm 2007 được đánh giá tăng trưởng 5,2% (Singgapore 10 triệu tấn/
năm, Thái Lan 20 triệu tấn /năm) Mỹ, Đức, Nhật, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ,
Brazil. Từ năm 2002, Trung Quốc trở thành cường quốc xuất khẩu thép trên
thế giới. Trung Quốc năm 2003chiếm 1/3 sản lượng thế giới (300 triệu tấn),
hiện nay là nước sản xuất mạnh nhất trên thế giới, trên >50%. Năm 2007 là
462 triệu tấn, (Trần Mai, 2007) [6].
Lịch sử
Thép không gỉ hay còn gọi là inox là một dạng hợp kim sắt chứa tối
thiểu 10,5% crơm. Nó ít bị biến màu hay bị ăn mịn như thép thơng thường

khác. Lịch sử Thép không gỉ gắn liền với tên tuổi của một chuyên gia ngành
thép người Anh là ông Harry Brearley. Khi vào năm 1913, ông đãsángchế ra
một loại thép đặc biệt có khả năng chịu mài mịn cao, bằng việc giảm hàm
lượng carbon xuống và cho crôm vào trong thành phần thép (0.24% C và


×