Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Phân tích thực trạng ảnh hưởng của các khu công nghiệp tại Tp. HCM với môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.22 KB, 25 trang )

GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
 Trong lộ trình đưa nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì Đảng và Nhà
nước luôn xem mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một trong
những mục tiêu được quan tâm hàng đầu. Kết quả là hơn sau 20 năm thực hiện
đường lối đổi mới (kể từ Đại hội lần thứ VI của Đảng) nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu về kinh tế, văn hóa, chính trị, cũng như về đời sống xã hội. Trong đó, nổi
bậc nhất là lĩnh vực kinh tế với nhiều kết quả đạt được đáng khích lệ: trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức WTO, kinh tế tăng trưởng liên tục trong giai đoạn từ năm
2000-2008 trung bình trên 7%/năm, đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình
quân đầu người đạt xấp xỉ 1.000USD/người/năm, công nghiệp có sự phát triển mạnh
mẽ. Bước đầu chúng ta đã cơ bản xây dựng được cơ sở vật chất để phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, chúng ta đã và đang
phát triển nhiều Khu công nghiệp - Khu chế xuất trên phạm vi cả nước, nhằm phát
huy tiềm năng kinh tế của từng địa phương, đồng thời tạo ra một lượng lớn nhu cầu
việc làm cho thị trường lao động.
 Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu do ngành công nghiệp mang lại, nước
ta phải đối diện với tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng do chất thải từ các Khu
công nghiệp - Khu chế xuất. Hàng loạt doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận không quan
tâm đến môi trường sống của người dân xung quanh đã tiến hành xử lý chất thải
không đúng quy định ra môi trường bên ngoài, biến những dòng sông xanh thành
những dòng sông chết như: sông Thị Vải, sông Đồng Nai. Trong khi đó công tác
quản lý môi trường của cơ quan có chức năng còn nhiều hạn chế nên càng tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp vi phạm hơn nữa và tình trạng ô nhiễm diễn ra ngày một
trầm trọng đến mức báo động.
 Nhận thức được đều này, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Phân tích thực
trạng ảnh hưởng của các khu công nghiệp tại Tp. HCM với môi trường” là đề tài tiểu
luận môn Đạo Đức Kinh Doanh, nhóm chúng em mong muốn đưa ra cái nhìn tổng
quát về tình trạng ô nhiễm môi trường trước hoạt động của các doanh nghiệp để từ đó
nhấn lên hồi chuông cảnh báo với các nhà chức trách, các doanh nghiệp ý thức bảo vệ


môi trường là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà kinh doanh, đảm
1
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được những thành công trên
thương trường, tồn tại và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng ảnh hưởng của
cách Khu công nghiệp tại Tp. HCM và đánh gia mức độ ô nhiễm môi trường do sự
phát triển của các Khu công nghiệp gây ra. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hạn
chế và khắc phục thực trạng ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường sống, đảm bảo
mục tiêu phát triển kinh tế lâu dài trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Những ảnh hưởng của các Khu công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh tác
động đến môi trường.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở thực tiển, kết hợp với thực tế trong môi trường hiện nay để làm rõ
việc chọn lựa quyết định xử lý hay không xử lý chất thải trong quá trình sản xuất
của các Khu công nghiệp trước khi thải ra môi trường. Ngoài ra phải kết hợp với
việc phân tích, phương pháp so sánh tỷ số làm rõ hơn vấn đề ô nhiễm môi trường do
sự phát triển của các Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh gây ra.
2
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
PHẦN NỘI DUNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TẠI TPHCM VỚI MÔI TRƯỜNG
1. KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG
1.1Khái niệm môi trường
 Khái niệm:
 Khái niệm về môi trường đã được thảo luận rất nhiều và từ lâu. Nhìn
chung có những quan niệm về môi trường như sau:

 Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật. Theo định
nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một cách cụ thể, vì mỗi cá
thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một quần thể, một quần xã lại có một
môi trường rộng lớn hơn.
 Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật. Theo
định nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết cho loài này
nhưng không cấn thiết cho loài kia dù cùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có những
yếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tác động lên cơ thể và ta không thể loại
trừ nó ra khỏi môi trường tự nhiên.
 Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt
Nam, 1993).
 Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực
thể của tự nhiên…mà ở đó, cá thể, quần thể, loài… có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta có
thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là môi trường của loài
khác. Chẳng hạn như mặt biển là môi trường của sinh vật màng nước (Pleiston và
Neiston), song không phải là môi trường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngàn mét
3
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
và ngược lại.
 Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo
định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ
chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con người
sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm
thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không
chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà
còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.

INCLUDEPICTURE " />q=tbn:ANd9GcT69Rep0RSl-Ps3Yqv1ivdS-nVnzmTgu5zWge-0-rn0Usn2oELkoA" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE "https://encrypted-
tbn3.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcT69Rep0RSl-Ps3Yqv1ivdS-nVnzmTgu5zWge-0-
rn0Usn2oELkoA" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE "https://encrypted-
tbn3.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcT69Rep0RSl-Ps3Yqv1ivdS-nVnzmTgu5zWge-0-
rn0Usn2oELkoA" \* MERGEFORMATINET
4
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
 Cấu trúc môi trường tự nhiên gồm 4 thành phần cơ bản (4 môi
trường chính) như sau:
C Thạch quyển, địa quyển hoặc môi trường đất (Lithosphere): bao gồm
lớp vỏ trái đất có độ dày 60 – 70km trên phần lục địa và từ 2 – 8km dưới đáy đại
dương và trên đó có các quần xã sinh vật.
C Khí quyển (Atmosphere) hay môi trường không khí: là lớp không khí
bao quanh trái đất.
C Sinh quyển (Biosphere) hay môi trường sinh vật: gồm động vật, thực vật
và con người, là nơi sống của các sinh vật khác (Sinh vật ký sinh, cộng sinh, biểu
sinh…)
1.2Phân loại môi trường:
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng, có nhiều cách phân loại môi trường
khác nhau. Có thể phân loại môi trường theo các đặc điểm sau:
a) Phân loại theo chức năng:
C Môi trường tự nhiên (Natural Environment)
C Môi trường xã hội (Social Environment)
C Môi trường nhân tạo (Artifical Environment)
b) Phân loại theo sự sống:
C Môi trường vật lý (Physical Environment)
C Môi trường sinh học (Bio-Environment)
c) Phân loại theo thành phần tự nhiên:
C Môi trường đất (Soil Environment)

5
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
C Môi trường nước (Water Environment)
C Môi trường không khí (Air Environment)
d) Phân loại theo vị trí địa lý:
C Môi trường ven biển (Coastal Zone Environment)
C Môi trường đồng bằng (Delta Environment)
C Môi trường miền núi (Hill Environment)...
e) Phân loại theo khu vực dân cư sinh sống:
C Môi trường thành thị (Urban Environment)
C Môi trường nông thôn (Rural Environment)
1.3Chức năng của môi trường:
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
• Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
• Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất của con người.
• Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất của mình.
• Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên trái đất.
• Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
6
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TẠI TPHCM VÀ MÔI TRƯỜNG:
Hiện nay Tp.HCM có trên 14 khu công nghiệp, khu chế xuất, trong đó có 13 khu
chính thức hoạt động, có trên 1.100 dự án đầu tư, thu hút hơn 250.000 lao động, kim
ngạch xuất khẩu đạt 16 tỷ USD.
Các khu công nghiệp hiện nay đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình phát triển các

khu công nghiệp ở Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô nhiễm môi
trường.
2.1 Ô nhiễm môi trường là gì?
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu
chuẩn môi trường".
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải độc hại
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người,
đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm
bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá
chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
2.2 Chất thải độc hại là gì?
Chất thải độc hại là các chất thải có thể được sinh ra do các hoạt chất công nghiệp,
thương nghiệp và nông nghiệp. Các chất thải độc hại có thể là các chất rắn, chất lỏng, chất
khí hoặc chất sệt. Trong định nghĩa chất thải độc hại không nói đến các chất thải rắn sinh
hoạt, nhưng thật ra rất khó phân biệt một cách toàn diện chất thải công nghiệp với chất thải
sinh hoạt. Chất thải độc hại không bao gồm chất thải phóng xạ vì loại chất thải này đã
được hầu hết các nước phân cách và tổ chức quản lý riêng.
7
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
INCLUDEPICTURE " />q=tbn:ANd9GcQnGTjqMp9Rz6S9Xz_xfcaioBZ_-8QiXyD7tVcLRuN3V_R1uvVJhg" \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE "https://encrypted-
tbn1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcQnGTjqMp9Rz6S9Xz_xfcaioBZ_-
8QiXyD7tVcLRuN3V_R1uvVJhg" \* MERGEFORMATINET
Độ độc hại của các chất thải độc hại rất khác nhau, có chất gây nguy hiểm cho con
người như các chất cháy có điểm cháy thấp, các chất diệt côn trùng, các vật liệu clo hoá
phân huỷ chậm, có chất gây tác động nhỏ hơn nhưng khối lượng của nó lại là vấn đề lớn
như các chất thải hầm mỏ, xỉ, thạch cao phốt phát cũ hoặc các sệt hydroxyt khác. Những
chất thải có chứa những hoá chất không tương hợp có thể gây nổ, bắt cháy. Tiếp xúc với
axít hoặc kiềm mạnh gây bỏng da. Da hấp thụ một số thuốc trừ sâu có thể gây ngộ độc cấp

tính. Những thùng, hòm chứa chất thải hoá chất nếu không được xử lý, để bừa bãi vào nơi
không được bảo vệ tốt có thể gây các tai nạn ngộ độc nghiêm trọng.
 Có thể xác định 3 nhóm chất thải độc hại chính:
8
GVHD: Nguyễn Văn Lộc Môn: Đạo Đức Kinh Doanh
 Nhóm 1: bao gồm các chất thải có hàm lượng độc tố cao, dễ thay đổi, bền vững
hoặc tích tụ sinh học.
Ví dụ:
• Các chất thải dung môi Clo.
• Chất thải thuỷ ngân.
• Các chất thải PDB.
 Nhóm 2: là các chất thải thông thường khác như các sệt Hydroxyt kim loại.
 Nhóm 3: là các chất thải có khối lượng lớn, có thể hàm lượng độc tố không cao
nhưng có khả năng gây hại trên quy mô lớn.
2.3 Tích cực:
Hoạt động của các khu công nghiệp thời gian qua góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển
công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần phân bổ và sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực của đất nước.
INCLUDEPICTURE " />ID=94784&at=0&ts=300&lm=634427316756630000" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " />9

×