Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.59 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Sở Giáo dục & Đào tạo Vĩnh Phúc </b> <b>KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT NĂM HỌC 2009 – 2010 </b>
<b>Mơn Tốn 12 (Khơng chun) </b>
<b>Thời gian: 180 phút (Khơng kể giao đề) </b>
<b>Câu 1. Tìm tất cả các bộ ba số thực </b>(𝑥; 𝑦; 𝑧) thỏa mãn
3 𝑥 +1
𝑥 = 4 𝑦 +
1
𝑦 = 5 𝑧 +
1
𝑧
𝑥𝑦 + 𝑦𝑧 + 𝑧𝑥 = 1
<b>Câu 2. Tìm tất cả các bộ ba số nguyên dương </b> 𝑥; 𝑦; 𝑧 sao cho 𝑦 là số nguyên tố, 𝑧; 3 = 1,
𝑧; 𝑦 = 1 và
𝑥3 <sub>− 𝑦</sub>3 <sub>= 𝑧</sub>2
<b>Câu 3. Chứng minh rằng của phương trình </b>
1
𝑥+
1
𝑥 − 1+
1
𝑥 − 2+ ⋯ +
1
𝑥 − 𝑛= 0
có nghiệm duy nhất trong khoảng (0; 1), gọi nghiệm đó là 𝑥<sub>𝑛</sub>. Chứng minh rằng dãy
𝑥𝑛 𝑛≥1 hội tụ và tìm limn→∞𝑥𝑛
<b>Câu 4. Cho tứ giác lồi </b>𝐴𝐵𝐶𝐷 có ∠𝐴𝐵𝐶 = ∠𝐴𝐷𝐶. Trên tia đối của tia 𝐵𝐴 lấy điểm 𝐸, trên tia đối
của tia 𝐷𝐴 lấy điểm 𝐹 sao cho ∠𝐵𝐶𝐸 = ∠𝐷𝐶𝐹. Giả sử đường tròn 𝑂<sub>1</sub> ngoại tiếp của
tam giác 𝐷𝐴𝐵 và đường tròn 𝑂<sub>2</sub> ngoại tiếp của tam giác 𝐸𝐴𝐹 cắt nhau tại hai điểm
phân biệt, chứng minh rằng đường thẳng 𝑂1𝑂2 đi qua trung điểm 𝐴𝐶.
<b>Câu 5. Cho các số thực dương </b>𝑎, 𝑏, 𝑐 thỏa mãn 𝑎 + 𝑏 + 𝑐 = 3. Chứng minh rằng
𝑎
𝑎𝑏 + 1+
𝑏
𝑏𝑐 + 1+
𝑐
𝑐𝑎 + 1 ≥
<b>Sở Giáo dục & Đào tạo Vĩnh Phúc </b> <b>KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT NĂM HỌC 2009 – 2010 </b>
<b>Hướng dẫn chấm mơn Tốn 12 (Chun) </b>
<b>Thời gian: 180 phút (Không kể giao đề) </b>
<b>Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>
1
+ Phương trình thứ nhất được viết lại dạng
1
3⋅
2𝑥
1 + 𝑥2 =
1
4⋅
2𝑦
1 + 𝑦2 =
1
5⋅
2𝑧
1 + 𝑧2
Suy ra 𝑥, 𝑦, 𝑧 cùng dương hoặc cùng âm.
0.25
+ Nhận xét nếu (𝑥; 𝑦; 𝑧) là nghiệm thì (−𝑥; −𝑦; −𝑧) cũng là nghiệm của hệ. Do đó chỉ
cần xét với 𝑥, 𝑦, 𝑧 > 0 0.25
+ Đặt 𝑥 = tan𝐴<sub>2</sub>, 𝑦 = tan𝐵<sub>2</sub>, 𝑧 = tan𝐶<sub>2</sub> với 𝐴, 𝐵, 𝐶 ∈ 0; 𝜋 , từ phương trình thứ hai suy
ra 𝐴 + 𝐵 + 𝐶 = 𝜋. Vậy 𝐴, 𝐵, 𝐶 là ba góc của một tam giác 𝜏(𝐴𝐵𝐶) nào đó. 0.5
+ Kết hợp với phương trình thứ nhất sin 𝐴<sub>3</sub> = sin 𝐵<sub>4</sub> = sin 𝐶<sub>5</sub> và định lý sine suy ra tam giác
𝜏(𝐴𝐵𝐶) đồng dạng với tam giác 𝑋𝑌𝑍 có 𝑌𝑍 = 3, 𝑍𝑋 = 4, 𝑋𝑌 = 5 hay là
𝐶 =𝜋
2, sin 𝐴 =
3
5, sin 𝐵 =
4
5
0.5
+ Suy ra 𝑥 = tan𝐴<sub>2</sub> =1<sub>3</sub>, 𝑦 = tan𝐵<sub>2</sub> =1<sub>2</sub> và 𝑧 = tan𝐶<sub>2</sub> = 1 0.25
+ Từ đó và nhận xét ở trên, các nghiệm của hệ là 𝑥; 𝑦; 𝑧 = 1<sub>3</sub>;1<sub>2</sub>; 1 , −1<sub>3</sub>; −1<sub>2</sub>; −1 0.25
2
+ Viết lại phương trình về dạng
𝑥 − 𝑦 𝑥2<sub>+ 𝑥𝑦 + 𝑦</sub>2<sub> = 𝑧</sub>2
Suy ra bất cứ ước chung nào của 𝑥 − 𝑦 và 𝑥2+ 𝑥𝑦 + 𝑦2 cũng là ước của 𝑧2
0.25
+ Nhưng (𝑥2<sub>+ 𝑥𝑦 + 𝑦</sub>2<sub>− 𝑥 + 2𝑦 𝑥 − 𝑦 = 3𝑦</sub>2<sub> nguyên tố cùng nhau với </sub><sub>𝑧</sub>2<sub> nên </sub>
𝑥 − 𝑦 ; 𝑥2<sub>+ 𝑥𝑦 + 𝑦</sub>2<sub> = 1</sub><sub> do đó </sub><sub> 𝑥 − 𝑦 , 𝑥</sub>2<sub>+ 𝑥𝑦 + 𝑦</sub>2 <sub> là các số chính phương </sub> 0.25
+ Đặt 𝑥 − 𝑦 = 𝑎, thì 𝑥2+ 𝑥𝑦 + 𝑦2 = 𝑎2+ 𝑦 2+ 𝑎2+ 𝑦 𝑦 + 𝑦2 = 𝑎4+ 3𝑎2𝑦 +
3𝑦2 <sub>⇒ 4 𝑥</sub>2 <sub>+ 𝑥𝑦 + 𝑦</sub>2<sub> = 2𝑎 + 3𝑦 </sub>2<sub>+ 3𝑦</sub>2 0.25
+ Đặt 𝑚 = 2 𝑥2<sub>+ 𝑥𝑦 + 𝑦</sub>2<sub> và </sub><sub>𝑛 = 2𝑎 + 3𝑦</sub><sub> thì </sub><sub>𝑚 </sub><sub>chẵn và </sub><sub> 𝑚 − 𝑛 𝑚 + 𝑛 = 3𝑦</sub>2
Suy ra 𝑚 − 𝑛; 𝑚 + 𝑛 = 1; 3𝑦2 3; 𝑦2 , 𝑦; 3𝑦 0.25
+ Nếu 𝑚 − 𝑛 = 𝑦, 𝑚 + 𝑛 = 3𝑦 thì 𝑛 = 𝑦 < 2𝑎2+ 3𝑦 = 𝑛 vô lý.
Nếu 𝑚 − 𝑛 = 1, 𝑚 + 𝑛 = 3𝑦2 thì 2𝑛 = 3𝑦2− 1 và 4𝑎2 = 2𝑛 − 6𝑦 = 3𝑦2 − 6𝑦 −
1 ≡ −1 𝑚𝑜𝑑 3. Điều này không xảy ra vì một số chính phương đồng dư 0 hoặc 1 mod
3.
0.25
+ Vậy 𝑚 − 𝑛 = 3, 𝑚 + 𝑛 = 𝑦2. Ta có 4𝑎2 = 2𝑛 − 6𝑦 = 𝑦2− 3 − 6𝑦 < 𝑦 − 3 2.
Hơn nữa, khi 𝑦 ≥ 10 thì 𝑦2− 6𝑦 − 3 > 𝑦 − 4 2 và giữa 𝑦 − 4 2, 𝑦 − 3 2 khơng có
số chính phương nào, nên 𝑦 = 2,3,5,7 (do 𝑦 nguyên tố)
0.25
+ Thử trực tiếp, được 𝑦 = 7, 𝑎 = 1, 𝑥 = 𝑦 + 𝑎2 = 8, 𝑧 = 𝑥3− 𝑦3 = 13.
Vậy 𝑥; 𝑦; 𝑧 = (8; 7; 13) 0.5
3
+ Xét hàm số 𝑓𝑛 𝑥 =1<sub>𝑥</sub>+<sub>𝑥−1</sub>1 + ⋯ +<sub>𝑥−𝑛</sub>1 trên (0; 1), ta thấy hàm số 𝑓𝑛(𝑥) liên tục và
nghịch biến trên (0; 1), lim<sub>𝑥→0</sub>+𝑓_𝑛(𝑥) = +∞, lim<sub>𝑥→1</sub>−𝑓<sub>𝑛</sub>(𝑥) = −∞<sub> nên phương trình </sub>
đã cho có nghiệm duy nhất 𝑥<sub>𝑛</sub> trong (0; 1).
+ Vì 𝑓𝑛+1 𝑥𝑛 = 𝑓𝑛 𝑥𝑛 +<sub>𝑥</sub> 1
𝑛− 𝑛+1 =
1
𝑥𝑛− 𝑛+1 < 0 và lim𝑥→0+𝑓𝑛+1 𝑥 = +∞ nên
0 < 𝑥<sub>𝑛+1</sub> < 𝑥<sub>𝑛</sub>. Từ đó, do 0 < 𝑥<sub>𝑛</sub> < 1 ∀𝑛 nên 𝑥<sub>𝑛</sub> hội tụ và
lim
𝑛→+∞𝑥𝑛 = 𝑎, 0 ≤ 𝑎 ≤ 𝑥𝑛 < 1
0.25
+ Chứng minh 1 +1
2+ ⋯ +
1
𝑛 > ln 𝑛 (1) 0. 5
+ Giả sử 𝑎 > 0. Do (1) nên 1 +1<sub>2</sub>+ ⋯ +1<sub>𝑛</sub> → +∞ (𝑛 → +∞) nên tồn tại chỉ số 𝑛0 sao
cho với mọi 𝑛 ≥ 𝑛<sub>0</sub> đều có 1<sub>1</sub>+1<sub>2</sub>+ ⋯ +<sub>𝑛</sub>1 > 1<sub>𝑎</sub> 0.5
0 = 1
𝑥𝑛 +
1
𝑥𝑛 − 1+ ⋯ +
1
𝑥𝑛 − 𝑛<
1
𝑥𝑛 −
1
1+
1
2+ ⋯ +
1
𝑛 <
1
𝑎−
1
𝑎 = 0
vô lý. Vậy lim<sub>𝑛→+∞</sub>𝑥<sub>𝑛</sub> = 𝑎 = 0
0.5
4
+ Gọi 𝐺 là giao điểm thứ hai của (𝑂1) và (𝑂2). Thế thì 𝑂1𝑂2 vng góc với 𝐴𝐺 tại
trung điểm của 𝐴𝐺. Cần chứng minh 𝐶𝐺 ⊥ 𝐴𝐺 0.25
+ Từ giả thiết, suy ra Δ𝐶𝐵𝐸~Δ𝐶𝐷𝐹 (𝑔. 𝑔). Gọi 𝑀, 𝑁 theo thứ tự là hình chiếu của 𝐶
trên 𝐴𝐵, 𝐴𝐷 thì 𝐸𝑀<sub>𝐹𝑁</sub> =𝐸𝐵<sub>𝐹𝐷</sub> hay 𝑀, 𝑁 theo thứ tự chia 𝐵𝐸, 𝐷𝐹 theo cùng tỷ số (1) 0.5
+ Do ∠𝐴𝐵𝐺 = ∠𝐴𝐷𝐺 (cùng chắn cung 𝐴𝐺 của (𝑂1)) và ∠𝐵𝐸𝐺 = ∠𝐴𝐸𝐺 = ∠𝐴𝐹𝐺 =
∠𝐷𝐹𝐺 (cùng chắn cung 𝐴𝐺 của (𝑂2)) nên Δ𝐺𝐵𝐸 ∼ Δ𝐺𝐷𝐹 (2) 0.5
+ Từ (1) và (2) suy ra Δ𝐸𝑀𝐺 ∼ Δ𝐹𝑁𝐺 0.25
+ Suy ra ∠𝑀𝐺𝑁 = ∠𝐸𝐺𝐹 = ∠𝐸𝐴𝐹 = ∠𝑀𝐴𝑁 = 𝜋 − ∠𝑀𝐶𝑁. Do đó 𝐺 ∈ (𝐴𝑀𝐶𝑁).
Suy ra 𝐶𝐺 ⊥ 𝐴𝐺, mà 𝑂1𝑂2 ⊥ 𝐴𝐺 nên 𝑂1𝑂2 ∥ 𝐶𝐺 0.25
+ Từ đó, do 𝑂<sub>1</sub>𝑂<sub>2</sub> đi qua trung điểm 𝐴𝐺, nên cũng đi qua trung điểm 𝐴𝐶. 0.25
5 + Áp dụng BĐT Cauchy-Schwarz được 0.75
<i>M</i>
<i>N</i>
<i>D</i>
<i>B</i>
<i>G</i>
<i>A</i>
<i>O<sub>1</sub></i>
<i>O<sub>2</sub></i>
<i>E</i>
𝑎
𝑎𝑏 + 1+
𝑏
𝑏𝑐 + 1+
𝑐
𝑐𝑎 + 1=
1
𝑏 +1<sub>𝑎</sub>+
1
𝑐 +1<sub>𝑏</sub>+
1
𝑎 +1<sub>𝑐</sub> ≥
9
𝑎 + 𝑏 + 𝑐 +1<sub>𝑎 +</sub>1<sub>𝑏 +</sub>1<sub>𝑐</sub>
= 9𝑎𝑏𝑐
3𝑎𝑏𝑐 + 𝑎𝑏 + 𝑏𝑐 + 𝑐𝑎
+ Cần chứng minh <sub>3𝑎𝑏𝑐 +𝑎𝑏 +𝑏𝑐 +𝑐𝑎</sub>9𝑎𝑏𝑐 ≥ <sub>3+5𝑎𝑏𝑐</sub>12𝑎𝑏𝑐 (∗)
∗ ⇔ ⋯ ⇔ 𝑎 𝑎 − 𝑏 𝑎 − 𝑐 + 𝑏 𝑏 − 𝑎 𝑏 − 𝑐 + 𝑐 𝑐 − 𝑎 𝑐 − 𝑏 ≥ 0 ∗∗ 0.75