Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Công tác kế toán NVL ở Cty Bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.37 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng i
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất hiện nay
I. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật
liệu (NVL) trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1. Đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong xã hội loài ngời, sản xuất luôn là cơ sở để tồn tại và phát triển.
Mác đã nói Nếu sản xuất chỉ ngừng một ngày thôi chứ không nói đến
ngừng vài tuần, một năm thì xã hội sẽ bị tiêu vong . Để tiến hành quá trình
sản xuất thì không thể thiếu đợc một trong ba yếu tố cơ bản là : t liệu lao
động, sức lao động và đối tợng lao động.
NVL là một loại đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh
cát, sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc, rau
quả trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm..., là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp nhằm phục vụ sản xuất liên tục.
Khi nói rằng NVL là một loại đối tợng lao động điều này cũng có
nghĩa là không phải mọi đối tợng lao động đều là NVL. Chỉ trong điều kiện
đối tợng lao động có thể phục vụ cho quá trình sản xuất hay tạo ra sản phẩm
và đối tợng lao động đó do lao động có ích của con ngời tạo ra mới trở thành
NVL. Ví nh than, dầu khi còn nằm trong lòng đất, nó đợc coi là tài nguyên,
nhng khi con ngời khai thác để sử dụng, chúng trở thành các NVL. Trong
quá trình sản xuất, NVL đợc bao gồm các yếu tố đợc đa vào phục vụ quá
trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con ngời thông qua t
liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. NVL có thể trực tiếp tạo ra sản phẩm
nh bột mì, trứng, sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián
tiếp nh các loại dầu, mỡ bôi trơn, phụ tùng thay thế...phục vụ cho sự hoạt
động liên tục và bình thờng của máy móc, thiết bị, giảm thiệt hại do ngừng
sản xuất gây ra. Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, NVL
hoặc bị hao mòn toàn bộ nh nhiên liệu, chất đốt..., hoặc chỉ thay đổi hình thái
vật chất ban đầu nh mía để sản xuất đờng..., hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái


vật chất ban đầu nh vải để sản xuất quần, áo...
Nh vậy, NVL luôn đợc thể hiện dới hình thái vật hoá có nghĩa là nó
tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể sờ mó cảm nhận bằng trực quan.
Nhờ đó có thể cân, đong, đo, đếm đợc nên NVL và sự biến động của nó đợc
kiểm soát thờng xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lợng thông qua các
đơn vị đo lờng.
Một đặc điểm nổi bật của NVL là nó chỉ tham gia vào một chu kì sản
xuất kinh doanh, giá trị của nó đợc chuyển một lần và toàn bộ vào giá thành
sản phẩm tron kì. Chính vì thế chỉ khi sản phẩm đợc tiêu thụ, toàn bộ chi phí
về NVL sẽ đợc bù đắp tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
1
Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác, trong doanh nghiệp NVL còn là một loại tài sản lu động
thuộc nhóm hàng tồn kho. Đây là bộ phận dự trữ cho sản xuất đề mỗi khi sản
xuất có yêu cầu là sẵn sàng cung ứng ngay. Nó giúp quá trình sản xuất diễn
ra liên tục, bình thờng không bị gián đoạn. Từ đó giảm các tổn thất kinh tế do
phải ngừng sản xuất gây ra. Hơn thế nữa nó còn đồng thời là số vốn lu động
mà doanh nghiệp bỏ ra đầu t. Song do không đợc đa vào sản xuất ngay mà đ-
ợc lu tại kho nên phát sinh thêm các chi phí cho bảo quản, dự trữ nên có thể
nói đây là một lợng vốn ứ đọng không sinh lời cho chủ sở hữu. Nhng với vai
trò không thể thiếu đợc trong việc duy trì sản xuất, doanh nghiệp luôn phải
tính toán để xác định đợc số lợng vốn này một cách có hiệu quả phù hợp với
cơ cấu vốn và đặc điểm hoạt đông của doanh nghiệp.
Từ các đặc điểm trên đây cho thấy, NVL có vai trò hết sức quan trọng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không chỉ tác động trực tiếp
tới khối lợng, chất lợng, mẫu mã sản phẩm mà còn ảnh hởng rất lớn tới chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất nói
chung, chi phí NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn từ 60% đến 70% giá trị sản
phẩm tạo ra. NVL có đảm bảo đợc chất lợng cao, đúng yêu cầu về quy cách,
chủng loại thì chi phí về NVL mới đợc hạ thấp, định mức tiêu hao trong quá

trình sản xuất giảm, khi đó sản phẩm tạo ra mới đạt yêu cầu về chất lợng và
giá thành hạ. Mặt khác, với ý nghĩa là một loại vốn lu động, NVL là thành
phần quan trọng trong cơ cấu vốn lu động của doanh nghiệp đặc biệt là vốn
dự trữ. Vì loại vốn này có đặc điểm là vòng quay của nó rất ngắn, chỉ trong
một kì kinh doanh khi tạo ra doanh thu là có thể thu hồi đợc, nên nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc mang lại lợi nhuận và tạo ra hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho DN. Khi lợng vốn này đợc quản lý và sử dụng đúng mục
đích, đúng liều lợng nó sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất tạo ra những sản phẩm
chất lợng ngày càng cao trong khi gía thành lại giảm, điều này sẽ nâng tính
cạnh tranh cho sản phẩm, qua đó tăng doanh thu cũng nh lợi nhuận cho DN.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của NVL ảnh hởng đến quá trình sản
xuất cũng nh hiệu quả kinh tế của DN, đòi hỏi DN cần phải quản lý chặt chẽ
NVL.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nớc bớc sang nền kinh tế thị tr-
ờng, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác
động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó
gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn, nhng cũng là động lực để
các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển. Để có thể vơn lên khẳng định
vị trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp sản
xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là
doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố
nguyên vật liệu.
2
Luận văn tốt nghiệp
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có đầy đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về
tình hình nhập , xuất, tôn kho.Tuỳ theo điêu kiện và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số

lợng và chất lợng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm
làm thất thoát vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm vật liệu, ảnh hởng đến tình hình tài chính và tiến độ sản xuất của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó, nội dung công tác quản lý nguyên
vật liệu tại các khâu nh sau:
+ Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật
liệu, đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lợng và chất lợng
với chi phí tối thiểu, đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản
xuất
+Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kỹ
thuật đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hoá của từng loại
nguyên vật liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất.. Nhìn chung các loại vật
liệu thờng rất dễ hỏng dới tác dụng của môi trờng, khí hậu và dễ mất mát,
hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản
đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí này có
nghĩa là phải tính đợc tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí bảo quản
chúng
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự
trữ tối đa, mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp
mình căn cứ vào yêu cầu và đặc điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu : bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng,
xuất đủ cho sản xuất cần phải xác định đợc chính xác giá xuất kho thực tế
của nguyên vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác.
Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác,
các doanh nghiệp nên tiến hành mã hoá các loại nguyên vật liệu có nghĩa là
quản lý chúng thông qua các ký hiệu bằng số, bằng chữ hoặc kết hợp cả hai
bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu
Sổ danh điểm vật liệu

3
Luận văn tốt nghiệp
Ký hiệu
nhóm
Danh điểm
vật liệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật
liệu
Đơn
vị tính
Đơn giá
hạch
toán
1521-1
1521-2
1521-01-01
1521-01-02

1521-02-01
1521-02-02

Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh
điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm, thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này đợc xây
dựng trên cơ sơ số liệu của loại, nhóm và đặc tính thứ vật liệu. Tuỳ theo số l-
ợng nhóm vật liệu mà xây dựng nhóm vật liệu gồm 1,2 hoặc3 chữ số( Nếu số
lợng dới 10: sử dụng 1 chữ số, nếu dới 100: sử dụng 2 chữ số ). Các doanh
nghiệp hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho từng
danh điểm vật liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn giản
hơn cho công tác quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận kỹ
thuật, bộ phận cung ứng và phòng kế toán, đồng thời báo cáo cho các cơ

quan chủ quản.
3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán kế toán là môn khoa học thu thập, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin của các hoạt động kinh tế nhằm đề ra các biện pháp kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế của một đơn vị một cách đúng đắn.Kế toán
nguyên vật liệu cũng là sự ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua, bảo quản, dự trữ, tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Thông qua các số liệu kế toán, doanh nghiệp có thể nắm đợc tình hình
cụ thể về số lợng, gía trị của từng danh điểm vật liệu để từ đó có kế hoạch thu
mua cung cấp kịp thời cho sản xuất, làm cơ sở xây dựng các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu phù hợp và tiết kiệm. Đồng thời cũng thấy đợc tình hình
sử dụng vật liệu cho sản xuất, giảm thiểu tình trạng sử dụng sai mục đích dẫn
đến hao hụt, lãng phí vật liệu. Thông tin mà kế toán cung cấp là những con
số hết sức cụ thể và cập nhật đã tạo điều kiện cho nhà quản lý có các biện
pháp xử lý kịp thời và hiệu quả nhất. Vì thế mà kế toán là công cụ quản lý
không thể thiếu đợc của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nh đã nói ở trên, nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong cơ cấu giá
thành của sản phẩm, trong khi giá thành lại luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp sản xuất. Làm thế nào để sản xuất ra sản phẩm có chất
lợng cao hơn trong khi giá thành không đổi hoặc vẫn giữ nguyên chất lợng
mà chi phí sản xuất giảm. Để làm đợc điều này trớc hết doanh nghiệp cần có
biện pháp tập hợp chi phí mà trong đó chi phí nguyên vật liệu cần đợc chú
4
Luận văn tốt nghiệp
trọng hơn cả, qua đó tính toán, xác định chinh xác chi phí nguyên vật liệu bỏ
ra, luôn cập nhật mọi thông tin từ tổng hợp đến chi tiết tình hình tiêu hao
nguyên vật liệu, qua đó có biện pháp tiến tới giảm chi phí sản xuất sản
phẩm.Một lần nữa, kế toán nguyên vật liệu lại đóng vai trò không thể thiếu
cho việc đáp ứng các yêu cầu này.

Nguyên vật liệu là một loại tài sản của doanh nghiệp, do đó sự biến
động của nó ảnh hởng không nhỏ đến tình hình tài chính, đến chất lợng và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ thông qua kế toán doanh nghiệp
nắm thấy đợc tình hình vận động tăng, giảm của loại tài sản này từ đó đi đến
sử dụng chúng tích cực hơn.
Có thể nói, kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã,
đang và vẫn sẽ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Nó không chỉ đơn thuần là cung cấp các thông tin mà còn hỗ trợ cho
các bộ phận thống kê và phân tích trong doanh nghiệp cùng tìm ra phơng án
tối u nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm cũng nh vị thế của doanh nghiệp
trên thơng trờng.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng nh vai trò
của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế, nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng
đắn trị giá của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt
động kinh doanh.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có
vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều
kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới tổ chức tốt
việc quản lý và hạch toán vật liệu.

Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp, đặc trng thông dụng nhất để phân loại vật liệu là vai trò, tác dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý. Theo đặc trng này, vật liệu
đợc chia thành các loại sau:
5
Luận văn tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể
cả bán thành phẩm mua vào )
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm
thay đổi mầu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đợc
sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức.
- Nhiên liệu: Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nh-
ng nó đợc tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân,
mặt khác nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu
thông thờng. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng. Nó có thể tồn tại ở thể rắn ,
lỏng hoặc khí nh than, dầu, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa, bảo dỡng
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị ( cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu t cho xây
dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu cha kể đến ở trên nh bao bì,

vật đóng gói, các loại vật t đặc trng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt gía trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lợng, giá trị từng
loại nguyên vật liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi
tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành, vật liệu bao gồm:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu từ các nguồn khác nh: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh,
biếu, tặng thởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng các
loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh gía đợc hiệu
6
Luận văn tốt nghiệp
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất. Hơn nữa, còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng, chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn
vốn kinh doanh của doanh mgiệp. Nhng cách phân loại này không phản ánh
chi tiết đợc từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
- Vật liệu tự có
- Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình
hình hiện có của vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật liệu phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu, gồm:

- Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh quản lý phân xởng, quản lý doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc tình hình sử
dụng vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân
đối cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiêu thụ...
2. Đánh gía nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá
phí tức là tính toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc
nguyên vật liệu đó. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở
doanh nghiệp biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách
đánh giá nguyên vật liệu sau:
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
2.1.1. Giá thực tế nhập kho
Gía thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực
tế của nguyên vật liệu đợc đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá thực tế NVL nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên hoá đơn (
không bao gồm VAT ) + các loại thuế không đợc hoàn lại ( thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có ) + các chi phí trực tiếp phát sinh( chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực
tiếp khác) các khoản triết khấu thơng mại, giảm giá ( do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất ).
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:

7
Luận văn tốt nghiệp
Trị giá
thực tế
NVL nhập
kho trong
kỳ
=
Trị giá
mua ghi
trên hoá
đơn
( có VAT)
+
Các loại
thuế
không đợc
hoàn lại
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong
khâu mua
-
Các
khoản
triết khấu
TM, giảm
giá

- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế NVL
gia công, chế biến
nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế
NVL xuât gia
công, chế biến
+
Chi phí
gia công,
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
NVL thuê gia
công, chế biến
nhập kho trong
kỳ
=
Trị giá thực tế
NVL xuât thuê
gia công, chế
biến
+
Chi phí
phải trả

cho đơn vị
GC, CB
+
Chi phí vận
chuyển,
bốc dỡ
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực
tế là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu, tặng thì giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc
đỡc xác định trên cơ sở giá thị trờng của nguyên vật liệu tơng đơng.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo giá trị thực tế
nếu còn sử dụng đợc hoặc đánh giá theo giá ớc tính
2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau
nhằm xác định chính xác chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phơng pháp
sau:
Phơng pháp giá đích danh
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của
chính lô nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phơng pháp này sẽ nhận diện đợc từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn
kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt. Do đó trị giá của nguyên vật liệu
xuất và tồn kho đợc xác định chính xác tuyệt đối, phản ánh đúng thực tế phát
8
Luận văn tốt nghiệp

sinh. Nhng nh vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh
nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ. Khi đó chi phí cho
quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện đợc.Chính vì vậy
chỉ nên áp dụng phơng pháp tính giá này đối với những loại vật liệu đặc trng
có gía trị cao.
Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc ( FIFO )
Với phơng pháp này kế toán phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số l-
ợng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất
tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lợng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế NVL của
lô hàng nhập trớc
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc mới lấy đơn giá thực tế
của lô hàng tiếp sau để tính ra giá thực tế xuất kho. Cách xác định náy sẽ đơn
giản hơn cho kế toán so với phơng pháp giá đích danh nhng vì giá thực tế
xuất kho lại đợc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên
không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế. Vì thế
nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời
hạn sử dụng
Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO )
ở phơng pháp này, kế toán cũng phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và
số lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất, căn cứ vào số lợng xuất
kho để tính trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho

=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế NVL của lô
hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn
gía thực tế của lô hàng nhập ngay trớc đó và cứ tính lần lợt nh thế. Nh vậy
giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ. Ngợc lại với phơng pháp
FIFO, với phơng pháp này mọi sự biến động về giá đợc chuyển ngay vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó phản ánh đúng điều kiện kinh doanh
tại thị trờng hiện tại nhng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu tồn kho lại
xa rời thực tế . Vì vậy phơng pháp này thích hợp với những nguyên vật liệu
có đặc điểm là phải sử dụng ngay nh các loại thực phẩm tơi sống trong công
nghiệp chế biến.
Phơng pháp giá thực tế bình quân
Đây là phơng pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
9
Luận văn tốt nghiệp
giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lợng NVL
xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
của NVL
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn

gía thực tế bình quân sau:
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Đơn giá
bình
quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lợng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn
bộ giá trị xuất đợc phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập.
Điều đó làm cho công việc bị dồn lại, ảnh hởng đến tiến độ quyết toán song
cách tính này đơn giản, tốn ít công nên đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc
biệt là những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử
dụng ngắn và số lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc đã tính đợc làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết
hợp giữa cách tính bình quân gia quyền cả kỳ với phơng pháp nhập trớc
xuất trớc. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc
phản ánh thiếu chính xác. Nhng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính
kịp thời về số liệu.
Đơn giá bình quân liên hoàn (hay đơn gía bình quân sau mỗi lần
nhập ):
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu nh sau:
Đơn giá
bình
quân

=
Lợng tồn trớc
khi nhập
x
đơn giá bình quân
trớc khi nhập
+
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
Lợng tồn trớc khi nhập
+
Lợng nhập
Thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh, đơn giá bình quân lần nhập cuối
cùng trớc khi xuất đợc dùng làm đơn gía để tính ra trị giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho. Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của hai cách tính trên,
vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh đợc sự biến động
về gía nhng khối lợng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá
một lần.
10
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung, dù là tính đơn gía bình quân theo cách nào thì phơng
pháp gía thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có
xu hớng bình quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của
nguyên vật liệu tồn kho có xu hớng san bằng cho nhau không phản ánh đợc
thực tế ở thời điểm lập báo cáo.
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua
thực tế cuối kỳ.
Theo phơng pháp này, giá thực tế xuất kho chỉ đợc xác định vào cuối
kỳ và cách tính lần lợt nh sau:

Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trên
cơ sở giá mua của lần nhập cuối cùng trong kỳ :
Trị giá NVL thực
tồn cuối kỳ
=
Số lợng NVL
thực tồn cuối kỳ
x
Đơn giá lần
mua cuối cùng
` Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá NVL
nhập trong
kỳ
+(-)
Chênh lệch trị giá t.tế
NVL tồn đầu và cuối kỳ
Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ đợc tính vào cuối kỳ nên không
cung cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập. Phơng pháp này phù hợp với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp nhng lại xuất dùng thờng xuyên không có điều kiện để
kiểm kê liên tục.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phơng pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các
doanh nghiệp nhỏ hoặc các doanh nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong
công tác kế toán. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và lớn, có nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra liên tục kèm theo sự

biến động không ngừng của giá cả, việc tính toán, ghi chép và phản ánh theo
giá thực tế là khó khăn, phức tạp nhiều khi không thể thực hiện đợc. Vì thế
để đơn giản hơn cho công tác kế toán , doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một
loại gía, gọi là giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và
chỉ dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa
trong việc thanh toán, giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài
chính.Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính đợc quy định
thống nhất trong ít nhất một kỳ hạch toán. Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá
hạch toán trên sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các
tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán.Việc điều chỉnh gía hạch
toán theo giá thực tế tiến hành theo hai bớc sau:
Bớc 1: Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
11
Luận văn tốt nghiệp
Hệ số
chênh
lệch (H)
=
Trị giá t.tế NVL tồn đ.kỳ+Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
Trị giá HT NVL tồn đ.kỳ+Trị gía HT NVL nhập t.kỳ
Bớc 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá vừa tính đợc
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu,
yêu cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của
nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại
nguyên vật liệu .
Để sử dụng phơng pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế

toán Nhật ký Chứng từ theo mẫu sau:
bảng tính giá thực tế vật liệu
Ngày tháng năm
stt Chỉ tiêu
TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
HT TT
1
2
3
4
5
6
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
Giá trị NVL nhập trong kỳ
Cộng số d đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chênh lệch giữa giá TT và giá HT
Hệ số chênh lệch
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
7 Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một phơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, u nhợc
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để
lựa chọn và đăng ký một phơng pháp tính phù hợp.Phơng pháp tính giá đã
đăng ký phải đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán. Khi muốn thay
đổi phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải đợc thể hiện công khai trên
báo cáo tài chính. Nhờ vậy có thể kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
III. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

12
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Tuỳ vào tình hình thực tế
mà có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp kế toán tổng hợp sau:
1.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu. Với phơng pháp
hạch toán này, kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn
kho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào
1.1.1.Hạch toán ban đầu
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng
chứng chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, kế
toán mới đợc ghi chép và phản ánh. Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn,
chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập, là
chứng từ bắt buộc hay hớng dẫn nhng phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ. Có
nghĩa là phải đợc lập theo đúng chế độ quy định cả về nội dung, số lợng cũng
nh trình tự luân chuyển. Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần
sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây:
-Phiếu nhập kho: Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (Theo mẫu 01-
VT) trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây
là loại chứng từ bắt buộc gồm hai liên( nếu NVL do mua ngoài) hoặc 3
liên( nêu NVL do gia công, chế biến)
lLiên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
LLiên 2: giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ
LLiên 3 (nếu có): ngời lập giữ
-Biên bản kiểm nghiêm vật t (Mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,
doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập

theo kết cấu phù hợp nhất. Biên bản đợc lập vào lúc hàng về đến doanh
nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng. Khi đó doanh nghiệp có trách nhiệm
lập ban kiểm nghiệm vật t để kiểm nghiệm nguyên vật liệu thu mua cả về số
lợng, chất lợng, quy cách, mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực
tế ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật t gồm 2 bản
1bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu nhập kho
hay không
h1 bản giao cho kế toán
Trờng hợp nguyên vật liệu không đúng nh trong hoá đơn phải lập thêm một
bản kèm theo các chứng từ có liên quan gửi cho ngời cung ứng.
13
Luận văn tốt nghiệp
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật t nhng chủ
yếu là cho xuất các loại nguyên vật liệu không thờng xuyên với số lợng sử
dụng ít.Phiếu này gồm 3 liên do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập
dLiên 1 : lu tại nơi lập
uLiên 2: giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ kho rồi chuyển lên bộ phận kế
toán
tLiên 3: giao cho ngời nhận vật t giữ để ghi sổ kế toán nơi sử dụng
-Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04-VT): Trong trờng hợp vật t
xuất thờng xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập đợc định mức tiêu hao
vật t cho sản phẩm thì sử dụng loại chứng từ này, gồm 2 liên
Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật t
LLiên 2: giao thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất vào
thẻ kho.Cuối tháng hoặc sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại
phiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên
cho bộ phận cung ứng, liên còn lại chuyển lên phòng kế toán
-Thẻ kho(Mẫu 06-VT): do kế toán lập và giao thủ kho để ghi chép
hàng ngày. Thẻ kho đợc lập cho từng loại vật t ở cùng một kho và là căn cứ
để kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác. Do vậy, thẻ

kho cũng là một loại chứng từ bắt buộc.
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT): do bộ phận
cung ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật t cho gia công, chế biến, di
chuyển nội bộ doanh nghiệp sử dụng. Tuỳ vào chế độ và yêu cầu quản lý mà
doanh nghiệp sẽ quy định số liên cần lập.
-Biên bản kiểm kê vật t (Mẫu 08-VT): Vào cuối kỳ, ở mỗi kho phải
tiến hành kiểm kê, đánh giá, xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên
bản kiểm kê vật t làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các tr-
ờng hợp thừa, thiếu vật t để có biện pháp sử lý kịp thời. Biên bản này cần lập
thành 2 bản
t1 bản giao cho phòng kế toán
11 bản giao cho thủ kho
-Phiếu báo vật t còn cuối kỳ (Mẫu 07-VT): Trờng hợp tại bộ phận sử
dụng vật t còn thừa đợc giữ lại sử dụng tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận
đó phải lập Phiếu báo vật t còn cuối kỳ từ đó xác định số nguyên vật liệu
đã tính vào chi phí kỳ này đợc chuyển sang kỳ sau, phiếu gồm 2 bản
ợ1 bản giao cho phòng cung ứng
11 bản giao cho phòng kế toán
Ngoài ra, để hạch toán nguyên vật liệu kế toán của doanh nghiệp còn
căn cứ vào một số chứng từ khác nh Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá
đơn GTGT, Hoá đơn cớc phí vận chuyển, Hoá đơn giám định hàng nhập
14
Luận văn tốt nghiệp
khẩu, , các chứng từ phản ánh thanh toán nh Phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Phiếu thanh toán tạm ứng,
1.1.2.Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm:
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá
thực tế

TK 152 có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên Nợ
*Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
*Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
*Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ ( trờng hợp
doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có
*Trị gía thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
*Khoản giảm giá, triết khấu thơng mại nguyên vật liệu mua vào, trị gía
nguyên vật liệu mua trả lại bên bán
*Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
*Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ(áp dụng cho
doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
D Nợ
*Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở
thêm các tài khoản cấp 2,3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu:
TK 1521 Nguyên vật liệu chính
TK1522 Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 Nhiên liệu
TK 1524 Phụ tùng thay thế
TK 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 Vật liệu khác
Ngoài ra còn có các tài khoản
TK 151 Hàng mua đang đi đờng: tài khoản này phản ánh gía trị
vật liệu mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận mua nhng cha về nhập kho
TK 331 Phải trả ngời bán : đợc dùng để phản ánh quan hệ thanh
toán giữa doanh nghiệp với các đối tợng khác về khoản vật liệu, hàng hoá,
dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết

TK 621 Chi phí NVL trực tiếp: theo dõi trị giá nguyên vật liệu trực
tiếp xuất sử dụng cho sản xuất, công việc, lao vụ dịch vụ; Trị giá nguyên vật
15
Luận văn tốt nghiệp
liệu không dung hết nhập kho; Trị giá phế liệu thu hồi. Tài khoản này không
có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch toán sản xuất.
Và một số tài khoản khác có liên quan nh: TK 111, TK 112, TK 141,
TK 627, TK 641, TK 642, TK 133
1.1.3.Phơng pháp kế toán
1.1.3.1.Tại doanh nghiệp tính thúê GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Kế toán các trờng hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài nhập kho
Nợ TK 152:- Giá thực tế trên hoá đơn(không bao gồm VAT)
Nợ TK 1331: - VAT đầu vào
Có TK 331,111,141 : - Tổng gía thanh toán
Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đờng kỳ trớc
Nợ TK 152: -Trị giá thực tế
Có TK 151:
Tăng do nhận cấp phát, tặng thởng, góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: - giá đánh gía
Có TK 411:
Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Nợ TK152:- Trị gía vốn góp
Có TK 128,222
Các trờng hợp tăng khác
Nợ TK 152: - Trị giá thực tế nhập kho
Có TK 336,338,711,412,154
Kế toán các trờng hợp giảm nguyên vật liệu
Trờng hợp xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: - trị giá thực tế xuất kho

Có TK 152
Trờng hợp xuất nguyên vật liệu dùng chung cho phân xởng, bán hàng,
quản lý hay cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 627,641,642,627
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 128,222
Có TK 152
Xuất gia công, chế biến
Nợ TK 154:
Có TK 152
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: - phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152
1.1.3.2.Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
16
Luận văn tốt nghiệp
Trình tự kế toán tơng tự nh trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào đợc tính
vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:

Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ là
phơng pháp theo dõi phản ánh không thờng xuyên, liên tục tình hình nhập,
xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản tơng ứng.Giá trị của nguyên vật liệu
mua vào nhập kho , xuất kho trong kỳ đợc theo dõi, phản ánh ở tài khoản 611
Mua hàng. Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm
đợc công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những
loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.

17
TK111,112,331
TK 152
TK 621
TK 3333
TK 154
TK 411
TK 128,122
TK 336
TK 412,711,3381
TK 627,641,642,241
TK 632,157
TK 154
TK 128,222,228
TK 1381,412
TK 331,111
Nhập kho NVL mua ngoài
(Giá thanh toán có VAT)
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
Vật liệu nhập kho
Nhập kho NVL gia công chế biến
Phế liệu thu hồi
Nhận góp vốn liên doanh
Bằng NVL
NVL di chuyển nội bộ
Tại đơn vị nhận
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Chênh lệch tăng do đánh giá lại NVL
thừa sau kiểm kê
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất

Chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý PX,phục vụ
sản xuất, bán hàng,QLDN, XDCB
Xuất NVL gửi bán
Thiếu sau kiểm kê
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
Xuất góp vốn liên doanh
Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch giảm
Do đánh giá lại NVL
Giảm giá, trả lại NVL
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 611Mua hàng:tài khoản này sử dụng để phản ánh giá thực tế
của số vật t, hàng hoá mua vào trong kỳ.Nó chỉ đợc áp dụng trong doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung, kết cấu của TK 611
Bên Nợ
*Kết chuyển trị giá thực tế của vật t hàng hoá tồn đầu kỳ
*Trị giá thực tế của vật t, hàng hoá mua vào trong kỳ
*Trị giá thực tế vật t, hàng hoá nhập vào trong kỳ (do các nguồn khác
nh hàng bán bị trả lại)
Bên Có
*Trị giá thực tế vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo kết qủa kiểm kê
*Trị giá thực tế vật t, hàng hoá xuất bán, xuất dùng trong kỳ
*Trị giá thực tế hàng hoá gửi bán cha xác định là tiêu thụ trong kỳ
*Trị giá vật t, hàng hoá trả lại ngời bán hoặc số tiền đợc bên bán giảm
giá
TK 611 có hai tài khoản cấp 2
-TK 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu

-TK 6112 Mua hàng hoá
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, TK 151, TK 152 không sử dụng để theo dõi tình hình nhập, xuất
trong kỳ chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho và
đang đi đờng lúc đầu kỳ và cuối kỳ
1.2.2.Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán đợc biểu diễn bằng sơ đồ sau ( áp dụng cho cả doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
18
Kết chuyển trị gia NVL tồn
đang đi đường đầu kỳ
Kết chuyển trị giá NVL
Tồn kho cuối kỳ
Nhập kho NVL mua ngoài
(nộp VAT theo phương pháp trực tiếp)
Kết chuyển trị giá NVL
đang đi đường cuối kỳ
VAT đầu vào
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
NVL nhập kho
Nhập kho NVL gia công chế biến,
Phế liệu thu hồi
Nhận góp vốn liên doanh
Bằng NVL
Nhận lại vốn góp liên doanh
Bằng NVL
NVL di chuyển nội bộ
Tại đơn vị nhận
Chênh lệch tăng do đánh giá

Lại NVL
Giảm giá, hàng mua bị trả lại
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
Cho SXKD
Kết chuyển giá vốn
NVL xuất bán
Phần thiếu hụt, mất mát
Chênh lệch giảm do đánh giá
Lại NVL
Kết chuyển giá trị NVL
đem góp vốn liên doanh
TK 151, 152
TK 152
TK 151
TK 111, 112, 331
TK 621,627,641,642
TK 632
TK 412
TK 128, 228,
222
TK 111,1388, 334
TK 611
TK 111,112,331
TK 1331
TK 3333
TK 154
TK 411
TK128, 222
TK 336
TK 412

Nhập kho NVL mua ngoài
(nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
Luận văn tốt nghiệp
1.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu trong điều kiện kinh
doanh theo cơ chê thị trờng, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất kinh
doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán, các doanh nghiệp cần
thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong đó bao hàm cả
nguyên vật liệu.
Theo thông t số 107/2001/TT- BTC của Bộ Tài chính trớc đây quy
định: những vật t, hàng hoá có giá trị thu hồi hoặc giá trị thờng thấp hơn giá
trị ghi sổ kế toán thì sẽ tiến hành lập dự phòng. Điều này trong nhiều trờng
hợp vẫn cha đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Chẳng hạn khi một loại hàng
19
Luận văn tốt nghiệp
hoá có giá gốc và giá thị trờng là nh nhau, nếu theo cách làm cũ sẽ không có
khoản dự phòng nào đợc lập, trong khi chi phí để tiêu thụ hàng hoá đó khi
cộng vào giá gốc làm cho giá gốc lớn hơn so với giá thị trờng và nh vậy về
thực chất hàng hoá này bị giảm giá trị. Thực tế hiện nay cho thấy, chi phí về
tiêu thụ hàng hoá ngày càng chiếm tỷ trọng cao, bất kỳ doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều tồn tại chi phí này. Do vậy cách
xác lập dự phòng đó đã không còn phù hợp, thiếu chuẩn xác. Từ thực tế phát
sinh, trên cơ sở tiếp thu nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế , vừa qua vào
ngày 31 tháng 12 năm 2001 , Bộ trởng Bộ Tài chính đã ra quyết định số
149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt
nam( Đợt I ). Tại chuẩn mực số 02- Chuẩn mực hàng tồn kho đã quy định
nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và cụ thể với nguyên vật liệu
nh sau:
- Việc trích lập dự phòng chỉ đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán tr-
ớc khi lập báo cáo tài chính trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của

hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng:
Giá trị thuần
có thể thực
hiện đợc
=
Giá bán ớc tính của
hàng tồn kho trong
kỳ SXKD bình th-
ờng
-
Chi phí ớc
tính để
hoàn thành
sản phẩm
-
Chi phí để
tiêu thụ
hàng hoá
đó
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho phải ớc tính trên
cơ sở các bằng chứng tin cậy thu thập đợc vào thời điểm ớc tính.
- Với t cách là hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sản phẩm cũng là đối tợng lập dự phòng nhng không đợc
đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản phẩm. Khi có sự giảm
giá nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đợc thì mới đợc đánh giá giảm bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
1.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá nguyên
vật liệu

Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của
nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, cũng nh các chứng từ
khác cho thấy sự giảm giá của sản phẩm đợc sản xuất từ các loại nguyên vật
liệu đó. Chúng có thể gồm các giấy báo giá, bảng niêm yết giá, các hoá đơn,
Dựa vào đó, kế toán lập Sổ chi tiết dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Sổ chi tiết dự phòng giảm giá NVL
20
Luận văn tốt nghiệp
STT Mã số Tên vật liệu Giá
hạch
toán
Giá trị
ghi sổ
Giá trị thuần
có thể thực
hiện đợc
Chênh
lệch
1
2

Cộng
Sổ này là căn cứ để kế toán tiến hành các bút toán trích lập dự phòng
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : tài
khoản này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc trích lập
và hoàn nhập của doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu của TK 159
Bên Nợ:
*Giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hoàn nhập

Bên Có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập vào chi phí
SXKD trong kỳ của doanh nghiệp
Số d bên Có
*Giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Và TK 632 Giá vốn hàng bán đợc chi tiết cho khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
- Trờng hợp khoản trích lập dự phòng cuối niên độ trớc nhỏ hơn khoản
cần trich lập tại thời điểm cuối niên độ này, thì phải trích lập thêm bằng bút
toán
Nợ TK 632: - Mức trích lập thêm
Có TK 159
Ngựơc lại, nếu số cần trích lập lơn hơn số đã trích lập, kế toán chỉ phải
hoàn nhập phần chênh lệch để ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 159: - Phần chênh lệch
Có TK 632
Rõ ràng cách hạch toán nh trên đơn giản hơn rất nhiều so với trớc đây.
Cuối niên độ kế toán dù cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập thì chỉ bằng
một bút tóan. Cách làm này vừa đơn giản mà vẫn đảm bảo đợc thực chất của
nghiệp vụ. Đây có thể nói là một trong những điểm mới, tiến bộ mà chuẩn
mực mới ban hành đợt I này đạt đợc. Nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc
21
Luận văn tốt nghiệp
hoàn thành các chuẩn mực tiếp theo nhằm đa kế toán nớc nhà ngày càng phù
hợp với kế toán Quốc tế góp phần nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh
tế đất nớc.
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dừng lại ở những con
số tổng quát và phản ánh sự biến động của nguyên vật liệu một cách chung

nhất. Trong khi yêu cầu quản lý đòi hỏi sự cụ thể chi tiết không chỉ đến từng
loại nguyên vật liệu mà còn cần chi tiết đên từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu . Nh vậy mới có cách quản lý chúng tiết kiệm và hiệu quả. Vì thế, song
song với kế toán tổng hợp các doanh nghiệp còn tiến hành tổ chức hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu .
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc ghi chép thờng xuyên sự biên
động nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu, cả về mặt giá
trị và hiện vật tại từng kho trong doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu phải tiến hành đồng thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ thống
chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn và sử dụng phơng
pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác
quản lý doanh nghiệp .
2.1. Phơng pháp thẻ song song
Về nguyên tắc phơng pháp này yêu cầu ở kho ghi chép về mặt số lợng,
phòng kế toán ghi chép cụ thể cả số lợng và giá trị từng thứ nguyên vật liệu.
Cụ thể:
- Tại kho: Công tác ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu do
thủ kho tiến hành trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng.Thẻ kho do kế toán
lập theo mẫu quy định(Mẫu 06-VT) cho từng danh điểm vật liệu của
từng kho rồi phát cho thủ kho ghi chép hàng ngày.
Đơn vị
Tên kho . Thẻ kho
Số thẻ kho ..Số tờ .
Ngày lập thẻ
Danh điểm vật liệu .Tên, nhãn hiệu, quy cách VT .
Đơn vị tính .
Định mức dự trữ
Tối đa: Tối thiểu:
Ngày

tháng
Số hiệu chứng từ
Nhập Xuất
Diễn giải
Số lợng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác
nhận
của kế
toán
1 2 3 4 5 6 7 8
22
Luận văn tốt nghiệp
Hàng ngày sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ
nhập, xuất thủ kho tiến hành ghi chép đầy đủ từ cột 1 đến cột 6. Đến cuối
ngày tính ra số nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào cột 7.Thủ kho phải thờng
xuyên đối chiếu số lợng tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn
lại trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày
hoặc định kỳ( khoảng 3-5 ngày), sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải
chuyển các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại về phòng kế toán
-Tại phòng kế toán : kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu cho từng danh điểm tơng ứng với thẻ kho của
từng kho để theo dõi về mặt số lợng và giá trị.
Sổ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu
Năm
Số thẻ kho Số tờ ..
Danh điểm vật liệu .Tên, nhãn hiệu, quy cách VT .
Kho Giá hạch toán .
Đơn vị tính
Ngày

thán
g
Số hiệu CT
Nhập Xuất
Diễn
giải
TK đối
ứng
Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho của thủ kho chuyển lên,kế
toán nguyên vật liệu phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành
tiền rồi ghi vào sổ chi tiết. Trờng hợp sử dụng giá hạch toán, kế toán sẽ
không ghi vào các cột 7,10,13 mà lấy giá đã đợc ghi ở trên. Cuối tháng, kế
toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và đối chiếu với thẻ kho. Số lợng nguyên
vật liệu tồn kho trên sổ(thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho ghi trên
thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp kế toán
nguyên vật liệu phải tổng hợp số liệu trên các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết
nguyên vật liệu vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu
Nhóm vật liệu Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Tổng cộng
Cách phân công ghi chép giữa kho và phòng kế toán theo phơng pháp
này làm cho việc ghi chép đơn giản và thuận lợi cho công tác kiểm tra , đối
chiếu số liệu. Nhng số liệu ghi chép bị trùng lặp ở chỉ tiêu số lợng, nếu doanh

nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu thì khối lợng các sổ, thẻ sẽ lớn gây khó
23
Luận văn tốt nghiệp
khăn cho việc lu trữ, bảo quản. Việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành
vào cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán . Vì thế phơng
pháp này phù hợp với những doanh nghiệp ít chủng loại vật liệu, khối lợng
các nghiệp vụ nhập, xuất ít và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn
hạn chế.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo ph ơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ngay tiêu đề của phơng pháp đã cho thấy để kế toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phơng pháp cần sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Nhng để có
số liệu ghi chép vào sổ này, kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất
trên cơ sở các chứng từ nhập và xuất, sau đó số liệu đợc tập hợp vào bảng luỹ
kế nhập và bảng luỹ kế xuất
Bảng kê nhập (xuất)
Tháng
Chứng từ
Số Ngày
Tên vật liệu Diễn giải Đơn
vị tính
Đơn giá Số lợng Thành
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
Bảng luỹ kế nhập (xuất)
Tháng

Nhóm vật
liệu
Tồn kho đầu
tháng
Nhập (xuất ) trong tháng
Từ ngày đến
ngày
Từ ngày đến
ngày
Cộng
24
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết NVL
Sổ kế
toán
TH về
NVL
Bảng
TH
nhập,
xuất,
tồn kho
vật liệu
Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra nh
sau:
- Tại kho: Giống nh phơng pháp thẻ song song, thủ kho mở thẻ kho để

theo dõi tình hình biến động tứng thứ nguyên vật liệu theo số lợng
- Tại phòng kế toán : định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kho
của thủ kho, kế toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép về số lợng và giá trị từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu
luân chuyển không ghi theo từng chứng từ nhập, xuất kho mà chỉ ghi
một lần vào cuối tháng, mỗi danh điểm vật liệu ghi một dòng.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Số
danh
điểm
Tên
vật
t
Đ
V
T
Giá
HT
SD đầu T1 Luân chuyển tháng 1 SD đầu T2 Luân chuyển tháng 2
SL TT
Nhập Xuất
SL TT SL TT
SL TT
Nhập Xuất
SL TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
+Các cột 1,2 và 3 đợc lấy từ sổ danh điểm vật liệu mà doanh nghiệp
lập
+Cột 4 ghi giá hạch toán trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá
hạch toán để ghi chép

+Các cột 5 và 6 lấy số liệu tồn cuối kỳ trên báo cáo nhập, xuất, tồn của
kỳ trớc
+Các cột còn lại lấy số liệu từ các bảng kê chuyển vào
Cuối tháng, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa số lợng vật liệu
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho và đối
chiếu số tiền của từng loại vật liệu trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Nhìn chung phơng pháp này cũng đơn giản, dễ làm và khối lợng ghi
chép giảm nhẹ hơn so với phơng pháp thẻ song song, tuy nhiên vẫn có sự
trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, số liệu cung cấp cha kịp thời do công việc bị
dồn vào cuối tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
25
Phiếu N.K
Thẻ kho
Phiếu X.K
Bảng kê N Bảng LKN
Bảng kê X Bảng LKX
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Báo cáo
TH
nhập,
xuất,
tồn
Sổ kế
toán
TH về
NVL

×