Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đồ án thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện châu thành – tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.55 KB, 87 trang )

Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
I.1 GIỚI THIỆU
Huyện Châu Thành là một huyện trung tâm có tiềm
năng lớn của tỉnh Tiền Giang. Với số dân 253.593 người,
đang trên con đøng nước rút đi đến đô thị hoá trên
toàn huyện. Cuộc sống người dân trong huyện thuộc loại
có nhu cầu cao, người dân nơi đây cũng rất quan tâm
đến vấn đề cảnh quan môi trường xung quanh nhưng do
chưa có đủ điều kiện, chưa có phương tiện để có thể
giúp họ thực hiện những ý nghó đẹp ấy. Bản thân tác
giả là một người sống trên địa bàn huyện Châu Thành
cũng có mong muốn có được một hệ thống thu gom chất
thải rắn sinh hoạt hằng ngày như ở các thành phố và
quan trọng là mong muốn có một bãi chôn lấp chất thải
hợp vệ sinh cho riêng huyện. Để những gì là chất thải
không còn ung dung trên đường phố mà chúng ta có thể
bắt gặp bất kì nơi đâu trên địa bàn huyện như hiện nay.
I.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện tại, tình hình quản lý chất thải rắn trên địa
bàn Huyện Châu Thành chưa được quan tâm đúng mức.
Rác thải chưa được thu gom triệt để, việc thải bỏ, xử lý
rác còn tuỳ tiện gây ô nhiễm đến môi trường và sức
khoẻ cộng đồng. Ngoài ra, do rác không được thu gom hết
hàng ngày nên người dân thường xuyên thải bỏ chúng
xuống mương rạch xung quanh hay đổ thành những đống
cạnh đường đi gây mất vệ sinh, điều này đã được phản
ảnh đến chính quyền địa phương nhưng hiện nay vẫn không
có cách khắc phục triệt để. Đứng trước tình hình bức


xúc như hiện nay và mức độ tăng lượng rác trong tương lai
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

là khá lớn. Vì vậy việc thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp
chất thải rắn hợp vệ sinh cho Huyện là một việc làm
hết sức cần thiết và cấp bách. Việc xây dựng bãi chôn
lấp nhằm giải quyết các vấn đề sau:
 Khắc phục tình trạng rác được tiêu huỷ mất vệ sinh
và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay.
 Giải quyết địa điểm tiêu huỷ rác kịp thời cho
Huyện.
 Rác thải được tiêu huỷ hợp vệ sinh và an toàn về
môi trường
 Mở rộng địa bàn và tăng tỷ lệ thu gom, giải quyết
lượng rác đang tồn đọng hàng ngày chưa được thu gom
như hiện nay ở các khu dân cư, khu trường học Tân
Hội Đông, Thân Cửu Nghóa ... của huyện Châu
Thành.
 Khắc phục tình trạng vứt rác bừa bãi ra đường, vứt
rác xuống sông, rạch, ao, hồ.
I.3 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu của đề tài là thiết kế một bãi chôn lấp
chất thải rắn hợp vệ sinh cho huyện Châu Thành. Giải
quyết tình hình không có nơi chôn lấp chất thải của
huyện sắp tới đây (vì bãi chôn lấp của tỉnh Tiền Giang
sắp đầy). Tạo ra một thế đứng độc lập cho huyện trong

vấn đề quản lý chất thải rắn, chủ động thu gom ,chủ
động trong xử lý và an tâm khi sẽ có một cảnh quan
xanh, sạch, đẹp.
I.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Phạm vi đề tài gói gọn trong huyện Châu Thành, bãi
chôn lấp chỉ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có nguồn
gốc trong huyện nên qui mô bãi chôn lấp cũng chỉ phù
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

sự vận chuyển Oxi nên hạn chế giải phóng nhiệt và làm
tăng nhiệt độ trong khối ủ Compost. Còn độ xốp cao có
thể làm cho nhiệt độ trong khối ủ Compost thấp, không
đảm bảo tiêu diệt hết mầm bệnh.
8) Các chất dinh dưỡng
Thông số dinh dưỡng quan trọng nhất là tỉ lệ
Cacbon : Nitơ (C:N), Phospho (P), Lưu huỳnh (S), Canxi (Ca) là
những nguyên tố quan trọng kế tiếp.
Tỉ lệ C:N tối ưu dao động trong khoảng 25 – 30. Nếu
cao hơn tỉ lệ trên sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh
vật do thiếu Nitơ, chúng phải trãi qua nhiều quá trình
chuyển hóa và oxi hóa phần Cacbon dư cho đến khi đạt
đến tỉ lệ thích hợp, do đó thời gian cần thiết cho quá
trình làm Compost sẽ bị kéo dài và sản phẩm thu được ít
mùn. Còn tỉ lệ C : N thấp sẽ bị thất thoát dưới dạng
NH3.
Phospho là nguyên tố cần thiết cho sự phát triển

của cây trồng.
Lưu huỳnh ảnh hưởng đến việc sinh ra các hợp chất
bay hơi, tạo ra mùi trong khối Compost.
9) Mức độ và tốc độ ủ
Không nên để quá trình lên men diễn ra quá lâu vì
sẽ còn ít chất hữu cơ là những chất làm giàu cho đất.
Quá trình ủ không được quá nhiệt, không nên để
mất Nitơ, không nên quá lạnh.
Việc giảm lượng chất hữu cơ là một chỉ thị tốt để
đánh giá mức độ ủ, và mức độ phân hủy, tốc độ ủ
có thể đo bằng tốc độ tiêu thụ Oxi.
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 26


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

II.2.2.3 Chất lượng Compost
Chất lượng Compost được đánh giá dựa trên 4 yếu tố sau :
 Mức độ lẫn tạp chất (thủy tinh, plastic, đá, kim loại
nặng, chất thải hóa học, thuốc trừ sâu …)
 Nồng độ các chất dinh dưỡng (dinh dưỡng đa lượng
N, P, K; dinh dưỡng trung lượng Ca, Mg, S và dinh
dưỡng vi lượng Fe, Zn, Cu, Mn, Mo, Co, Bo …).
 Mật độ vi sinh vật gây bệnh (thấp ở mức không
ảnh hưởng có hại tới cây trồng).
 Độ ổn định (độ chín, hoai) và hàm lượng chất hữu
cơ.
II.2.3. Đốt rác
II.2.3.1 Khái niệm

Cơ sở hoá học của phương pháp là tại nhiệt độ đủ
cao và thời gian lưu tương ứng bất kỳ một Hydrocarbon
hoặc hợp chất hữu cơ nào cũng đều có thể bị Ôxy hoá
(cháy) đến Carbonic CO2 và nước H2O. Tuy nhiên cũng có
thể gặp một số vấn đề xảy ra nếu như sự đốt cháy
không hoàn toàn của nhiều hợp chất hữu cơ, kết quả
là sẽ tạo ra những Aldehydes và Acide hữu cơ có thể làm
tăng thêm mức độ ô nhiễm hoặc sự Ôxy hoá những
dẫn xuất hữu cơ có chứa Sulfure, Phosphorus hoặc Halogens
sẽ tạo ra những chất gây ô nhiễm không mong muốn như
SO2, HCl, HF, Phosgena2.
II.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy
Có bốn yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cháy và
hiệu quả xử lý của phương pháp là:
-

Nhiệt độ cháy.

SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 27


Đồ án tốt nghiệp

Thời gian đốt (hay thời gian lưu của dòng khí trong

-

thiết bị đốt).
-


Sự hoà trộn chất khí.

-

Sự cung cấp Ôxy.

Cả bốn yếu tố này đều mang ý nghóa quyết định.
Đặc biệt lưu ý là nếu cung cấp thiếu Ôxy sẽ sinh ra
nhiều chất ô nhiễm thứ cấp thì tác hại còn nghiêm
trọng hơn so với trước khi xử lý. Do đó trong quá trình vận
hành phải tính đến hệ số dư thừa không khí cung cấp cho
phản ứng cháy. Nếu nhiệt độ đốt cháy thấp thì phản
ứng cháy có tốc độ thấp và rất dễ sinh ra hiện tượng
cháy không hoàn toàn nên cũng dễ sinh ra chất ô
nhiễm thứ cấp. Với các chất hữu cơ là dẫn xuất của
chlorine khi nhiệt độ đốt cháy thấp còn có một nguy cơ
đáng sợ nữa là dễ tạo nên Dioxin cực kỳ độc hại cho con
người.
Quá trình đốt được thực hiện trong hệ thống gồm
những thiết bị liên kết đơn giản có khả năng đạt hiệu
suất phân huỷ rất cao. Hệ thống đốt bao gồm cửa lò
đốt, bộ mồi lửa đốt bằng nhiên liệu và khí thải (chất
hữu cơ), buồng đốt tạo đủ thời gian Ôxy hoá. Do chi phí
đốt thường cao và để giảm lượng nhiên liệu sử dụng
trong quá trình sản xuất nên hệ thống đốt thường gắn
thêm các thiết bị thu hồi nhiệt. Nếu không cần thu hồi
nhiệt thì trong hệ thống đốt không có thiết bị thu hồi
nhiệt. Có nhiều hệ thống đốt cơ bản, việc sử dụng hệ
thống nào cho phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

tiêu huỷ những chất nguy hiểm trong dòng thải, nồng độ
chất đốt trong dòng khí, lưu lượng, yêu cầu kiểm soát (%
tiêu huỷ) và chi phí.
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 28


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

Theo cách thực hiện quá trình đốt thiết bị đốt có
thể chia làm ba nhóm chính như sau:
-

Đốt cháy trực tiếp (Direct Combustion)

-

Thiêu nhiệt (Thermal Incineration)

-

Ôxy hoá xúc tác (Catalytic Oxidization)

Một trong những yếu tốá để thiêu đốt rác trở thành
một trong các phương án xử lý hấp dẫn nhất là quá trình
này có thể giảm thể tích ban đầu của rác có thể đốt
được đến 80-90%. Đối với một số thiết bị thiêu đốt hiện
đại vận hành đến nhiệt độ nóng chảy của tro, thể tích
rác có thể giảm xuống còn 5% hoặc thấp hơn.
II.2.3.3 . Thiêu đốt rác (Incineration)

Việc sử dụng các lò thiêu đốt rác hiện nay thường
không chỉ dừng lại ở mục đich giảm thể tích ban đầu của
rác, mà còn với mục đích thu hồi nhiệt lượng để phục vụ
dân sinh và các ngành công nghiệp cần nhiệt. Thông
thường nhiệt từ khí đốt được chuyển về dạng hơi nước,
được dẫn đi theo các đường ống dẫn tới khu vực cần nhiệt,
hoặc được truyền đi thông qua các đường ống dẫn nước
được lắp đặt theo ống tỏa nhiệt của lò thiêu. Với các lò
thiêu hiện đại ngày nay, có thể lắp đặt các nồi hơi để
thu nhiệt từ khí cháy mà không cần phải cung cấp thêm
không khí hoặc độ ẩm. Thông thường khí từ lò thiêu đốt
được làm nguội từ khoảng 1800 đến 2000 oF tới khoảng từ
600 đến 1000oF trước khi được xả vào môi trường. Bên cạnh
việc tạo ra hơi nước, việc sử dụng hệ thống nồi hơi còn
có lợi trong việc làm giảm bớt thể tích khí thải cần phải
xử lý. Mặc dù vậy thiêu đốt được coi là một phương
pháp xử lý tốn kém nhất vì bên cạnh chi phí cao cho xây
dựng và vận hành, nó đòi hỏi phải trang bị một hệ
thống xử lý khí thải hết sức tốn kém. Một trong các
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 29


Đồ án tốt nghiệp

vấn đề cần quan tâm hàng đầu khi xây dựng các lò đốt
rác là vấn đề ô nhiễm không khí, chủ yếu là bụi nhuyễn
với kích thước dao động từ nhỏ hơn 5m đến 120m.
Khoảng 1/3 các hạt bụi được tạo ra có kích thước dưới 10m.
Để xử lý bụi, các thiết bị lọc túi vải hoặc lắng tónh điện

thường được sử dụng cho hiệu quả xử lý cao nhất.
Việc thiết kế và vận hành lò đốt cũng hết sức
phức tạp, liên quan đến chế độ nhiệt đốt của lò. Nhiệt
độ đốt thiết kế thường dao động từ 1400 - 1600oF. Người ta
đã chứng minh rằng ở nhiệt độ đốt dưới 1200 0C khí thải
từ plastics bị cháy giải phóng ra sẽ chứa dioxin như là
một sản phẩm phụ của quá trình thiêu đốt, và là một
yếu tố hết sức nguy hiểm cho môi trường cũng như sức
khỏe con người. Con số thực tế cho thấy rằng hơn 95%
lượng dioxin trong không khí bao quanh của Mỹ được tạo nên
bởi các lò đốt rác.
II.2.3.4. Nhiệt phân
Nhiệt phân là quá trình phân hủy các chất ở nhiệt
cao nhiệt với sự có mặt hoặc không có mặt oxy.
Đối với cellulose (C6H10O5) phương trình sau đây đại diện
cho quá trình nhiệt phân:
3 (C6H10O5) → 8 H2O + C6H8O + 2 CO + 2 CO2 + CH4 + H2 + 7 C
Đặc trưng của ba phân đoạn sản phẩm của nhiệt
phân là:
1.

Dòng hơi khí có chưa chủ yếu hydro, methane, oxide

carbon, dioxide carbon và nhiều loại khí khác phụ thuộc vào
thành phần hữu cơ của hỗn hợp được đốt.
2.

Phân đoạn có chứa hắc ín và/hoặc dầu, có

dạng lỏng ở nhiệt độ trong phòng và có chứa các loại

hóa chất như acid acetic, acetone và methanol.
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 30


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

3.

Than, chứa chủ yếu là carbon tinh khiết và các

vật liệu tro
Trong phương trình trên, các hợp chất hắc ín và/hoặc
dầu lỏng thu hồi được biểu diễn theo công thức C 6H8O. Sự
phân bố các thành phần sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
và nhiệt độ của quá trình nhiệt phân. Sự phụ thuộc này
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 10: Sản phẩm nhiệt phân

Nhiệt

Chất

Khí

Các acid

Than

Khối


độ

thải

(lb)

và hắc

(Lb)

lượng

(0F)

(lb)

ín

tính

(lb)

toán

( lb)
900
100
12,33
61,08

24,71
98,12
1200
100
18,64
18,64
59,18
99,62
1500
100
23,69
59,67
17,24
100,59
1700
100
24,36
58,70
17,67
100,73
Nguồn: George Tchobanoglous, Hilary Theisen, Rolf Eliassen Solid
Wastes, Engineering Principles and Management Issues, Tokyo 1977
Số liệu công bố ở Hoa Kỳ cho thấy nhiệt phân một
tấn rác đô thị cho phép thu hồi được 2 gallons dầu nhẹ
(light oil), 5 gallons hắc ín và nhựa đường, 25 pounds
ammonium sulphate, 230 pounds than, 17.000 feet khối khí và
133 gallons chất lỏng. Tất cả các chất kể trên đều có
thể tái sử dụng như là nhiên liệu.
II.3 SO SÁNH CÁC PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ RÁC
Mỗi phương án trên đều có những ưu khuyết điểm

riêng của chúng. Vì vậy để làm căn cứ cho việc lựa
chọn, các phương án này sẽ được tính ưu khuyết điểm và
so sánh theo các khía cạnh khác nhau dưới đây:
II.3.1 Khái quát những ưu nhược điểm chính của các
công nghệ
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 31


Đồ án tốt nghiệp

Bảng 11: So sánh ưu nhược điểm của các công
nghệ xử lý rác
Phương án,

Ưu điểm

Nhược điểm

Tính phù

công

chính

chính

hợp

nghệ xử


Chi phí đầu Đòi hỏi diện Phù hợp với

Chôn



vận tích

lấp hành thấp

mặt điều

bằng lớn

của

hợp vệ sinh

kiện
Huyện

Châu Thành –
Tỉnh

Tiền

Giang có mặt
bằng


đủ

rộng nhưng lại
hạn hẹp trong
Tận

chi phí đầu tư
dụng Đòi hỏi phải Phù hợp với

được nguồn phân

loại nguồn

rác thải để rác triệt để, thải
Compost

sản xuất ra chi phí đầu tư nhiều
phân


thành

bón ban đầu và phần hữu cơ

phục

vụ vận

nông


hành

khá cao, yêu

nghiệp, tiết cầu
kiệm

rác

đất thuật

đai cho việc tạp,
chôn lấp

kỹ
phức
lượng

rác thải đầu
vào cho việc
chế
phải

Cho

biến
ổn

định.
phép Chi phí đầu tư Phù hợp với


GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 32


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

Lò đốt rác

xử lý đồng và
thời

vận rác

nhiều hành

loại

công

cao, nghiệp, rác y

rác hạn chế trong tế có nhiều

thải

có việc

nguồn


kiểm thành

phần

gốc soát khí thải nguy hại

khác nhau



chứa

dioxin, ít hiệu
quả đối với
rác



thành

phần

hữu



chiếm

ưu


thế, rác có
độ ẩm cao.
Nguồn: Đánh giá, đề xuất phương pháp xử lý chất thải
rắn tỉnh Tiền Giang
Sở Tài Nguyên - Môi Trường Tiền Giang
II.3.2

Khả năng đáp ứng các yêu cầu

kỹ thuật

của các phương án
Bảng 12 : Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
của các phương án

STT Chỉ số đánh giá
1

Chôn

lấp
Tính phù hợp với các
TB

Compo



st
Cao


đốt
Thấp

TB

Rất

TB

cao
Rất

điều kiện tự nhiên tại
2

khu xử lý rác.
Khả năng đáp ứng yêu

3

cầu về mặt bằng.
Tính phù hợp với loại

Cao
Cao

rác đưa tới khu vực xử
4


ly.ù
Tính chắc chắn về hiệu

SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 33

cao
TB

TB

Cao


Đồ án tốt nghiệp

5

quả xử lý.
Khả năng đáp ứng yêu

Cao

Thấp

Cao

6

cầu về cơ sở hạ tầng.

Khả năng đáp ứng yêu

Cao

TB

Rất

cầu về máy móc thiết
7

bị sẵng có trong nước.
Khả năng đáp ứng các

thấp
TB

Cao

Thấp

trình.
Mức độ đòi hỏi bổ

Rất

Cao

Thấp


sung các nguyên liệu

thấp

Cao

TB

Thấp

10

huống bất trắc.
Yêu cầu về cán bộ có

Thấp

TB

Cao

11

trình độ chuyên môn.
Tính phức tạp trong vận

Thấp

TB


Cao

yêu cầu trong việc thi
công
8

nhiên
9

xây

dựng

liệu



công

hoá

chất.
Khả năng sẵng có các
giải

quyết

trong

tình


hành và quản lý.
Nguồn: Đánh giá, đề xuất phương pháp xử lý chất
thải rắn tỉnh Tiền Giang
Sở Tài Nguyên - Môi Trường Tiền Giang.
II.3.3 Xét theo mức độ an toàn đối với môi trường
của các phương án:
Các phương pháp xử lý rác thải thường không
tránh khỏi cacù vấn đề môi trường thứ cấp và trong
một số trường hợp, các vấn đề môi trường thứ cấp đôi
khi lại nguy hiểm và nan giải hơn chính bản thân vấn đề
chính, ví dụ như: nước rò rỉ rác lại là vấn đề khó giải
quyết triệt để mặc dù nó chỉ phát sinh sau vấn đề
chính là xử lý rác thải sinh hoạt. Vì vậy trong hầu hết
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 34


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

các trường hợp, việc xử lý các chất thải thứ cấp là
một yêu cầu không thể thiếu trong hệ thống công nghệ
xử lý rác thải.
Nhận thức rõ điều này, nhiều công nghệ xử lý
hiện nay đã chú trọng tới việc phát triển các giải pháp
kỹ thuật và công nghệ thích hợp để nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các tác động môi trường từ các chất
thải thứ cấp. Nếu được đầu tư đúng mức và quản lý
vận hành tốt các chất thải thứ cấp không còn là vấn
đề của công nghệ xử lý rác. Tuy nhiên chúng ta sẽ

không loại trừ khả năng gây ô nhiễm và tác động đến
môi trường của cá hệ thống xử lý trong một số tình
huống nhất định. Vì vậy để làm căn cứ xét chọn công
nghệ xét chọn cho xử lý rác thải trong địa bàn Huyện
Châu Thành, các chỉ số đánh giá về mặt môi trường
thường được xem xét ở tình huống xấu nhất.
Bảng 13: Mức độ an toàn đối với môi trường
ST

Chỉ

số Chôn lấp

T
1

đánh giá
Độ an toàn

Compost

Lò đốt

TB

TB

TB

TB


TB

Cao

3

mầm bệnh.
Ô
nhiễm

Thấp

TB

Cao

4

nùc mặt.
Ô
nhiễm

Thấp

TB

Cao

5

6

nước ngầm.
Mùi hôi.
Liên
quan

Thấp
Thấp

TB
Thấp

Cao
Cao

về
2

cháy

nổ.
Liên

quan

đến

các


đến

các

SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 35


Đồ án tốt nghiệp

hiệu
phụ

ứng
khi

dụng

7

sử
chế

phẩm

sinh

học.
Cặn


bùn

Thấp

TB

Cao

TB

Cao

Cao

phát sinh do
việc xử lý
8

nước rác.
Phát
thải
các chất khí

ô nhiễm.
Nguồn: Đánh giá, đề xuất phương pháp xử lý chất
thải rắn tỉnh Tiền Giang
Sở Tài Nguyên - Môi Trường Tiền Giang
Dựa vào các đánh giá so sánh ở trên và căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương, tác giả lựa chọn đề
xuất phương án 1 để xử lý chất thải rắn cho huyện

Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
II.4

NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI RẮN

TRONG BÃI CHÔN LẤP ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Chất thải rắn khi đã chôn lấp không phải là không
ảnh hưởng đến môi trường

sống, nếu như không được

chôn ở một bãi chôn hợp vệ sinh và chôn không đúng
tiêu chuẩn thì rất nguy hiểm và ảnh hưởng không tốt
đến sức khoẻ của cộng đồng. Có rất nhiều khía cạnh
ảnh hưởng đến môi trường trong một bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt màa chúng ta cần quan tâm như : vấn
đề nước thải rò ró , vấn đề khí thải phát sinh trong bãi
chôn lấp, vấn đề cảnh quan xung quanh bãi.... sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nùc, không khí...
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 36


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

II.4.1 Tác động của chất thải rắn trong bãi chôn
lấp đến môi trường nước
Chất thải rắn đô thị , đặc biệt là chất thải hữu cơ,
trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ kết hợp với

các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước
mặt, hình thành nước rò ró bãi rác. Nước rò rỉ di chuyển
trong bãi rác cũng sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh
học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất
gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò ró gồm các chất
được hình thành trong quá trình phân hủy sinh học, hóa học
... Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao
COD: từ 3.000- 45.000mg/l, N-NH3: từ 10-800 mg/l, BOD 5: từ
2.000 -30.000 mg/l, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng: 1.500 –
20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng: từ 1-70 mg/l... và lượng
lớn các vi sinh vật). Đối với các bãi rác thông thường
(đáy bãi không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp
chống thấm bị thủng ...) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu
vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất
nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này phục vụ
cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn có khả năng
di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây
ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim
loại nặng trong giai đoạn lên men axit sẽ cao hơn so với giai
đoạn lên men mêtan. Đó là do các axit béo mới hình
thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các
hợp chất hydroxyl vòng thơm, axit humic và axit fulvic



thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn ... Hoạt động của
các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắùt hóa
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN

Trang 37


Đồ án tốt nghiệp

trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd
và Zn. Vì vậy , khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong
khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại
nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò ró có thể chứa các hợp chất hữu
cơ độc hại như: các chất

hữu cơ bị halogen hóa, các

hydrocarbon đa vòng thơm ... chúng có thể gây đột biến
gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước
ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn,
gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh
mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai
sau.
Tính chất nước thải rò rỉ
Nước thải từ bãi rác có chứa các chất hữu cơ và
vô cơ (đặc biệt là các ion kim loại nặng) là nguồn ô
nhiễm rất lớn. Nước thải này có nồng độ các chất ô
nhiễm rất cao thường gấp 20 – 30 lần nước thải bình
thường (BOD trung bình khoảng 6.000 – 7.000 mg/l). Tuy nhiên
nồng độ các chất ô nhiễm sẽ giảm dần theo thời gian
và từ năm thứ 3 trở đi còn rất thấp. Theo tính toán và
đo đạc tại một số bãi chôn lấp với một vài thông số
chính cho kết quả như sau:

Bảng 14: Thông số các chỉ tiêu ô nhiễm tại một số
bãi rác

ST

Chỉ

T

tiêu

1
2
3

PH
COD
BOD5

Đơn vị

mg/l
mg/l

Bãi Tân

Bãi Gò

TCVN


Phước

Công

5945-

01.12.200

1.1.2006

1995 loại

8.95
5.400
-

B
5.59
100
50

5
8.8
2.900
830

GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 38



Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

4
5
6
7
8
9
10
11
12

SS
Coliform

mg/l
MPN/100

304
3,8*10-6

1.090
220.000

100
10.000

ml
Tổng P
mg/l

13,64
13
6
Tổng N
mg/l
698
1073
60
Cd
mg/l
< 0,001
0,02
Pb
mg/l
< 0,02
< 0,16
0,5
Hg
mg/l
< 0,001
0,2
0,005
Cu
mg/l
0,1
1
Cr
mg/l
1,01
Nguồn:Sở Tài nguyên – Môi Trường Tỉnh Tiền Giang.


II.4.2 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường
không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy ( như thực phẩm, trái
cây hỏng...), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích
hợp ( nhiệt độ tốt nhất là 35 o C và độ ẩm 70 – 80% ) sẽ
được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều
loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến môi trường
đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể
bị khử thành sulfide (S 2-), sau đó sulfide tiếp tục kết hợp
với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó
chịu theo phản öùng sau:
2 CH3 CHCOOH + SO42-  2CH3COOH + S2- + H2O + CO2
S2- + 2 H+  H2 S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại , ví
dụ như Fe2+ tạo nên màu đen bám vào thân , rễ hoặc
bao bọc quanh cơ thể vi sinh vật.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có
chứa sulfur trong chất thải rắn có thể tạo thành các hợp
chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan và axid
amino butyric.

SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 39


Đồ án tốt nghiệp

CH3SCH2 CH2 CH(NH2)COOH


 H3SH

+

CH3 CH2

CH2(NH2)COOH.
Methionine



methyl mercaptan

Aminobutyric

acid
Methyl mercaptan có thể bị thủy phân tạo ra methyl
alcohol và H2S .
Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao
gồm cả quá trình lên men chua, lên men thối, mốc xanh ,
mốc vàng... có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi trường mà chất
thải rắn có chứa các acid amin sẽ bị vi sinh vật phân
hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải
hữu cơ

được men phân giải và vi khuẩn tạo thành axit


hữu cơ và NH3 ( gây mùi hôi).
R- CH(COOH) - NH2  R - CH2 - COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành
các chất dạng amin và CO2.
R- CH(COOH) - NH2

 R - CH2 - NH2 + CO2

Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại
gây độc cho người và động vật. Trên thực tế , các amin
được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí . Vì vậy
đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn,
nấm mốc phát tán vào không khí
Bảng 15: Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí
thải bãi rác

Thành phần khí
- CH4
- CO2

% Thể tích
45 – 60
40 - 60

- N2

2-5

- O2


0,1 - 1,0

GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 40


Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục

- NH3

0,1 - 1,0

- SOx, H2S,

0 - 1,0

- Mercaptan...

0 - 0,2

- H2

0 - 0,2

-CO

0,01 – 0,6

- Chất hữu cơ bay hơi vi
lượng

Nguồn: Xử lý chất thải rắn, Viện Tài Nguyên – Môi
Trường
Nhận xét:
Bảng trên cho thấy nồng độ CO 2 trong khí thải bãi rác
khá cao. Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy
kỵ khí, tăng nhanh và đạt cực đại. Do vậy, đối với các bãi
chôn rác có qui mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn
tất công việc chôn lấp nhiều năm, cần kiểm tra nồng
độ khí CH4 để hạn chế khả năng gây cháy nổ tại khu
vực.
Bảng 16:

Diễn biến thành phần khí thải bãi rác

Khoảng thời gian
từ lúc hoàn

% Trung bình theo thể tích
N2
CO2
CH4

thành chôn lấp
(tháng)
0-3
3-6
6 - 12
12 - 18
18 - 24
24 - 30

30 - 36
36 - 42
42 - 48

5,2
3,8
0,4
1,1
0,4
0,2
1,3
0,9
0,4

88
76
65
52
53
52
46
50
51

5
21
29
40
47
48

51
47
48

Nguồn: Xử lý chất thải rắn, Viện Tài nguyên – Môi trường

Hiện tại huyện chưa có số liệu quan trắc tại bãi rác
để có thể đưa ra nhận xét chính xác về những ảnh
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 41


Đồ án tốt nghiệp

hưởng của khí thải bãi rác đến môi trường không khí, Vì
vậy, tác giả tham khảo số liệu đo đạc thực tế chất lượng
không khí tại một số vị trí nằm gần bãi chôn lấp rác
hiện hữu của huyện để đánh giá phạm vi ảnh hưởng
của bãi chôn lấp chất thải rắn đến môi trường không
khí xung quanh trong khu vực.
Bảng 17: Kết quả phân tích chất lượng không khí
tại Khu công nghiệp Bình Đức
STT

Chất ô

Đơn vị

2002


2003

2004

nhiễm
đo
1
CO
Mg/m3
4,72
3,5
4,7
3
2
NO2
Mg/m
0,018
0,0023
0,015
3
3
SO2
Mg/m
0,008
0,0006
0,0017
3
4
Bụi lơ lửng
Mg/m

0,83
1,5
0,7
Nguồn : Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang
Bảng 18: Kết quả phân tích chất lượng không khí xung
quanh

ST
T
1

Vị trí
Ngã
ba
Trung

Thôn
g số
NO2
SO2
CO
Bụi

Diễn biến theo năm
Đơn vị
2003
2004
2005
Mg/m3
Mg/m3

Mg/m3
Mg/m3

0,027
KPH
2,79
1,67

0,004
0,0003
4,5
0,5

0,007
0,0033
5,8
0,58

Lương
2

Ngã tư NO2
Mg/m3
0,011
0,0017
0,006
SO2
Mg/m3
KPH
0,0002

0,0004
UBND
CO
Mg/m3
3,86
2,7
3,05
3
huyện Bụi
Mg/m
1,5
0,84
0,17
Nguồn : Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang

Nhận xét:


Bụi
Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh

trong các năm 2003, 2004, 2005 tại một số điểm đo trong
huyện cho thấy : nồng độ bụi trung bình tại các khu công
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 42


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

nghiệp, đô thị, dân cư không tăng so với năm 2002. Tuy

nhiên, kết quả phân tích hàm lượng bụi đều dao động ở
mức cao hơn tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937 – 1995, quy
định 0,3 mg/m3) từ 3 - 10 lần. Vào mùa khô tại các vị trí đo
trên trục Quốc lộ 1, , Thị trấn Tân Hiệp, Trung tâm ytế
huyện, ngã tư uỷ ban nhân dân huyện,… nồng độ bụi
thường cao hơn tiêu chuẩn cho phép 3 - 12 lần.


Khí NO2
Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh

trong các năm 2003, 2004, 2005 tại một số điểm đo trong
huyện

cho thấy : nồng độ NO 2 trung bình dao động trong

khoảng 0,001- 0,1mg/m3 thấp hơn TCVN 5937-1995 quy định
0,4mg/m3. Giá trị nồng độ NO2 cao nhất đo được thuộc khu
vực thành thị vào mùa khô và tập trung vào các giờ cao
điểm tại các trục lộ chính.


SO2
Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh

trong các năm 2003, 2004, 2005 tại một số điểm đo trong
huyện cho thấy : nồng độ SO 2 trung bình nằm ở mức tiêu
chuẩn cho phép (TCVN 5937-1995 quy định 0,5mg/m 3), và có
hơi giảm hơn so với các năm trước.



CO
Kết quả quan trắc chất lượng không khí xung quanh

trong các năm 2003, 2004, 2005 tại một số điểm đo trong
huyện cho thấy : nồng độ CO dao động từ 2,7 - 5,8 mg/m 3
còn nằm ở mức tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5937 - 1995
quy định 40mg/m3).
Căn cứ vào các số liệu đo đạc thực tế môi trường
không khí xung quanh (trong đó có một số điểm nằm
tương đối gần bãi rác của huyện) cho thấy : bãi chôn
SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 43


Đồ án tốt nghiệp

lấp chất thải rắn của huyện chưa gây ảnh hưởng đáng
kể đến chất lượng môi trường không khí trong khu vực.
II.4.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường
đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy
trong môi trường đất trong hai điều kiện hiếu khí và kỵ
khí ,khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian , cuối cùng hình thành các chất khoáng
đơn giản , nước , CO2 ,CH4...
Với một lượng rác thải và nước rò ró vừa phải thì
khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy
các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không
ô nhiễm.

Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự
làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải
và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong
đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng
nước này .
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su,...) nếu
không có giải pháp xử lý thích hợp là nguy cơ gây thoái
hóa và giảm độ phì của đất.
II.4.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và
sức khoẻ cộng đồng
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu
không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô
nhiễm môi trường, ảûnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng
đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có
chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất
thải hữu cơ, xác súc vật chết... tạo điều kiện tốt cho
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 44


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

muỗi, chuột , ruồi .. sinh sản và lây lan mầm bệnh cho
người , nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, ký sinh trùng... tồn tại trong rác có thể gây bệnh
cho con người như bệnh : sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch,
thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán , lao...
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui định

là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh,
người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn
nguy hại từ y tế, công nghiệp như : kim tiêm, ống chích,
mầm bệnh, PCB, hợp chất hữu cơ bị halogen hóa....
Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý
tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và
công đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không khí,
các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các
vật chủ trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một
trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm
khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống
thoát nước đô thị.
Khí SO2, NO2 là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với
niêm mạc ẩm ướt tạo thành các axít. SO 2, NO2 vào cơ thể
qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi chuyển
vào máu tuần hoàn. SO2, NO2 khi kết hợp với bụi tạo
thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 - 3
micromét sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy
hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
Sự tích lũy SO2, NO2 trong khí quyển dẫn đến axít hóa
nước mưa. Khí SO2 là tác nhân chính gây nên hiện tượng
mưa axít đang xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Ôxít cacbon (CO) là một loại khí độc do nó có cảm
ứng

rất

mạnh


với

SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN
Trang 45

hồng

cầu

trong

máu

tạo

ra


Đồ án tốt nghiệp

CacboxyHemoglobin làm hạn chế sự trao đổi và vận
chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể.

CHƯƠNG III
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR TRÊN ĐỊA
BÀN
HUYỆN CHÂU THÀNH
III.1. KHỐI LƯNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH HIỆN
NAY
Số liệu thống kê khối lượng rác thải trong huyện

trong những năm gần đây được đưa ra trong bảng sau:
Bảng 19: Khối lượng rác thải những năm gần đây
Năm
Khối

2000

2001

2002

2003

2004

2005

lượng

20.360

21.595

22.830

24.065

25.300

26.53


rác

3

(tấn/
năm)
Nguồn: Phòng Tài Nguyên – Môi Trường Tỉnh Huyện Châu
Thành.
Trong những năm gần đây, khối lượng chất thải rắn
của huyện có sự gia tăng liên tục. Ứớc tính khối lượng
rác phát sinh mỗi ngày hiện nay trong huyện khỏang
72tấn/ ngày
III.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 46


Ket-noi.com diễn đàn cơng nghê, giáo dục

III.2.1. Phạm vi thu gom
Hiện tại, Ban quản lý chợ Thị Trấn Tân Hiệp

chịu

trách nhiệm thu gom toàn bộ chất thải rắn của khu vực,
trong đó chủ yếu là thu gom rác chợ Thị trấn và các
chợ trung tâm của 24 xã ( Tân hội đông , Tân Hương, Tân
Lý Đông, Tân Lý Tây, Thân Cửu Nghóa, Tam Hiệp, Điềm

Hy, Nhị Bình, Dưỡng Điềm, Đông Hoà, Long Định, Hữu Đạo,
Long An, Long Hưng, Bình Trưng, Phước Thạnh, Thạnh phú, Bàn
Long, Vónh Kim, Bình Đức, Song Thuận, Kim sơn, Phú Phong,
Thới Sơn ) và các tuyến trục giao thông chính, khu dân cư
tập trung , khu tái định cư như khu tái định cư Tân Hương...
Dự tính sẽ mở rộng thu gom trên toàn huyện vào
năm 2007.
III.2.2. Trang thiết bị thu gom và vận chuyển chất
thải rắn
Trang thiết bị thu gom và vận chuyển của huyện
Châu Thành (năm 2005) được đưa ra như sau:
- Xe thô sơ (ba gác máy )

: 8 chiếc

- Xe ben vận tải nhẹ 2,5 tấn

: 3 chiếc

Nguồn : Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Châu
Thành.
III.2.3. Tình trạng thu gom vận chuyển chất thải rắn
Với dân số hiện nay khoảng 253.593 người, ước tính
tổng khối lượng rác sinh ra trong năm 2006 là 27.768 tấn.
Tuy nhiên theo số liệu của Phòng Tài nguyên & Môi
trường huyện Châu Thành thì khối lượng chất thải rắn thu
gom thực tế được trong tòan huyện chỉ vào khỏang 50%
trên tổng số lượng phát sinh.

SVTH: ĐẶNG THỊ HỒNG YẾN

Trang 47


Đồ án tốt nghiệp

Lượng rác thu gom được đưa đi chôn lấp ở bãi rác
của tỉnh đặt tại huyện Tân Phước cách huyện Châu
Thành khỏang 30km.
Hiện tại, Ban quản lý chợ Thị Trấn Tân Hiệp có một
đội xe chuyên làm nhiệm vụ vận chuyển chất thải từ
huyện ra bãi chứa rác. Các xe thô sơ (ba gác) thu gom rác
từ các hộ gia đình, các đường nhỏ mà xe lớn không vào
được, các khu công cộng… Xe tải vận chuyển rác tiếp từ
các điểm hẹn lấy rác trong huyện (04 điểm hẹn chính) ra
bãi đổ.
Hiện nay, nhân sự có 12 người chịu trách nhiệm thu
gom vận chuyển rác vào bãi đổ.
III.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH
Hiện tại, huyện Châu Thành chưa có quy họach xây
dựng hệ thống xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh cho tòan
huyện, toàn bộ chất thải được thu gom và vận chuyển ra
bãi rác của tỉnh nhưng bãi rác này lại sắp đầy . Để
chủ động trong khâu thu gom, xử lý rác thải, dự kiến
trong năm 2007 Huyện sẽ tiến hành quy họach 01 bãi
chôn lấp chất thải hợp vệ sinh cho tòan huyện tại xã
Phú Phong.
Ngoài ra, rác thải y tế cũng không được xử lý đúng
cách mà lại hiện tại vẫn được thu gom – xử lý cùng với
chất thải sinh hoạt là nguyên nhân gây bệnh dịch do vi

trùng truyền bệnh, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng
dân cư.
Chất thải chỉ mới thu gom được một lượng nhỏ so
với lượng phát sinh, phần còn lại bị thải xuống sông
hoặc ở trong các ngõ, mương, rãnh thoát nước làm tắc
GVHD: Th.S NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Trang 48


×