Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch vv… kéo theo mức
sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong
công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát
sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về
thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã ở nước ta hiện
nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có
những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ.
Khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ
dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những
mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội.
Chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các
quốc gia đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn
các bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của
bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi
và nước rỉ.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả về
đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương pháp chôn lấp
hợp vệ sinh, rác là nguồn lây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không
khí.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân. Để thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế cùng với bảo vệ
môi trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An cũng đã
và đang được chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế
hạn chế về khả năng tài chính, kỹ thuật và cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý
CTR của Thành phố vẫn chưa được cải thiện là bao. Hiện tại ở Thành phố công tác xử
lý CTR được thực hiện theo một trong những cách thô sơ nhất là đổ đống lộ thiên. Có
phun rải định kỳ và thường xuyên hỗn hợp hoá chất chống ruồi bọ. Do đó bãi rác này
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 1
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
đã gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và môi trường không khí rất lớn cho khu
vực xung quanh bãi chôn lấp. Vì vậy việc thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ
sinh cho Thành phố Vinh là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Trước tình
hình đó, đồ án: “Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh cho Thành
phố Vinh tỉnh Nghệ An đến năm 2030” được thực hiện nhằm cải thiện tình trạng chất
thải rắn được đổ đống mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời
cũng giải quyết sức ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai.
Trên cơ sở thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong những nghiên cứu
gần đây ở Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An, đồ án tập trung giải quyết những vấn đề sau:
•Thu thập số liệu về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý chất thải rắn trên
địa bàn.
•Dự báo tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại TP. Vinh giai đoạn 2010– 2030.
•Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh cho TP.Vinh giai đoạn
2010– 2030.
Phương pháp nghiên cứu:
1. Thu thập số liệu:
•Các văn bản pháp quy của trung ương và địa phương có liên quan đến vấn đề
quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn.
•Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL CTR hợp vệ sinh.
•Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, địa mạo, đất, khí tượng
thuỷ văn.
•Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố
Vinh giai đoạn 2005 – 2010 và 2030.
2. Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của Thành phố Vinh,
Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL.
3. Phương pháp thiết kế:
•Áp dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế BCL CTR hợp vệ sinh theo TCVN
6696– 2000: Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh- Yêu cầu chung về bảo vệ môi
trường; TCXDVN 320 : 2004 "Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế";
TCXDVN 261- 2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn- Tiêu chuẩn thiết kế.
•Tham khảo các kỹ thuật thiết kế BCL CTR hiện nay tại Việt Nam.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 2
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ PHƯƠNG PHÁP
CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
I.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay
ở nơi khác; Chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc
phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản
lý CTR. Chất thải rắn sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như
trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công sở,
trường học, công trình công cộng, các hoạt động xây dựng đô thị và các nhà máy công
nghiệp. Ở một số nước phát triển trên thế giới được lượng chất thải rắn phát sinh được
thể hiện ở dạng biểu đồ hình cột dưới đây (Hình 1.1):
Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện Lượng chất thải rắn phát sinh ở các nước phát triển
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 3
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy lượng chất thải rắn của nước Đức, Anh lớn nhất so
với các nước kể trên.
I.2. Thành phần chất thải rắn
I.2.1. Tính chất vật lý
CTRSH ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một
hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của
CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ
thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của
đời sống con người, theo mùa trong năm,…
Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử
lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ
thuật quản lý CTR.
Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý của
CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại
như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất thải như
kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống (Phụ lục 1).
Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất
phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao,
khoảng 1100 - 1300 kg/m
3
(Phụ lục 2, 3).
Tỷ trọng của CTR được xác định:
Tỷ trọng = (khối lượng cân CTR)/(thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng), kg/m
3
I.2.2. Thành phần hóa học
Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ (dao động trong
khoảng 40– 60%), chất tro, hàm lượng carbon cố định (hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5 – 12%). Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%.
I.3. Ảnh hưởng của CTR tới môi trường
I.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy
nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn
nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di
chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 4
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Các chất gây ô
nhiễm môi trường tiềm tàng trong nước rác gồm có: COD: từ 3000 45.000 mg/l, N-
NH
3
: từ 10 800 mg/l, BOD
5
: từ 2000 30.000 mg/l, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng:
1500 20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng từ 1 70 mg/l … và lượng lớn các vi sinh
vật, ngoài ra có có các kim loại nặng khác gây ảnh hưởng lớn tới môi trường nước nếu
như không được xử lý.
I.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng …) trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35
0
C và độ ẩm 70 80%) sẽ được các
vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến
môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
I.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO
2
, CH
4
…
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm
làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy như nhựa, cao su … nếu không có giải pháp xử lý
thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
I.3.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và
làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người
hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết … tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi,
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 5
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
chuột… sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi
khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người
như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy
hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy
hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, PCB, hợp chất hữu cơ bị
halogen hóa…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực như: gây ô nhiễm không
khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền
bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản
trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước
đô thị.
I.4. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
Xử lý CTR là phương pháp làm giảm khối lượng và tính độc hại của rác, hoặc
chuyển rác thành vật chất khác để tận dụng thành tài nguyên thiên nhiên. Khi lựa chọn
các phương pháp xử lý CTR cần xem xét các yếu tố sau: Thành phần tính chất CTRSH,
Tổng lượng CTR cần được xử lý, Khả năng thu hồi sản phẩm và năng lượng, Yêu cầu
bảo vệ môi trường. Bao gồm các phương pháp xử lý sau:
I.4.1. Phương pháp đốt chất thải rắn
Đốt rác là quá trình oxi hóa chất thải ở nhiệt độ cao bằng oxy của không khí, có
thể giảm thể tích chất thải xuống 85 95% . Đây là phương pháp kỷ thuật hợp vệ sinh
được áp dụng nhiều ở các nước tiên tiến. Phương pháp này có những ưu điểm: Thu hồi
năng lượng, XL được các chất thải nguy hiểm có thể đốt được, nguy cơ ô nhiễm nước
ngầm ít hơn chôn lấp rác, XL nhanh và tốn diện tích chỉ bằng 1/6 so với phương pháp
vi sinh. Bên cạch các ưu điểm nổi bật thì phương pháp này cũng tồn tại những nhược
điểm sau: Chi phí XL cao và gây ô nhiễm không khí.
I.4.2. Phương pháp xử lý sinh học
Phương pháp này bao gồm các phương pháp sau: Ủ rác thành phân Compost, Ủ hiều
khí, Ủ yếm khí.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 6
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Ủ rác thành phân Compost: Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ là một phương
pháp truyền thống, được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển hay ngay cả các
nước phát triển như Canada. Phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô thị tự ủ rác của gia
đình mình thành phân bón hữu cơ (Compost) để bón cho vườn của chính mình. Các
phương pháp xử lý phần hữu cơ của chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để giảm
khối lượng và thể tích chất thải, sản phẩm phân Compost dùng để bổ sung chất dinh
dưỡng cho đất, và sản phẩm khí Methane. Các loại vi sinh vật chủ yếu tham gia quá
trình xử lý chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm, men và Antinomycetes. Các quá
trình này được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy có
sẵn.
Ủ hiếu khí: Ủ rác hiếu khí là một công nghệ được sử dụng rộng rãi vào khỏang 2
thập kỷ gần đây, đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam.
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí đối với sự có
mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện quá trình
oxy hóa cacbon thành đioxitcacbon (CO
2
). Thường thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt độ rác ủ
tăng lên khỏang 45
0
C và sau 6 7 ngày đạt tới 70 75
0
C. nhiệt độ này đạt được chỉ với
điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là không
khí và độ ẩm. Sự phân hủy khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khỏang 2 4 tuần là rác
được phân hủy hòan tòan. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị phân hủy do nhiệt độ
ủ tăng cao. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị hủy nhờ quá trình hủy yếu khí. Độ ẩm phải
được duy trì tối ưu ở 40 50%, ngoài khoảng này quá trình phân hủy đều bị chậm lại.
Ủ yếm khí: Công nghệ ủ yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy
mô nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ
này không đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu tốn kém, song nó có những nhược điểm sau:
Thời gian phân hủy lâu, thường là 4 12 tháng; Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại với
quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp; Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy là
khí Methane và khí Sunfuahydro gây mùi khó chịu.
I.4.3. Phương pháp chôn lấp chất thải rắn
I.4.3.1. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 7
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị
tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các
chất giàu dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất Amon và một số khí như CO
2
,
CH
4
.
Như vậy về thực chất chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn đô thị vừa là phương
pháp tiêu hủy sinh học, vừa là biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường
trong quá trình phân hủy chất thải khi chôn lấp.
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý
rác thải. Thí dụ ở Hoa Kỳ trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương pháp
này; hoặc ở các nước Anh, Nhật Bản… Người ta cũng hình thành các bãi chôn lấp rác
vệ sinh theo kiểu này.
Các ưu điểm của phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh: Có thể xử lý một lượng lớn
chất thải rắn; Chi phí điều hành các hoạt động của BCL không quá cao; Loại được côn
trùng, chuột bọ, ruồi muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở; Các hiện tượng cháy ngầm hay
cháy bùng khó có thể xảy ra, ngoài ra còn giảm thiểu được mùi hôi thối gây ô nhiễm
môi trường không khí; Giảm ô nhiễm môi trường nước ngầm và nước mặt; BCL sau
khi đóng cửa được sử dụng làm công viên, làm nơi sinh sống hoặc các hoạt động khác;
Có thể thu hồi khí gas phục vụ phát điện hoặc các hoạt động khác; BCL là phương
pháp xử lý CTR rẻ tiền nhất đối với những nơi có thể sử dụng đất; Chi phí đầu tư ban
đầu thấp hơn các phương pháp khác; BCL hợp vệ sinh là một phương pháp xử lý chất
thải rắn triệt để không đòi hỏi các quá trình xử lý khác như xử lý cặn, xử lý các chất
không thể sử dụng, loại bỏ độ ẩm (trong các phương pháp thiêu rác, phân hủy sinh
học…)
Nhược điểm: Các BCL đòi hỏi diện tích đất đai lớn; Cần phải có đủ đất để phủ
lấp lên chất thải rắn đã được nén chặt sau mỗi ngày; Các lớp đất phủ ở các BCL thường
hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa; Đất trong BCL đã đầy có thể bị lún vì vậy cần
được bảo dưỡng định kỳ; Chôn lấp thường tạo ra khí methane hoặc hydrogen sunfite
độc hại có khả năng gây nổ hay gây ngạt. Tuy nhiên, người ta có thể thu hồi khí
methane có thể đốt và cung cấp nhiệt.
I.4.3.2. Tình hình chôn lấp trên thế giới
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 8
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Chôn lấp vẫn là phương pháp thông dụng nhất đã và đang áp dụng ở các nước
phát triển cũng như nước đang phát triển. Ngay những nước có trình độ tiên tiến như
Mỹ, Anh, Thụy Điển, Đan Mạch thì xử lý CTR bằng phương pháp chôn lấp vẫn được
sử dụng như là phương pháp chính. 100% lượng CTR đô thị ở Hi Lạp được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp. Ở Anh lượng CTR hàng năm khoảng 18 triệu tấn trong đó chỉ
6% được xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, 92% được xử lý bằng chôn lấp. Ở Đức
lượng CTR hàng năm khoảng 19.483 triệu tấn trong đó 2% được sản xuất phân
Compost, 28% được xử lý bằng thiêu đốt, 69% đem chôn lấp (Nguồn: Báo cáo tổng
kết- Viện công nghệ môi trường- Viện khoa học và công nghệ việt nam, 2007). Các
phương pháp xử lý CTR thông dụng đang được áp dụng ở các nước phát triển trình bày
trong Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Phát sinh chất thải rắn và các phương pháp xử lý ở các nước phát triển
Tên nước
Phương pháp xử lý (%)
Compost Đốt Chôn lấp Khác
Bỉ 11 23 50 16
Đan Mạch 2 50 11 7
Tât Đức 2 28 69
Hy Lạp 100
Tây Ban Nha 16 6 78
Pháp 8 36 47 9
Irelands 100
Italia 6 19 35 34
Hà Lan 4 36 37
Bồ Đào Nha 16 57 58
Anh 6 23
(Nguồn: Viện công nghệ môi trường- Viện khoa học và công nghệ việt nam, 2007)
Tuy vậy, lượng nước rác ở các BCL hợp vệ sinh vẫn có mức độ ô nhiễm cao và
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất lớn.
I.4.3.3. Tình hình chôn lấp ở Việt Nam
Ngoài một phần rất nhỏ xử lý CTR đô thị bằng phương pháp làm phân vi sinh-
Compost, phương pháp đổ bỏ chất thải bằng phương pháp chôn lấp là phổ biến.
Phương pháp thiêu đốt đang áp dụng cho chất thải nguy hại y tế và một phần công
nghiệp. Như vậy có thể nói ở nước ta kỹ thuật xử lý chất thải đô thị chưa cao. Phương
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 9
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
pháp xử lý CTR bằng chôn lấp hở, đổ bãi vẫn phổ biến ở việt nam. Phương pháp này
có các nhược điểm sau:
+ Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi con người thấy hay bắt gặp
chúng.
+ Khi đổ thành đống rác thải sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại động vật
gặm nhấm, các loại côn trùng, các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy hiểm
cho sức khỏe con người.
+ Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ rỉ nước tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt và
từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dưới, gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn, gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
+ Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành các
khí có mùi hôi thối. Mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tượng “cháy ngầm”
hay có thể cháy thành ngọn lửa và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến hiện tượng ô
nhiễm không khí.
Có thể nói đây là phương pháp rẻ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc
thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương pháp này
lại đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đông dân cư và quỹ đất
khan hiếm thì nó sẽ trở thành phương pháp đắt tiền cộng với nhiều nhược điểm nêu
trên.
I.4.3.4. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Một BCL rác hợp vệ sinh, ngoài việc phải đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn- vệ
sinh còn phải tuân thủ những quy định nhằm bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc thu
gom và xử lý triệt để nước rác. Bởi vậy, muốn đạt được mục tiêu đề ra thì cá nhân, tô
chức chịu trách nhiệm phải tuân thủ các quy định từ khâu thiết kế, vận hành, giám sát
môi trường tại BCL rác. Về thiết kế phải tuân thủ các quy định như hệ số thẩm thấu
của đáy bãi, hệ thống đường ống thu gom nước rác, hệ thống lót đáy chống thấm, hệ
thống kiểm soát nước mặt, hệ thống kiểm soát khí thải, hệ thống bờ bao,… về quy trình
chôn lấp cần phải tuân thủ các quy trình thiêt lập giếng quan trắc nước ngầm, nước
mặt, không khí… và thực hiện xử lý nước rác rò rỉ đạt tiêu chuẩn thải vào môi trường.
Các hợp CHC trong rác thải bị phân hủy với sự trợ giúp của nấm và vi sinh trong điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm nhưng thiếu oxy và ánh sáng (yếm khí) trong bãi chôn lấp đã tạo
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 10
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
ra dung dịch và hòa tan các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ, vi khuẩn gây bệnh … gọi là
nước rác rò rỉ. lượng và thành phần nước rác không những phụ thuộc vào đặc điểm,
thành phần rác thải mà còn phụ thuộc vào kỹ thuật xây dựng, phương pháp vận hành,
tuổi BCL, điều kiện thời tiết và yếu tố địa chất.
I.4.3.5. Sự tạo thành khí từ bãi chôn lấp
Các bãi chôn lấp là nguồn tạo ra khí sinh học mà trong đó khí Metan là thành
phần chủ yếu và chiếm một tỷ lệ cao.
Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong bãi
chôn lấp thành phần của khí gas trong giai đoạn đầu chủ yếu là Carbon Dioxit (CO
2
) và
một số loại khí khác như N
2
và O
2
. Sự có mặt của khí CO
2
ở trong bãi chôn lấp tạo điều
kiện cho vi sinh vật kỵ khí phát triển và từ đó bắt đầu giai đoạn hình thành khí Metan.
Như vậy khí gas có hai thành phần chủ yếu là CH
4
và CO
2
trong đó CH
4
có khoảng từ
50÷ 60% và CO
2
chiếm khoảng 40÷ 50%. [1]
Bảng số liệu dưới đây trích dẫn nguồn dẫn liệu thành phần các khí tạo thành ở
bãi chôn lấp (Bảng 1.2):
Bảng 1.2: Thành phần của khí tạo thành ở bãi chôn lấp
Thành phần
% Thể tích khô
Nguồn dẫn liệu
Theo Ham R.K (1984)
Nguồn dẫn liệu
Theo Hocks- J(1985)
Metan (CH
4
)
Carbon dioxit (CO
2
)
Nito (N
2
)
Oxy (O
2
)
Hydro (H
2
)
47.5
47.0
3.7
0.8
0.1
55.5
41.2
2.1
1.1
0.01
Đặc thù
Nhiệt độ (tại nguồn)
Nhiệt lượng
Trọng lượng riêng
Độ ẩm
41
0
C
17,700 KJ/m
3
1.04 (so với khí hydro)
Bảo hòa
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ (2001), Quản lý chất thải rắn: Tập 1, NXBXD).
Khí Metan có thể trở thành mối nguy hiểm gây ra cháy, nổ, ô nhiễm môi trường
ở bãi chôn lấp và các khu vực xung quanh. Vì vậy việc kiểm tra khí bằng phương pháp
thoát tán hoặc thu hồi và chuyển thành nguồn năng lượng là một phần quan trọng trong
thiết kế và vận hành bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh vì vậy các bãi chôn lấp rác hợp
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 11
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
vệ sinh nhất thiết phải có một hệ thống thu gom và xử lý tất cả các khí sinh học sinh ra
từ bãi đảm bảo yêu cầu giới hạn cho phép sao cho: Nồng độ của khí Metan sinh ra
không được vượt quá 25% giới hạn thấp về cháy nổ. Thuật ngữ “giới hạn thấp về cháy
nổ” được hiểu là nồng độ thấp, tính theo thể tích, một chất khí trong hỗn hợp khí ở
nhiệt độ 25
0
C và áp suất 101.325kPa sẽ gây ra cháy trong không khí.
I.4.3.6. Lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp, điều kiện địa chất công trình và
thủy văn
• Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng khu xử lý:
Bãi chôn lấp là công nghệ đơn giản và rẻ tiền nhất, phù hợp với các nước nghèo
và đang phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn và còn có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường. Vì vậy, việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp là hết sức quan trọng, sao cho đảm bảo
các yêu cầu như quy mô, địa chất thuỷ văn (xây dựng ở vùng đất ít thấm) … Theo
TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế; TCVN
6696:2000 - Chất thải rắn. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Yêu cầu chung về bảo vệ môi
trường.
Vị trí bãi chôn lấp: Mặc dù có nhiều biện pháp xử lý nhưng bất kỳ một bãi chứa
và xử lý CTR nào đều gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh trong quá trình
vận hành của nó. Vị trí BCL phải gần nơi sản sinh chất thải, nhưng phải có khoảng
cách thích hợp với những vùng dân cư gần nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến các vùng
dân cư này là loại chất thải (mức độ độc hại), điều kiện hướng gió, nguy cơ gây lụt
lội…vv.
Địa điểm BCL phải cách xa sân bay, khu dân cư … Là các nơi có các khu vực
đất trống vắng, tính kinh tế không cao. Đường xá đi đến nơi thu gom phải đủ tốt và đủ
chịu tải cho nhiều xe tải hạng nặng đi lại trong cả năm.
Tất cả vị trí đặt BCL phải được quy hoạch cách nguồn nước cấp sinh hoạt và
nguồn nước sử dụng cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm ít nhất là 1000m.
Ngoài ra chú ý các khoảng cách khác để đảm bảo an toàn cho khu vực xung quanh.
Cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:
- Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh không được đặt tại các khu vực ngập lụt.
- Không được đặt vị trí BCL chất thải hợp vệ sinh ở những nơi có tiềm năng nước
ngầm lớn.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 12
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
- Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phải có một vùng đệm rộng ít nhất 50m cách
biệt với bên ngoài. Bao bọc bên ngoài vùng đệm là hàng rào bãi.
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải hòa nhập với cảnh quan môi trường tổng thể trong
vòng bán kính 1000m (có thể tạo vành đai cây xanh, các mô đất hoặc các hình thức
khác để bên ngoài bãi không nhìn thấy được).
Các quy định về khoảng cách tối thiểu từ BCL tới các công trình được trình bày
ở Bảng 1.3 (Trang 14).
•Địa chất công trình và thủy văn:
Địa chất tốt nhất là có lớp đất đá nền chắc và đồng nhất, nên tránh vùng đá vôi
và tránh các vết nứt kiến tạo, vùng đất dễ bị dạn nứt. Nếu lớp đá nền có nhiều vết nứt
và vỡ tổ ong thì điều cực kỳ quan trọng là đảm bảo lớp phủ bề mặt dầy và thẩm thấu
chậm. Vật liệu phủ bề mặt thích hợp nhất là đất cần phải mịn để làm chậm quá trình rò
rỉ, hàm lượng sét trong đất càng cao càng tốt để tạo ra khả năng hấp thụ cao và thẩm
thấu chậm. Hỗn hợp giữa đất sét bùn và cát là lý tưởng nhất. Không nên sử dụng cát
sỏi và đất hữu cơ. Đồng thời việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp cũng cần xem xét đến
điều kiện khí hậu,thủy văn (hướng gió, tốc độ gió, ít ngập lụt )
Nếu như các điều kiện thủy văn không thỏa mãn, bãi chôn lấp chất thải được
chọn phải được lót bằng những chất sao cho chúng có khả năng ngăn ngừa ô nhiễm
nước ngầm và các nguồn nước mặt khu vực lân cận. Có nhiều kỹ thuật làm lớp lót, các
chất có thể sử dụng làm lớp lót như: Đất sét biển, Nhựa đường, Hóa chất tổng hợp (các
polymer, cao su), Các màng lót tổng hợp.
Ngoài ra, Bãi chôn lấp cần có hệ thống thu khí, nước rò rỉ, trạm xử lý nước rác
cục bộ hoặc dẫn nước thải vào một khu vực tiếp nhận nước thải chung để xử lý.
Để đảm bảo cho BCL chất thải hoạt động, hàng ngày chất thải phải đươc mang
tới và nén ép. Cuối mỗi ngày, đống chất thải được san bằng, đầm nén và dùng một lớp
chất bao phủ khoảng 0,25m, nên dùng loại đất có độ sét thấp. Tại một số bãi chôn lấp
chất thải hiện đại, chất thải được băm nhỏ, nén tốt và lấp chất bao phủ hàng ngày. Quy
trình này tiếp diễn cho đến khi bãi chôn lấp hoàn tất thì phủ một lớp chất bao phủ
khoảng 0,6m.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 13
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Bảng 1.3: Quy định khoảng cách tối thiểu khi lựa chọn bãi chôn lấp
Các công trình
Đặc điểm và quy
mô công trình
Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công
trình đến các bãi chôn lấp, m
Bãi chôn lấp
nhỏ và vừa
Bãi chôn lấp
lớn
Bãi chôn
lấp rất lớn
1 2 3 4 5
Đô thị Các thành phố, thị
xã, thị trấn, thị tứ
3000 - 5000 5000 - 15000
15000-
30000
Sân bay, các khu
công nghiệp, hải
cảng
Từ quy mô
nhỏ đến lớn 1000 - 2000 2000 - 3000 3000 - 5000
Cụm dân cư đồng
bằng và trung du
>15 hộ.
Cuối hướng gió
chính
Các hướng khác
≥ 1.000
≥ 300
≥ 1.000
≥ 300
≥ 1.000
≥ 300
Cụm dân cư ở
miền núi
Theo khe núi (có
dòng chảy xuống).
Không cùng khe núi
3000- 5000
Không quy
định
> 5000
Không quy
định
> 5000
Không quy
định
Các công trình
khai thác nước
ngầm
Công suất < 100
m
3
/ng
Q < 10.000 m
3
/ng
Q > 10.000 m
3
/ng
50- 100
> 100
> 500
> 100
> 500
> 1000
> 500
> 1000
> 5000
Nguồn: Thông Tư Liên Tịch số 01/2001/ TTLT - BKHCNMT – BXD
•Khía cạnh môi trường:
Trong quá trình xây dựng và vận hành BCL sẽ gây nhiều tác động đến môi
trường. Như bãi chôn lấp sẽ tạo ra bụi do xử lý và vùi lấp chất thải, chất thải tươi và sự
phân hủy của nó sẽ tỏa ra mùi hôi thối… Vì vậy khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp cần cố
gắng bố trí bãi chôn lấp xa khỏi tầm nhìn và xa các khu vực giải trí, địa điểm nên khuất
gió và có hướng gió xa hẳn khu dân cư. Một điều quan trọng nữa là BCL không ở gần
các ngã tư đường hoặc không gây cản trở nào khác đối với trục đường giao thông
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 14
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
chính. Sau cùng là phải giữ gìn khu vực sạch sẽ, đây là khả năng đạt được kết quả tốt
nhất về chi phí, hiệu quả và làm giảm bớt sự phản kháng của công chúng. Tăng cường
sự thích nghi các đối kháng cộng đồng. Điều này thường nổi lên như một nhân tố chính
ảnh hưởng đến việc chọn lựa cuối cùng.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 15
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ QUI HOẠCH
TP.VINH - TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2030.
II.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, KT-XH Thành phố Vinh
II.1.1. Điều kiện tự nhiên
II.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành Phố Vinh nằm ở toạ độ địa lý 18
0
40
’
Vĩ
độ Bắc và 105
0
40’ Độ kinh Đông: Phía
Đông, Bắc giáp huyện Nghi Lộc; Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh; Phía Tây giáp huyện
Hưng Nguyên.
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Vinh- Nghệ An
Nguồn: Phòng Quản Lý- Sở Tài Nguyên& Môi Trường Nghệ An
II.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình Thành phố Vinh được kiến tạo bởi hai nguồn phù sa, đó là phù sa sông
Lam và phù sa của biển. Địa hình nằm trên một khu vực bằng phẳng, cao hơn mực
nước biển khoảng +4m, nhưng không đơn điệu bởi có ngọn núi Quyết. Núi Quyết nằm
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 16
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
ở phía đông Thành phố, ven bờ sông Lam. Toàn lưu vực có chiều dài sông 531 km,
trong đó phần Việt Nam là 361 km.
Bề mặt địa hình dốc thoải xuống phía biển 14 km về phía Đông và về phía Tây
bề mặt tương đối bằng phẳng với cùng một độ dốc. Các ngọn đồi ở phía Tây Thành
phố Vinh cũng tạo nên một địa hình tương tự, trải dài hướng về phía đất liền bắt đầu từ
một địa điểm cách Vinh 6 km về hướng tây.
Bảng 2.1: Diện tích các phường, xã
Tên phường xã Diện tích (ha)
Nội thành 2853.62
Phường Đội Cung 68.22
Phường Trung Đô 284.4
Phường Quang Trung 59.17
Phường Trường Thi 223.41
Phường Bến Thuỷ 229.40
Phường Hồng Sơn 49.38
Phường Lê Mao 102.01
Phường Lê Lợi 252.51
Phường Hưng Bình 225.28
Phường Hà Huy Tập 209.26
Phường Hưng Dũng 565.52
Phường Đông Vĩnh 374.46
Phường Cửa Nam 210.6
Ngoại thành 3617.65
Xã Hưng Đông 720.78
Xã Hưng Lộc 663.98
Xã Vinh Tân 323.36
Xã Hưng Hòa 1248.97
Xã Nghi Phú 660.56
Tổng diện tích 6471.28
Nguồn: Phòng Quản Lý- Sở Tài Nguyên & Môi Trường Nghệ An.
II.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Vinh có hai mùa rõ rệt, mùa khô bắt đầu giữa tháng 03 đến tháng 08,
mùa mưa từ tháng 09 đến tháng 02 năm tới. Lượng mưa hàng tháng trung bình (bằng
mm) ở thành phố Vinh được thể hiện trong bảng 2. Các phạm vi nhiệt độ từ nhiệt độ
tối đa hàng ngày 37- 38
o
C trong tháng 05 tới tháng 08, nhiệt độ cao nhất hàng ngày là
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 17
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
42.1
o
, nhiệt độ thấp nhất hàng ngày là 12-18
o
C trong tháng 01 đến tháng 03, thấp nhất
tuyệt đối là 4
o
C. Độ ẩm trung bình từ 85 đến 90%.
Bảng 2.2: Lượng mưa trung bình hàng tháng ở Vinh, 2006
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tổng cộng
mm 52 44 46 61 136 116 122 188 490 427 191 68 1944
II.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Thành phố Vinh có diện tích 6,694.51ha. Dân số năm 2006 là 240.270 người,
mật độ 3,589.06 người/km
2
, GDP bình quân/người/năm xấp xỉ 16.5 triệu đồng; là trung
tâm, kinh tế, văn hoá xã hội của Tỉnh Nghệ An.
Hiện tại, thành phố Vinh đang trong quá trình nâng cấp kết cấu hạ tầng KT-XH
nhằm mục tiêu trở thành Trung tâm kinh tế, văn hoá khu vực Bắc Trung Bộ (Theo
Quyết định số 239/2005/QĐ.TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ) và đã trở
thành đô thị loại I vào cuối năm 2008.
Hiện dân số làm việc trong các ngành kinh tế là 84,000 người, số lượng có trình
độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm 12.4%.
II.1.2.1. Về phát triển kinh tế
Kinh tế thành phố tiếp tục có tốc độ tăng trưởng khá. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đúng hướng.
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 17.5%. Một số sản phẩm có sản
lượng tăng khá như: Phân NPK, phân vi sinh: 18.5%, bia chai: 15.5%, dầu tinh luyện:
65.0%, gỗ mỹ nghệ: 60.0% ; ống thép mã kẽm 50.0% ; tấm lợp phirôximăng : 40.0% ;
đá tinh khiết : 33.6% và một số sản phẩm mới được sản xuất trên địa bàn : Lắp ráp
đồng hồ, xốp cách nhiệt, rượu volka Nghệ An Năm 2006 có 371 doanh nghiệp mới
được thành lập tăng 3.0% so với cùng kỳ. Công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng các
khu công nghiệp nhỏ có nhiều chuyển biến tốt. Công tác khuyến công và du nhập, đào
tạo nghề cho người lao động có chuyển biến khá.
Các ngành dịch vụ đạt được kết quả tích cực, giá trị sản xuất tăng 16%. Hoàn
thành kế hoạch triển khai đề án quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống chợ, phố
chuyên kinh doanh, chỉ đạo các phường, xã có điều kiện hình thành phố ăn đêm. Cấp
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 18
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
được 1.027 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ. Các doanh nghiệp và
doanh nhân trên địa bàn thành phố được quan tâm.
Thu hút đầu tư có nhiều tiến bộ. Đã phê duyệt dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống
thoát nước thành phố Vinh giai đoạn 2, khởi công dự án khu liên hợp xử lý chất thải
rắn với quy mô 53 ha ở Nghi Yên. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2006 đạt 3.065 tỷ
đồng tăng 32.6% so với cùng kỳ, chiếm 30.5% so với toàn tỉnh.
Nông nghiệp ngoại thành có chuyển đổi tích cực: Cơ cấu cây trồng hợp lý, hiệu
quả hơn, năng suất và giá trị trên đơn vị diện tích đạt khá. Một số sản phẩm nông
nghiệp có sản lượng tăng khá: Rau các loại đạt 10.000 tấn tăng 7.5%, tôm đạt 124 tấn
tăng 14.8%, cá thịt đạt 708 tấn tăng 11.3%.
Thu ngân sách trong năm 2006 có mức tăng trưởng khá, hầu hết các khoản thu
đều tăng so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách nhà nước phân cấp thành phố thu: 274.5
tỷ đồng, đạt 74% kế hoạch năm 2006, tăng 15% so với cùng kỳ, trong đó một số khoản
thu khách có mức tăng cao so với cùng kỳ như : thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh tăng 21.4%, tiền thuế đất tăng 22%, thuế chuyển quyền sử dụng đất tăng 19%
chi ngân sách năm 2006 của thành phố : 236.4 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch năm, tăng
4% so với cùng kỳ, trong đó chi trong cân đối của nguồn thu năm 2006 : 175.7 tỷ đồng,
chi ngân sách thường xuyên cơ bản ổn định, đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ kịp thời
cho các hoạt động của hệ thống hành chính sự nghiệp.
II.1.2.3. Văn hoá, giáo dục và Y tế
Triển khai cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục”. Có thêm 8 trường đạt chuẩn Quốc gia, đưa tổng số trường đạt
chuẩn Quốc gia trên địa bàn lên 27 trường đạt 100% kế hoạch đề ra. Các trung tâm học
tập cộng đồng đang dần phát huy được hiệu quả. Công tác dạy nghề được quan tâm
đúng mức. Xây dựng tiêu chí “Ngõ phố văn minh”. Chỉ đạo các phường, xã xây dựng
kế hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2010 và tổ chức thành công các hoạt động
thể dục thể thao trên địa bàn. Công tác y tế, dân số gia đình, trẻ em đạt nhiều kết quả
tích cực. Khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đạt 100% kế hoạch. Tỷ lệ sinh con
thứ 3 trở lên còn 5%, giảm so với cùng kỳ 0.7%.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 19
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
II.1.2.4. Hạ tầng cơ sở (cấp thoát nước và điện)
Nước sạch và nước sinh hoạt: Hiện nhà máy nước Vinh có công suất là 60.000
m
3
/ngày đêm. Vì vậy nước sạch hiện đáp ứng đủ 100% tổng số hộ dân trong thành phố
Vinh. Hệ thống đường ống được trang bị tương đối hiện đại, đảm bảo vệ sinh phục vụ sản
xuất và sinh hoạt.
Năng lượng điện: Nguồn điện của thành phố được xây dựng nhiều tuyến cao thế
với tổng công suất lắp ráp là 500,000 KW. Hiện nay điện lưới được phủ 100% trên địa
bàn thành phố, điện rất ổn định cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hệ thống thoát nước: Hệ thống nước thải sinh hoạt và sản xuất còn chung với hệ
thống thoát nước mưa đô thị. Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước thải
y tế không được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để đổ thẳng vào mương thoát nước chung
gây ảnh hưởng đến môi trường nước mặt, nước ngầm và đất của thành phố.
II.1.2.5. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số Thành phố Vinh năm 2005 được thể hiện ở Bảng 2.3 (Trang 21).
II.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và năm 2030.
Theo Quyết định số 49/2000/QĐ-TTg, ngày 21/04/2000, Thủ tướng chính phủ
đã phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể thành phố Vinh đến năm 2020, theo Quyết
định số 35/1999/QĐ-TTg, ngày 05/03/1999 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển hệ thống thoát nước đô thị Việt Nam đến 2020. Quyết định số 49 đã
được bổ sung vào tháng 09/2005 bằng Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg, ngày
30/09/2005, của Thủ tướng chính phủ “Phê duyệt dự án phát triển thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An thành trung tâm văn hoá và kinh tế Bắc miền trung Việt Nam”.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 20
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số thành phố Vinh - Năm 2005
1 Phường Lê mao 10,700 2,302
2 Phường Hà Huy Tập 17,620 3,673
3 Phường Đội Cung 8,579 1,906
4 Phường Lê Lợi 16.250 4,144
5 Phường Hưng Bình 23.010 5,113
6 Phường Cửa Nam 13,499 3,092
7 Phường Quang Trung 7,963 2,040
8 Phường Trường Thi 15,098 3,310
9 Phường Hồng Sơn 7,830 1,758
10 Phường Trung Đô 15,520 2,438
11 Phường Bến Thuỷ 18,214 3,377
12 Phường Đông Vĩnh 10,720 2,586
13 Phường Hưng Dũng 14,840 3,243
14 Xã Nghi Phú 11,984 2,779
15 Xã Hưng Đông 11,640 2,755
16 Xã Hưng Lộc 16,055 3,220
17 Xã Hưng Hoà 7,038 1,661
18 Xã Vinh Tân 7,625 1,728
Tổng cộng
234,185 51,125
Nguồn: Phòng Quản Lý- Sở Tài Nguyên & Môi Trường Nghệ An, 2008
Quy định về việc thực hiện thu phí vệ sinh tại Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và
các thị trấn, thị tứ trên địa bàn Tỉnh Nghệ An (Ban hành kèm theo Quyết định số
38/2002/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2002 của UBND tỉnh Nghệ An – Phụ lục)
Những Quyết định này là cơ sở cho định hướng phát triển lâu dài thành phố
Vinh và để UBND tỉnh ra quyết định lập các quy hoạch chi tiết: phía Nam thành phố
Vinh, khu vực phía Bắc Vinh - Nghi Lộc và Cửa Lò; công viên Thành cổ; Khu công
nghiệp Bắc Vinh; quy hoạch chi tiết công viên xanh; thoát nước và vệ sinh môi trường
đến năm 2020; và cho 12 phường.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 21
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
II.2.1. Định hướng phát triển không gian đô thị
Mục đích chính của quy hoạch là phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát
triển của thành phố trong tương lai và bảo vệ môi trường, sinh thái các khu vực có liên
quan. Cụ thể là:
Phát triển đô thị khu vực thành phố Vinh:
Định hướng tổ chức không gian đô thị: Khu trung tâm và hệ thống đường phố:
Trung tâm thành phố là trục đường Trường Thi, bắt đầu từ ngã ba Trường Thi đến hết trục
đường. Quy hoạch mở rộng các khu đô thị mới chủ yếu là đô thị Nam thành phố Vinh và
dọc hai bên tuyến đường V-Lê nin với các công trình kiến trúc cao tầng, hiện đại hình
thành các khu đô thị mới, định hướng phát triển bao gồm:
+ Quy hoạch phát triển các 05 khu đô thị mới dọc trục đường V. Lênin và đại lộ
Xô Viết Nghệ Tĩnh, với tổng cộng diện tích phát triển là 1000 ha. Với cơ sở hạ tầng đã
được xây dựng hoàn thiện phục vụ khoảng 41.900 người.
+ Quy hoạch cho khu vực giữa đường quốc lộ 1A và đường tránh phía nam Sông
Đào được phê duyệt bởi UBND tỉnh vào năm 2005. Bao gồm tổng cộng diện tích là 1800
ha và đáp ứng phát triển khu vực đô thị, tính toán tất cả các lĩnh vực về con người, môi
trường, sinh thái, công nghệ và tài chính.
Quy hoạch tổng thể dự đoán phát triển khu vực các này có hai giai đoạn, mỗi
khu vực được mô tả là:
Phát triển khu vực được giới hạn bởi phía bắc là đường quốc lộ, phía đông là
Sông Lam, phía nam và tây là sông Đào bao gồm cả xây dựng đường tránh thay cho
đường quốc lộ đi trong thành phố. San lấp mặt bằng khu vực này đã được bắt đầu khi
Dự án đầu tư cho khu vực Vinh Tân đã được tiến hành và báo cáo lên UBND tỉnh vào
tháng 12 năm 2005. Quy hoạch được dự báo cho thời kỳ 2005- 2010 phục vụ 37.100
người.
Giai đoạn hai bao gồm phát triển phía Nam Sông Đào tới đường tránh, phía
đông đường sắt là khu vực cây xanh và công viên, xây dựng cơ sở hạ tầng và cao ốc.
Khu vực cung cấp mặt bằng cho 15.700 người, với một quy hoạch cho giai đoạn 2010-
2030.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 22
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Hiện tại giai đoạn 1 đang tiến hành. Phía nam đường tránh và cầu bắc qua Sông
Đào hạ lưu ba ra Bến Thuỷ đã được hoàn tất khi san lấp khu vực dân cư đã được bắt
đầu bởi Công ty xây dựng Tecco.
II.2.2. Định hướng phát triển dân số
Theo quy hoạch tổng thể thành phố Vinh, dự báo tỷ lệ tăng trưởng hàng năm đến
năm 2030 là 3.2%, trong đó tăng trưởng tự nhiên 1.0% và tăng trưởng cơ học 2.2%.
Dự báo tăng trưởng dân số thành phố Vinh và các khu vực xung quanh so sánh
với số liệu thực tế năm 2005 cho thấy sai khác lớn so với thực tế. Dự đoán dân số
Thành phố Vinh sẽ tăng thêm 20% vào năm 2010 và 63,3% (Năm 2030) so với năm
2005.
Bảng 2.4: Dự kiến dân số Trung tâm thành phố Vinh (Dữ liệu năm 1997, 2005)
STT Yếu tố Đơn vị
Thực tế
năm 1997
2005
Dự đoán Thực tế
Tổng dân số Người 207,000 275,000 234,185
1 Khu vực nội thành Người 156,000 227,000 179,843
2 Khu vực ngoại thành Người 51,000 48,000 54,342
3 Tỷ lệ tăng dân số trung bình % 3.6 2.2
4 Tăng tự nhiên % 1.2 0.8
5 Tăng cơ học % 2.4 1.4
Nguồn: Phòng Quản Lý- Sở Tài Nguyên & Môi Trường Nghệ An.
Đánh giá số liệu dân số như trong Hình 2.2. Đã chỉ ra dự báo dân số của quy
hoạch tổng thể và tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của thành phố Vinh từ 1980.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 23
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Nguồn: Phòng Quản Lý- Sở Tài Nguyên& Môi Trường Nghệ an.
Hình 2.2: Tăng trưởng dân số thành phố Vinh qua các giai đoạn
Theo hình 2.2 ở trên thì đường màu đỏ biểu thị tốc độ tăng dân số qua các năm,
đường màu xanh biểu thị tăng trưởng dân số theo quy hoạch đến năm 2020 và đường
màu hồng biểu thị tăng tưởng dân số theo quy hoạch đến năm 2025 với tốc độ tăng
trưởng hằng năm là 2.5%.
Dựa vào số liệu dân số hiện trạng và dự báo dân số các giai đoạn đến năm 2030
thì ta tính được dân số Thành phố Vinh qua các năm như (Tốc độ gia tăng dân số hằng
năm giả sử 2.5%) như bảng sau:
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 24
Tăng trường dân số thành phố Vinh
2.2%
2.3%
2.4%
2.5%
2.6%
2.7%
2.8%
2.9%
1975 1985 1995 2005 2015 2025
Năm
Tỷ lệ tăng từ năm 1980 (%) _
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
500,000
550,000
600,000
650,000
700,000
750,000
Dân số
Người
Tốc độ tăng trưởng Quy hoạch 2020 Tốc độ tăng trưởng hằng năm 2.5%
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh cho Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 2030 –
Nguyễn Ngọc Tú
Bảng 2.5: Dự báo dân số Thành phố Vinh đến năm 2030
Năm Tỷ lệ tăng dân số Dân số
% Nội thành Ngoại thành Tổng số
2010 235,970 71,300 307,270
2011 2.5% 241,869 73,083 314,952
2012 2.5% 247,916 74,910 322,826
2013 2.5% 254,114 76,782 330,896
2014 2.5% 260,467 78,702 339,169
2015 2.5% 266,978 80,669 347,648
2016 2.5% 273,653 82,686 356,339
2017 2.5% 280,494 84,753 365,247
2018 2.5% 287,507 86,872 374,379
2019 2.5% 294,694 89,044 383,738
2020 2.5% 302,062 91,270 393,332
2021 2.5% 309,613 93,552 403,165
2022 2.5% 317,353 95,891 413,244
2023 2.5% 325,287 98,288 423,575
2024 2.5% 333,419 100,745 434,164
2025 2.5% 341,755 103,264 445,019
2026 2.5% 350,299 105,845 456,144
2027 2.5% 359,056 108,491 467,548
2028 2.5% 368,033 111,204 479,236
2029 2.5% 377,233 113,984 491,217
2030 2.5% 386,664 116,833 503,498
II.2.3. Định hướng phát triển kinh tế
Xây dựng TP Vinh từng bước trở thành đô thị hiện đại, văn minh và giàu đẹp
với cơ cấu kinh tế của thành phố là Công nghiệp - TTCN - Dịch vụ - Nông nghiệp,
xứng đáng là một đô thị trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ và giáo dục
đào tạo, là hạt nhân chủ yếu quyết định sự tăng trưởng của tỉnh và có tác dụng chi phối
vùng Bắc Trung Bộ.
Viện khoa học và công nghệ môi trường (INEST) ĐHBKHN- Tel: (84.43) 8681686 - Fax: (84.43) 8693551
Trang 25