Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp luyện đọc cho học sinh lớp 1, chương trình GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.89 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
MỤC LỤC
01
1. MỞ ĐẦU
02
1.1. Lí do chọn đề tài
02
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
02
1.3. Đối tượng nghiên cứu
03
1.4. Phương pháp nghiên cứu
03
1.5. Những điểm mới của SKKN
03
2. NỘI DUNG SKKN
03
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
03
2.1.1. Cơ sở tâm lý của học sinh lớp 1
03
2.1.2. Vai trò của phát triển kỹ năng đọc cho học sinh lớp 1
03
2.2. Thực trạng
04
2.2.1. Thực trạng chung
04
2.2.2 Thực trạng về giáo viên
04


2.2.3. Thực trạng về luyện đọc ở học sinh lớp 1A Trường Tiểu học Hà 05
Châu
2.3. Các giải pháp thực hiện
05
2.3.1.Giải pháp 1: Rèn cách đọc
05
2.3.2.Giải pháp 2: Đọc mẫu
06
2.3.3.Giải pháp 3: Hướng dẫn đọc
06
2.4. Hiệu quả của SKKN
15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
16
16
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
DANH MỤC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ vơ vùng quan trọng, đó là
hình thành 4 kỹ năng: Nghe – nói - đọc – viết cho học sinh. Đọc là một phần
của chương trình Tiếng Việt bậc Tiểu học. Nó có vị trí đặc biệt trong chương

trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển kỹ năng đọc, một kỹ năng
quan trọng hàng đầu của học sinh ở bậc Tiểu học. Kỹ năng đọc có nhiều mức độ:
đọc đúng, đọc nhanh (lưu lốt, trơi chảy), đọc có ý thức (hiểu được nội dung
những điều mình đọc hay cịn gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Khi học sinh
đọc tốt, viết tốt thì các em mới có thể tiếp thu các mơn học khác một cách chắc
chắn. Từ đó học sinh mới hoàn thành được năng lực giao tiếp của mình. Những
kỹ năng này khơng phải tự nhiên mà có. Nhà trường phải từng bước hình thành và
trường tiểu học nhận nhiệm vụ đặt viên gạch đầu tiên. Nên việc dạy học phải có định
hướng, có kế hoạch từ lớp 1 đến lớp 5. [1]
Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 - Lớp đầu cấp - năm học 2020 - 2021 là năm
học đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, việc dạy đọc
cho các em lại càng vơ cùng quan trọng, vì mục tiêu đầu tiên của chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 là phát triển năng lực ngơn ngữ: Đọc, viết, nói, nghe
cho các em, bởi các em có đọc tốt được ở lớp 1 thì khi học các lớp tiếp theo, các
em mới nắm bắt được những yêu cầu cao hơn của môn Tiếng Việt. Việc dạy đọc
ở lớp 1 cũng quan trọng bởi từ chỗ các em còn phải đọc đánh vần từng tiếng đến
việc đọc thông thạo được một văn bản là việc tương đối khó với các em, mà mục
tiêu của giờ dạy Tiếng Việt là phải hướng đến giáo dục học sinh yêu tiếng Việt,
bằng cách nêu bật sức mạnh biểu đạt của Tiếng Việt, sự giàu đẹp của âm thanh,
sự phong phú của ngữ điệu trong việc biểu đạt nội dung. Thế nhưng hiện nay, ở
trường Tiểu học, mặt âm thanh của ngôn ngữ, đặc biệt ngữ điệu chưa được chú ý
đúng mức. Đó là một trong những lý do cho học sinh của chúng ta đọc và nói
chưa tốt. Đó cũng là ý do khiến cho trong nhiều trường hợp, học sinh không
hiểu đúng văn bản được đọc.
Cũng như nhiều giáo viên lớp 1 khác, tôi suy nghĩ rất nhiều về cách dạy đọc
cho học sinh lớp 1. Đặc biệt là rèn cho học sinh khơng những chỉ đọc thơng
được văn bản, mà cịn phải đọc đúng văn bản được đọc.Với lịng ham thích và
mong muốn được tìm hiểu, học hỏi thêm kinh nghiệm từ thực tế nhà trường nên
tôi đã chọn vấn đề “Một số biện pháp luyện đọc cho học sinh lớp 1, chương
trình giáo dục phổ thơng mới 2018” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình để

góp phần giáo dục nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục chung của nhà trường.
1.2. Mục đích, nghiên cứu của đề tài:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và tìm ra được những biện pháp tích cực
trong việc luyện đọc, góp phần giúp học sinh lớp 1 biết đọc các văn bản, giúp
các em giữ gìn và phát huy sự trong sáng của Tiếng Việt. Thể hiện tình u đất
nước, tinh thần đồn kết các dân tộc anh em trong lớp học, trường học và trên
lãnh thổ Việt Nam cũng như trên thế giới. Góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh và đáp ứng được mục tiêu của chương trình giáo dục
phổ thông mới 2018.
Thông qua các biện pháp này tơi có thể nâng cao kiến thức của bản thân và
2


ý thức được việc nghiên cứu, tìm tịi phương pháp giảng dạy là một nhu cầu
cũng như nhiệm vụ chính của mình.
1.3. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 1A trường Tiểu học Hà
Châu.
Tổng số học sinh 36 em, trong đó nữ 14 em, dân tộc 0 em
1.4. Phương pháp nghiên cứu: [2]
Để việc nghiên cứu đạt kết quả rốt, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lí luận.
+ Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu và trao đổi kinh nghiệm với
đồng nhiệp.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Ngồi ra tơi cịn đọc nhiều các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
1.4. Điểm mới của SKKN:
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 có mục tiêu đầu tiên là phát triển năng

lực ngôn ngữ cho các em, sách cánh diều là một trong những bộ sách đáp ứng
tốt được mục tiêu này, mặc dầu nó vẫn cịn những hạt sạn đã được các nhà giáo
dục chỉ ra. Điểm mới của đề tài này là tôi đã đưa ra các giải pháp luyện đọc cho
học sinh để đáp ứng được mục tiêu của chương trình, tạo cho các em lịng tự tin
khi học môn Tiếng Việt nhất là phần luyện đọc, từ đó các em có thể dễ dàng học
các môn học khác.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Cơ sở tâm lý của học sinh lớp 1:
Đi học lớp một là một giai đoạn mới trong cuộc đời của trẻ. Từ hoạt động
vui chơi sang hoạt động học tập là hoạt động có ý thức. Như phải ngồi nghe cô
giảng bài, phải trả lời câu hỏi… những thay đổi đó làm cho một số em rụt rè, bỡ
ngỡ, chưa thích nghi được, cịn ham chơi, thiếu tập trung, có tính tự do trong giờ
học. Vì thế địi hỏi giáo viên nhẹ nhàng, giúp các em có hứng thú trong học tập.
- Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1:
Các em chưa nhận biết chính xác được tri thức khi tri giác các đối tượng.
Khi học Tiếng Việt Lớp Một hiện tượng phổ biến là học sinh đọc được cả văn
bản do học vẹt nhưng khi chỉ đọc chữ bất kì trong văn bản thì học sinh lại khơng
đọc được.
2.1.2. Vai trò của phát triển kỹ năng đọc cho học sinh lớp 1:
Từ những đổi mới của đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng 2018, địi hỏi
phải đổi mới chương trình mơn Tiếng Việt. Chương trình Tiểu học thực hiện đổi
mới đồng bộ về:
- Mục tiêu giáo dục.
- Nội dung và phương pháp dạy học.
- Cách thức đánh giá học tập của học sinh.
3


Theo đặc trưng của môn Tiếng Việt tập trung vào sự hình thành và phát

triển kĩ năng: Nghe - đọc - nói - viết, góp phần vào q trình hình thành các giá
trị mới như: Năng lực tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh
kiến thức và thực hành vận dụng kiến thức đó theo năng lực bản thân.
Như chúng ta đã biết môn Tiếng Việt ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình
thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngơn ngữ
đó được thể hiện qua 4 kĩ năng: Nghe - đọc - nói - viết. Đọc là một phần của
chương trình Tiếng Việt bậc Tiểu học. Đây là phần có vị trí đặc biệt quan trọng
trong chương trình, vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển cho kĩ năng
“đọc” nói chung và “đọc đúng” nói riêng. Một kĩ năng quan trọng hàng đầu của
bậc Tiểu học. Đọc là cơng cụ, là chìa khố, là phương tiện để học sinh tiếp nhận
tri thức loài người.
Đọc giúp các em hiểu được cái hay, cái đẹp tinh tế của nghệ thuật ngôn từ.
Đọc, đặc biệt là đọc đúng giúp các em học được cách nói, cách viết một
cách chính xác, trong sáng có nghệ thuật, góp phần khơng nhỏ vào việc rèn
luyện kĩ năng đọc mà còn phát triển cho học sinh vốn từ ngữ Tiếng Việt phong
phú. Từ đó, các em sẽ học tốt các mơn học khác, bởi đọc đúng được chính xác
nội dung một vấn đề nào đó. Từ đó, các em sẽ làm Tốn đúng, viết đúng và nói
đúng, ...
Với tư cách, nhiệm vụ là một phân mơn thực hành Tiếng Việt, đọc đúng
góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
Những bài tập đọc trong chương trình sách giáo khoa lớp 1 mới 2018 là những
bài văn, bài thơ hay trong kho tàng văn học trong nước và nước ngồi. Chính vì
thế mà các em có vốn văn học dân tộc. [1]
Cũng như các môn học khác ở các cấp học, mơn Tiếng Việt địi hỏi giáo
viên phải đổi mới phương pháp: Lấy học sinh làm trung tâm., học sinh giữ vai
trò chủ đạo trong quá trình học tập. Tự tìm tịi để hiểu nội dung, phát hiện kiến
thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của người thầy. Với những yêu cầu quan trọng
như vậy thì người thầy phải là người tổ chức linh hoạt chuẩn bị được nhiều tình
huống phong phú cho học sinh.
Trong chương trình tiểu học, các bài đọc của lớp 1 đã được chọn lọc kĩ

càng. Được sắp xếp theo từng chủ đề, nội dung các bài tập đọc cung cấp, bồi
dưỡng cho các em lòng yêu thiên nhiên, yêu đất nước, yêu người lao đông, yêu
người thân, ... ở xung quanh các em.
2.2. Thực trạng:
2.2.1. Thực trạng chung:
Hiện nay,với sự phát triển ngày càng cao thì vấn đề giáo dục phải ngày càng
phát triển và đổi mới không ngừng. Do vậy địi hỏi người giáo viên phải khơng
ngừng học hỏi để theo kịp sự đổi mới và phát triển của xã hội. Nhìn chung giáo
viên là những người ham học hỏi tích cực tìm ra phương pháp dạy học mới để
đạt được kết quả cao nhất trong dạy học. Song do điều kiện hạn chế về chuyên
môn nghiệp vụ nên vẫn chưa tiếp cận được các phương pháp dạy học mới.
2.2.2. Thực trạng về giáo viên:
Nhìn chung giáo viên tiểu học đều rất coi trọng việc đọc. Giáo viên ở các lớp
đầu cấp cho rằng phần luyện đọc từ, đọc câu là quan trọng hơn còn ở các lớp
4


cuối cấp thì cho rằng phần luyện đọc và phần tìm hiểu bài quan trong như nhau.
Nhưng nhìn chung 70% giáo viên khẳng định việc luyện đọc quan trọng hơn cịn
về thời gian phân bố trong giờ luyện đọc thì 80% số giáo viên cho rằng thời gian
luyện đọc là nhiều hơn còn 20% cho rằng thời gian của 2 phần này như nhau.
Được dự các tiết Tiếng Việt, tôi nhận thấy phần lớn giáo viên đều chú ý sửa lỗi
phát âm cho học sinh, song do thời gian bị hạn chế nên việc sửa lỗi do chỉ được
thực hiện lướt qua khi luyện đọc từ hoặc câu giáo viên thường chỉ cho học sinh
luyện những từ và câu mà sách giáo khoa yêu cầu chứ chưa chọn lọc ra những từ
hoặc câu mà học sinh của mình hay nhầm lẫn.
2.2.3. Thực trạng về luyện đọc ở học sinh lớp 1A Trường Tiểu học Hà Châu
Qua nhiều năm dạy học, tôi nhận thấy các em cũng chưa để ý đến việc đọc
của mình như thế nào. Một số ít học sinh phát âm sai do thói quen đã có từ trước
hoặc do tiếng địa phương, do chưa nhận được mặt chữ. Khi đọc các em còn hay

mắc lỗi ngắt giọng, các em còn ngắt giọng để lấy hơi một cách tuỳ tiện (còn gọi
là ngắt giọng sinh lý). Học sinh lớp 1 phần lớn các em chỉ biết bắt chước cô một
cách tự nhiên.
* Khảo sát thực trạng đọc của học sinh:
Đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đọc các âm đã học của
các em và cú kt qu nh sau:
Tng s
hc sinh
36

Đọc tốt
(chuẩn)
8
22,2%

Đọc
còn hơi
chậm
16
44,5%

Phát âm chưa
chuÈn
12
33,3%

Ghi chó

2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Giải pháp 1: Rèn cách đọc

Trong thực tế đời sống cũng như ở khu vực dân cư khác nhau, trẻ em có khả
năng xuất hiện sớm về nhiều năng lực: Có em khi bắt đầu vào lớp 1 đã nhớ
được nhiều câu chuyện ngắn, một bài thơ dài, đồng giao, câu đố. Song nhớ
nhầm, đó chỉ là truyền miệng thơi. (thực tế trẻ chưa biết chữ)
Nhưng đó cũng là điều thuận lợi để rèn đọc ở thời kì đầu khi mới bước
vào trường. Chúng ta phải chú ý, trẻ em thường bắt chước rất nhanh nhạy. Song,
như đã nói ở trên là các em chưa biết chữ. Công việc đầu tiên là phải làm sao
cho các em biết các âm, vần, ghép vần, tiếng, từ, câu. Đây là một quy trình bình
thường. Trong tất cả các khâu, một khâu quan trọng là đọc, đọc đúng các âm,
vần đọc thành tiếng, đọc từ đọc câu, ngắt nghỉ đúng chỗ.để việc rèn đọc cho học
sinh tôi đã tiến hành những công việc là:
Trước hết tôi rèn tư thế: đứng thẳng- hai tay cầm sách đọc(đã có mẫu chung),
đọc xa gần. Trước khi đọc giáo viên cũng làm động tác như viết, tức là cô làm
mẫu, cả lớp làm theo, uốn nắn cá nhân. Học sinh tự rèn cá nhân về tư thế học,
làm đi làm lại nhiều lần.
- Về trường độ: Qua điều tra thì thấy lớp có 36 em thì trong đó có 4 em đọc quá
to, 13 em đọc vừa phải,19 em đọc rất nhỏ thường nhút nhát, trái lại một số em
đọc quá to có thể do sức khỏe hoặc do hiếu động). để điều chỉnh được tôi đã
dùng phương pháp như trên(làm mẫu, cả lớp làm theo).Ví dụ đọc a, cả lớp đọc
theo, giáo viên chủ ý lắng nghe, rồi yêu cầu những em đọc to, đọc lại , giảm đi.
5


Đặc biệt những em đọc quá nhỏ, giáo viên điều chỉnh cho được, yêu cầu nâng
lên, không công nhận cho qua khi có em đọc cịn q nhỏ hay q to.
- Đọc đúng: Ngay từ buổi đầu vào lớp 1 các em đã bắt đầu được đọc
+ Đọc âm: đọc dứt khốt, khơng ê a kéo dài.
+ Đọc vần: đọc theo trình tự rành rọt.
+ Đánh vần rồi đọc trơn(đánh vần có quy trình chung)
Tơi đã chú ý phân biệt vần: ưu với iu, ươu với iêu, phụ âm đầu: ch với tr, x với

s; d, gi với r. Tôi đặc biệt chú ý phát âm từng âm tiết (từng tiếng) là quan trọng
hơn cả còn việc phát âm tách bạch từng âm và miêu tả từng âm chỉ cần thiết khi
phải sửa lỗi phát âm.
-Đọc trơn từng tiếng:Tôi chú ý để hướng dẫn học sinh là: không phải hoạt động
có đọc trơn được một tiếng là nắm vững cấu trúc của từ ấy. Học sinh đọc trơn
được một tiếng khơng phải là do nhớ chỗ của nó trên trong bài học mà là do nắm
được cấu trúc của tiếng ấy. Tôi đã chú ý học sinh tiếp thu cách đọc từ hai hướng
+ Từ các âm vị thành tố đến âm tiết ( hướng tổng hợp) b + e = be
+ Từ âm tiết đến các âm vị thành tố ( hướng phân tích ) be = b + e
Đối với đối tượng học sinh đã nhanh chóng đọc trơn được một âm tiết thì cần
kiểm tra khả năng phân tích âm tiết . Đối với học sinh phải tổng hợp các âm vị
thành tố mới, mới nhận diện được âm tiết thì tơi lại luyện cho đối tượng này đọc
trơn được nhanh hơn.
2.3.2. Giải pháp 2: Đọc mẫu
- Phần đọc mẫu của giáo viên chính là cái đích mẫu hình thành kỹ năng đọc của
giáo viên phải đảm bảo chất lượng đọc chuẩn, đọc đúng rõ ràng, trôi chảy và
diễn cảm. Giáo viên yêu cầu lớp ổn định trật tự tạo cho học sinh tâm lý nghe
đọc, hứng thú nghe đọc và yêu cầu học sinh đọc thầm theo. Khi đọc giáo viên
đứng ở vị trí bao quát lớp, không đi lại, cầm sách mở rộng, thỉnh thoảng mắt
phải dừng sách nhìn lên học sinh nhưng khơng để bài đọc bị gián đoạn.
- Đối với học sinh lớp 1, giai đoạn đầu giáo viên chép bài đọc lên bảng rồi học
sinh theo dõi cô đọc ở trên bảng, nhưng ở giai đoạn sau giáo viên nêu yêu cầu
học sinh theo dõi bài ở sách giáo khoa để tạo cho các em có thói quen làm việc
với sách.
2.3.3. Giải pháp 3: Hướng dẫn đọc
Sách giáo khoa lớp 1 mới Cánh Diều chủ yếu có 2 dạng bài:
- Dạng thơ (Rất ít)
- Dạng văn xi
2.3.3.1. Luyện đọc từ ngữ
Đối với lớp 1 dù ở bất kỳ dạng bài nào văn xi hay thơ thì trước khi luyện

đọc đúng tồn bài bao giờ học sinh cũng được ôn luyện âm vần. Trong phần này
các em ôn luyện vần trên cơ sở luyện đọc những từ khó, hay nhầm lẫn khi đọc
có ở trong bài. Để thực hiện được tốt phần này, ngoài việc cần lựa chọn thêm
những từ ngữ khác mà học sinh trong lớp mình hay nhầm lẫn hoặc phát âm sai
để cho các em luyện đọc. Trong thực tế, hàng ngày lên lớp tơi vẫn thực hiện điều
này.
Ví dụ: Bài “Mưu chú thỏ”
6


Khi dạy, dựa vào tình hình đọc của lớp, tơi đã tìm một số từ ngữ cần luyện đọc
đúng đó là các từ ngữ: “rừng, bóng, nghĩ ra, dưới, sâu hoắm, …” Sở dĩ tôi đã lựa
chọn những từ ngữ này bởi vì thực tế ở lớp tơi dạy vần cịn một số ít em đọc chưa
tốt, các em hay nhầm lẫn vần, phụ âm đầu và dấu thanh. Cụ thể như:
Từ

Học sinh đọc nhầm

khu rừng
bóng
nghĩ ra
dưới
sâu hoắm

khu dừng
bống
nghĩ da
dứi
sâu hắm


Ngồi ra, tơi để cho học sinh tự nêu những từ mà các em cảm thấy khó đọc
trong khi phát âm.
Ví dụ: Bài “Hươu, cừu, khướu và sói”
Đối với bài này các em học sinh lớp tôi đã nêu ra được các từ mà các em cho
là khó đọc đó là: “hươu, cừu, khướu, sói, cứu” vì khi đọc dễ bị sai:
Từ

Học sinh đọc nhầm

hươu
cừu
khướu
sói

hiêu
kiều
khiếu
xói

Khi cho các em luyện đọc từ ngữ, giáo viên nên kết hợp phân tích tiếng để
giúp học sinh nhớ lại những âm vần đã học. Tuy nhiên chúng ta cần tập trung
gọi những học sinh đọc còn yếu, song để giúp những em này đọc được đúng thì
việc gọi một số em giỏi đọc to, thật chính xác là một việc làm khơng thể thiếu
bởi vì các em yếu sẽ bắt chước các bạn để đọc, và như vậy các em sẽ có ý thức
tự sửa hơn. Sau đó cả lớp sẽ đồng thanh những từ ngữ này. Cần tăng cường cho
các em nhận xét nhau đọc, đúng hay sai, nếu sai thì ở đâu, các em có thể tự sửa
lại cho bạn. Nếu học sinh khơng làm được việc đó, giáo viên phải kịp thời uốn
nắn sửa sai ngay cho các em. Nhất thiết phải có khen chê kịp thời.
- Khơng chỉ luyện đọc đúng từ trong giờ Tiếng Việt mà trong các tiết ôn Tiếng
Việt tôi cũng luôn đưa ra những bài tập phân biệt phụ âm đầu và vần để giúp các

em phát âm tốt hơn.
Ví dụ: Dạng bài tập điền vần hoặc điền phụ âm đầu, vần hay sai do phương ngữ
của vùng miền
+ Bài tập 1: Điền im hay iêm
t…. phòng , Quả t …..,
+ Bài tập 2: Điền r, d, gi
7


… ộn….ã , …..ập ….ờn ,
tháng…..iêng
+ Bài tập 3: Điền s, x
…ản …uất
,
…anh….anh
,
…o….ánh
…ung phong ,
….ừng…ững
+ Bài tập 4: Điền vần ăc, ăt hay ăp
m….. trời
,
m….. áo
,
đôi m……
kh……… nơi ,
th……. nến
+ Bài tập 5: Điền vần anh hay ăn
ch..… len , c…… đẹp ,
c…… nhà

m…. khoẻ
,
bức tr…….
và còn nhiều bài tập khác dạng như trên. Sau khi học sinh điền xong, giáo viên
phải yêu cầu và kiểm tra các em đọc. Nếu các em đọc sai giáo viên phải kịp thời
uốn nắn ngay. Phần luyện đọc từ nếu giáo viên làm tốt, hướng dẫn học sinh đọc
kỹ sẽ giúp cho các em đọc trơn bài đọc tốt hơn.
2.3.2.2. Đọc đúng: dạng thơ
Thơ là tiếng nói của tình cảm, là sự phản ánh con người và thời đại một cách
cao đẹp, thơ rất giàu chất trữ tình. Vì vậy khi đọc thơ cần thể hiện được tình cảm
của tác giả gửi gắm trong từ, từng dòng thơ, nhịp thơ để truyền cảm xúc đến
người nghe. Vì vậy đọc thơ phải đọc đúng dòng thơ, vần thơ, thể thơ để thể hiện
sắc thái, tình cảm. Khi dạy bài đọc là thơ thì một công việc không thể thiếu được
đối với giáo viên và học sinh đó là ngắt nhịp câu thơ. Thực tế cho thấy học sinh
mắc lỗi ngắt nhịp là do không tính đến nghĩa chỉ đọc theo áp lực của nhạc thơ.
Học sinh tìm được trong bài có những dấu câu thì ngắt nhịp ra sao. Do vậy khi
dạy những bài đọc thơ tôi thường chép lên bảng các câu thơ cần chú ý ngắt
giọng rồi hướng dẫn
Ví dụ: Bài “Ong và bướm” (Sách Tiếng Việt 1- Tập 2 trang 17) [3]
Con bướm trắng /
Lượn vườn hồng /
Gặp con ong /
Đang bay vội /
Học sinh sẽ được luyện đọc từng câu rồi đọc nối tiếp nhau cho đến hết bài. Giáo
viên có thể cho các em dùng ký hiệu đánh dấu vào sách để khi đọc không bị
quên.
Đến giai đoạn sau (khoảng từ giữa học kỳ II trở đi) tôi đã để học sinh nhìn vào
sách và nêu cách ngắt giọng của mình ở từng câu thơ (vì những bài thơ của lớp
1 thường là ngắn nên công việc này cũng không chiếm quá nhiều thời gian trong
tiết dạy). Nếu học sinh nói đúng giáo viên cơng nhận ngay. Nếu học sinh nói sai

giáo viên sửa lại cho học sinh.
Ví dụ: Bài “Chú hề” (Sách Tiếng Việt 1- Tập 2 trang 55) [3]
Học sinh thường ngắt nhịp như sau:
Môi đỏ/ choen cht
Mũi quả / cà chua
Áo/ quần / lịe loẹt
Đóng vai/ vui đùa.
8


Mỗi lần / nhìn bé
Chú nhoẻn / miệng cười
Nụ cười / thân thiện
Sáng bừng / trên môi.
Tôi đã sửa lại những câu học sinh sai và nêu cho các em thấy tại sao ngắt nhịp
như vậy lại là sai.
Ví dụ: Câu “Môi đỏ/ choen choét” ngắt nhịp như trên là sai vì “đỏ choen
choét”là một cụm từ liền nhau, nếu ngắt giọng ở sau chữ “đỏ” thì cụm từ đó sẽ
bị tách ra và nghĩa của nó sẽ khơng rõ ràng. Hay câu “Mũi quả / cà chua” cũng
tương tự tôi đã sửa cách đọc bài thơ trên như sau:
Môi / đỏ choen choét
Mũi / quả cà chua
Áo quần / lịe loẹt
Đóng vai/ vui đùa.
Mỗi lần nhìn bé
Chú / nhoẻn miệng cười
Nụ cười / thân thiện
Sáng bừng trên mơi.
Ví dụ: Bài “Kể cho bé nghe”(Sách Tiếng Việt 1- Tập 2 trang 104) [3]
Khi đọc học sinh thường ngắt mỗi dòng thơ một lần là do thói quen nhưng tơi

đã sửa lại và hướng dẫn cho các em cách đọc vắt dịng: cuối dịng 1 đọc vắt ln
sang dịng 2, cuối dịng 3 đọc vắt ln sang dịng 4. Cứ như thế cho đến hết bài.
Bên cạnh việc rèn đọc đúng trong các giờ tập đọc ở trên lớp thì trong các tiết ôn
Tiếng Việt tôi cũng thường đưa ra những câu thơ hoặc bài thơ ngắn để giúp học
sinh luyện đọc và ngắt giọng, cũng có thể đó là những câu ứng dụng hay bài ứng
dụng ở sách Tiếng Việt cũ năm 2000.
Ví dụ:
“Lá thu kêu xào xạc
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô”
Hay
“Tiếng dừa làm dịu nắng trưa
Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo
Trời trong đầy tiếng rì rào
Đàn cị đánh nhịp bay vào bay ra”
2.3.3.3. Đọc đúng: dạng văn xuôi
Tương tự như ở thơ, giáo viên cần chú trong rèn cho các em biết ngắt, nghỉ
hơi cho đúng. Cần phải dựa vào nghĩa và các dấu câu để ngắt hơi cho đúng. Khi
đọc không được tách một từ ra làm hai, tức là không ngắt hơi trong một từ. Việc
ngắt hơi phải phù hợp với các dấu câu, nghỉ ít ở dấu phẩy, nghỉ lâu hơn ở dấu
chấm. Đối với những câu văn dài cần hướng dẫn học sinh ngắt hơi cho phù hợp.
Cụ thể tơi cho học sinh tự tìm những câu văn dài đó hoặc do chính giáo viên đưa
ra. Sau đó u cầu học sinh xác định cách ngắt giọng, gọi học sinh nhận xét
đúng sai. Đối với học sinh lớp 1 giáo viên cũng chưa nên hỏi nhiều quá về việc
9


tại sao các em lại ngắt giọng như vậy mà nếu thấy đúng thì giáo viên cơng nhận
ngay, cịn nếu sai thì sửa cho các em và giải thích để các em thấy rõ hơn. Sau khi
xác định ngắt giọng ở mỗi câu văn dài bao giờ giáo viên cũng phải nhấn mạnh

cho các em thấy tầm quan trọng trong việc ngắt, nghỉ đúng ở các câu văn, đoạn
văn. Muốn xác định cách ngắt giọng đúng thì phải dựa vào nghĩa vào các tiếng,
từ, dấu câu.
Ví dụ 1: Bài “Đeo chuông cổ cho mèo” (Sách Tiếng Việt 1- Tập 2 trang 47) [3]
Câu dài trong bài cần hướng dẫn cách ngắt nghỉ hơi là:
“ Một bầy chuột / bàn cách / thốt khỏi vuốt mèo/ ”
Tơi treo bảng phụ chép sẵn câu này lên bảng và hướng dẫn cách ngắt hơi như
trên .
Ví dụ 2: Bài “Đơi bạn” (Sách Tiếng Việt 1- Tập 2 trang 59) [3]
Học sinh đã phát hiện ra câu dài trong bài là ngắt giọng như sau:
“ Có lần / nó nhảy xuống ao / đuổi lũ vịt / kêu váng cả mặt nước.”
Tôi đã bổ sung thêm cách nghỉ hơi cho các em như sau:
“ Có lần / nó nhảy xuống ao / đuổi lũ vịt / kêu váng cả mặt nước//”
Ví dụ 3: Bài “Kiến em đi học” (Sách Tiếng Việt 1- Tập 2 trang 94) [3]
Tôi đã hướng dẫn học sinh đọc từng câu thoại của kiến anh và kiến em. Những
câu hỏi của kiến anh:
Em không làm được bài à? Thế thầy giáo em là ai? (đọc lên giọng cuối câu)
Những câu trả lời của kiến em:
- Em không biết ạ. Thầy chê chữ em nhỏ quá. Là thầy voi ạ. (đọc xuống giọng ở
cuối câu).
Cũng như thơ, sau khi sửa xong lỗi ngắt giọng cho học sinh, giáo viên phải gọi
nhiều em đọc, các học sinh khác nghe và nhận xét bạn đọc.Việc luyện đọc cho
học sinh đọc đúng từ, câu sẽ giúp cho việc đọc đoạn, bài được trôi chảy, lưu loát
hơn và học sinh nắm chắc được cách đọc đúng văn bản được học mà khơng phải
tình trạng học vẹt.
Để tiết học nhẹ nhàng, không nhàm chán mà lại nhiều em được luyện đọc thì
tơi tổ chức đọc theo nhiều hình thức khác nhau như đọc cá nhân, đọc theo nhóm,
theo tổ hoặc đồng thanh. Những hình thức này cịn giúp giáo viên kiểm sốt
được khả năng đọc của toàn thể học sinh trong lớp.
2.3.3.4. Luyện đọc củng cố và nâng cao

Để giúp học sinh đọc bài một cách chắc chắn, tôi cần dành thời gian để
luyện đọc củng cố và nâng cao. Trong phần này tôi cho học sinh luyện đọc cá
nhân – tôi chú ý tới các em đọc yếu để em đó được tham gia đọc – tơi động viên
khích lệ kịp thời. Trong q trình học sinh đọc tôi quan tâm theo dõi, uốn nắn,
sửa sai cho các em. Đối với những bài đọc có lời đối thoại tôi cho các em đọc
theo lối phân vai. Đối với bài thơ tôi cho các em đọc nhiều. Mỗi bài đọc tôi đều
chỉ cho các em đọc xi, sau đó chỉ chữ bất kì khơng theo thứ tự để các em đọc
và nhớ được mặt chữ, tránh thuộc vẹt. Một tiết học tập đọc chỉ có 35 – 40 phút,
vì vậy để đảm bảo thời gian và chất lượng giờ học, học sinh phải đọc trước văn
bản ở nhà. Tơi có sự chuẩn bị chu đáo, đưa ra các tình huống có thể xảy ra khi
hướng dẫn học sinh đọc cho đúng, cho hay. Trong giờ học, giáo viên chỉ là
người hướng dẫn, tổ chức để học sinh tự tìm ra kiến thức.
10


2.3.3.5. Vận dụng triệt để thông tư 27 vào quá trình dạy luyện đọc
+ Tơi thường xun bám sát thơng tư 27 để nhận xét động viên các em một cách
kịp thời tạo hứng thú, niềm say mê cho các em khi học luyện đọc. Ví dụ: Với
những em nhút nhát, rụt rè, chưa mạnh dạn khi đọc nếu các em đọc được nhưng
cịn nhỏ thì tơi có thể khen: Cô khen con đọc tương đối tốt nhưng nếu con nói to
hơn nữa thì sẽ rất hay. Hoặc với những em khá giỏi, tự tin khi đọc tôi khen: Cô
khen con đọc tốt, to rõ ràng nhưng nếu con biết kết hợp ngữ điệu trong khi đọc
thì thật là tuyệt vời….
2.3.3.6. Kế hoạch bài học minh họa:
TIẾNG VIỆT

Bài 124. oen, oet [4]
I. MôC TIÊU:
1. Phát triển năng lực ngôn ngữ:
- HS nhận biết vần oen, oet; đánh vần đọc đúng tiếng có các vần oen, oet.

- Nhìn chữ, tìm và đọc đúng tiếng có vần oen, vần oet, ghép đúng các vế câu
bt3.
- Đọc đúng, hiểu bài Tập đọc Chú hề.
- Viết đúng các vần oen, oet, các tiếng nhoẻn ( cười), khoét ( tổ) cỡ
vừa (trên bảng con).
2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất:
- Hợp tác có hiệu quả với các bạn trong nhóm, tổ và trong lớp.
- Bày tỏ tình cảm u thích và tơn trọng chú hề qua bài tập đọc.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Máy tính, ti vi
2. Học sinh: SGK, VBT Tiếng Việt 1, tập hai, bộ ĐDTV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Khởi động
- Ổn định
- Lớp hát 1 bài
- Kiểm tra bài cũ:
Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc bài tập đọc Vườn
- 2 HS đọc bài
thú.
- GV nhận xét
- Lắng nghe
- Giới thiệu bài: Hôm nay các em sẽ được học - Nhắc lại tựa bài.
2 vần mới, đó là oen, oet.
B. Các hoạt động chủ yếu:
Hoạt động 1: Khám phá
a) Dạy vần oen:
- GV ghi vần oen lên bảng
-1 HS đọc : o - e - n

- Ai đọc được vần mới này?
Cả lớp nói: oen
+ GV chỉ từng chữ o, e, n
-Vần oen có âm o đứng trước, e
- Ai phân tích, đánh vần được vần oen?
- GV chỉ mơ hình từng vần, yêu cầu học sinh đánh
đứng giữa, n đứng cuối.
vần và đọc trơn:
- HS (cá nhân, tổ, lớp) đánh vần và đọc
11


oen
o
e
n
o-e-nờ- oen/ oen
GV giới thiệu từ khóa: GV chỉ tranh vẽ, hỏi:
? Tranh vẽ gì?
- Chúng ta có từ mới: nhoẻn cười
GV: nhoẻn cười là mở miệng cười tự
nhiên, thoải mái.
? Trong từ nhoẻn cười tiếng nào có vần
oen?
-Em hãy phân tích tiếng nhoẻn?
- GV nhận xét, tuyên dương

-GV chỉ mơ hình tiếng nhoẻn, u cầu học
sinh đánh vần đọc trơn:


trơn.

-Tranh vẽ bạn gái đang nhoẻn miệng
cười
-HS lắng nghe.
Tiếng nhoẻn có vần oen.
-Tiếng nhoẻn có âm nh (nhờ) đứng
trước, vần oen đứng sau, đánh vần
đọc trơn tiếng nhoen: nhờ-oennhoen-hỏi-nhoẻn/ nhoẻn.
-HS (cá nhân, tổ, lớp) đánh vần và đọc
trơn.

nhoẻn
nh
oẻn
- nhờ-oen-nhoen-hỏi-nhoẻn/
nhoẻn.
b) Dạy vần oet
-Ai đọc được vần mới này?
+GV chỉ từng chữ o, e, t
-Ai phân tích, đánh vần được vần oet?
-GV chỉ mơ hình từng vần, u cầu học sinh đánh vần
và đọc trơn:

oet
o
e
t
- o-e-tờ- oet/ oet
- GV nhận xét, tuyên dương

-GV giới thiệu từ khóa: GV chỉ tranh vẽ, hỏi:
Tranh vẽ gì?
- Chúng ta có từ mới: kht tổ
? Trong từ khoét tổ tiếng nào có vần oet?
- Em hãy phân tích tiếng kht?
-GV chỉ mơ hình tiếng kht, u cầu học
sinh đánh vần đọc trơn:

-1 HS đọc : o - e - t
Cả lớp nói: oet
-Vần oet có âm o đứng trước, e đứng
giữa, t đứng cuối.
- HS (cá nhân, tổ, lớp) đánh vần và đọc
trơn.
-Tranh vẽ chim đang khoét tổ
-HS lắng nghe.
Tiếng khoét có vần oet
-Tiếng khoét có âm kh (khờ) đứng
trước, vần oet đứng sau, dấu sắc đặt
trên đầu âm e, đánh vần đọc trơn
tiếng khoét: khờ - oet –
khoet- sắc- khoét/ khoét
12


khoét
kh
oét
khờ - oet – khoet- sắc- khoét/
khoét

- GV nhận xét, tuyên dương
a)
Củng cố:
-Các em vừa học hai vần mới là gì?
- Các em vừa học hai tiếng mới là tiếng gì?

-HS (cá nhân, tổ, lớp) đánh vần và đọc
trơn.
-Vần oen, vần oet.
- Tiếng nhoẻn và tiếng khoét.
Đánh vần: nhờ-oen-nhoen-hỏinhoẻn/ nhoẻn, khờ - oet –
khoet- sắc- khoét/ khoét

- Yêu cầu HS ghép vần oen, oet, khoét, nhoẻn
trong bộ ĐD TV, GV nhận xét
*Giải lao: Hát
Hoạt động 2: Luyện tập
a)
Mở rộng vốn từ
Bài tập 1:
-Nêu yêu cầu: Tiếng nào có vần oen? Tiếng nào có
vần oet?
-GV chỉ từng từ ngữ dưới mỗi hình, gọi học sinh
đánh vần, cả lớp đọc trơn từng từ ngữ:cưa xn
xoẹt, hố nơng chn, mặc lịe loẹt.
- GV chỉ từ ngữ không theo thứ tự, yêu cầu cả lớp
đọc.
-Yêu cầu HS làm vào VBT: Gạch 1 gạch dưới tiếng
có vần oen, gạch 2 gạch dưới tiếng có vần oet.
-Gọi HS trình bày kết quả: Tiếng có vần oen

(xn, choèn)/ tiếng có vần oet
(xoẹt,loẹt).
- GV chỉ từng tiếng, cả lớp: Tiếng xoèn có vần
oen, tiếng xoẹt có vần oet, tiếng choèn có
vần oen, tiếng loẹt có vần oet
- GV nhận xét, tuyên dương
Bài tập 2:
- GV nêu yêu cầu ghép đúng
- GV chỉ từng vế câu cho HS đọc
- GV cho HS làm vở BT
- Cho HS trình bày - GV nhận xét, tuyên dương
- Cả lớp đọc lại kết quả.
b) Tập viết (bảng con, BT4)
- Cho HS đọc các vần, tiếng vừa học: oen, oet,

-1 HS đọc, cả lớp đọc

-Cả lớp đọc.
-HS làm vào VBT:
-HS trình bày
-Cả lớp thực hiện

-HS thực hiện

13


nhoẻn cười, khoét tổ
*GV vừa viết mẫu vừa giới thiệu:
-Vần oen: chữ o viết trước, chữ e giữa, chữ n

viết cuối. Chú ý viết liền các nét (không nhấc bút).
Vần oet tương tự chú ý nét nối giữa chữ e và t.
HS viết : oen, oet (2 lần)
Nhận xét, sửa sai.
-GV vừa viết tiếng nhoẻn vừa hướng dẫn. Chú ý
độ cao chứ h là 5 li, chữ n,o,e 2 li. Làm tương tự
với khoét, đặt dấu sắc trên e
HS viết: nhoẻn cười, khoét tổ (2 lần)
Nhận xét, sửa sai.

-HS đọc cá nhân, đồng thanh
-HS quan sát, lắng nghe

-HS viết

-HS quan sát, lắng nghe
-HS thực hiện

TIẾT 2
Tập đọc:
*Giới thiệu bài
- Gọi 1 HS đọc tên bài
- Yêu cầu HS quan sát tranh. Tranh vẽ gì?
*Hướng dẫn HS luyện đọc
-GV đọc mẫu: (Chỉ màn hình)
+ Giải nghĩa từ: lịe loẹt, thân thiện
lịe loẹt: Có sự lạm dụng quá nhiều màu sắc
làm mất vẻ đẹp giản dị, tự nhiên.
thân thiện: Có tình cảm tốt, đối xử tử tế và
thân thiết với nhau

-Luyện đọc từ ngữ:
+GV chỉ từng từ ngữ cho HS đọc: đỏ choen
choét, quả cà chua, lòe loẹt,
nhoẻn miệng cười, thân thiện,
sáng lừng, xem xiếc
-Luyện đọc câu:
+GV cùng HS đếm số câu trong bài:
? Bài có mấy câu?
+GV chỉ từng câu cho HS đọc vỡ
b)

+Chỉ từng câu cho HS đọc nối tiếp.
GV hướng dẫn HS ngắt, nghỉ đúng:
Môi / đỏ choen choét
Mũi / quả cà chua
Áo quần / lịe loẹt
Đóng vai/ vui đùa.

- HS đọc chú hề
-HSTL: chú hề

-Lắng nghe
- Lắng nghe
-HS đọc cá nhân, cả lớp.

-HS trả lời: 8 câu
-HS 1 đọc câu 1, cả lớp đọc lại. HS 2
đọc câu 2 cả lớp đọc lại… tương tự
với các câu còn lại.
-Đọc nối tiếp cá nhân, cả lớp.


14


Mỗi lần nhìn bé
Chú / nhoẻn miệng cười
Nụ cười / thân thiện
Sáng bừng trên môi.
- GV cho HS luyện đọc các nhân, nhóm
*Thi đọc đoạn, bài:
+ GV chia bài làm 3 đoạn- mỗi khổ thơ là 1
đoạn.
c)
Tìm hiểu bài đọc
-GV nêu u cầu: nói tiếp những từ ngữ tả chú
hề.
Mơi – đỏ choen choét
Mũi – quả cà chua
Áo quần – lòe loẹt
Nụ cười – thân thiện
- HS làm cá nhân vào VBT
- GV gọi HS trình bày
- GV nhận xét

- HS luyện đọc
-Thi đọc theo nhóm, tổ.
-HS nhắc lại yêu cầu
- Cả lớp đọc
-HS thực hiện vào VBT
-HS trình bày, HS nhận xét bài của

bạn.

4. Củng cố, dặn dò
- GV mời cả lớp đọc lại nội dung 2 trang sách vừa học, từ tên bài đến bài tập đọc
- Nhận xét giờ học
- Dặn HS về đọc lại bài, chuẩn bị bài cho tiết sau.
2.4. Hiệu quả của SKKN:
So với cách dạy luyện đọc trước đây giáo viên chỉ gọi một số học sinh
khá giỏi thường xuyên đọc còn lại học sinh lớp chỉ ngồi nghe, thậm chí có
những học sinh nhút nhát cịn khơng dám đọc thế nhưng từ khi tôi vận dụng
những biện pháp trên vào dạy luyện đọc cho học sinh lớp 1 tôi thấy đạt học sinh
được những kết quả như sau:
Đầu năm: Các em còn nhút nhát, đọc nhỏ, lúng túng khi gặp những từ, tiếng
khó đọc, chưa biết sử dụng ngữ điệu, âm thanh khi đọc, lời nói cịn đơn điệu, khi
đọc cịn miễn cưỡng, thụ động. nhưng đến giữa học kì II: Các em đã đọc rõ ràng,
lưu loát, các em đã đọc được tất cả các bài đọc trong sách Tiếng Việt 1 và có thể
đọc câu chuyện bất kì trong sách truyện và văn bản đọc bất kì theo yêu cầu của
cô. Các em mạnh dạn chủ động, hào hứng tham gia luyện đọc.
Việc luyện đọc cho học sinh thực sự là một thử thách lớn đối với mỗi giáo
viên, qua việc luyện đọc cho học sinh tay nghề được nâng cao bản thân giáo
15


viên khi dạy cũng thấy hứng thú, say sưa nên chất lượng giờ dạy ngày càng tốt
hơn. Vì thế lương tâm và trách nhiệm của thầy cô được nâng lên, cơ trị gần gũi
nhau thêm.
Kết quả cụ thể như sau:

Lớp


Sĩ số

Số học sinh đọc Số học sinh đọc
Ghi chú
Hoàn thành (%) chưa hoàn thành (%)

1A

36

36 em = 100%

0 em

Đánh giá theo
thông tư 27/2020

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Căn cứ vào những kết quả thu được ở trên, tôi nhận thấy việc áp dụng một số
biện pháp vào việc hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng thực sự nâng cao hiệu
quả của giờ dạy, phát huy được tính chủ động sáng tạo và tạo được sự hứng thú
say mê của học sinh.
Qua quá trình nghiên cứu thực nghiệm rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1.
Tôi thấy rằng đây là phương pháp và hình thức nhằm tích cực hố hoạt động của
học sinh vì khi thực hiện phương pháp và hình thức này học sinh hồn tồn chủ
động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu tri thức mới. Đây là mục đích của q
trình dạy học hiện nay và hoàn toàn phù hợp với đặc điểm phát triển sinh lý của
học sinh lớp 1.
Để học sinh đọc ngày càng tiến bộ hay có kĩ năng đọc tốt giáo viên cần áp

dụng linh hoạt các biện pháp trong phần rèn đọc. Tuỳ từng bài giáo viên chọn
các biện pháp phù hợp để làm sao đạt kết quả cao nhất. Muốn vậy người giáo
viên phải làm được những công việc sau:
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh, phải yêu học sinh như chính con mình, biết rõ mặt mạnh, mặt hạn chế của
học sinh để bồi dưỡng, luyện tập.
Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền
thụ cho học sinh thơng qua mục đích, yêu cầu của bài dạy. Khi giảng dạy cần
lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng việc đổi mới phương pháp trong
giảng dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm, phải khơi gợi cho học sinh tính chủ
động, ham thích học, đọc bài.
Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng được coi trọng hàng đầu và nên
thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
sách điện tử trong dạy học để học sinh hào hứng học tập.
Lập kế hoạch cho mình ngay từ đầu, quyết tâm giữ vững tinh thần tránh
nhiệm của mình với học sinh. Hãy cùng học, cùng đọc với các bạn nhỏ ở mọi
lúc mọi nơi, mọi môn học, không nên hời hợt, cho qua khi các em đọc sai lỗi.
Với học sinh lớp 1 cần tập cho các em thói quen tốt: Đọc đúng, nhìn kỹ, cố
gắng, nhẫn nại, chịu khó vv… để tập cho các em nề nếp tốt trong học tập ở hôm
nay và mai sau.
Giáo viên cần dẫn dắt học sinh đọc một cách nhẹ nhàng, dí dỏm, tạo cho các
16


em sự tin cậy, yêu mến cô giáo, tinh thần vui vẻ, hồn nhiên để học tập.
Tuy nhiên, đều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu trẻ, sự kiên trì, nhẫn nại
và ý thức trách nhiệm của một người thầy giáo, cô giáo trực tiếp gần gũi các em
hàng ngày. Chúng ta ln ý thức trách nhiệm của mình dạy học sinh phải tiến
bộ, sau một năm học các em phải đọc được và đạt được mức chuẩn đến trên
chuẩn.

3.2. Kiến nghị:
* Đối với nhà trường:
- Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để
nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt lớp 1.
- Phân công giáo viên dạy Lớp 1 nên chọn những giáo viên có năng lực chun
mơn, tâm huyết với nghề, khéo léo trong việc ứng xử với các em.
* Đối với giáo viên:
- Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của môn Tiếng Việt. Mỗi giáo viên phải là
tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Đề tài mà tôi nghiên cứu không đi sâu vào môn Tiếng Việt mà chỉ nghiên
cứu ở phần luyện đọc cho học sinh lớp 1. Đề tài này có thể áp dụng với các Lớp
1 ở trường Tiểu học Hà Châu nhằm góp nâng cao chất lượng về kỹ năng đọc cho
học sinh Lớp 1.
Đề tài này bản thân tôi đã thực hiện và mang lại hiệu quả rất tốt. Trong quá
trình thực hiện tơi đã cố gắng tìm đọc và tham khảo tài liệu dạy học của lớp
mình phụ trách cũng như học hỏi từ đồng nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện khơng thể tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Vì vậy tơi rất mong được sự
đóng góp, bổ sung của các cấp lãnh đạo cũng như các bạn đồng nghiệp để sáng
kiến của tơi có tính khả thi hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hiệu trưởng

Lê Văn Sơn

[1]
[2]
[3]
[4]


Hà Châu, ngày 17 tháng 3 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản
thân, không sao chép, không coppy.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Vị

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Những điểm đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học Tiểu học.
Phương pháp dạy học Tiếng Việt – Giáo trình sư phạm
Tiếng Việt 1, Tập 2 – Nhà xuất bản đại học SP Thành phố HCM.
Tiếng Việt 1, Tập 2, Sách giáo viên – Nhà xuất bản đại học SP Thành phố
HCM.

17


DANH MỤC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài
Sáng kiến

Năm học

Một số biện pháp nâng cao chất lượng
2008 - 2009
giảng dạy phân môn Lịch sử Lớp 5
Sử dụng phương tiện dạy học và phần 2011 - 2012
mềm
trình

chiếu
Microsoft
PowerPoint trong dạy học phân môn

Xếp loại
C
B

Số, ngày, tháng, năm của quyết
định công nhận,cơ quan ban hành

QĐ số 12/QĐ- SGD&ĐT, ngày
06/01/2010 của Sở GD&ĐT Thanh
Hóa
QĐ số 7185/QĐ- PGD&ĐT, ngày
03/11/2014 của Phịng GD&ĐT Hà
Trung

18


Địa lý ở Lớp 5
Một số biện pháp phụ đạo học sinh
yếu phân môn Học vần môn Tiếng 2013 - 2014
Việt lớp 1

C

Một số biện pháp rèn chữ viết cho
2016 - 2017

học sinh lớp 1

A

Một số biện pháp luyện nói cho học
2018 - 2019
sinh Lớp 1

A

QĐ số 753/QĐ- SGD&ĐT, ngày
03/11/2014 của Sở GD&ĐT Thanh
Hóa
QĐ số 220/QĐ- PGD&ĐT, ngày
26/05/2017 của Phịng GD&ĐT Hà
Trung
QĐ số 253/QĐ- PGD&ĐT, ngày
16/05/2019 của Phòng GD&ĐT Hà
Trung

19



×