Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Áp dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.69 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NHƯ XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG GIÁO DỤC STEM VÀO DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ NHÂN GIỐNG CÂY HOA HỒNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH

Người thực hiện: Phạm Thị Nga
Chức vụ: TTCM
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA NĂM 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng của đề tài
2.3. Giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định các bước cần thực hiện để xây dựng chủ đề/


bài học STEM
2.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Nhân giống cây hoa
hồng bằng phương pháp giâm cành”
2.3.3. Biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh
thông qua dạy học chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành”
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

TRANG
1
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
6
15
18
19
19
19


1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đem lại những
phát triển vượt bậc, đồng thời cũng là thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc
gia, nhất là các nước đang phát triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến
đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra
những thách thức có tính tồn cầu. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững nhiều
quốc gia, trong đó có nước ta đã khơng ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững
chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội.
Bởi vậy, đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết, là yêu cầu bắt buộc và
là xu thế chung của toàn cầu [11].
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ XIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày
4/1/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số
88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày
27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [11].
Cùng với đổi mới chương trình giáo dục thì phương pháp dạy học cũng là
một yêu cầu cấp thiết. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học là tổ
chức liên tiếp các hoạt động học tập để từ đó giúp học sinh (HS) tự khám phá
những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được

sắp đặt sẵn. Trong đó, giáo viên (GV) là người tổ chức và chỉ đạo, HS tiến hành
các hoạt động học tập nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng
sáng tạo các kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc thực tiễn. Như
vậy, đổi mới phương pháp dạy học giúp HS rèn luyện phương pháp tự học, HS
chủ động, tích cực sáng tạo trong học tập. Từ đó phát triển tồn diện năng lực,
phẩm chất người học, tạo cho HS tư duy độc lập để giải quyết những vấn đề đặt
ra trong thực tiễn [8].
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và đào tạo đã liên tục tổ chức các
đợt tập huấn cho giáo viên về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
có rất nhiều các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai.
Trong năm học 2019 – 2020 Sở GD & ĐT Thanh hóa đã tổ chức đợt tập huấn
chuyên đề “Tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên về xây dựng chủ đề giáo dục
STEM trong giáo dục trung học”. Bản thân tôi nhận thức được khi học STEM
các kiến thức và kỹ năng liên quan đến 4 lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật
và tốn học được tích hợp, lồng ghép, bổ trợ cho nhau giúp HS vừa nắm vững lí
thuyết, vừa thực hành tạo ra sản phẩm thực tế ứng dụng vào cuộc sống. Giáo dục
STEM còn cung cấp cho HS những kỹ năng mềm như giải quyết vấn đề, tư duy
phản biện, kỹ năng cộng tác, kỹ năng giao tiếp,.... Sau khi làm thí nghiệm tạo ra
một sản phẩm, HS phải suy nghĩ cách trình bày, giới thiệu sản phẩm sao cho hấp
2


dẫn, thuyết phục người nghe. Điều này giúp tăng khả năng thuyết trình, phản
biện tư duy khoa học. STEM là kết hợp những cái cũ, ứng dụng thêm thiết bị
công nghệ theo cách thông minh và hiệu quả.
Tuy nhiên, tài liệu tập huấn này chỉ mang tính khái quát chung chung mà
chưa có nhiều kế hoạch giáo dục cụ thể, chi tiết cho từng chủ đề. Vì vậy, bản
thân tơi nhận thấy việc biên soạn tài liệu chi tiết cụ thể và xây dựng kế hoạch
dạy học các chủ đề/bài học STEM cho từng chủ đề là hết sức cần thiết để tổ
chức triển khai thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong chương trình giáo

dục phổ thơng. Từ đó làm tài liệu để các đồng ngiệp tham khảo, vận dụng từng
bước nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển toàn diện phẩm chất người học dần
đáp ứng được nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như ngày nay.
Từ những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài:
“Áp dụng giáo dục STEM vào dạy học Chủ đề Nhân giống cây hoa hồng
bằng phương pháp giâm cành”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định các bước cần thực hiện để xây dựng một chủ đề/ bài học STEM.
- Xây dựng kế hoạch dạy học STEM chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành”.
- Tổ chức triển khai dạy học STEM chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành”.
- Biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thông qua dạy học
STEM chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Áp dụng giáo dục STEM vào dạy học Chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng
bằng phương pháp giâm cành”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp thực nghiệm
- Thu thập thông tin
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh ngiệm
Trong năm học 2019 – 2020 tôi đã thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Áp
dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề xây dựng quy trình muối chua rau quả
Sinh học 10 ban cơ bản THPT”, đã tiến hành dạy học thử nghiệm ở lớp 10A2
và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ. Tỉ lệ HS hứng thú học tập và kết
quả trả lời các câu hỏi kiểm tra năng lực của các em HS lớp 10A2 cao hơn hẳn
các em HS ở lớp đối chứng 10A5. Chính bởi thế đã thơi thúc tôi tiếp tục mở
rộng sáng kiến kinh nghiệm của mình.

Sang năm học 2020 – 2021 này tơi đã thực hiện ấp ủ mở rộng sáng kiến
kinh nghiệm của mình, không những chỉ áp dụng ở đối tượng HS khối 10 nữa
tôi áp dụng giáo dục STEM vào dạy học ở cả khối 11 và tổ chức dạy học không
chỉ ở một lớp như năm học trước mà tôi thực hiện ở nhiều lớp hơn. Hơn nữa, với
cương vị là tổ trưởng Tổ Hóa – Sinh tơi đã vận động, động viên tất cả các GV
trong tổ áp dụng giáo dục STEM vào dạy học không chỉ ở bộ môn Sinh học mà
cả ở bộ mơn Hóa học, Cơng nghệ để giáo dục STEM được triển khai rộng hơn.
3


Đặc biệt, trước khi tổ chức dạy học chủ đề trên lớp tôi đã tổ chức cho GV
trong tổ sinh hoạt chun mơn, đưa ra ý tưởng của mình để hoàn thiện kế hoạch
dạy học theo đúng định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh theo
tinh thần đổi mới của Bộ GD & ĐT hiện nay.
Ngoài ra, tơi ln tích cực trao đổi cùng đồng nghiệp, động viên các giáo viên ở
các bộ mơn Tốn, Tin, Vật lí cùng áp dụng giáo dục STEM vào dạy học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trước hết chúng ta cần hiểu STEM là gì? Giáo dục STEM là gì? STEM là
thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Cơng nghệ),
Engineering (Kĩ thuật), Mathematics (Tốn học), thường được sử dụng khi bàn
đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học của
mỗi Quốc gia. Cịn giáo dục STEM được hiểu là mơ hình giáo dục dựa trên cách
tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kĩ thuật
và toán học vào giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn trong bối cảnh lịch sử
cụ thể [3].
Tuy nhiên, đối với HS của tôi ở huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, là một
huyện Miền núi nghèo, đời sống kinh tế của nhân dân cịn nhiều khó khăn thì
giáo dục STEM đối với các em vẫn đang còn xa lạ, ít được tiếp cận bởi cơ sở vật
chất nơi đây, trang thiết bị để thực hiện giáo dục STEM cịn nhiều hạn chế.

Nhưng trên thực tế khơng ai có thể phủ nhận những ưu điểm của giáo dục
STEM và sau đây là ba ưu điểm lớn mà giáo dục STEM đem lại cho người học
[9]:
+ Thứ nhất: Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp
cận liên môn và thông qua thực hành, ứng dụng. Thay vì dạy 4 mơn học như các
đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mơ hình học tập
gắn kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Qua đó, HS vừa học được kiến thức khoa
học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Giáo dục STEM
phá đi khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng
lực làm việc “tức thì” trong mơi trường làm việc có tính sáng tạo cao với những
cơng việc đỏi hỏi trí óc của thế kỉ 21.
+ Thứ hai: Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, HS
được đặt trước một tình huống có vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến
các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó HS phải tìm tịi, nghiên cứu
những kiến thức thuộc các mơn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo
khoa, học liệu, các thiết bị thí nghiệm, thiết bị cơng nghệ) và sử dụng chúng để
giải quyết vấn đề đặt ra.
+ Thứ ba: Giáo dục STEM đề cao một hình thức học tập mới cho người học, đó
là hình thức học tập sáng tạo. Đặt người học vào vai trò của một “nhà phát
minh”, người học sẽ phải hiểu được thực chất của các kiến thức được trang bị,
phải biết cách mở rộng kiến thức, phải biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng
cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà người học đang phải giải quyết.

4


Như vậy, khi được giáo dục STEM người học sẽ được phát triển toàn diện về
phẩm chất và năng lực. Từ đó, giúp tạo ra một nguồn nhân lực thích nghi tốt
nhất với sự phát triển và biến đổi nhanh chóng của xã hội ngày nay.

Bởi những ưu điểm lớn lao mà giáo dục STEM mang lại thì việc tổ chức
dạy học các chủ đề/bài học STEM là điều cấp thiết của giáo dục hiện nay ở tất
cả các vùng miền của Tổ quốc.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của chương trình giáo dục thì đổi mới
phương pháp dạy học đang được chú trọng. Đã có rất nhiều phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học mới được ra đời như: Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn
phủ bàn, kĩ thuật động não, kĩ thuật “Bể cá”, kĩ thuật sơ đồ tư duy, dạy học gắn
với sản xuất kinh doanh, kĩ thuật bàn tay nặn bột,…Đã mang lại những hiệu quả
giáo dục nhất định.
Tuy nhiên, dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam thì
giáo dục STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong
chương trình giáo dục phổ thơng, mặt khác giáo dục STEM cịn giúp [3]:
+ Phát triển các năng lực chung cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS
những cơ hội, cũng như những thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu
của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ,
Kĩ thuật, Toán học HS sẽ được phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học.
+ Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS những kiến
thức, kỹ năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng
như cho nghề nghiệp tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao
động có năng lực, có phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM
nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước.
Theo một dự báo từ Cục thống kê lao động Hoa Kỳ lực lượng lao động
STEM sẽ tăng 23% trong vòng ba năm tới với tỉ lệ các nghề nghiệp STEM sẽ là:
Khoa học máy tính 71%; Kỹ thuật truyền thơng 16%; Khoa học vật lí 7%; Khoa
học đời sống 4%; Toán học 2%. Nhu cầu tuyển dụng các công việc liên quan
đến STEM không chỉ tăng ở Hoa Kỳ mà còn tăng ở nhiều nước trên thế giới.
Như tại Vương quốc Anh, Học viện Kỹ thuật Hoàng Gia dự báo năm 2020 sẽ
cần 100.000 sinh viên chuyên ngành STEM mỗi năm đề đáp ứng nhu cầu lao

động, hay ở Đức đang thiếu hụt 210.000 công nhân lĩnh vực STEM,…Còn tại
Việt Nam nhu cầu lao động STEM ngày càng cao [6].
Như vậy, giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay
là rất cần thiết để tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc
của thế kỉ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và tác động tích
cực đến sự thay đổi của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh tồn cầu hóa.
2.3. Giải pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định các bước cần thực hiện để xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình sinh học 11 và các hiện
tượng, q trình gắn các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị cơng
nghệ có sử dụng kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề của bài học.
5


Cụ thể ứng dụng đó là: Các hình thức sinh sản vơ tính ở thực vật – Các hình
thức nhân giống vơ tính ở thực vật – Cơ sở khoa học của nhân giống vơ tính ở
thực vật – Quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành. Từ
đó tơi lựa chọn chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm
cành” để dạy học STEM.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi đã lựa chọn được chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải
quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh
phải học được những kiến thức, kỹ năng cần dạy học trong chương trình mơn
học đã được lựa chọn.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm cần chế tạo
Sau khi đã xác định được sản phẩm cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí
của sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giải pháp giải
quyết vấn đề. Các tiêu chí cần hướng tới định hướng quá trình học tập và vận
dụng kiến thức nền của học sinh chứ không chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật

chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kỹ thuật dạy học tích cực. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục
đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành” [1], [2], [3], [4]
A. Tên chủ đề
NHÂN GIỐNG CÂY HOA HỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH
(Số tiết: 03 – Lớp 11)
B. Mô tả chủ đề
Hoa hồng là một loài hoa rất nổi tiếng với vẻ đẹp kiêu sa, được trồng phổ
biến ở nhiều nơi trên thế giới. Người ta sử dụng hoa hồng với nhiều mục đích
khác nhau có thể cắt lấy cành khi cây nở hoa, được bán cả trong nước và xuất
khẩu, đem lại giá trị kinh tế cao và ổn định cho người trồng hoa; Một số giống
hoa hồng dùng làm cảnh như những cây hoa hồng cổ, hồng ta với hình dáng nhỏ
nhắn, ra hoa thơm, màu sắc đẹp được trồng trong chậu làm cây cảnh trang trí
cho ngôi nhà thêm xanh đẹp; Một số loại nước hoa được làm từ hoa hồng có mùi
thơm dễ chịu, chứa các vitamin A và vitamin C giúp làn da tươi trẻ, ngăn ngừa
lão hóa, giảm nếp nhăn; Hoa hồng đơi khi được dùng làm mứt, thạch và súp
hoặc được ủ để pha trà vì hàm lượng vitamin C cao của chúng tốt cho sức khỏe.
Nhiều loại hoa hồng được sử dụng trong các loại thuốc thảo dược và dân gian để
điều trị các vấn đề về dạ dày và đang được nghiên cứu để kiểm soát sự phát triển
của tế bào ung thư [5].
Để nhân giống cây hoa hồng có nhiều phương pháp khác nhau như trồng từ
hạt, giâm cành, chiết cành, ghép cành, …Tuy nhiên, giâm cành là phương pháp
được sử dụng phổ biến nhất. Giâm cành là hình thức sinh sản sinh dưỡng nhân
tạo, cây mới được tạo ra từ một đoạn thân, cành. Dựa trên cơ sở của quá trình
nguyên phân tế bào và đặc điểm của tế bào thực vật theo ngun tắc: Tính tồn
năng của tế bào (mọi tế bào từ bất kì cơ quan, mô nào của cơ thể thực vật đều

6


chứa bộ gen mang đầy đủ lượng thông tin di truyền đảm bảo trong điều kiện
thích hợp sẽ phát triển thành cây nguyên vẹn đặc trưng cho loài, ra hoa và kết
quả bình thường) và khả năng biệt hóa của tế bào mà một phần của cơ quan sinh
dưỡng cũng có thể sinh sản được cây giống y hệt cây mẹ [10].
Vậy nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành được thực hiện
như thế nào? Để đạt được hiệu quả cao cần chú ý những điều gì khi giâm cành?
Trong chủ đề này HS thực hiện nghiên cứu những nội dung trên, theo đó HS học
được kiến thức về sinh sản vơ tính ở thực vật Sinh học lớp 11 Ban cơ bản (Bao
gồm các bài: 41 và bài 43 và vận dụng các kiến thức có liên quan như:
Môn Công nghệ: Bài 6. Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong
nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp (Khái niệm nuôi cấy mô tế bào; Cơ sở
khoa học của phương pháp nuôi cấy mô tế bào; Quy trình cơng nghệ nhân
giống bằng ni cấy mơ tế bào).
Mơn Tốn học: Tính tốn thống kê.
C. Mục tiêu
a. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm chung về sinh sản và khái niệm về sinh sản vơ tính ở thực
vật. Lấy được ví dụ.
- Trình bày được các hình thức sinh sản vơ tính ở thực vật.
- Trình bày được vai trị của sinh sản vơ tính ở thực vật và ứng dụng của sinh sản
vơ tính đối với con người.
- Giải thích được cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vơ tính (nhân
giống sinh dưỡng).
- Thực hiện được các thao tác nhân giống như: giâm, chiết, ghép cành và ghép
chồi.
- Nêu được những lợi ích của phương pháp nhân giống vơ tính.
- Nêu được khái niệm, cơ sở khoa học của ni cấy mơ tế bào, quy trình công

nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào.
b. Kỹ năng:
- Đọc, thu thập thông tin từ tài liệu.
- Tiến hành và mô tả kĩ thuật nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm
cành.
- Lập kế hoạch, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
đến quá trình ra rễ của cành giâm, ghi chép, đánh giá và đề xuất quy trình nhân
giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành.
- Hợp tác nhóm.
- Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình, lắng nghe, nhận xét và phản biện
được ý kiến của người khác.
- Tự đánh giá được quá trình làm việc của cá nhân và các nhóm theo các tiêu chí
của GV đưa ra.
c. Phát triển phẩm chất:
- Nghiêm túc, chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ cá nhân, thảo luận nhóm
xây dựng sản phẩm chung của cả nhóm.
- u thích, khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải
quyết các nhiệm vụ được giao.
7


- Hòa đồng, giúp đỡ người khác.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật, giữ gìn và bảo vệ mơi trường xung quanh khi
tiến hành thực nghiệm.
d. Định hướng phát triển năng lực:
Dự án giúp HS phát triển một số năng lực:
- Phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực nhận thức sinh học.
- Năng lực tìm hiểu thế giới sống.
- Năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

- Năng lực tư duy logic và sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực thuyết trình.
- Năng lực tự chủ và tự học.
D. Thiết bị
- Máy tính, máy chiếu, bút dạ, giấy A0, nam châm và các công cụ hỗ trợ khác.
- Các dụng cụ như: Cuốc, xẻng, chậu, giá thể giâm cành,… và đất màu, phân ủ
mục, cát, sỏi, …
- Nguyên liệu để giâm cành như: Cành cây hoa hồng, thuốc kích thích ra rễ,…
E. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ NHÂN GIỐNG CÂY HOA HỒNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH
(Tiết 1 – 45 phút – Tiến hành ở lớp)
a. Mục đích:
- HS hình thành được những kiến thức ban đầu về sinh sản vơ tính ở thực vật và
các phương pháp nhân giống vơ tính ở thực vật.
- HS tiếp nhận và tìm hiểu nhiệm vụ “Nhân giống cây hoa hồng bằng phương
pháp giâm cành” và hiểu rõ các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án.
b. Nội dung:
- GV giới thiệu về đối tượng cây hoa hồng, nêu vấn đề cần giải quyết và giao
nhiệm vụ cho HS.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức về sinh sản vơ tính ở thực vật và các
phương pháp nhân giống vơ tính ở thực vật. Tìm hiểu về đặc điểm của đối tượng
cây hoa hồng.
- GV thảo luận, thống nhất với HS về các tiêu chí đánh giá và kế hoạch triển
khai.
c. Dự kiến sản phẩm của HS:
Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau:
- Bản ghi chép kiến thức về khái niệm sinh sản vơ tính ở thực vật, các hình thức
nhân giống vơ tính ở thực vật và các đặc điểm về đối tượng cây hoa hồng.

- Bảng tiêu chí đánh giá bản quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương
pháp giâm cành.
- Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm cây hoa hồng mới được tạo ra nhờ phương
pháp giâm cành.
- Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và phân chia nhiệm vụ rõ
ràng.
8


d. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: Đặt vấn đề
- GV giới thiệu về đối tượng cây hoa hồng: Hoa hồng là loài hoa phổ biến và
được ưa chuộng ở khắp mọi nơi trên thế giới. Vẻ đẹp kiêu sa của hoa hồng được
xưng tụng là nữ hoàng của các lồi hoa, nhiều gia đình ưa chuộng đến nỗi chỉ
trồng toàn hoa hồng. Vậy người ta đã nhân giống cây hoa hồng bằng những cách
nào? Phương pháp nhân giống cây hoa hồng nào được sử dụng phổ biến?
- Khi GV giới thiệu về cây hoa hồng thì đồng thời lúc đó GV chiếu các hình ảnh
về các loại hoa hồng để HS cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của loài hoa này.
- HS: Có thể trả lời câu hỏi như “Cây hoa hồng được nhân giống bằng nhiều
cách như: gieo hạt, chiết cành, giâm cành và ghép cành. Phương pháp nhân
giống cây hoa hồng được sử dụng phổ biến nhất là giâm cành” hoặc có thể HS
khơng trả lời được.
- GV dẫn dắt HS đi đến nội dung: Cây hoa hồng có nhiều phương pháp nhân
giống. Nhưng phương pháp nhân giống cây hoa hồng được sử dụng phổ biến
nhất là phương pháp giâm cành. Đây là một hình thức sinh sản vơ tính ở thực
vật. Vậy sinh sản vơ tính ở thực vật là gì? Các hình thức nhân giống vơ tính ở
thực vật là gì?
Bước 2: Học sinh khám phá kiến thức
- HS làm việc các nhân và làm việc nhóm tìm hiểu về khái niệm sinh sản vơ tính
ở thực vật, các các phương pháp nhân giống vơ tính ở thực vật.

- HS tìm hiểu về đặc điểm cây hoa hồng, các phương pháp nhân giống cây hoa
hồng, đặc biệt là phương pháp giâm cành (HS có thể sử dụng điện thoại thơng
minh hoặc máy tính để tham khảo các thông tin trên internet).
Bước 3: Giao nhiệm vụ cho HS và xác lập tiêu chí đánh giá
- GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả tìm hiểu của HS về khái niệm sinh sản
vơ tính ở thực vật, các các phương pháp nhân giống vơ tính ở thực vật, đặc điểm
cây hoa hồng và các phương pháp nhân giống cây hoa hồng các nhóm sẽ thực
hiện dự án “Nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành”.
- Trước khi thực hiện nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành,
HS các nhóm cần xây dựng quy trình thực hiện và báo cáo quy trình để HS các
nhóm khác và GV đóng góp ý kiến cho hồn thiện hơn. Bài trình bày bản quy
trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành của các nhóm sẽ
được đánh giá theo các tiêu chí thể hiện trong Phiếu đánh giá số 1.

9


Phiếu đánh giá số 1. Bản quy trình nhân giống cây hoa hồng
bằng phương pháp giâm cành
STT
Tiêu chí
Điểm tối đa
Quy trình
1
Nêu được đầy đủ các bước thực hiện quy trình nhân giống
2
cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành
2
Mô tả rõ ràng các bước thực hiện
2

3
Trình bày sáng tạo, logic và ngắn gọn
1.5
4
Thuyết trình bảo vệ bản quy trình rõ ràng, dễ hiểu, hấp
1.5
dẫn
5
Đưa ra các lí do thuyết phục để bảo vệ quy trình của nhóm
1.5
6
Thời gian trình bày từ 3 – 5 phút
1.5
Tổng
10
- Sản phẩm những cây hoa hồng được tạo ra bằng phương pháp giâm cành được
đánh giá cụ thể theo các tiêu chí thể hiện trong Phiếu đánh giá số 2.
Phiếu đánh giá số 2. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm
STT
Tiêu chí
Điểm tối đa
Quy trình
1
Cành hoa hồng giâm đã ra nhiều rễ và có bộ rễ phát triển
2.5
mạnh
2
Cành hoa hồng giâm có chồi mới, có lá non mới
2
3

Thân cành giâm không bị đen đầu và héo
1.5
4
Bầu giâm còn nguyên vẹn và đẹp mắt
1.5
5
Lựa chọn cành giâm phù hợp, chiều dài cành giâm vừa
1.5
phải, đúng tiêu chuẩn
6
Thời gian trình bày từ 3 – 5 phút
1
Tổng
10
- HS các nhóm thảo luận, đặt các câu hỏi làm rõ các tiêu chí.
- GV giải thích rõ các tiêu chí ở các phiếu đánh giá và lưu ý HS khi thực hiện
cần ghi chép nhật kí hoạt động nhóm chi tiết theo mẫu mà GV đã chuẩn bị sẵn.
- Sau khi hồn tất dự án, q trình tham gia dự án của HS được đánh giá theo
các tiêu chí thể hiện trong Phiếu đánh giá số 3.
Phiếu đánh giá số 3. Bảng tiêu chí đánh giá q trình tham gia dự án
Nội dung đánh giá
HS tự đánh giá
Nhóm đánh giá
Tham gia các
Đầy đủ
buổi họp nhóm
Thường xun
Một vài buổi
Khơng buổi nào
Tham gia đóng

Tích cực
góp ý kiến
Thường xun
Thi thoảng
Khơng bao giờ
Ln ln
Thường xuyên
10


Hồn thành cơng
việc của nhóm
đúng thời hạn
Hồn thành cơng
việc của nhóm có
chất lượng
Có ý tưởng mới
hay sáng tạo
đóng góp cho
nhóm
Vai trị trong
nhóm

Thi thoảng
Khơng bao giờ
Ln ln
Thường xun
Thi thoảng
Khơng bao giờ
Ln ln

Thường xun
Thi thoảng
Khơng bao giờ
Nhóm trưởng
Thư kí
Thành viên

Nhận xét, kết luận:
- GV giao nhiệm vụ cho HS, hướng dẫn HS thực hiện và sản phẩm cần đạt được
ở hoạt động 2:
Nhiệm vụ:
+ Tự học các kiến thức nền về sinh sản vơ tính ở thực vật ở bài 41 và bài 43
Sinh học 11 Ban cơ bản.
+ Tìm hiểu quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành.
+ Tham khảo các điều kiện thực hiện giâm cành cây hoa hồng thành cơng nhất.
Cần phân tích lý thuyết về các hình thức thức sinh sản vơ tính ở thực vật để tiến
hành nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành.
+ Đề xuất điều kiện tốt nhất cho quy nhân giống cây hoa hồng bằng phương
pháp giâm cành.
Sản phẩm cần đạt được trong buổi học tiếp theo:
+ Đối với cá nhân: Bản ghi chép nội dung kiến thức (phiếu học tập số 1 trong
hoạt động 2).
+ Đối với cả nhóm: Phiếu học tập số 2 trong hoạt động 2; Phân chia nhiệm vụ,
phương án thí nghiệm trong phiếu học tập số 2; Chuẩn bị trình bày phương án
nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành trong hoạt động 2.
Hoạt động 2: TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
VÀ NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY HOA HỒNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH
(Ở nhà)
a. Mục đích:

HS tự đọc sách, tài liệu, thảo luận để:
- Hình thành kiến thức mới về: Khái niệm chung về sinh sản, khái niệm về sinh
sản vơ tính ở thực vật, các hình thức sinh sản vơ tính ở thực vật, cơ sở khoa học
của nhân giống vơ tính ở thực vật, lợi ích của nhân giống vơ tính ở thực vật, vai
trị của sinh sản vơ tính đối với đời sống thực vật và con người, khái niệm, cơ sở
khoa học của nuôi cấy mơ tế bào, quy trình cơng nghệ nhân giống bằng nuôi cấy
mô tế bào.
11


- Nêu được các bước nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành.
- Nêu và giải thích được một số điều cần lưu ý khi giâm cành hoa hồng để đạt
hiệu quả cao.
b. Nội dung:
- Các cá nhân tự học kiến thức nền, gồm: bài 41, bài 43 Sinh học 11 Ban cơ bản,
tìm hiểu quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành từ các
thông tin trong SGK, các tài liệu và trên internet (theo hướng dẫn của phiếu học
tập số 1).
- Thảo luận nhóm đề xuất phương án và tiến hành nghiên cứu về những điều cần
lưu ý khi giâm cành hoa hồng (phiếu học tập số 2).
- Phân tích kết quả từ đó đề xuất quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành.
- Chuẩn bị bài trình bày trước lớp về quy nhân giống cây hoa hồng bằng phương
pháp giâm cành và giải thích được quy trình đó.
c. Dự kiến sản phẩm của HS:
- Cá nhân: Hoàn thành phiếu học tập số 1.
- Nhóm: Hồn thành nhật ký làm việc và bản vẽ sơ đồ mơ tả quy trình nhân
giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành. Trong mỗi bước mô tả chi
tiết thao tác, nguyên liệu điều kiện thực hiện và bài trình bày trước lớp.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:

- GV hướng dẫn HS tự học kiến thức nền theo Phiếu học tập số 1. Đây là nhiệm
vụ cá nhân cần tự học trước khi làm việc nhóm lên phương án, thực hiện thí
nghiệm.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
(Hướng dẫn HS tự học kiến thức nền và tìm hiểu quy trình nhân giống
cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành)
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu nội dung bài 41, bài 43 và trả lời các câu hỏi sau:
1. Cho ví dụ về sinh sản ở thực vật và động vật. Sinh sản là gì? Có những kiểu
sinh sản nào?
2. Sinh sản vơ tính ở thực vật là gì? Cho ví dụ.
3. Kể tên các hình thức sinh sản vơ tính ở thực vật. Đặc điểm của sinh sản bào
tử. Kể tên một số loài thực vật sinh sản bằng bào tử.
4. Sinh sản sinh dưỡng là gì? Phân biệt sinh sản sinh dưỡng tự nhiên và sinh sản
sinh dưỡng nhân tạo (nhân giống vơ tính).
5. Mơ tả cách ghép chồi, ghép cành, giâm cành và chiết cành.
6. Nêu ưu điểm của chiết cành so với cây mọc từ hạt.
7. Ni cấy mơ tế bào là gì? Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào. Ý nghĩa
của ni cấy mơ tế bào. Quy trình cơng nghệ nhân giống bằng ni cấy mơ tế
bào.
8. Nêu vai trị của sinh sản vơ tính đối với đời sống thực vật và con người.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu quy trình giâm cành ở mục III bài 43 Sinh học 11 và
tìm hiểu quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành từ các
tài liệu khác, tài liệu trên internet, … và chỉ ra được:
- Các nguyên liệu cần chuẩn bị để giâm cành.
- Các bước nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành.
12


- Những điều cần lưu ý khi giâm cành hoa hồng.
- GV hướng dẫn HS làm việc nhóm lên phương án và tiến hành thực nghiệm

nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình nhân giống cây hoa hồng
bằng phương pháp giâm cành.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(Hướng dẫn HS thảo luận nhóm, tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các
yếu tố đến sự ra rễ của cành giâm, đưa ra quy trình nhân giống
cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành)
Nhiệm vụ 1: Thảo luận nhóm, thống nhất các bước nhân giống cây hoa hồng
bằng phương pháp giâm cành và trả lời các câu hỏi sau:
- Để giâm cành hoa hồng đạt hiệu quả cao cần chọn cành giâm như thế nào?
- Sử dụng đất như thế nào để giâm cành?
- Trong q trình giâm cành có cần sử dụng chất kích thích sinh trưởng hay
khơng? Vai trị của chất kích thích sinh trưởng? Những lưu ý khi sử dụng chất
kích thích sinh trưởng.
- Vì sao phải cắt bỏ hết lá của cành giâm?
Nhiệm vụ 2: Đề xuất phương án thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố như độ ẩm khơng khí, cường độ ánh sáng, độ ẩm đất, nhiệt độ,… đến quá
trình ra rễ của cành giâm:
Cách làm: Tham khảo và chọn một quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành → sau đó thay đổi một số yếu tố về độ ẩm đất, độ ẩm
khơng khí, nhiệt độ và thời gian giâm cành,… (dựa trên cơ sở phân tích các yếu
tố ảnh hưởng này đến chất lượng sản phẩm) → đề xuất phương án thay đổi các
yếu tố đó → chia nhiệm vụ cho các cá nhân thực hiện để nghiên cứu ảnh hưởng
của chúng.
Nhiệm vụ 3: Thảo luận nhóm đánh giá kết quả thử nghiệm các phương án, giải
thích và chọn phương án tốt nhất để giâm cành hoa hồng thành cơng nhất.
Vẽ sơ đồ quy trình có các chú thích chi tiết từng bước, chuẩn bị báo cáo
trước lớp từ 3 – 5 phút và giải thích được lí do lựa chọn các điều kiện mơ tả
trong quy trình.
Lưu ý: q trình thảo luận nhóm cần ghi chép nhật ký làm việc nhóm (theo
mẫu giáo viên yêu cầu).

Hoạt động 3: TRÌNH BÀY, BẢO VỆ QUY TRÌNH NHÂN
GIỐNG CÂY HOA HỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH
(Tiết 2 – 45 phút – Tiến hành ở lớp)
a. Mục đích:
HS bảo vệ và hồn thiện được quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành của nhóm.
b. Nội dung:
- HS trình bày, giải thích, bảo vệ quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành của nhóm.
- Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện quy trình của các nhóm.
- Các nhóm ghi lại, để thảo luận thống nhất quy trình đề xuất để thử nghiệm.
- Phân cơng cơng việc, lên kế hoạch thực hiện thử nghiệm quy trình nhân giống
cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành.
13


c. Dự kiến sản phẩm của HS:
Quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành của
nhóm đã hoàn thiện.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:
- GV nêu các yêu cầu cho bài trình bày:
+ Nội dung cần trình bày: Các bước, điều kiện cụ thể trong từng bước, sơ sở đề
xuất (chi tiết theo tiêu chí đánh giá bài trình bày).
+ Thời gian báo cáo: Từ 3 – 5 phút.
+ Các nhóm lắng nghe, ghi chép và so sánh với nhóm mình, nêu câu hỏi phản
biện.
- Đại diện HS các nhóm báo cáo, các nhóm sau nếu trùng các bước thực hiện thì
chỉ nêu những điều kiện khác nhau và giải thích.
- GV tổ chức thảo luận và đặt một số câu hỏi để làm rõ kiến thức như:
+ Bản chất của quá trình giâm cành là gì?

+ Tại sao nên phải cắt bỏ hết lá của cành giâm?
+ Điều chỉnh độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng
sản phẩm?
+ Thời gian thí nghiệm bao nhiêu là phù hợp?
- GV hướng dẫn nhiệm vụ và yêu cầu tiếp theo: Các nhóm về nhà tiến hành
giâm cành hoa hồng theo quy trình đã đề xuất, có quay lại video về tiến trình
thực hiện.
Hoạt động 4: THỰC HIỆN NHÂN GIỐNG CÂY HOA HỒNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM CÀNH
(Ở nhà)
a. Mục đích:
- HS dựa vào quy trình nhân giống hoa hồng bằng phương pháp giâm cành đề
xuất để thử nghiệm, giải quyết các vấn đề gặp phải để điều chỉnh quy trình.
- Giâm cành hoa hồng theo quy trình đã thử nghiệm và điều chỉnh hoàn thiện để
tạo ra được sản phẩm minh họa cho quy trình sản xuất.
b. Nội dung:
- HS sử dụng các nguyên liệu và dụng cụ đã chuẩn bị để tiến hành giâm cành
hoa hồng theo quy trình, quay lại video quy trình thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện, HS quan sát, đánh giá và điều chỉnh (nếu cần).
- Chuẩn bị bài báo cáo sản phẩm trước lớp và chia sẻ những khó khăn gặp phải
trong q trình thử nghiệm, cách giải quyết và kết quả.
c. Dự kiến sản phẩm của HS:
- Mỗi nhóm có 10 sản phẩm cành hoa hồng giâm đã ra rễ và lá non, video tiến
hành thực hiện, quy trình nhân giống hoa hồng bằng phương pháp giâm cành
mới nếu có điều chỉnh.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:
Các nhóm tự lập kế hoạch và làm việc ở nhà, quay video, ghi nhật ký làm
việc theo mẫu.
Hoạt động 5: TRÌNH BÀY SẢN PHẨM VÀ THẢO LUẬN
(Tiết 3 – 45 phút – Tiến hành ở lớp)

a. Mục đích:
14


Các nhóm HS giới thiệu quy trình nhân giống hoa hồng bằng phương pháp
giâm cành trước lớp, chia sẻ quá trình trải nghiệm và giới thiệu về sản phẩm
cành giâm đã ra rễ, ra mầm, lá non mà nhóm đã làm được.
b. Nội dung:
- Các nhóm trình diễn mơ tả sản phẩm và quy trình nhân giống hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành tương ứng với sản phẩm đó trước lớp, trình bày những
thay đổi trong quy trình và lí do.
- Thảo luận nhận xét, đánh giá sản phẩm, phân tích các khó khăn các nhóm gặp
phải trong q trình thực hiện.
- GV gợi ý việc phát triển sản phẩm tiếp theo với các loài cây khác nhau.
- GV tổng kết và cơng bố nhóm xuất sắc nhất được đặt hàng, phát phần thưởng.
c. Dự kiến sản phẩm của HS:
Quy trình nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành hoàn
chỉnh và sản phẩm cây hoa hồng mới được tạo ra từ phương pháp giâm cành.
d. Cách thức tổ chức hoạt động:
- GV nêu các yêu cầu cho bài trình bày:
+ Nội dung cần trình bày: Mơ tả sản phẩm, các bước thực hiện, điều kiện cụ thể
trong từng bước, những thay đổi so với đề xuất ban đầu, lí do.
+ Thời gian báo cáo: Từ 3 – 5 phút.
+ Các nhóm nghe và đánh giá sản phẩm.
- Đại diện HS các nhóm báo cáo (có thể quay video để làm tài liệu tham khảo).
- GV tổ chức thảo luận về các vấn đề mà các nhóm gặp phải trong quá trình thực
hiện.
- Tổng kết về kiến thức: Khái niệm chung về sinh sản, ví dụ; Các kiểu sinh sản;
Khái niệm sinh sản vơ tính ở thực vật, ví dụ; Các hình thức sinh sản vơ tính ở
thực vật; Đặc điểm của sinh sản bào tử; Khái niệm sinh sản sinh dưỡng; Phân

biệt sinh sản sinh dưỡng tự nhiên và sinh sản sinh dưỡng nhân tạo; Cách ghép
chồi, ghép cành, giâm cành và chiết cành; Khái niệm nuôi cấy mô tế bào, cơ sở
khoa học, ý nghĩa của nuôi cấy mơ tế bào và quy trình cơng nghệ nhân giống
bằng ni cấy mơ tế bào; Vai trị của sinh sản vơ tính đối với đời sống thực vật
và con người.
- GV tổng kết đánh giá điểm của các nhóm theo tiêu chí đã đặt ra ban đầu. Cơng
bố nhóm xuất sắc nhất được đặt hàng và được tặng phần thưởng (phần thưởng
có thể là điểm số và sách vở).
2.3.3. Biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thông qua dạy
học “Chủ đề Nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành”
Câu 1. Sinh sản là quá trình
A. chỉ tạo ra một cá thể mới đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài.
B. tạo ra các cá thể mới đảm bảo cho sự phát triển khơng liên tục của lồi.
C. tạo ra những cá thể mới đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài.
D. chỉ tạo ra một cá thể mới đảm bảo sự phát triển khơng liên tục của lồi.
Câu 2. Sinh sản vơ tính là [12]
A. là hình thức sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, cây
con giống nhau và giống cây mẹ.
15


B. là hình thức sinh sản khơng có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử
cái, cây con giống nhau và giống cây mẹ.
C. là hình thức sinh sản khơng có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử
cái, cây con khác nhau và khác cây mẹ.
D. là hình thức sinh sản có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, cây
con khác nhau và khác cây mẹ.
Câu 3. Các hình thức sinh sản ở thực vật gồm có
A. sinh sản bằng hạt và sinh sản bằng chồi.
B. sinh sản bằng rễ và sinh sản bằng thân.

C. sinh sản vơ tính và sinh sản hữu tính
D. sinh sản bằng bào tử và sinh sản sinh dưỡng.
Câu 4. Sinh sản vơ tính dựa trên cơ sở của quá trình [7]
A. giảm phân và thụ tinh.
B. giảm phân.
C. nguyên phân.
D. nguyên phân và giảm phân.
Câu 5. Đặc điểm nào sau đây không phải của sinh sản vơ tính? [13]
A. Cơ thể con sinh ra hồn toàn giống nhau và giống cơ thể mẹ ban đầu.
B. Tạo ra các cá thể mới rất đa dạng về các đặc điểm thích nghi.
C. Tạo ra số lượng con cháu trong một thời gian ngắn.
D. Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với mơi trường sống ổn định.
Câu 6. Hình thức sinh sản bằng bào tử có ở lồi thực vật nào sau đây? [7]
A. Rau ngót.
B. Khoai tây.
C. Dương xỉ.
D. Khoai lang.
Câu 7. Đặc điểm của sinh sản bằng bào tử là tạo được [12]
A. nhiều cá thể của một thế hệ, chỉ được phát tán nhờ nước, đảm bảo mở
rộng vùng phân bố của lồi.
B. ít cá thể của một thế hệ, chỉ phát tán nhờ nước, đảm bảo mở rộng vùng
phân bố của lồi.
C. ít cá thể của một thế hệ, được phát tán nhờ nước, gió, động vật, đảm bảo
mở rộng vùng phân bố của loài..
D. nhiều cá thể của một thế hệ, được phát tán nhờ nước, gió, động vật, đảm
bảo mở rộng vùng phân bố của loài.
Câu 8. Khi giâm cành hoa hồng người ta cắt bỏ hết lá của cành giâm nhằm mục
đích gì? [12]
A. Tránh gió mưa làm bay cành giâm.
B. Tập trung nước để nuôi cành giâm.

C. Loại bỏ sâu bệnh trên cành giâm.
D. Tiết kiệm chất dinh dưỡng cung cấp cho lá.
Câu 9. Trong sinh sản sinh dưỡng tự nhiên cây con có thể được tạo ra từ những
bộ phận nào sau đây của cây mẹ? [12]
1. Lá
2. Thân
3. Hoa
4. Hạt
5. Rễ
6. Củ
7. Thân củ
A. 1, 2, 3, 4, 5.
B. 1, 3, 4, 6, 7.
C. 1, 2, 5, 6, 7.
D. 2, 3, 4, 5, 7.
Câu 10. Sinh sản sinh dưỡng là [13]
A. tạo ra cây mới từ một phần của cơ quan sinh dưỡng của cây.
16


B. tạo ra cây mới chỉ từ rễ cây.
C. tạo ra cây mới chỉ từ thân cây.
D. tạo ra cây mới chỉ từ lá cây.
Câu 11. Đặc điểm nào sau đây không phải là lợi thế của giâm cành hoặc chiết
cành? [13]
A. Cây con có tính chống chịu cao.
B. Giữ nguyên được tính trạng tốt mà con người mong muốn.
C. Thời gian cho thu hoạch ngắn.
D. Nhân nhanh giống cây trồng.
Câu 12. Chọn một cành khỏe, tốt, gọt lớp vỏ rồi bọc đất mùn xung quanh sau

một thời gian cành ra rễ rồi cắt rời đem trồng. Đây là hình thức sinh sản sinh
dưỡng gì? [7]
A. Ghép cành.
B. Ni cấy mô tế bào.
C. Giâm cành.
D. Chiết cành.
Câu 13. Lấy 1 đoạn thân cây sắn cắm xuống đất, sau một thời gian tạo thành cây
mới. Đây là hình thức sinh sản sinh dưỡng gì? [13]
A. Ghép cành.
B. Ni cấy mơ tế bào.
C. Giâm cành.
D. Chiết cành.
Câu 14. Nuôi 1 tế bào đơn lẻ trong môi trường dinh dưỡng đặc biệt, sau một thì
gian nó phát triển thành cây ngun vẹn. Đây là hình thức sinh sản sinh dưỡng
gì? [13]
A. Ghép cành.
B. Nuôi cấy mô tế bào.
C. Giâm cành.
D. Chiết cành.
Câu 15. Cho các ví dụ về sinh sản vơ tính ở thực vật như sau: [13]
1. Rau má sinh sản bằng thân bò.
2. Rêu sinh sản bằng thân rễ.
3. Cỏ gấu sinh sản bằng thân bò.
4. Khoai tây sinh sản bằng rễ củ
5. Cây sống đời sinh sản bằng lá.
Có bao nhiêu ví dụ đúng?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5

Câu 16. Cơ sở sinh lí của cơng nghệ ni cấy mơ và tế bào thực vật là [13]
A. dựa vào cơ chế nguyên phân và giảm phân.
B. dựa vào cơ chê giảm phân và thụ tinh.
C. dựa vào tính tồn năng của tế bào.
D. dựa vào cơ chế nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Câu 17. Trong kĩ thuật giâm cành để có kết quả tốt người ta thường dùng
hoocmơn sinh trưởng [7]
A. auxin.
B. gibêrelin.
C. xitôkinin.
D. xitôkinin và auxin.
Câu 18. Giâm cành có lợi hơn chiết cành ở điểm [7]
A. cây con sinh trưởng và phát triển nhanh hơn.
B. tiết kiệm giống và ít bị sâu bệnh.
C. khơng làm ảnh hưởng tới năng suất cây mẹ.
D. cây con có đặc tính khác cây mẹ.
17


Câu 19. Khi giâm cành cây hoa hồng người ta lấy túi nilon bọc kín tạo thành
một nhà kính mini nhằm mục đích chính là gì? [14]
A. Giúp giữ nhiệt độ và độ ẩm cần thiết để cành giâm ra rễ và phát triển.
B. Giúp cành giâm ít bị sâu bệnh hơn để cành giâm ra rễ và phát triển.
C. Giúp cành giâm đỡ bị nắng to chiếu vào.
D. Giúp cành giâm tránh được gió, mưa nặng hạt.
Câu 20. Trong quá trình giâm cành cây hoa hồng cần lưu ý những điều nào sau
đây để đạt hiệu quả cao? [12]
1. Độ ẩm khơng khí cao
2. Cường độ ánh sáng cao
3. Cường độ ánh sáng thấp vừa phải

4. Nhiệt độ không thay đổi
5. Bảo vệ khỏi gió, mưa to và sâu bệnh
6. Độ ẩm khơng khí thấp
7. Giá thể giâm cành phù hợp
A. 1, 2, 4, 5, 7.
B. 1, 3, 4, 5, 7.
C. 3, 4, 5, 6, 7.
D. 2, 4, 5, 6, 7.
* Đáp án:

Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp
C
B
D
C
B
C
D
B

C
A
án
Câu
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Đáp
A
D
C
B
A
C
A
C
A
B
án
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Đối với hoạt động giáo dục: Tôi đã dạy học thực nghiệm trên lớp 11A7 và lớp
11A8 bằng các phương pháp và hình thức tổ chức như đã nêu ở trên và cho học
sinh trả lời các câu hỏi để kiểm tra năng lực. Tôi đã thu được những kết quả

đáng khích lệ như: Đa số các em rất hứng thú học tập, tích cực thực hiện nhiệm
vụ được giao, bởi lẽ với giáo dục STEM các em được hoạt động, trải nghiệm và
thấy được ý nghĩa của tri thức đối với cuộc sống. Các em HS vô cùng thích thú
khi chính bản thân mình đã tạo ra được sản phẩm sử dụng được ngay trong cuộc
sống hàng ngày.
Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú học tập của HS ở các lớp11A7 và
11A8 cao hơn hẳn so với HS lớp đối chứng 11A6 cụ thể như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú học tập của HS
Rất hứng thú,
Hứng thú, tích cực
Khơng hứng thú,
Lớp Sĩ số
tích cực
tích cực
Số
%
Số lượng
%
Số lượng
%
lượng
11A8
33
21
63,63
12
36,37
0
0
11A7

40
29
72,50
11
27,50
0
0
11A6
39
14
35,90
20
51,28
5
12,82
Đặc biệt, bài học STEM này được tổ chức tại một trường thuộc huyện miền
núi còn nghèo như huyện Như Xuân, tưởng chừng như giáo dục STEM còn rất
18


xa lạ. Nhưng thực tế sau khi triển khai chuyên đề giáo dục STEM đã cho thấy
giáo dục STEM gần hơn qua các thí nghiệm ngay trong thực tiễn cuộc sống
hàng ngày.
Kết quả trả lời các câu hỏi kiểm tra năng lực cũng có nhiều tiến bộ so với
HS lớp đối chứng 11A6 cụ thể như sau:
Bảng 2: Kết quả kiểm tra năng lực của HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Lớp Sĩ số
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
lượn
lượn
lượn
lượn
g
g
g
g
11A8
33
9
27,28
15
45,45
8
24,24
1
3,03
11A7
40
12

30,00
18
45,00
10
25,00
0
0
11A6
39
6
15,38
10
25,64
18
46,16
5
12,82
- Đối với bản thân: Tích lũy thêm những hiểu biết về giáo dục STEM và cách
vận dụng giáo dục STEM vào dạy học ở bộ môn Sinh học. Điều này vô cùng
quan trọng và cần thiết đối với mỗi giáo viên của thời đại ngày nay.
- Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Là tài liệu chi tiết để các đồng nghiệp
tham khảo, học tập và vận dụng.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi triển khai thực hiện đề tài, đã thu được các kết quả như:
- Xác định được các bước cần thực hiện để xây dựng chủ đề/ bài học STEM.
- Xây dựng được kế hoạch dạy học STEM chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng
bằng phương pháp giâm cành” Sinh học 11 Ban cơ bản THPT.
- Đã tổ chức triển khai dạy học STEM chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng
phương pháp giâm cành” Sinh học 11 Ban cơ bản thành công tại lớp 11A7, lớp

11A8 và thu được những kết quả trên cả sự mong đợi.
- Biên soạn được câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh thông qua dạy học
STEM chủ đề “Nhân giống cây hoa hồng bằng phương pháp giâm cành”.
Việc được giáo dục STEM đã làm cho các em HS nhận thấy Khoa học,
Cơng nghệ, Kỹ thuật và Tốn học khơng cịn xa lại nữa mà trở nên trực quan
sinh động hơn qua các thí nghiệm trong thực tiễn. Từ đó, giúp nâng cao hiệu quả
giáo dục thể hiện qua kết quả kiểm tra năng lực của HS được nâng cao hơn hẳn
so với các em HS ở lớp đối chứng, phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực
của HS đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay.
3.2. Kiến nghị
- Trong các nhà trường cần tổ chức các chuyên đề về giáo dục STEM ở để giúp
giáo viên có thêm điều kiện học hỏi nâng cao hiểu biết về giáo dục STEM. Từ
đó, nhiều giáo viên cùng tham gia dạy học STEM và cùng trao đổi thảo luận, rút
kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tất cả các bộ mơn có thể thực hiện triển khai giáo dục STEM như Vật lí, Hóa
học, Cơng nghệ, Tốn, Tin học và Sinh học đều cần tham gia giáo dục STEM đề
giáo dục STEM khơng cịn xa lạ nữa. Từ đó, cũng giúp hình thành kỹ năng tự
chủ, tìm tịi và sáng tạo của HS.
19


- Các cấp quản lí giáo dục cần xây dựng tài liệu chi tiết hơn, cụ thể hơn ở từng
chủ đề trong từng môn học để đảm bảo sự thống nhất, sự đồng bộ để hiệu quả
giáo dục ngày càng cao hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn cịn rất nhiều thiếu sót vậy rất
mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hồn thiện
hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh hóa, Ngày 25 tháng 4 năm 2021
Sáng kiến này do tôi tạo lập khơng có sự
sao chép
Tác giả
Phạm Thị Nga

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 11 - Ban cơ bản– Bộ giáo dục và đào tạo - Nhà xuất
bản giáo dục, năm 2008.
2. Sách giáo khoa Sinh học 11- Ban nâng cao – Bộ giáo dục và đào tạo - Nhà
xuất bản giáo dục, năm 2008.
3. Tài liệu tập huấn “Tập huấn cán bộ quản lí, giáo viên về xây dựng chủ đề giáo
dục STEM trong giáo dục trung học” – Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2019.
4. Tài liệu tham khảo trên trang web
5. Tài liệu tham khảo trên trang web
6. Tài liệu tham khảo trên trang web
7. Tài liệu tham khảo trên trang web
8. Tài liệu tham khảo trên trang web
9. Tài liệu tham khảo trên trang web
10. Tài liệu tham khảo trên trang web
11. Tài liệu tham khảo trên trang web
12. Tài liệu tham khảo trên trang web
13. Tài liệu tham khảo trên trang web
14. Tài liệu tham khảo trên trang web

21




×