Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy môn tin học lớp 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TIN HỌC
----------------

Đề tài:

VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
VÀO GIẢNG DẠY MƠN TIN HỌC LỚP 11 - THPT

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Văn Hưng
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Mỹ Trâm
Lớp
: 11SPT
Ngành
: Sư phạm Tin học

Đà Nẵng, tháng 5/2015


LỜI CẢM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các
giảng viên trong khoa Tin học cùng các thầy cô và học sinh ở
trường THPT Trần Phú đã tiến hành điều tra khảo sát và thực
nghiệm sư phạm, em đã hoàn thành đ ề tài “Vận dụng dạy học
tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học lớp 11 - THPT ”.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy
ThS.Trần Văn Hưng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt quá trình tìm hiểu và hồn thành đề tài này.
Những ý kiến và kinh nghiệm quý báu của các thầy cô
trong khoa Tin học, các thầy cô giáo và các em HS ở trường


Trần Phú. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do mới làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài của em cũng không
tránh được những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, bổ sung
của q thầy cơ để đề tài được hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Mỹ Trâm


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 2
5. Cấu trúc và nội dung luận văn.................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC TIN HỌC PHỔ THÔNG ............................................ 4
1.1. Tổng quan ............................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp........................................... 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp ....................... 6
1.2. Cơ sở tiếp cận giáo dục tích hợp ............................................................ 7
1.2.1. Lý thuyết về q trình học tập.......................................................... 7
1.2.2. Một số trào lưu sư phạm và đóng góp của nó cho giáo dục tích
hợp…… ...................................................................................................... 8

1.3. Mục tiêu và các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp...................... 10
1.3.1. Mục tiêu của dạy học tích hợp ....................................................... 10
1.3.2. Các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp................................... 11
1.4. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục......................................................... 14
1.5. Một số cách tích hợp............................................................................. 15
1.5.1. Một số quan niệm về môn học và cách tiếp cận giáo dục tích hợp.15
1.5.2. Các cách tích hợp mơn học............................................................. 20


1.5.3. Các phương thức tích hợp thường dùng ........................................ 21
1.6. Mơ hình dạy học theo TTSPTH........................................................... 21
1.6.1. Dạy học theo tình huống................................................................ 21
1.6.2. Nghiên cứu trường hợp.................................................................. 22
1.6.3. Dạy học dự án ................................................................................ 22
1.7. Một số nhận xét về phương pháp dạy học tích hợp............................. 23
1.7.1. Vì sao phải thực hiện dạy học tích hợp........................................... 23
1.7.2. So sánh giữa DHTH và dạy học truyền thống................................ 24
1.8. DHTH và các biện pháp để phát triển năng lực vận dụng kiến thức Tin
học của HS ................................................................................................... 26
1.8.1. Vai trò và kiến thức môn Tin học ................................................... 26
1.8.2. Các biện pháp vận dụng DHTH để nâng cao chất lượng dạy học.. 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 31
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG GIẢNG DẠY
MÔN TIN HỌC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ........................... 33
2.1. Vài nét về chương trình SGK Tin học 11............................................. 33
2.2. Thực trạng việc dạy, học chương trình Tin học 11............................... 34
2.2.1. Mục đích và phương pháp điều tra................................................. 34
2.2.2. Thực trạng học các kiến thức chương trình Tin học 11 của HS .... 35
2.2.3. Thực trạng dạy các kiến thức chương trình Tin h ọc 11 của giáo
viên…........................................................................................................ 39

2.2.4. Nhận xét chung về thực trạng dạy và học chương trình Tin học
11……………………………………………………………………….43
2.3. Thiết kế hoạt động dạy học một số bài Tin học 11............................... 44
2.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp ............................................. 44
2.2.2. Thiết kế bài dạy theo một số tiết chương trình Tin h ọc 11 ............ 46
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 49


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................ 50
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 50
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm........................................................... 50
3.3. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ................................ 50
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................... 51
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .......................... 52
3.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 53
3.7. Nhận xét về kết quả thực nghiệm ......................................................... 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 59
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ......................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1


PPDH

Phương pháp dạy học

2

DHTH

Dạy học tích hợp

3

THPT

Trung học phổ thơng

4

PT - TBDH

Phương tiện – thiết bị dạy học

5

SGK

Sách giáo khoa

6


HS

Học sinh

7

GV

Giáo viên

8

LTSPTH

Lý thuyết sư phạm tích hợp

9

PPDHTC

Phương pháp dạy học tích cực

10

PTDH

Phương tiện dạy học

11


NXB

Nhà xuất bản

12

ĐC

Đối chứng

13

TN

Thực nghiệm

14

GDKTTH - HN

Giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp

15

GDTT

Giáo dục tư tưởng

16


GD

Giáo dục

17

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1.

Tổng hợp về quan niệm của các trào lưu sư phạm

9

1.2.

Bảng hình thành mục tiêu, năng lực


13

1.3.

So sánh giữa dạy học tích hợp và dạy học truyền thống

25

2.1.

Thái độ và môi trường học tập của HS

35

2.2.

Cách thức học tập, khả năng nhận thức của HS

36

2.3.

Mức độ vận dụng các lĩnh vực của HS

38

2.4.

Các PPDH và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảng


39

dạy
2.5.

Mức độ vận dụng khi giảng dạy của GV

41

3.1.

Đặc điểm chất lượng học tập bộ môn của các lớp TN và

51

ĐC
3.2.

Thái độ và khả năng nhận thức của HS

53

3.3.

Mức độ hiểu bài của HS ở lớp ĐC

54

3.4.


Mức độ hiểu bài của HS ở lớp TN

54

3.5.

Mức độ vận dụng các lĩnh vực

55

3.6.

Kết quả thực nghiệm sau khi tiến hành TN và ĐC

56

3.7.

Phân loại trình độ HS qua các lần kiểm tra

56

3.8.

Các tham số thống kê của bài kiểm tra

57


DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1.

Sơ đồ phân chia mức độ tích hợp

15

1.2.

Tích hợp đa mơn

16

1.3.

Tích hợp liên mơn

16

1.4.

Tích hợp xun mơn

17


1.5.

Mơ hình đa mơn

18

1.6.

Mơ hình dựa theo chuỗi vấn đề

19

1.7.

Mơ hình dựa trên vấn đề

19

1.8.

Mơ hình dạy học theo dự án

23

2.1.

Mức độ hiểu bài của HS

36


2.2.

Môi trường học tập của HS

36

2.3.

Biểu đồ cách thức học tập và khả năng nhận thức

37

2.4.

Mức độ vận dụng vào các lĩnh vực của HS

38

2.5.

Mức độ tiếp cận DHTH

39

2.6.

Mức độ vận dụng DHTH

39


2.7.

Biểu đồ thể hiện sử dụng phương pháp dạy học

40

2.8.

Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy

40

2.9.

Biểu đồ mức độ vận dụng của GV

42

2.10.

Sơ đồ thể hiện quy trình xây dựng tiến trình DHTH

44

3.1.

Biểu đồ thái độ và khả năng nhận thức của HS sau TN

53


3.2.

So sánh mức độ hiểu bài của HS sau khi học khái niệm
chương trình con

54

3.3.

So sánh mức độ hiểu bài của HS sau khi học lợi ích
chương trình con

55

3.4.

Biểu đồ mức độ vận dụng sau TN

55

3.5.

Đường phân phối tần suất của bài kiểm tra

56

3.6.

Biểu đồ so sánh trình độ HS qua TN


57


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ta địi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền
giáo dục trong nước và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục
thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta sao cho có tính hiệu quả và
khả thi.
Định hướng trên được đưa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là “Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…”.
Các hoạt động dạy – học ở nhà trường phổ thông hiện nay chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
HS. Đồng thời khối lượng kiến thức, tri thức ngày càng nhiều, với lượng thời
gian hữu hạn giáo viên không thể trang bị những kiến thức cần thiết cho HS
bằng cách dạy học truyền thống. Trong thời đại ngày nay đòi h ỏi thế hệ trẻ
phải sử dụng thành thạo các ứng dụng của công nghệ thông tin vào lĩnh vực
công tác của mình trong tương lai. Nhi ều quan niệm cho rằng “Không biết
Tin học coi như bị mù chữ lần hai, việc dạy Tin học cũng quan trọng như việc

xóa mù chữ”. Dựa trên việc phát huy tính tích cực học tập của HS, hiện nay
chương trình SGK sẽ được biên soạn theo hướng giáo dục HS toàn diện về
kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm... Tuy nhiên phương pháp dạy học
(PPDH) truyền thống lại mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng ứng
dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn chế
khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục này khơng đáp
ứng được u cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

2

người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động.
Và chính dạy học tích hợp (DHTH) đã gợi ý em chọn và nghiên cứu đề tài
“Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy môn Tin học lớp 11 - THPT”
nhằm mang đến một hướng đi mới cho việc dạy và học nói chung và ở mơn
Tin học nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHTH, trên cơ sở đó xét đến khả năng
vận dụng PPDH này trong dạy học Tin học lớp 11 nhằm phát triển nâng cao
chất lượng dạy học Tin học trong trường phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp dạy học tích hợp trong dạy học Tin học ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu:
Vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học nội dung chương trình lớp 11

cho HS phổ thơng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Nghiên cứu các tài liệu về DHTH.
+ Dựa trên định hướng chỉ đạo từ các văn kiện Đảng về giáo dục
và tầm quan trọng của đổi mới PPDH
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp Điều tra - Quan sát
+ Dùng các phiếu đánh giá, thăm dò đối với GV và HS khi dạy học
lớp 11.
+ Kiểm tra, đánh giá thông qua các phiếu điều tra.
 Phương pháp phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia
+ Xin ý kiến góp ý, đánh giá của các chuyên gia.
 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

3

+ Dạy thực nghiệm giáo án thiết kế theo hướng DHTH ở bộ môn
Tin học lớp 11.
 Phương pháp thống kê toán học
+ Xử lý các số liệu thực nghiệm.
5. Cấu trúc và nội dung luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu và ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học Tin

học phổ thông.
Chương 2: Vận dụng dạy học tích hợp trong giảng dạy mơn Tin học
lớp 11 THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Tài liệu tham khảo và phụ lục

SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC TIN HỌC PHỔ THƠNG
1.1.

Tổng quan

1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
a) Khái niệm tích hợp:
+ Tích hợp (tiếng Anh: Integration/integrate) có nguồn gốc từ tiếng La
tinh: integration với nghĩa: xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất
trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
+ Theo từ điển Anh - Anh (Oxford Advanced Learner's Dictionary), từ
integration: an act or instance of combining into an integral whole, có nghĩa

là kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những
phần, những bộ phận này có thể khác nhau nhưng thích hợp với nhau.
+ Theo Từ điển Bách khoa Khoa học Giáo dục của Cộng hòa Liên
bang Đức (Enzyklopadie Erziehungswissienscheft, Bd.2, Stuttgart 1984),
nghĩa chung của từ integration có hai khía cạnh:
 Q trình xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất từ
những cái riêng lẻ.
 Trạng thái mà trong đó có cái chung, cái toàn thể được tạo ra từ
những cái riêng lẻ.
+ Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ Tích hợp là: “Gộp sát, sát
nhập vào thành một tổng thể”.
+ Theo từ điển tiếng Việt: “Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa
nhập, sự kết hợp”.
+ Theo từ điển Bách khoa tồn thư: “Tích hợp là hệ thống phối hợp các
thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống - một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.

SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

5

 Tích hợp là sự lồng ghép, sự kết hợp những nội dung các môn học
(hoặc các phân môn trong một môn học) theo những cách khác nhau. Có hai
cách cơ bản là tích hợp các mơn học/nội dung riêng rẽ thành mơn học mới và
tích hợp không tạo nên môn học mới.

b) Khái niệm dạy học tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng Pháp: “Khoa học sư phạm tích hợp là một lý
thuyết theo đó người học huy động mọi “nguồn lực” để giải quyết một tình
huống phức hợp – có vấn đề”.
+ Theo từ điển tiếng Anh: “Học tập tích hợp là một lý thuyết về học tập
mô tả hoạt động hướng tới bài học tích hợp, giúp người học thực hiện việc
kết nối các chương trình học tập”.
+ Theo từ điển tiếng Nga: “Tích hợp giáo dục là những hoạt động thực
hiện việc chuyển đổi thông tin từ ngôn ngữ môn học này sang ngôn ngữ môn
học khác bởi người học dưới sự hướng dẫn của GV, nhờ đó đạt được việc
nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển nhân cách người học”.
+ Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải: “Dạy học tích
hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các mơn học, đó là cơ hội phát triển
các năng lực của HS. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, HS sẽ
phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. Dạy học tích hợp
các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học, việc xây
dựng chương trình các mơn học theo hướng này có ý nghĩa quan tr ọng làm
giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả dạy học
được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi h ỏi của xã hội, nhiều
tri thức cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường”.
+ Theo Xavier Roegirs: “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về
q trình học tập trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần hình thành
ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho HS
nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hòa nhập HS vào cuộc
sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho q trình học tập có ý nghĩa ”.
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng



Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

6

+ Theo De Ketele: “Ngoài các quá trình học tập đơn lẻ cần thiết cho
các năng lực, lý thuyết sư phạm tích hợp (LTSPTH) dự định những hoạt động
tích hợp trong đó HS học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kỹ
năng và những động tác đã lĩnh h ội rời rạc”.
 Dạy học tích hợp (DHTH) là một quan niệm dạy học nhằm hình thành
ở HS những năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa
trên sự huy động nội dung, kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa là đảm bảo để mỗi HS biết cách
vận dụng kiến thức học được trong nhà trường vào các hồn cảnh mới
lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành một người cơng dân có trách
nhiệm, một người lao động có năng lực. DHTH địi hỏi việc học tập
trong nhà trường phải được gắn với các tình huống của cuộc sống mà
sau này HS có thể đối mặt vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với HS.
Với cách hiểu như vậy, DHTH phải được thể hiện ở cả nội dung
chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá,
hình thức tổ chức dạy học.
Như vậy, thực hiện DHTH sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát
triển cá nhân mỗi HS, giúp các em thành cơng trong vai trị của người chủ
gia đình, người cơng dân, người lao động tương lai.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp
a) Trên thế giới:
DHTH bắt đầu được đề cập đến vào cuối những năm 1980 - đầu những
năm 1990. Vào giai đoạn này, GD ở nhiều nước bị phê phán là đã không
chuẩn bị HS trở thành những công dân hữu ích, đáp ứng được yêu cầu của thế
kỉ 21. Một phần nguyên nhân người ta cho là chương trình dạy học chưa phù
hợp. HS khơng thích học do chúng khơng tìm thấy ý nghĩa cá nhân trong các

mơn học. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về não bộ cho thấy, q trình nhận
thức có hiệu quả hơn khi có sự kết nối với nhau và cách tiếp cận tích hợp cho
phép làm giảm đến mức thấp nhất những trùng lặp giữa các lĩnh vực bộ môn.
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

7

Tích hợp đã trở thành một trong những xu thế dạy học hiện đại đang
được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế
giới như: Liên Xô, CHDC Đức, Pháp... Vì thế, có rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm đến lý thuyết về tích hợp như: Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy
khoa học, với dự bảo trợ của Unesco đã tổ chức tại Varna (Bungari) “Hội
nghị tích hợp việc giảng dạy các khoa học”; Hội nghị phối hợp trong chương
trình của Unesco Paris 1972; Quan điểm của CEPE, Fourez, De Ketelle,
Xavier Roegierf,…
b) Ở Việt Nam:
LTSPTH cũng đã đư ợc nghiên cứu và vận dụng từ những năm 60
nhưng đến nay vẫn chưa trở thành phổ biến.
Trong thực tế đổi mới PPDH ở nhiều môn học như: Ngữ Văn, Sinh
học, Hóa học, GDCD… DHTH cũng đã được nghiên cứu vận dụng cụ thể:
Tác giả Nguyễn Văn Đường (2002): Tích hợp trong dạy học Ngữ Văn bậc
THCS. Tác giả Nguyễn Trọng Hồn (2002): Tích hợp và liên hội hướng tới
kết nối trong dạy học Ngữ Văn. Tác giả Nguyễn Minh Phượng – Cao Thị
Thặng (2002): Xu thế tích hợp mơn học trong nhà trường. Tác giả Nguyễn
Văn Khải (2007): Vận dụng DHTH trong dạy học vật lý để nâng cao chất

lượng giáo dục HS… cùng một số bài báo nghiên cứu khác.
Tuy nhiên việc vận dụng đầy đủ LTSPTH vào thực tế dạy học gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là khi dạy các môn học ở bậc THPT. Lý do là các
mơn học theo chương trình và SGK hiện nay đã được phân hóa sâu sắc, khối
lượng kiến thức ở mỗi môn học lại khá lớn.
1.2.

Cơ sở tiếp cận giáo dục tích hợp

1.2.1. Lý thuyết về q trình học tập
Một lý thuyết về quá trình học tập là một lý thuyết cho phép trả lời được
câu hỏi “Người ta học tập như thế nào? ”.

SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

8

- Theo Piaget: Các cấu trúc nhận thức của HS hình thành dần dần,
trong khi tiếp xúc với mơi trường/hình thành theo giai đoạn tuổi.
- Theo Vưgôtxki: Sự tiến bộ của các cấu trúc nhận thức của HS là từ
từ, khi tiếp xúc với môi trường. Khơng có xung đột quan trọng/khía
cạnh nhận thức, xã hội, văn hóa.
1.2.2. Một số trào lưu sư phạm và đóng góp của nó cho giáo dục tích
hợp
Trào lưu sư phạm là một tập hợp tư tưởng về cách thức cụ thể tổ chức

hệ thống GD và đặc biệt cách thức xây dựng mối quan hệ giữa GV – HS –
môi trường nhằm đạt được mục đích đề ra.
Trào lưu sư phạm phản ánh quan điểm về người dạy và người học.
Trong khi các lý thuyết về học tập nêu lên câu hỏi: Người ta học tập như thế
nào? Theo những cơ chế nào? Các trào lưu sư phạm bằng cách dựa hoàn toàn
hoặc một phần vào lý thuyết học tập lại cố gắng trả lời câu hỏi: Cần tổ chức
hệ thống như thế nào? Mối quan hệ giữa học – dạy, giữa người học với môi
trường như thế nào để đạt được mục đích GD đã đề ra? Người học là người
tiếp nhận hay là người hành động? Người dạy là người truyền thụ hay là
người tổ chức hoạt động? Đây là một vấn đề đang tranh luận dữ dội: Dạy HS
kiến thức có sẵn hay phải dạy cách học tập, cách hình thành kiến thức của
chính mình?
Trong những năm gần đây ở Mĩ có một số trào lưu học tập hợp tác. Tư
tưởng GD của các trào lưu này nhằm giúp cho HS trở thành chủ nhân của quá
trình hoạt động, không áp đặt cho HS những con đường phải theo. Thông qua
sự hợp tác, HS học cách chia sẻ, cảm thơng, thiết lập mối quan hệ và có kỹ
năng giao tiếp ứng xử phù hợp.
Giáo dục tích hợp dựa trên tư tưởng của những trào lưu này là cho HS
được hoạt động hợp tác theo nhóm tự nguyện, theo nhu cầu và hứng thú của
chúng. HS chủ động và tích cực cùng nhau chia sẻ ý tưởng, chia sẻ niềm vui,
giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác cùng nhau.
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

9


 Tóm lại: có thể nói rằng, giáo dục tích hợp đã tích hợp những trào lưu giáo
dục khác nhau.
Tổng hợp về quan niệm của các trào lưu sư phạm được trình bày trong bảng
sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp về quan niệm của các trào lưu sư phạm

Trào lưu

Người dạy
Chuyên gia phân tích và biến

Giáo dục theo
mục tiêu

đổi nội dung cần học thành
các mục tiêu.
Người dạy đảm bảo cho việc
đạt các mục tiêu.

Người học
“Người học” ở trung tâm của quá
trình học tập mà người ta chờ đợi
những biến đổi dần dần quan sát
được.

Giáo dục theo Người hướng dẫn HS làm chủ Con người - cam kết chịu trách
hợp đồng

kiến thức.


nhiệm việc học của mình.
“Con người - xã hội” được trao

Giáo dục theo Người chịu trách nhiệm hình trách nhiệm hoàn thành những
thể chế

thành các thể chế trong lớp và nhiệm vụ phục vụ cho nhóm và
người bảo đảm các thể chế đó. cần phải làm chủ tri thức của
mình.
Người tạo diều kiện cho việc

Giáo dục theo quản lí dự án (cơ hội) cũng
dự án

như quản lí kiến thức (đích
cuối cùng).

“Con người - đang trưởng thành”,
nhân vật chính của dự án tập thể,
“người tạo ra sản phẩm” mà
người ta đòi hỏi phải sản ra
những thành quả và những kiến
thức.

Giáo dục

Người tổ chức q trình học

phân hố


nhằm cho từng HS tiến bộ
theo nhịp điệu riêng.

SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

“Con người duy nhất” học tập
theo cách riêng, trên bình diện
nhận thức cũng như bình di ện tri
giác.

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

10

Người soạn thảo các tình
Giáo dục giải

huống có vấn đề thích hợp, “Con người - tự chủ” xây dựng

quyết vấn đề

người tổ chức quá trình tự xây kiến thức cho mình.
dựng của HS.

Giáo dục tìm
hiểu mơi
trường xung


Người tổ chức các tình huống
thiết thực.

quanh

“Con người - sống động” theo
cách đa bộ mơn thơng qua các
tình huống tự nhiên.

1.3. Mục tiêu và các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp
1.3.1. Mục tiêu của dạy học tích hợp
a) Làm cho các q trình học tập có ý nghĩa
Làm cho các q trình học tập có ý nghĩa bằng cách đặt các q trình
học tập trong hồn cảnh có ý nghĩa đối với HS, để thấy được ý nghĩa của các
kiến thức, kỹ năng và năng lực cần lĩnh h ội. Trong DHTH các q trình học
tập khơng cơ lập với cuộc sống hằng ngày, khơng cịn sự tách biệt giữa nhà
trường và thực tiễn cuộc sống. Trái lại, thông qua việc liên kết kiến thức từ
các lĩnh vực khác nhau, cách thức khác nhau, phương tiện khác nhau và sự
đóng góp của nhiều mơn học người ta tìm cách hịa nhập thế giới nhà trường
và thế giới cuộc sống.
b) Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn
Cần tránh đặt tất cả các quá trình học tập ngang bằng với nhau, trong
quá trình dạy học cần có sự sàng lọc, lựa chọn các tri thức, kỹ năng được xem
là quan trọng đối với quá trình học tập, có ích trong cuộc sống hoặc là cơ sở
cho q trình học tập tiếp theo. Từ đó cần phải nhấn mạnh chúng và đầu tư
thời gian cũng như có nh ững giải pháp hợp lý.
c) Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống
Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống nhằm nêu bật các cách sử
dụng kiến thức mà HS đã lĩnh h ội được, vận dụng được các kiến thức đó

trong các tình huống khác nhau có hiệu quả. Giúp cho HS trở thành người
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

11

cơng dân tự lập, có năng lực, có trách nhiệm khơng chỉ là vận dụng lý thuyết
mà còn vận dụng cụ thể trong đời sống, trở thành người lao động có năng lực.
d) Lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học
Lập mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của cùng một môn học,
của những môn học khác nhau. Đảm bảo cho HS khả năng huy động có hiệu
quả những kiến thức, năng lực của mình để giải quyết có hiệu quả các tình
huống xuất hiện trong học tập và lao động.
1.3.2. Các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp
a) Nội dung
Nội dung được hiểu là “vấn đề giảng dạy” hay “một đối tượng học
tập”.
b) Kỹ năng cơ bản
Kỹ năng là khả năng thực hiện một cái gì đó, kỹ năng chỉ biểu hiện
thông qua một nội dung. Kỹ năng được hình thành dần dần trong suốt cả cuộc
đời. Có kỹ năng nhận thức, kỹ năng chân tay, kỹ năng cư xử, kỹ năng vừa
mang tính nhận thức, vừa mang tính hoạt động chân tay.
Theo De Ketele, có một số kỹ năng sau:
- Kỹ năng nhắc lại: là những hoạt động nói lại hoặc khơi phục một thơng
tin được học hay cung cấp mà khơng biến đổi gì đáng kể. Tình huống trong
đó có hoạt động này tác động giống như tình huống khi học.

+ Kỹ năng nhắc lại nguyên văn: từng từ, từng chữ.
+ Kỹ năng nhắc lại chuyển đổi: nhắc lại vấn đề bằng một cách diễn đạt
riêng hoặc dưới một hình thức khác.
+ Kỹ năng lặp lại: đơn thuần tái hiện lại những động tác được học
trong cùng một tình huống. Phát triển kỹ năng này giúp cho các cá nhân thích
nghi nhanh với các những tình huống với đời sống hàng ngày.
- Kỹ năng nhận thức: là những hoạt động nhận thức ở trình độ cao hơn, tức
là những hoạt động địi hỏi cơng việc biến đổi một thông tin được cung cấp
hoặc không được cung cấp: nhận biết, so sánh, tổ hợp, cộng, sắp xếp, phân
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

12

tích, tổng hợp… Những kỹ năng này được đặc biệt huy động khi tình huống
khơng giống về cấu trúc với tình huống đã phục vụ cho việc học tập.
Kỹ năng khái niệm: Kỹ năng minh họa bằng ví dụ, phát biểu cùng một
vấn đề bằng những từ khác, tóm tắt thơng tin ngắn gọn…
- Kỹ năng hoạt động chân tay: là những hoạt động chủ yếu bằng động tác
và đòi h ỏi sự làm chủ cảm giác vận động: sử dụng compa, học đi xe đạp, xe
máy…
- Kỹ năng xử sự: là những hoạt động trong đó con người biểu lộ cách nhận
thức bản thân mình (khái niệm về cái tội, tính tự ái...) và những người khác
cũng như nh ững tình huống và cuộc sống nói chung trong cách phản ứng và
hoạt động.
Kỹ năng xử sự hình thành trong thói quen trở thành bản chất trong

chừng mực, nó ln ln quy về một hệ thống giá trị.
- Kỹ năng tự phát triển: là những hoạt động theo dự án, xây dựng dự án, kế
hoạch dự án, thực hiện dự án, đánh giá dự án, điều chỉnh dự án, một kỹ năng
có thể là hỗn hợp của nhiều loại kỹ năng cơ bản.
c) Mục tiêu
Mục tiêu là tác động của một kỹ năng lên một nội dung.
Mục tiêu = (kỹ năng) x (nội dung)
d) Năng lực
Theo Roegiers Grard (1993): “Năng lực là tích hợp những kỹ năng cho
phép nhận biết một tình huống và đáp ứng với tình huống đó tương đối thích
hợp và một cách tự nhiên”.
Theo De Ketele (1995): “Kỹ năng là một tập hợp trật tự các kỹ năng
các hoạt động tác động lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước
để giải quyết các vấn đề do tình huống này đặt ra.
Năng lực = (Những kỹ năng x những nội dung) x những tình huống
= Những mục tiêu x những tình huống.

SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

13

 Hình thành năng lực:
- Cần trình bày cho HS nhiều tình huống tương đương để tránh cho HS chỉ
tái hiện những điều đã học, để HS biểu lộ được năng lực giải quyết tình
huống.

- Để hình thành nhiều năng lực cần nhiều kỹ năng tăng tác động lên nhiều
nội dung và ở nhiều tình huống khác nhau, nếu kỹ năng đạt được dần dần
trong suốt cả cuộc đời, thì năng l ực cũng đ ạt được dần dần, lâu dài, địi h ỏi sự
đóng góp của nhiều mơn học, hình thành năng lực theo quy trình:
1. Năng lực được phân tích thành những mục tiêu trong bảng mục tiêu
Bảng 1.2: Bảng hình thành mục tiêu, năng lực

Các nội dung
Các

1.1

1.2

1.3

kỹ

2.1

2.2

2.3

năng

3.1

3.2


3.3

Các mục tiêu
2. GV thực hiện 3 hoạt động trong lớp:
 Những hoạt động liên quan đến mỗi mục tiêu.
 Những hoạt động trong đó GV đề nghị HS tích hợp nhiều
mục tiêu trong một tình huống tích hợp có ý nghĩa, đây là 1
mức của năng lực.
 Những hoạt động trong đó GV yêu cầu HS tích hợp tồn bộ
các mục tiêu trong một tình huống tích hợp có ý nghĩa đ ối
với HS, để xác định xem HS có làm chủ được năng lực hay
khơng.
Quan trọng hơn cả là tạo điều kiện cho HS tích hợp kiến thức đã lĩnh
hội, một HS có thể làm chủ tất cả các mục tiêu cần thiết để giải quyết hàng
loạt tình huống có vấn đề nhưng chưa chắc có năng lực. Năng lực khơng
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

14

những bao hàm sự làm chủ các mục tiêu tạo nên năng lực mà còn bao hàm cả
kỹ năng huy động các mục tiêu này, phối hợp các mục tiêu đó trong tình
huống cùng loại. Bên cạnh những bài học với các mục tiêu đơn lẻ DHTH cịn
dự tính đến những tác động những bài học nhằm tích hợp các vấn đề đã đư ợc
lĩnh hội. Đó là những bài học nhằm hình thành những mức năng lực được xác
định đồng thời bằng những mức trung gian của nội dung.

e) Mục tiêu tích hợp
Theo De Ketele, mục tiêu tích hợp là một năng lực, có những đặc trưng
sau:
Năng lực này là tác động trong một tình huống tích hợp, nghĩa là một
tình huống bao gồm thơng tin cốt yếu và thơng tin nhiễu (thơng tin khơng
thích hợp để giải quyết tình huống) và vận dụng các q trình học tập trước
đó, đó là các kiến thức, kỹ năng đã lĩnh hội.
Năng lực này là một hoạt động phức hợp địi hỏi sự tích hợp chứ khơng
phải sự đặt cạnh nhau các kiến thức và kỹ năng.
Tình huống này càng gần với một tình huống tự nhiên mà HS có thể
gặp càng tốt, như vậy tình huống tích hợp có chức năng xã hội.
Mục tiêu tích hợp vận dụng các kỹ năng xử sự và kỹ năng phát triển
hướng đến phát triển tính tự lập.
Mục tiêu tích hợp trên thường được gọi là mục tiêu tích hợp “cuối thời
đoạn” nghĩa là nh ững mục tiêu này nhằm thực hiện sự tổng hợp của cả năm
học, hoặc cả một cấp học. Như vậy, mục tiêu tích hợp cuối thời đoạn tích hợp
những năng lực khác nhau trong một tình huống.
1.4. Các ngun tắc tích hợp giáo dục
- Ngun tắc thống nhất tích hợp và phân hóa
Tích hợp, q trình mà kết quả là tạo ra một chỉnh thể duy nhất. Phân
hóa, ngược lại, là sự phân chia tổng thể thành các phần theo một dấu hiệu nào
đó. Về mặt triết học, tích hợp và phân hóa là hai q trình có quan hệ biện
chứng, quy định lẫn nhau không thể tách rời.
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT


15

- Nguyên tắc người học làm trung tâm
Nguyên tắc người học làm trung tâm xác định vị trí của HS và của GV
trong hệ thống giáo dục tích hợp/HS là chủ thể của q trình giáo dục.
- Nguyên tắc đặc trưng văn hóa của giáo dục tích hợp
Mối quan hệ của GD với mơi trường văn hóa.
Tổ chức q trình GD phải tính đến đặc trưng VH-XH, bên ngồi và
bên trong của người học.
Văn hóa bên ngồi, đó là các chuẩn mực đạo đức, sinh hoạt và nhu
cầu của người học. Văn hóa bên trong, là đời sống tinh thần của con người
và văn hóa xã hội là các quan hệ xã hội và văn hóa dân tộc.
1.5. Một số cách tích hợp
1.5.1. Một số quan niệm về môn học và cách tiếp cận giáo dục tích
hợp
Nhiều nhà khoa học đã phân chia các mức độ tích hợp theo thang
tăng dần như sơ đồ dưới đây:

Hình 1.1: Sơ đồ phân chia mức độ tích hợp

Và theo d'Hainaud (1977 tái bản năm 1988) có 4 quan điểm khác nhau đối
với môn học:
- Quan điểm “trong nội bộ mơn học”, trong đó ưu tiên các nội dung của
mơn học. Tích hợp các lĩnh vực nội dung thuộc cùng một môn học theo
những chủ đề, chương, bài cụ thể nhất định.
Quan điểm này nhằm duy trì các mơn học riêng lẻ.
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng



Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT

16

- Quan điểm “đa môn”, trong đó chúng ta đề nghị những tình huống,
những “đề tài” có thể được nghiên cứu theo những mơn học khác nhau. Theo
quan điểm này, những môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp
nhau ở một số thời điểm trong quá trình nghiên cứu. Các đề tài như vậy, các
mơn học khơng thật sự được tích hợp.

Hình 1.2: Tích hợp đa mơn

Với cách tiếp cận đa mơn này, GV không cần phải thay đổi nhiều lắm nội
dung giảng dạy bộ mơn của mình. Nội dung và đánh giá vẫn ngun theo bộ
mơn. Chỉ có HS được mong đợi là tạo ra những kết nối giữa các lĩnh vực
bộ môn, tức là các em sẽ giải quyết vấn đề dựa trên kiến thức thu được ở
nhiều bộ môn khác nhau.
- Quan điểm “liên mơn”: đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp
cận một cách hợp lý qua sự soi sáng của nhiều mơn học.

Hình 1.3: Tích hợp liên môn

SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng


Vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy mơn Tin học 11 - THPT


17

Ở đây nhấn mạnh đến sự liên kết các mơn học, chương trình cũng xoay
quanh các chủ đề/vấn đề chung, nhưng các khái niệm hoặc các kỹ năng liên
môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn riêng biệt
và làm cho các mơn học tích hợp với nhau để giải quyết một tình huống cho
trước. Đề cập một cách rời rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh những
vấn đề phải giải quyết, có nghĩa là: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học
để nghiên cứu và giải quyết một tình huống.
- Quan điểm “xun mơn”: trong đó chủ yếu phát triển những kỹ năng
mà HS có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống.
Đây là cách tiếp cận những vấn đề từ cuộc sống thực và có ý nghĩa đối
với HS mà không xuất phát từ các khoa học tương ứng với mơn học, từ đó
xây dựng thành các mơn học mới khác với môn học truyền thống. Cách tiếp
cận này bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực (real-life context). Nó không
bắt đầu bằng môn học hay bằng những khái niệm hoặc kỹ năng chung. Điều
quan tâm nhất ở đây là sự phù hợp đối với HS. Điểm khác duy nhất so với
liên môn là ở chỗ chúng bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích
của HS.

Hình 1.4: Tích hợp xun mơn

Hiện nay, nhu cầu của xã hội địi hỏi phải hướng tới những quan điểm liên
mơn và xun mơn. Vấn đề cần hay khơng cần tích hợp các mơn học khơng
đặt ra nữa và có thể khẳng định chắc chắn rằng: cần tích hợp những mơn học
với nhau. Có một số cách tiếp cận giáo dục tích hợp như:
SVTH: Phan Thị Mỹ Trâm

GVHD: ThS. Trần Văn Hưng



×