Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 80 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Bình” đã được hoàn thành
với nỗ lực rất lớn của bản thân tôi và sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô cũng
như các cô chú, anh chị cán bộ Chi nhánh NH ĐT&PT Ninh Bình. Nhân dịp
này, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Thu Huyền - người
đã định hướng tư duy và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành tốt luận văn tốt
nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Sau đại học, cán bộ
Chi nhánh NH ĐT&PT Ninh Bình, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tơi hồn thành tốt luận văn.
Tơi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Phạm Tiến Hùng


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i

Mục lục...................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................v


Danh mục các bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ....................................................................................................... vii
LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................5

1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng................................................. 6
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng ....................................................... 7
1.1.4. Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. .... 9
1.2. Rủi ro tín dụng .................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 11
1.2.2. Phân loại rủi ro ............................................................................. 12
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ........................................................ 13
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ......................................................... 13
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng .......................................... 16
1.2.6. Nhận biết rủi ro tín dụng .............................................................. 18
1.2.7. Khắc phục và xử lý tín dụng có vấn đề ........................................ 20
Chương 2 THỰC TRẠNG RỦI TO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NINH BÌNH ....................................................21

2.1. Khái quát về Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình ................................... 21


iii

2.1.1. Tổng quát về CN Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình ....................... 21
2.1.2. Quy định một số chức năng nhiệm vụ chủ yếu ........................... 24
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Ninh Bình ..................... 24

2.2.1. Huy động vốn ................................................................................ 24
2.2.2. Tín dụng ......................................................................................... 28
2.2.3. Dịch vụ ........................................................................................... 30
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Ninh Bình ................................................................................. 33
2.3.1. Kết cấu cho vay giai đoạn 2006-2010 ........................................... 33
2.3.2. Kết cấu phân nhóm nợ .................................................................. 40
2.2.3. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ q hạn ....................................................... 41
2.3.4. Trích lập dự phịng rủi ro ............................................................. 43
2.4. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Ninh Bình........................................................................ 44
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 44
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................... 46
2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.......................................... 48
Chương 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐT&PT NINH BÌNH ....................................................................51

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng ........................................................ 51
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam giai đoạn 2010-2015 ....................................................................... 51
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Ninh Bình giai đoạn 2010-2015 ............................................... 53
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Ninh Bình ..................................................................................... 54
3.2.2. Thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại khách hàng vay vốn . 57


iv

3.2.3. Củng cố và hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng.................... 58

3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng và
phương án sử dụng vốn của khách hàng .............................................. 60
3.2.5. Phòng ngừa rủi ro trong quá trình giải ngân, sau giải ngân, theo
dõi và thu hồi nợ. ..................................................................................... 63
3.2.6. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo. ..... 64
3.2.7. Nâng cao chất lượng cán bộ Ngân hàng ..................................... 65
3.3. Kiến nghị.............................................................................................. 68
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước, pháp luật ............................................... 68
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. .............................. 70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


CN

Chi nhánh

ĐT & PT

Đầu tư và Phát triển

TCTD

Tổ chức tín dụng

PGD

Phịng giao dịch

DN

Doanh nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


2.1 Huy động vốn năm 2008-2010 của NH ĐT&PT Ninh Bình

26

2.2 Kết quả tín dụng năm 2008-2010 của NH ĐT&PT Ninh Bình

29

2.3 Thu phí dịch vụ năm 2008- 2010 của NH ĐT&PT Ninh Bình

30

2.4 Kết quả kinh doanh năm 2008- 2010 của Ngân hàng ĐT&PT
Ninh Bình

31

2.5 Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn giai đoạn 2006-2010

34

2.6 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

36

2.7 Dư nợ vay theo ngành nghề tại Chi nhánh NH ĐT&PT Ninh
Bình giai đoạn 2006-2010

38


2.8 Phân nhóm nợ giai đoạn 2006-2010
2.9 Phân loại nợ xấu theo nghành nghề giai đoạn 2006-2010

40
41

2.10 Nợ quá hạn tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình giai
đoạn 2006-2010

42

2.11 Trích dự phịng rủi ro tín dụng

43

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức của CN Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình

22


1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của các
Ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng phát triển và đạt được những
thành tựu nhất định trên nhiều mặt như hiện đại hóa cơng nghệ, cung ứng các
sản phẩm dịch vụ mới, quản trị rủi ro,... Tại NHTM có hai mảng hoạt động
chính là: Hoạt động tín dụng và các hoạt động ngồi tín dụng hay cịn gọi là
hoạt động dịch vụ phi tín dụng. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ
bản, đem lại nguồn thu cho các NHTM. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu
nhập đáng kể cho Ngân hàng, tín dụng cũng là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro,
có khả năng gây tổn thất: ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm tăng chi phí,
giảm lợi nhuận của Ngân hàng; ở mức độ cao hơn, rủi ro tín dụng làm yếu đi
năng lực tài chính, uy tín của ngân hàng và gây tổn hại đến các chủ thể khác
trong nền kinh tế. Các NHTM ở nước ta hiện đang đứng trước nhiều cơ hội,
thách thức của quá trình hội nhập với những cam kết mở cửa thị trường tài
chính Ngân hàng. Đồng thời chịu áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng,
các tổ chức phi tín dụng… Điều này địi hỏi các NHTM Việt Nam phải có
những chuyển biến căn bản về nhận thức và hoạt động là xu hướng tất yếu của
các Ngân hàng hiện đại.
Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn và song hành cùng hoạt động tín dụng như
một hiện thực khách quan, khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có
thể áp dụng các biện pháp để phát hiện, phòng ngừa, hạn chế hoặc giảm thiểu
tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Đứng trên quan điểm quản lý, các Ngân hàng
luôn thừa nhận sự tồn tại khách quan của rủi ro tín dụng và một tỷ lệ tổn thất dự
kiến do rủi ro tín dụng mang lại luôn được xác định trước trong chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng. Khi tổn thất thực tế xảy ra dưới mức dự kiến, Ngân hàng
có thể coi đó là thành cơng trong quản lý. Chính vì vậy, quản lý và hạn chế rủi ro
tín dụng ln là cơng tác được các NHTM quan tâm.



2

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình đã có truyền thống lâu năm
xây dựng, phát triển và trưởng thành. Trong điều kiện Ninh Bình là một tỉnh
nằm ở phía nam đồng bằng bắc bộ, thuộc khu vực Đồng bằng Sông Hồng,
trình độ dân trí cịn thấp, đời sống của nhân dân cịn nhiều khó khăn, các
doanh nghiệp chưa thực sự lớn mạnh, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
năng lực tài chính cũng như về trình độ quản lý, sức cạnh tranh kém, điều đó
khiến cho hoạt động của Chi nhánh gặp phải rất nhiều khó khăn. Thêm vào đó
là sự gia nhập ồ ạt của các NHTM trong thời gian gần đây. Chính vì vậy Ngân
hàng ĐT&PT Ninh Bình dù đã có những lơ ̣i thế trong ca ̣nh tranh so với các
NHTM khác, nhưng cũng cịn tờ n ta ̣i khơng ít những ́ u kém, cũng như đang
phải đớ i mặt với những khó khăn và thách thức phía trước. Hoạt động tín
dụng chiếm phần lớn thu nhập của Chi nhánh và có tác động lớn tới nguồn
thu của các hoạt động khác như: Hoạt động thanh toán, tài trợ thương mại….
Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu đo lường và đưa ra các giải
pháp hạn chế rủi ro đối với Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình là cần
thiết. Để tận du ̣ng tớ t những lơ ̣i thế của mình trên cơ sở xác đinh
̣ những điể m
yế u, lơ ̣i du ̣ng cơ hội mang la ̣i để vươ ̣t qua những thách thức, giữ vững vị thế
của mình trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ những vấn đề trên đây với mong
muốn tìm ra giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, có tính thực tế góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng, em mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh
Bình” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục đích
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản có chọn lọc liên quan
đến khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng của chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Ninh Bình từ năm 2008-2010. Những mặt đã đạt được, những
tồn tại, hạn chế từ đó tìm ra ngun nhân của hạn chế.


3

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình.
- Mốc thời gian nghiên cứu: Trong 5 năm từ năm 2006 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng phổ biến trong quá
trình thực hiện luận văn gồm: Phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích,
Phương pháp tổng hợp, nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp tiếp cận phù
hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã thực hiện tiếp cận, luận giải một cách hệ thống hóa làm
rõ hơn những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình một cách độc lập nhằm phát triển bền
vững.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
của Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình trong 5 năm gần đây cụ thể từ năm 20062010, luận văn đã chỉ rõ những mặt đã đạt được, những hạn chế, tồn tại trong
hoạt động.
- Tính thực tiễn: Luận văn đã tổng kết, phân tích thực trạng rủi ro tín
dụng của Ngân hàng ĐT&PT Ninh Bình, đánh giá được những kết quả đạt

được, những mặt hạn chế và nhân tố ảnh hưởng, qua đây đã nhận định được
tiềm năng, xu hướng phát triển hoạt động của NH để đưa ra giải pháp hữu
hiệu có tính thực thi. Trên cơ sở đó, tùy thuộc vào quy mô, phạm vi, chiến
lược phát triển của chi nhánh để có thể vận dụng vào thực tiễn áp dụng.


4

6. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ninh Bình”
Bố cục luân văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Ninh Bình.
Sau đây là nội dung chi tiết:


5

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một thời gian ln có một số

người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên
cạnh đó ln có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện
tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và
lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ
tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hồn trả
kèm theo lợi tức, nó để thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên, do đó nó là một
quan hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan
hệ tín dụng thơ sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản
nguyên thủy tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển quan nhiều hình thức từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên
các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng
sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà
nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát triển của mình, các hình thức quan
hệ tín dụng trước khơng hề mất đi mà vẫn cịn tồn tại và phát huy tác dụng khi
có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín


6

dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trị quan trọng
trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng Ngân hàng là một hình thức tín
dụng vơ cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần
lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh
tế. Với công nghệ Ngân hàng hiện nay, tín dụng Ngân hàng càng trở thành

một hình thức tín dụng khơng thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng
cịn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng với tất
cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó khơng
phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm
thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức
trung gian, đó là Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung
của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau
một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ khơng phải hồn tồn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Q trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng Ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu


7

thơng hàng hóa khơng tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thơng hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng Ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình

thường của nền kinh tế
Hơn nữa tín dụng Ngân hàng cịn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
Tín dụng Ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn
của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động
nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng
lớn.
Tín dụng Ngân hàng có thời gian cho vay phong phú có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do Ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng Ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích
hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng
vay.
1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng Ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau, tùy theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân
loại theo một số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.


8

+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được dùng để
cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử

dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiển và mở rộng sản xuất có
quy mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng Ngân hàng chia thành
2 loại:
+ Tín dụng sản xuất lưu thơng hàng hóa: Là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm
nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu
hướng tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:
+ Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
phát ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố,
thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có mối quan hệ lâu dài và
sòng phẳng với Ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với Ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hồn trả nợ…


9

Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng Ngân hàng theo
các tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng
đa dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc

nghiên cứu sự vận động củ vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ
sở để so sánh đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.1.4. Vai trị của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng Ngân hàng có những tác động
nhất định đến hoạt động kinh tế. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, nó có
vai trị khá quan trọng:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã
hội phát triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng nên các doanh nghiệp có
điều kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo
được quá trình sản xuất bình thường và cịn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến
kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật cơng nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã
giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện
để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thơng hàng hóa và tiêu dùng
xã hội.
Ngày nay trong q trình tồn cầu hóa, quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, do đó tín
dụng Ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp
cho việc liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên thế giới được
nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy hoạt động tín dụng của các NHTM đã góp phần thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng là cơng tụ tích tụ và tập trung vốn rất
quan trọng, từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất.


10

Tín dụng Ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các
khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các cơng trình lớn hiệu quả cao. Đồng

thời các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng
sản xuất rút ngắn thời gian tích lũy vốn, tạo khả năng đầu tư vào các cơng
trình lớn hiệu quả cao. Đồng thời các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín
dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất rút ngắn thời gian tích lũy vốn. Tóm
lại, tín dụng đã đóng vai trị tích cực thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung
vốn cho sản xuất.
Thơng qua tín dụng Ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối
lượng vốn bổ sung rất lớn từ đó tăng quy mơ sản xuất, tăng năng suất lao
động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh
tranh làm cho doanh nghiệp lớn ngày càng lớn lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá
sản do khơng cạnh tranh nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với
nhau tăng khả năng cạnh tranh, như vậy tín dụng đã góp phần thúc đẩy q
trình tập trung sản xuất.
Thứ ba, tín dụng Ngân hàng giúp cho việc điều hịa nguồn vốn góp
phần ổn định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh
tế quốc dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thơng qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi
thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi
thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ
ln chuyển hàng hố và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong
các ngành.
Việc điều hịa nguồn vốn, đồng thời thơng qua khung lãi suất quy định
giúp cho chính sách tiền tệ của chính phủ được thực hiện, điều hịa lưu thơng
tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài
chính tiền tệ.


11

Hơn nữa, thơng qua tín dụng Ngân hàng, Chính phủ có những chính

sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng
điểm nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng… do vậy đã kích thích thúc đẩy
các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên
của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cầu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối
trong cả nước.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của Ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng
chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động Ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã
có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng, theo đó thu nhập từ
hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng
lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập Ngân hàng.
Kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất Ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng
kinh doanh Ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm lỗ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc khơng
thanh toán.


12

- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập

rịng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
1.2.2. Phân loại rủi ro
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi
ro tín dụng được phân chia thành các loại sau đây:
* Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của Ngân hàng.
- Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
- Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
* Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được phân
thành:
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung: Rủi ro do Ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào
một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.


13

1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, Ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong q trình sử dụng vốn;
Nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro
tín dụng do đặc trưng Ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ.
Do đó khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu
rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem
lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
tín dụng của Ngân hàng thương mại: Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm
cho Ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn
diện và đầy đủ, điềunày làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối
với Ngân hàng. Kinh doanh Ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng tiềm ẩn và thường trực trong kinh doanh Ngân hàng,
trên thực tế, Ngân hàng không dự kiến một khoản vay cụ thể nào sẽ xảy ra rủi
ro và tổn thất. Tuy nhiên ở góc độ quản lý tồn bộ Ngân hàng, một tỷ lệ rủi ro
và tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng ln được xác định trong mục
tiêu và chiến lược hoạt động của Ngân hàng. Chính vì vậy, khi tổn thất xảy ra


14


dưới mức tỷ lệ dự kiến, Ngân hàng có thể coi đó là thành cơng trong quản lý.
Ngược lại, nếu tổn thất xảy ra lớn hơn mức dự kiến, Ngân hàng sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khăn. Các khó khăn của Ngân hàng sẽ tăng dần tỷ lệ thuận
với sự tăng lên của rủi ro tín dụng.
Đứng trên giác độ khác, do Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế và có nhiều mối quan hệ với các chủ thể khác. Vì vậy,
khi rủi ro tín dụng xảy đến với một Ngân hàng, ở một mức độ nào đó, nó sẽ
có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các đối tượng khác trong nền
kinh tế.
* Hậu quả đối với Ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng xảy ra làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận
Ngân hàng. Khi các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn, việc đầu tiên các
Ngân hàng phải làm là tìm các biện pháp thu hồi nợ. Quá trình này vừa làm
mất thời gian, vừa phát sinh thêm các khoản chi phí cho việc thu hồi nợ. Đối
với các khoản nợ phức tạp, liên quan tới nhiều bên thì việc thời gian thu hồi
được nợ càng kéo dài và tốn kém. Điều này tất yếu sẽ khiến Ngân hàng phải
chấp nhận bỏ ra một phần lợi nhuận của mình để trang trải chi phí cho việc
thu hồi nợ. Ngồi ra, các khoản lãi q hạn khơng thu hồi được sẽ làm giảm
lợi nhuận trong hoạt động của Ngân hàng.
Bên cạnh những chi phí trước mắt và có thể lượng hóa được, Ngân
hàng cịn phải chấp nhận bỏ qua chi phí cơ hội và các chi phí khơng thể lượng
hóa được như: Các khoản nợ quá hạn làm chậm vịng quay vốn tín dụng, làm
mất cơ hội để Ngân hàng thực hiện các khoản cho vay mới,…
- Rủi ro tín dụng làm mất cân đối dịng tiền, nguy cơ tiềm ẩn mất khả
năng thanh tốn: Khi Ngân hàng khơng thu hoặc chậm thu được vốn và lãi
cho vay, trong khi Ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản huy động từ tổ
chức và dân cư để cho vay theo thời hạn đã xác định. Điều này có thể dẫn tới


15


tình trạng Ngân hàng mất cân đối thu chi tạm thời trong thời gian ngắn. Nếu
tình trạng này xảy ra với các khoản nợ nhỏ lẻ, cá biệt và không thường xuyên
thì mức độ ảnh hưởng đối với Ngân hàng là nhỏ, khơng đáng kể. Tuy nhiên,
nếu tình trạng này kéo dài và mang tính đồng loạt với quy mơ lớn thì mức độ
ảnh hưởng đến khả năng cân đối dòng tiền, cân đối thu chi là rất lớn, Ngân
hàng có thể phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh tốn.
- Rủi ro tín dụng xảy ra làm giảm sút năng lực tài chính và uy tín của
Ngân hàng: Rủi ro tín dụng đến một mức độ nào đó làm cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng kém hiệu quả, thậm chí khơng cịn hiệu quả, năng lực
tài chính giảm sút. Ngân hàng buộc phải thu hẹp quy mơ hoạt động làm cho
uy tín, sức cạnh tranh của Ngân hàng hạn chế.
* Hậu quả đối với các chủ thể khác trong nền kinh tế:
- Đối với khách hàng vay: Khi một khoản nợ bị chậm trả, hoặc không
được thanh toán, Ngân hàng mất đi một cơ hội thực hiện khoản vay mới. Điều
này đồng nghĩa với việc người đi vay mất cơ hội tiếp cận với khoản vay của
Ngân hàng. Rủi ro tín dụng càng lớn, Ngân hàng càng thu hẹp quy mô và đối
tượng cho vay, thận trọng hơn trong cho vay. Như vậy, người đi vay sẽ gặp
khó khăn nhiều hơn trong tiếp cận nguồn vốn vay, khơng có vốn đầu tư mở
rộng hoạt động kinh doanh hay tiêu dùng. Đối với chủ thể vay trực tiếp gây ra
rủi ro tín dụng thì khả năng tiếp tục được vay tại chính Ngân hàng đó hay
Ngân hàng khác là rất khó khăn.
- Đối với khách hàng tiền gửi: Các Ngân hàng huy động vốn từ các chủ
thể cho vay để thực hiện hoạt động cho vay. Khi hoạt động cho vay không
hiệu quả, Ngân hàng không thể thu hồi lại được gốc và lãi vay, Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn tự có của mình để trả lại cho người gửi tiền. Đến một mức độ
nào đó, khi nguồn vốn của chính Ngân hàng cũng khơng thể bù đắp nổi cho
tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, Ngân hàng mất khả năng thanh toán và
người gửi tiền phải đối mặt với nguy cơ không thể thu hồi lại vốn đã gửi
Ngân hàng.



16

- Đối với các tổ chức tín dụng khác: Hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ, do đó rất nhạy cảm với những thơng tin. Những luồng tin
khơng tích cực, đơi khi chỉ là tin đồn cũng ảnh hưởng rất mạnh đến Ngân
hàng. Chính vì vậy, khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng, có thể chưa đến
mức ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh tốn của Ngân
hàng đó, nhưng những thơng tin về khoản rủi ro có thể gây phản ứng dây
chuyền, ảnh hưởng đến sự ổn định của toàn bộ hệ thống tổ chức tín dụng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của Ngân hàng gây ra những hậu quả ở mức độ
khác nhau: Nhẹ nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được
gốc và lãi cho vay, nặng hơn khi Ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi,
nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến Ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng
này tiếp tục kéo dài không khắc phục được, Ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho hệ thống Ngân hàng và rộng hơn cho cả nền kinh tế.
Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị Ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
bao gồm:
- Kết cấu cho vay: Việc cho vay quá tập trung vào một khách hàng hay
một nhóm khánh hàng cùng hoạt động trong một lĩnh vực, ngành nghề có thể
dẫn tới rủi ro tín dụng khi ngành, lĩnh vực đó có biến động theo chiều hướng
xấu. Vì vậy, xem xét kết cấu cho vay của Ngân hàng có thể đánh giá được
phần nào mức độ rủi ro tín dụng của Ngân hàng đó.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng
được phép và khơng đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ.

Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%
Tổng dư nợ


17

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành
các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày, có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (nợ khó địi).
- Chỉ tiêu nợ xấu:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Tổng dư nợ
Nợ xấu: Là khoản nợ khi quá hạn trả lãi và hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh
toán đầy đủ.
Chỉ tiêu này cho biết số nợ xấu trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Hệ số
này càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn. Theo thơng lệ tại các Ngân hàng
trên thế giới hệ số này được khống chế ở mức dưới 3%.
- Chỉ tiêu nợ được xử lý ngoại bảng:

Hoạt động tín dụng ln song hành với rủi ro, do vậy các Ngân hàng
trong quá trình hoạt động phải trích lập dự phịng cho những khoản tín dụng
theo quy định và các Ngân hàng sẽ sử dụng dự phịng này để loại trừ nợ xấu
khơng thể thu hồi ra khỏi nội bảng (đưa ra ngoại bảng), tuy nhiên các khoản
nợ được đưa ra ngoại bảng vẫn tiếp tục được theo dõi để tận thu nợ, giảm tối
đa thiệt hại cho Ngân hàng.
- Chỉ tiêu số dư lãi treo: Là số lãi cộng dồn của các khoản thu nợ mà
Ngân hàng chưa thu được.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên, nhà quản lý Ngân hàng còn sử dụng một số
chỉ tiêu khác như: đảm bảo tiền vay, trích lập quỹ dự phòng rủi ro.


18

1.2.6. Nhận biết rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thường không xảy ra ngay tức thời hay trong thời gian
ngắn sau khi cho vay, do vậy Ngân hàng cần có cách thức nhận ra những dấu
hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết nhằm ngăn
chặn và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, có điểm cần lưu ý là các dấu hiệu này đơi
khi nhận ra trong một q trình chứ khơng hẳn là chỉ tại một thời điểm, vì vậy
cán bộ tín dụng phải biết các nhận biết có tính hệ thống và xuyên suốt. Phân
nhóm các dấu hiệu như sau:
Thứ nhất, nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ giữa khách hàng
với Ngân hàng:
Trong quá trình cho vay, Ngân hàng thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng thông qua việc Ngân hàng theo dõi các tài khoản tiền vay, tiền gửi của
khách hàng, theo dõi nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn vay của khách hàng,
theo dõi những thay đổi, biến động về pháp lý, kinh doanh hay nhân sự của
khách hàng. Vì vậy, các dấu hiệu rủi ro tín dụng biểu hiện và có thể nhận biết
như sau:

- Về tài khoản của khách hàng: Có sự sụt giảm mạnh về số dư cũng như
số lượng giao dịch của tài khoản tiền gửi thanh tốn, khơng có hoặc có rất ít
các hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn so với thời gian trước, số dư bình quân của
tài khoản tiền vay gia tăng. Những biểu hiện này cho thấy doanh số bán hàng,
các nguồn thu của khách hàng bị giảm sút hoặc khách hàng có dấu hiệu
chuyển doanh thu sang các tổ chức tín dụng khác mà khơng chuyển về để trả
nợ Ngân hàng.
- Thường xuyên cần nguồn hỗ trợ, vay vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau, số lần đề nghị vay gia tăng bất thường. Nhu cầu vay vốn tăng cao
so với doanh thu. Hoặc đề nghị các khoản vay với các Ngân hàng vượt quá
nhu cầu dự kiến của phương án kinh doanh.
- Khơng thanh tốn được các khoản nợ đến hạn gốc và lãi, thường
xuyên đề nghị Ngân hàng cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Có dấu hiệu “săn


19

đón” cán bộ Ngân hàng, chấp nhận chịu lãi suất vay cao và mọi điều kiện tín
dụng miễn là Ngân hàng cho vay vốn…v.v
Thứ hai, nhóm dấu hiệu liên quan đến hoạt động kinh doanh điều hành
của khách hàng
- Về hoạt động kinh doanh: Khách hàng thường xuyên không đạt kế
hoạch tháng, quý, năm về sản xuất và bán hàng, hàng tồn kho ngày càng tăng,
vòng quay vốn chậm, các sản phẩm của khách hàng tiêu thụ chậm, có sự lạc
hậu, kém chất lượng so với sản phẩm cùng loại trên thị trường, xuất hiện sản
phẩm thay thế, thay đổi trong thị hiếu người tiêu dùng…
- Về hoạt động điều hành, mơi trường nhân sự của khách hàng: có sự
thay đổi đột xuất nhiều lần về nhân sự cấp cao, phương thức quản trị, cách
thức điều hành không thống nhất, thường có sự bất đồng, tranh chấp trong
q trình quản lý, đề bạt những vị trí điều hành là những người có ít kinh

nghiệm, quản lý có tính gia đình trị, thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường
xuyên, không xác định được sự phù hợp của nhân viên với từng vị trí cơng
tác, thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ…
Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn lảng tránh hoặc trì hỗn trong việc
thực hiện các u cầu của Ngân hàng.
Thứ ba, nhóm dấu hiệu liên quan đến báo cáo tài chính của khách hàng:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là bức tranh tồn diện phản ánh
tình trạng của doanh nghiệp. Do vậy, đối với Ngân hàng, báo cáo tài chính
của doanh nghiệp là cơng cụ quan trọng để thẩm định, xét duyệt cho vay,
kiểm soát và đánh giá việc sử dụng vốn vay, đồng thời nhận diện các dấu hiệu
tiềm ẩn rủi ro tín dụng của khách hàng.
Những dấu hiệu tiền ẩn rủi ro tín dụng thơng qua báo cao tài chính
gồm: Khơng cung cấp đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hỗn trong
việc nộp báo cáo tài chính, khơng thực hiện kiểm tốn độc lập trong một thời
gian dài. Phân tích báo cáo tài chính nhận thấy một số chỉ tiêu hoạt động của
khách hàng có dấu hiệu đi xuống như: Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ


×