Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính – Ngân hàng: Nghiên cứu sự phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.58 KB, 12 trang )

1

2

CHƯƠNG 1

thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và các lực lượng của thị trường nói
riêng trong bối cảnh tồn cầu hóa giai đoạn 2008 - 2018.

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam là thị trường bảo hiểm
mới nổi, thị trường đạt tốc độ tăng trưởng cao trong thời gian dài (bình quân
khoảng 20%/năm giai đoạn 2000 - 2018) (Cục Quản lý và Giám sát Bảo
hiểm, 2019). Kể từ khi chính thức gia nhập WTO năm 2007, thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhìn
nhận từ góc độ nền kinh tế, tồn cầu hóa đã có tác động lớn đến sự phát triển
của thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung, thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ nói riêng. Với vị thế là một thị trường mới nổi, có tốc độ phát triển nhanh
và mạnh trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập, thị trường bảo hiểm Việt
Nam có tiềm năng tiếp tục phát triển mạnh trong tương lai với nhiều phân
khúc khác nhau. Tuy nhiên, thị trường cũng phải đối đầu với hàng loạt các
thách thức liên quan đến năng lực tài chính thấp, năng lực bảo hiểm liên quan
đến các yếu tố về kĩ thuật đánh giá và quản lý rủi ro còn yếu, kinh nghiệm
còn thiếu hoặc non kém, sự cạnh tranh trong nội bộ thị trường trong nước và
cạnh tranh trong môi trường quốc tế.
Việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa” cho phép
nghiên cứu sinh đánh giá quá trình phát triển đã qua, làm rõ sự phát triển của
các lực lượng của thị trường, đặc biệt là lực lượng doanh nghiệp trong bối cảnh
toàn cầu hoá. Đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp trong giai đoạn tới.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích sự phát triển của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam nói chung và các lực lượng trong
thị trường nói riêng trong bối cảnh tồn cầu hố, đề suất giải pháp nhằm
đảm bảo sự phát triển lành mạnh và bền vững của thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ, trọng tâm nghiên cứu tập trung vào sự thay đổi và phát triển của

1.4. Tổng quan nghiên cứu
1.4.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước
Theo nghiên cứu của Viện Bảo hiểm Hoàng Gia Anh (CII, 2012), các
vấn đề quốc tế hố và tồn cầu hố ngày trở nên quan trọng trong môi trường
kinh doanh bảo hiểm, tác động đến vấn đề tổ chức, kiểm soát và quản lý trong
chiến lược công ty. Những vấn đề được đề cập và nhấn mạnh liên quan đến sự
xuất hiện của các nguồn vốn dưới dạng đầu tư của các công ty nước ngồi,
cơng ty đa quốc gia đối với các thị trường nội địa tương quan với vấn đề mở
rộng thị trường hay tăng trưởng doanh thu phí. Cụ thể hơn, khi đề cập đến vấn
đề quản lý rủi ro của các doanh nghiệp bảo hiểm đặt trong bối cảnh toàn cầu
hoá ngày càng sâu rộng, hai nhà nghiên cứu của Viện Bảo hiểm Hoàng Gia
Anh Butterworth & Brocklehurst (2015) đưa các hướng dẫn nhấn mạnh vào
khả năng chịu đựng của thị trường trong mối quan hệ tương quan giữa nguồn
vốn với các nhân tố vĩ mô của thị trường nội địa như doanh thu của ngành, các
chỉ số vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng, lạm phát. Nghiên cứu của Baur,
Birkmaier, Rüstmann (2001) thuộc nhóm nghiên cứu của Swiss Re nghiên cứu
về vai trò của bảo hiểm và ảnh hưởng của tồn cầu hố cùng thương mại điện
tử tại các nước Đơng Âu tập trung vào vai trị của các nhà bảo hiểm nước
ngoài tại các thị trường này và vấn đề tự do hoá thị trường là cơ hội thúc đẩy
sự phát triển của thị trường, nghiên cứu dẫn ra mơ hình ảnh hưởng mà Swiss

Re đưa ra liên quan đến ảnh hưởng của tự do hoá thị trường với sự thâm nhập
của các nhà bảo hiểm nước ngoài tới thị trường bảo hiểm nội địa. Tương tự
như vậy, nghiên cứu của Anđelić và cộng sự (2010) đánh giá tác động của
tồn cầu hố đối với thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm tại các nước Đông
Âu, nghiên cứu đề cập đến vấn đề tái cấu trúc thị trường, sự thay đổi về qui
mô vốn, cơ cấu và qui mơ doanh thu phí thị trường theo sản phẩm kết hợp với
các yếu tố rủi ro bảo hiểm. Nghiên cứu của Njegomir và Stojic’ (2012) chỉ ra
mỗi quan hệ tương quan giữa cầu bảo hiểm với GDP, các rào cản gia nhập thị
trường, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, nguồn nhân lực, khai thác khả năng
sinh lời và đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Kết quả kiểm định của nghiên cứu


3

4

chỉ ra các yếu tố khai thác khả năng sinh lời, đầu tư trực tiếp nước ngoài và
nguồn nhân lực là những nhân tố có giá trị trong việc thu hút các nhà bảo hiểm
nước ngoài và thúc đầy thị trường. Nghiên cứu của OECD (2011) hay nghiên
cứu của McKinsey & Company (2014), Earn & Young (2015), nghiên cứu của
Atul và Eugene (2006) đều nhấn mạnh đến yếu tố thâm nhập của các nhà bảo
hiểm nước ngoài vào các thị trường nội địa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng thị
trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, đặc
biệt là các thị trường mới nổi có sự phát triển mạnh về doanh thu trong bối
cảnh tồn cầu hố, các cơng ty bảo hiểm nội địa có cơ hội mở rộng thị trường,
nhập khẩu và nâng cấp công nghệ, năng lực vốn được cải thiện, hoạt động
khai thác được cải tiến. Nghiên cứu tại Trung Quốc (Claudio, 2013), tại Ấn độ
(Trefis Team, 2015) cho thấy sự góp mặt của các tập đồn tài chính, các nhà
bảo hiểm nước ngoài là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự phát
triển tại các thị trường bảo hiểm tại các nước này.


động cụ thể của toàn cầu hoá đối với thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam. Tác giả Hồ Cơng Trung (2015) thì tập trung vào các yếu tố bên trong
doanh nghiệp tác động đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
bao gồm yếu tố chất lượng dịch vụ, cấu trúc vốn, các phân tích này được phân
tích định lượng dựa cả vào số liệu sơ cấp và thứ cấp. Kết quả của nghiên cứu đề
cập đến vấn đề chưa phù hợp về cơ cấu sản phẩm, cấu trúc vốn chưa hợp lý và
xung đột về kênh phân phối, phân tích của tác giả mới chỉ dừng lại ở mối
quan hệ giữa cấu chúc vốn, chất lượng dịch vụ với sự phát triển của thị
trường, mối liên hệ liên quan đến sự gia tăng nguồn vốn từ bên ngoài và các
nhân tố xuất hiện do tồn cầu hố và hội nhập chưa được chỉ ra. Tác giả
Nguyễn Thanh Nga (2015) tập trung vào hoạt động giám sát thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ. Một số chuyên gia kinh tế và các nhà khoa học cũng đưa
ra các phân tích cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của thị trường bảo
hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
trong bối cảnh tồn cầu hoá và hội nhập, đặc biệt là khi các cam kết của Việt
Nam với WTO đã và đang được thực hiện, FTAs mới đang dần trở thành
hiện thực trong thời gian tới (Nguyễn Thị Hải Đường, 2016; Nguyễn Thị Hải
Đường và cộng sự, 2016).

1.4.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của các tác giả Trần Thọ Đạt và Tơ Trung Thành (2016) về
“An ninh tài chính - tiền tệ của Việt Nam trong bối cảnh mới” phần liên quan
đến lĩnh vực bảo hiểm có đề cập q trình hội nhập có tác động tích cực đến sự
phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam với sự phát triển cả về qui mô và
chất lượng. Nghiên cứu của Phạm Thị Định (2004) tập trung vào hoạt động đầu
tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nhà nước. Nghiên cứu cũng mới
chỉ dừng lại ở mức thống kê so sánh theo thời gian liên quan đến qui mơ vốn
nội địa của 1 số ít doanh nghiệp. Vấn đề tồn cầu hố và ảnh hưởng của tồn
cầu hố đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hầu

như không được đề cập. Nghiên cứu của tác giả Trịnh Chi Mai (2013) cũng tập
trung vào hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt
Nam với chuỗi thời gian kéo dài đến năm 2011. Nghiên cứu này có đề cập đế
vấn đề hội nhập, sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa
quốc gia như là các nhân tố khách quan tác động đến kết quả và hiệu quả đầu
tư. Tác giả Đoàn Minh Phụng (2007) nghiên thực hiện từ năm 2007 với số liệu
phục vụ nghiên cứu trước 2006, sử dụng số liệu thứ cấp và phương pháp nghiên
cứu phân tích thống kê, tập trung vào hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ của Nhà nước nên không phản ánh hết được tác

Nhìn chung các nghiên cứu tại Việt Nam đi vào từng vấn đề cụ thể của
thị trường như hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến quản lý giám sát
hoạt động của thị trường (Nguyễn Thanh Nga, 2015), hay vấn đề đầu tư đầu tư
tài chính của các doanh nghiệp (Trịnh Chi Mai, 2012; Hồ Công Trung, 2015),
hoặc tập trung phân tích sự phát triển của thị trường từ khía cạnh kết quả và
hiệu quả kinh doanh (Trịnh Xuân Dung, 2012). Các nghiên cứu chi tiết về sự
thay đổi của các lực lượng của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam
dưới tác động của hội nhập liên quan đến nhân lực, công nghệ, quản lý rủi ro,
sản phẩm và phân phối, khách hàng chưa được nghiên cứu sâu trong các
nghiên cứu trước đây.
1.5. Qui trình nghiên cứu
1.6. Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
- Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu của luận án vận dụng mơ hình năm lực lượng của
Porter đặt trong bối cảnh đặc trưng ngành bảo hiểm nói chung, thị trường bảo


5

6


hiểm phi nhân thọ Việt Nam nói riêng. Từ các ý kiến chuyên gia (Phụ lục 1) và
kinh nghiệm của bản thân tác giả, nghiên cứu sẽ tập trung vào phân tích ba lực
lượng theo mơ hình năm lực lượng trong bối cảnh sự phát triển của thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam là doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng và các
tổ chức doanh nghiệp phụ trợ bảo hiểm.

CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA

2.1.1. Khái quát về bảo hiểm nhân thọ

Doanh nghiệp
bảo hiểm

Tồn cầu hóa

Khách hàng

2.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm phi nhân thọ

Sự phát triển
của thị trường

Các nhà
cung ứng
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
- Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng, thảo luận nhóm, điều tra

khảo sát, phân tích thống kê mơ tả.
1.7. Kết cấu luận án

2.1. Lý thuyết về bảo hiểm phi nhân thọ và thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ

Học viện Bảo hiểm Hoàng Gia Anh (CII, 2012) định nghĩa “Bảo hiểm là
một hoạt động mà thơng qua đó một cá nhân hay một tổ chức có quyền được
hưởng bồi thường hoặc chi trả nếu có rủi ro xảy ra nhờ vào khoản đóng góp cho
mình hay cho người khác. Khoản bồi thường hoặc chi trả này do một tổ chức
trả. Tổ chức đó có trách nhiệm trước rủi ro và bù trừ chúng đúng theo luật
thống kê”. Đứng từ khía cạnh quản lý rủi ro, bảo hiểm được hiểu là tập hợp các
tổn thất ngẫu nhiên thông qua phương thức chuyển giao các rủi ro cho người
bảo hiểm, người đồng ý bồi thường cho những tổn thất này, để cung cấp các
khoản bồi thường/chi trả khi tổn thất xảy ra, hoặc cung cấp các dịch vụ có liên
quan đến rủi ro (Rejda & McNamara, 2017).
Bất kể xét trên góc độ nào, bảo hiểm đều có những đặc điểm sau: Bảo hiểm
là hoạt động chuyển giao rủi ro và phân tán tổn thất trên cơ sở qui luật số đơng; Sự
hình thành quĩ tài chính tập trung từ những người có nguy cơ gặp rủi ro; Các rủi ro
phải mang tính đồng nhất; Cam kết giữa hai bên gồm bên có nguy cơ gặp rủi ro và
bên nhận rủi ro; Là sự bảo vệ về tài chính cho tổn thất mà rủi ro gây ra;
2.1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm phi nhân thọ
Các đặc điểm của bảo hiểm được mô tả rất chi tiết trong các tài liệu lý
thuyết về bảo hiểm của các trường đại học, các viện đào tạo chuyên môn về bảo
hiểm trên khắp thế giới (Baranoff, 2004; Rejda & McNamara, 2017; Bland,
2000; Nguyễn Văn Định, 2008). Về cơ bản, các tài liệu đề cập bảo hiểm gồm
bốn đặc điểm cơ bản: tập trung rủi ro, thanh toán/bồi thường tổn thất, chuyển
giao rủi ro, và sự bồi thường.
2.1.1.3. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong ba loại hình bảo hiểm kinh doanh với đặc

trưng là loại hình bảo hiểm mang tính bảo vệ, có đối tượng được bảo hiểm là tài
sản, trách nhiệm pháp lý. Có các tiêu chí khác nhau được sử dụng để phân loại bảo


7
hiểm phi nhân thọ như phân loại theo đối tượng, phân loại theo nhóm nghiệp vụ,
phân loại theo phương thức bảo hiểm, phân loại theo loại hợp đồng bảo hiểm, phân
loại theo khách hàng (Baranoff, 2004, Rejda & McNamara, 2017; Bland, 2000;
Nguyễn Văn Định, 2008; The Institute of Chartered Accountants of India, 2008):
2.1.2. Lý thuyết về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
2.1.2.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm (2010) định nghĩa thị trường bảo
hiểm là thị trường dịch vụ đặc biệt, cụ thể thị trường bảo hiểm là nơi mua và
bán các sản phẩm bảo hiểm, tham gia trực tiếp vào giao dịch mua bán tại thị
trường bảo hiểm có người mua, người bán và các trung gian bảo hiểm. Người
mua là các khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tài sản, trách nhiệm dân sự
trước pháp luật, tính mạng hoặc thân thể có thể gặp rủi ro, có nhu cầu bảo hiểm,
mua các dịch vụ (sản phẩm) bảo hiểm trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức
trung gian. Người bán là các doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh
cung cấp sản phẩm bảo hiểm trên thị trường.
2.1.2.2. Đặc trưng của thị trường bảo hiểm
Xuất phát từ đặc thù của sản phẩm bảo hiểm và các dịch vụ liên quan, thị
trường bảo hiểm có các đặc trưng riêng biệt (Giáo trình Quản trị kinh doanh
bảo hiểm, 2010), cụ thể: thị trường bảo hiểm là thị trường dịch vụ tài chính,
chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước; thị trường bảo hiểm là thị trường cung
cấp sản phẩm liên quan đến rủi ro, đến sự bấp bênh; thị trường bảo hiểm vận
hành theo quy luật “số đông bù số ít”; hoạt động kinh doanh bảo hiểm có chu
trình kinh doanh đảo ngược, giá xác định trước, chi phí phát sinh sau; hoạt động
bảo hiểm có sự liên thông giữa các thị trường; các giao dịch giữa người mua và
người bán bảo hiểm có thể trực tiếp hoặc thơng qua trung gian bảo hiểm; xu

hướng tồn cầu hóa hướng tới các thị trường mới nổi ngày càng phổ biến; khác
với các thị trường hành hóa và dịch vụ khác, ở thị trường bảo hiểm, người ta chỉ
mua được sản phẩm bảo hiểm khi họ không cần, và tiêu dùng khi không thể mua
được chúng; cạnh tranh và liên kết luôn song hành trong thị trường bảo hiểm.
2.1.2.3. Phân loại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
- Phân loại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ theo đối tượng bảo hiểm
- Phân loại thị trường bảo hiểm theo khách hàng tham gia bảo hiểm
- Phân loại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ theo tính chất giao dịch
- Các cách phân loại khác

8
2.1.2.4. Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm gồm ba nhóm chính: các cơng
ty bảo hiểm, các công ty tái bảo hiểm và trung gian bảo hiểm. Ngồi ra, tham gia
vào thị trường cịn có các cơ quan quản lý nhà nước giữa vai trò quản lý giám sát
và điều tiết thị trường, khách hàng tham gia bảo hiểm, các bên cung cấp dịch vụ
liên quan như các công ty giám định, các tổ chức định giá, hiệp hội ngành, các tổ
chức đạo tào (Nguyễn Văn Định, 2008; Baranoff, 2004; Rejda & McNamara,
2017; Bland, 2000; The Institute of Chartered Accountants of India, 2008).
2.2. Phát triển thị trường bảo hiểm trong bối cảnh toàn cầu hóa
2.2.1. Khái niệm phát triển thị trường bảo hiểm trong bối cảnh tồn cầu hóa
Hiểu một cách đơn giản, phát triển kinh doanh một lĩnh vực một ngành hay
một doanh nghiệp tổ chức nào đó là một tập hợp các cơng việc và các q trình để
thực hiện các cơ hội tăng trưởng và tạo lập giá trị trong dài hạn (Wikipedia, 2021).
Vậy hiểu thế nào là phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong bối cảnh
toàn cầu hóa? Thực chất vẫn là các cơng việc và q trình được thực hiện nhằm
tận dụng tối đa các cơ hội phát triển và tạo lập giá trị cho thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ tại mỗi quốc gia nhưng đặt trong bối cảnh tồn cầu hóa.
2.2.2. Tồn cầu hóa và bản chất của tồn cầu hóa
Theo từ điển WikiPedia tồn cầu hóa là q trình tương tác và tích hợp

giữa mọi người, cơng ty và chính phủ trên tồn thế giới. Về mặt kinh tế, tồn cầu hóa
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, dữ liệu, cơng nghệ và các nguồn lực kinh tế vốn.
Việc mở rộng thị trường tồn cầu tự do hóa các hoạt động kinh tế trao đổi hàng hóa
và quỹ. Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại xuyên biên giới đã làm cho việc hình
thành các thị trường tồn cầu trở nên khả thi hơn (Albrow và các cộng sự, 1990).
Tồn cầu hóa gắn liền với các hiệp định, thỏa thuận song phương/đa
phương giữa các khối với các quốc gia hoặc giữa các quốc gia với các quốc gia
liên quan đến việc hạ thấp hoặc gỡ bỏ các rào cản về thương mại, văn hóa,
chính trị, thể chế. Có ít nhất năm khía cạnh của tồn cầu hóa thị trường: Thứ
nhất, tính chất lỏng của hoạt động sản xuất và tìm nguồn cung ứng; Thứ hai,
tồn cầu hóa tạo ra sự cạnh tranh và đa dạng hóa đối với các nhà cung ứng; Thứ
ba, các loại hình giao dịch kinh doanh quốc tế ngày càng đa dạng; Thứ tư, công
nghệ lan truyền tự do và nhanh chóng giữa thị trường và người chơi; Thứ năm,
hoạt động vay vốn cũng đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới.


9

10

2.2.3. Sự thay đổi và phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
trong bối cảnh tồn cầu hóa

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM

Thứ nhất, tồn cầu hóa gia tăng cạnh tranh tại các thị trường. Thứ hai, toàn cầu
hóa gia tăng các cơ hội cho các thị trường bảo hiểm mới nổi nói chung và các doanh
nghiệp bảo hiểm nói riêng. Thứ ba, các xu hướng mới xâm nhập vào trong ngành bảo

hiểm tại các thị trường mới nổi. Thứ tư, nhu cầu bảo hiểm ngày càng gia tăng và đa
dạng. Thứ năm, tồn cầu hóa là nhân tố thúc đẩy các công ty bảo hiểm cải thiện chất
lược dịch vụ, gia tăng sự hài lòng của khách hàng mua bảo hiểm.
2.3. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Tiêu chí năng lực bảo hiểm, mạng lưới cung cấp, sự đa dạng sản phẩm,
qui mô thị trường, chất lượng dịch vụ.
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
2.3.2.1. Chỉ tiêu năng lực bảo hiểm:
Chỉ tiêu về năng lực tài chính: Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu, dự phòng
nghiệp vụ. Chỉ tiêu đánh giá năng lực đánh giá và quản lý rủi ro bảo hiểm: Tổng
số tiền bồi thường bảo hiểm gốc, tổng số tiền thực bồi thường, tỉ lệ bồi thường, tỉ
lệ thực bồi thường bảo hiểm gốc, số lượng doanh nghiệp- nhà cung cấp.
2.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự đa dạng sản phẩm:
Số lượng sản phẩm & Số lượng sản phẩm mới.
2.3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá qui mô thị trường:
Tổng doanh thu phí bảo hiểm, doanh thu phí bảo hiểm thực giữ lại, tăng
trưởng doanh thu phí bảo hiểm.
2.4. Các điều kiện thúc đẩy sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ trong bối cảnh tồn cầu hóa
2.4.1. Các điều kiện khách quan
Các cam kết quốc tế; điều kiện kinh tế chính trị xã hội; Mơi trường pháp
lý; Văn hố; Canh tranh.
2.4.2. Các điều kiện chủ quan: Các điều kiện chủ quan xuất phát từ bản thân
các lực lượng của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Các điều kiện này này tập trung
vào các vấn đề của doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng, các trung gian phụ trợ.

3.1. Lịch sử phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam và các cam kết quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm

3.1.1. Lịch sử phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
- Giai đoạn 1964-1993
Đây là giai đoạn sơ khai của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn này là thị trường bảo hiểm độc quyền,
chỉ có duy nhất một cơng ty bảo hiểm là Cơng ty Bảo hiểm Việt Nam, tên giao
dịch là Bảo Việt.
- Giai đoạn 1994 - 2000
Nghị định 100/NĐ-CP ban hành Ngày 18 tháng 12 năm 1993 đưa ra các
qui định về các loại hình doanh nghiệp, qui định cấp phép, quản lý hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, kiểm tra giám sát, v.v. Thị trường được mở cửa và thế
độc quyền được phá vỡ. Hàng loạt các công ty bảo hiểm như: Bảo Minh,
PJICO, Bảo Long được thành lập. Cũng trong khoảng thời gian này, Nhà nước
cấp giấy phép cho 2 công ty liên doanh gồm Công ty liên doanh bảo hiểm quốc
tế Việt Nam (VIA), Công ty bảo hiểm Liên Hiệp (UIC).
- Giai đoạn 2000 - 2010
Luật kinh doanh bảo hiểm đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 9/12/2000. Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhận Tổ chức
Thương mại Quốc tế WTO, các cam kết vể việc mở cửa thị trường đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính đã thúc đẩy yếu tố hội nhập của thị trường Bảo hiểm
Việt Nam. Hồn loạt các cơng ty bảo hiểm và tập đồn tài chính nước ngồi
thâm nhập vào thị trường trong nước dưới các hình thức thành lập cơng ty bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc liên doanh bảo hiểm tại
Việt Nam, một số xu hướng mới nhanh chóng thâm nhập vào thị trường như xu
hướng liên kết ngân hàng bảo hiểm, quảng qua mạng, v.v.
- Giai đoạn 2011 đến nay
2011 đến nay không có sự thay đổi quá nhiều về số lượng doanh nghiệp
nhưng có nhiều biến động về kinh doanh. Thị trường ngoài việc điều chỉnh do


11

tăng trưởng nóng trong một thời gian dài trước 2010 cịn chịu tác động của
khủng hoảng tài chính trong khu vực và thế giới. Tăng trưởng doanh thu phí
tồn thị trường giai đoạn này có xu hướng giảm, cạnh tranh không lành mạnh
gia tăng, trục lợi bảo hiểm ngày càng tinh vi và khó phát hiện, tình hình nhân sự
lộn xộn. Xuất hiện doanh nghiệp có nguy cơ mất khả năng thanh tốn do đầu tư
khơng đúng theo quy định của pháp luật. Có thể nói, đến thời điểm hiện tại, thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đã có sự phát triển rõ rệt theo hướng
hội nhập quố tế và thị trường.
3.1.2. Các cam kết quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm của Việt Nam
Cam kết số 318/WTO/CK (WTO, 2007) của Việt Nam và WTO, trong đó
liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm: Thứ nhất, vấn đề cung cấp dịch vụ qua biên
giới. Thứ hai, Việt Nam cam kết không hạn chế việc thành lập pháp nhân của
công ty bảo hiểm nước ngoài, ngoại trừ thị trường dịch vụ bảo hiểm bắt buộc sẽ
chỉ mở cửa cho công ty 100% vốn nước ngoài vào đầu năm 2008. Thứ ba, xóa
bỏ tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc sau 1 năm gia nhập WTO. Về cơ bản các dịch vụ
trong lĩnh vực bảo hiểm khơng có sự hạn chế tiếp cận thị trường cũng như hạn
chế đối xử quốc gia.
Cùng với Cam kết số 318/WTO/CK (WTO, 2007), Việt Nam đã
đàm phán thỏa thuận kí kết hàng loạt các Hiệp định có cam kết mở cửa thị
trường bảo hiểm, bao gồm: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc
ngày 5 tháng 5 năm 2015, Hiệp định Ðối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái
Bình Dương (CPTPP) ngày 7 tháng 3 năm 2018. Đây là những thỏa thuận cam
kết quan trọng thể hiện rõ cam kết của Việt Nam trong việc mở cửa thị trường
bảo hiểm nói chung, tạo điều kiện tối đa cho các nhà bảo hiểm và đầu tư nước
ngoài tham gia vào thị trường trong nước cũng như nỗ lực chuẩn hóa các chuẩn
mực của ngành bảo hiểm nhằm hội nhập tốt nhất thị trường bảo hiểm quốc tế.
3.2. Thực trạng phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở
Việt Nam (2008 - 2018)
3.2.1. Năng lực thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam (2008 - 2018)
3.2.1.1. Số lượng nhà cung cấp

Tính đến 31/12/2018 thị trường có tổng cơng 30 doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ. Bên cạnh đó thị trường cũng có sự góp mặt của 2 cơng ty tái bảo
hiểm và 12 công ty môi giới bảo hiểm.

12
3.2.1.2. Năng lực bảo hiểm
- Năng lực tài chính
Số liệu bảng 3.8 cho thấy tính đến 2018 hầu hết các doanh nghiệp bảo
hiểm có vốn điều lệ gấp 2 lần hoặc hơn mức qui định về vốn tối thiểu của Luật.
Một số ít doanh nghiệp như Liberty, AIG, AAA, BIC có vốn điều lệ đạt trên
1000 tỉ; Bảo Việt, PVI có vốn điều lệ đạt trên 2 nghìn tỉ. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp đã có cố gắng nhất định trong việc tăng vốn điều lệ trong giai
đoạn 2008-2018, tuy nhiên mức cam kết vẫn còn rất hạn chế so với sự phát
triển về qui mô của thi trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Về vốn chủ
sở hữu của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, theo số liệu thống kê của
Cục quản lý Giám sát bảo hiểm hầu hết các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu
lớn hơn vốn điều lệ, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, có vốn đầu tư của Nhà
nước như Bảo Việt, PVI, BIC, ABIC, VBI, PJICO, Bảo Minh. Có 1/3 số doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hiện tại có số vốn chủ sở hữu nhỏ hơn vốn điều lệ
của doanh nghiệp và tập trung vào nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, cơng ty bảo hiểm cổ phần tư nhân, bao gồm Phú Hưng, Cathay, Fubon,
Liberty, Groupama, AIG, ACE (Chubb), Viễn Đơng, AAA, GIC. Các cơng ty
cịn lại vốn chủ sở hữu nhỉnh hơn vốn điều lệ đăng kí trên dưới 10% vốn điều lệ.
Vốn chủ sở hữu giảm tại rất nhiều doanh nghiệp do các công ty bảo hiểm hoạt
động dưới hình thức là cơng ty cổ phần rất khó khăn trong việc tăng vốn liên
quan đến thị trường chứng khoán suy giảm mạnh trong những năm gần đây.
- Dự phòng nghiệp vụ
Tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp bảo hiểm phi thọ tăng
trưởng mạnh qua các năm trong giai đoạn 2008-2018 với mức tăng đạt gần 4
lần và đều đảm bảo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.

- Năng lực đánh giá và quản lý rủi ro
Chỉ tiêu tỉ lệ bồi thường là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá năng lực đánh giá và quản lý rủi ro của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ nói riêng và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói chung. Tỉ lệ bồi
thường bình qn chung tồn thị trường về cơ bản duy trì ở mức trên dưới 40%
trong giai đoạn 2008-2018. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi như
MSIG, Phú Hưng, có tỉ lệ bồi thường cao trên 70%, trong khi các doanh nghiệp
bảo hiểm Fubon, Cathay, Phú Hưng tổn thất nặng năm 2014-2015 do ảnh hưởng


13
của vụ phá hoại tại Bình Dương như đã đề cập ở phần trên. Nhóm doanh nghiệp
có vốn đầu tư của nhà nước có tỉ lệ bồi thường duy trì bình quân trên 40% gần
50% trong cả giai đoạn 2008-2018. Gần 2/3 số doanh nghiệp có tỉ lệ bồi thường
duy trì ở mức trên dưới 30%. Một số doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước
ngồi có tỉ lệ bồi thường cao xuất phát từ yếu tố tích tụ rủi ro do lượng khách
hàng không lớn và tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp từ nước bản địa.
3.2.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
3.2.2.1. Doanh thu
Trong những năm vừa qua, sự gia tăng về số lượng các DNBH phi nhân
thọ đã tạo ra một thị trường sôi động với hoạt động ngày càng đa dạng và phong
phú. Giai đoạn 2008-2018 thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam có tổng
doanh thu tăng hơn 4,5 lần, từ 10.732 tỉ đồng lên 45.920 tỉ đồng, tốc độ tăng
trưởng khoảng bình quân duy trì ở mức 20%/năm. Doanh thu tập trung cao nhất
vào hai nhóm sản phẩm bán lẻ với mức doanh thu phí bảo hiểm chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc với mức trên dưới 20% tổng doanh thu phí
thị trường là bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm sức khỏe. So sánh với mức tăng
trưởng bình quân trung của các thị trường bảo hiểm mới nổi, thị trường bảo
hiểm Việt Nam có mức tăng trưởng bằng 1,5 lần so với các thị trường mới nổi.
3.2.2.2. Bồi thường

Số liệu bảng 3.3 cho thấy số tiền bồi thường bảo hiểm gốc cao nhất trong
giai đoạn 2008-2018 là các loại hình bảo hiểm cá nhân, bao gồm bảo hiểm xe
cơ giới, bảo hiểm sức khỏe, tiếp đến là loại hình bảo hiểm phổ biến đối với
khách hàng doanh nghiệp: bảo hiểm tài sản thiệt hại, bảo hiểm cháy nổ, bảo
hiểm tàu. Tỉ lệ bồi thường gốc toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn
2008-2018 thì tỉ lệ bồi thường bình quân mở mức trên dưới 40% không phải là
tỉ lệ bồi thường cao. Điều này cũng một phần thể hiện chất lượng khai thác tốt
của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
3.2.2.3. Hoạt động tái bảo hiểm
Về cơ bản tỉ lệ giữ lại cho thấy năng lực thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam cịn thấp, tuy nhiên nếu nhìn vào số liệu thực bồi thường trong
giai đoạn thì rõ ràng tái bảo hiểm đã đạt được hiệu quả nhất định khi giúp các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam kiểm soát được đáng kể số
tiền thực bồi thường.

14
3.2.3. Hoạt động đầu tư tài chính
Tổng vốn đầu tư tăng vào nền kinh tế của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam qua các năm có xu hướng tăng đều và mức tăng đạt gấp
ba lần từ năm 2008 đến năm 2018. Bảng số 3.6 liệu cũng cho thấy về cơ bản
danh mục đầu tư của thị trường là an toàn. Lượng vốn đầu tư vào các danh mục
rủi ro như bất động sản, cho vay, góp vốn, ủy thác đầu tư chiếm chưa đến 20%
tổng lượng vốn đầu tư của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Chính vì vậy,
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam được đánh giá là thị trường có sức
khỏe tài chính lành mạnh.
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam (2008 - 2018)
3.3.1. Kết quả đạt được
Sau gần 20 năm mở cửa, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đã
đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, đóng góp đáng kể cho việc

giảm thiểu các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội, cải thiện
mơi trường đầu tư, góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Tăng
trưởng doanh thu phí đạt tốc độ cao so với tốc độ tăng GDP. Tổng doanh thu
phí bảo hiểm tồn thị trường từ 2008- 2018 tăng bình qn 18%/năm. Tỷ trọng
phí bảo hiểm phi nhân thọ đóng góp vào GDP ổn định và duy trì trên dưới 0,8%
mỗi năm. Xét về cấu trúc thị trường, các yếu tố cấu thành thị trường bảo hiểm
ngày càng được bổ sung hoàn chỉnh hơn. Loại hình tổ chức, doanh nghiệp hoạt
động trên thị trường bảo hiểm đa dạng hơn, nội dung và lĩnh vực hoạt động của
các doanh nghiệp mở rộng.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và
rộng với thị trường bảo hiểm khu vực và quốc tế. Cả cơ quan quản lý và các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ về cơ bản thực hiện nghiêm túc các cam
kết về lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm theo lộ trình trong các phương án đàm phán
thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EU) và Hiệp định thương mại Việt
Nam - Hoa kỳ, cam kết của WTO. Đây là các cam kết hội nhập về tự do hóa
thương mại và dịch vụ tài chính. Thị trường đã có những thay đổi tích cực do
tác động của các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngồi. Hoạt động
quản lý giám sát về kinh doanh bảo hiểm đã từng bước được nâng cao để đáp
ứng yêu cầu phát triển thị trường. Hệ thống luật pháp được dần hoàn thiện.


15

16

- Quy mơ và vai trị của thị trường bảo hiểm đối với việc ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội còn hạn chế.

CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA TỒN CẦU HĨA ĐẾN

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

+ Qui mơ thị trường cịn nhỏ: quy mơ của thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ Việt Nam còn nhỏ. Đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP (thể hiện bằng
tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm/ GDP) năm 2012 mới đạt khoảng 1,5% là rất thấp,
thấp hơn hầu hết các nước lân cận và trong khu vực như Thái Lan 2,6%,
Malaysia 3,4%, Singapore 6,6%, mức trung bình trên thế giới là 7,8%. Phí bảo
hiểm bình qn đầu người mới đạt khoảng 20 USD/năm, cũng là mức rất thấp
so với các nước phát triển trong khu vực.
+ Thị trường bảo hiểm còn chưa được khai thác hết tiềm năng.
+ Năng lực bảo hiểm của thị trường còn thấp do các doanh nghiệp bảo
hiểm còn hạn chế về vốn. Khả năng giữ lại thấp, nhượng tái ra nước ngoài lớn.
+ Hoạt động đầu tư còn nhiều hạn chế.
- Thị trường phát triển chưa cân đối và đồng bộ: giao dịch vẫn chỉ tập
trung chủ yếu ở các thành phố, đô thị. Sản phẩm bảo hiểm tuy có nhiều nhưng
vẫn cịn thiếu đối với một số lĩnh vực, khu vực của thị trường.
- Cạnh tranh không lành mạnh và trục lợi bảo hiểm có chiều hướng gia tăng
- Tỉ suất sinh lời của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam còn thấp.
Tỉ lệ bồi thường và thực bồi thường giữ lại của hầu hết các nhóm nghiệp vụ của
thị trường đều rất thấp (theo số liệu hầu hết dưới 50% hoặc thấp hơn), tuy nhiên
tỉ suất sinh lời trong cả giai đoạn nghiên cứu chỉ đạt trên dưới 6%/năm.

4.1. Phân tích mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát thơng qua trả lời trực tuyến 156 người. Sau khi kiểm
tra qua tất cả các câu trả lời, tổng số quan sát trả lời hợp lệ là 150 phiếu. Cơ cấu
vị trí lao động là Lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm ở cấp tổng cơng ty/tập đồn
chiếm 22%, cán bộ quản lí giảng dạy các trường đại học - viện nghiên cứu về

bảo hiểm là 20.7%, cán bộ lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước về bảo
hiểm: 20%. Ngồi ra cịn có cán bộ đến từ các vị trí khác trong doanh nghiệp
bảo hiểm như các quản lý cấp trung: 15.3%, Chuyên viên: kinh nghiệm 10 năm
trở lên: 12% và Lãnh đạo các công ty thành viên/chi nhánh: 10%. Đa phần đối
tượng được khảo sát nằm trong độ tuổi từ 36 đến 50 tuổi, chiếm đến 47.3%
tương ứng với 71 người; tiếp theo là nhóm tuổi 50 đến 60 tuổi, chiếm 22%
tương ứng với 33 người; 23 đến 35 tuổi chiếm 20% tương ứng với 30 người, chỉ
có một số ít cán bộ, nhân viên tham gia khảo sát có độ tuổi từ 60 trở lên. Giới
tính của nhóm đối tượng tham gia khảo sát khá đồng đều, trong đó có 78 người
tham gia có giới tính nam, chiếm 52%; 72 người có giới tính nữ, chiếm 48%.
Hầu hết những người tham gia khảo sát đều có thời gian làm việc trong ngành
từ 10 - 20 năm, với 115 người, chiếm 73.7% số lượng người tham gia khảo sát,
theo sau là >20 năm với 21 người, và <10 năm với 20 người.
4.2. Phân tích tác động của tồn cầu hóa đến các lực lượng tại thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam
4.2.1. Tác động của tồn cầu hóa đến các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ
- Tác động đến Năng lực bảo hiểm
Như đã xác định trong thảo luận nhóm giữa các chuyên gia (Phụ lục 1) và
trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, tồn cầu hóa trước hết ảnh hưởng đến yếu tố
Năng lực bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm tại thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam. NLBH5 (Hoạt động quản trị linh hoạt với bối cảnh/môi


17

18

trường) có trung bình thấp nhất ở mức 3.853 < 4. Đánh giá của cán bộ nhân
viên đối với yếu tố NLBH1 (Chiến lược của các doanh nghiệp ngày càng bài

bản linh hoạt với bối cảnh ) là cao nhất ở mức 4.167, theo sau đó là NLBH4
(Năng lực đánh giá giá rủi ro được cải thiện) ở mức 4.100.
- Tác động đến Nhân lực bảo hiểm phi nhân thọ

trung bình 4.087, biến CN2 (Cơng nghệ trong bảo hiểm cịn lạc hậu) được
khách hàng đánh giá ở mức thấp với trung bình là 4.047. Trên thực tế biến quan
sát CN1 trái chiều với CN2 và CN3, vì vậy kết quả này cho thấy sự chênh lệch
về việc áp dụng công nghệ giữa các doanh nghiệp và giữa các nghiệp vụ.

Kết quả khảo sát tại bảng 4.6 cho thấy trung bình của các biến kiểm soát
trong nhân tố Nhân lực khá phân tán và dao động từ 3.6 đến 3.8. Trong đó, biến
NL1 (Chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện) - đánh giá chung và NL4
(Chất lượng nhân lực các bộ phận thẩm định được cải thiện) có trung bình cao
nhất đều là 3.873, tiếp đó là biến NL5 (Chất lượng nhân lực các bộ phận thẩm
định chưa đáp ứng u cầu cơng việc) có trung bình 3.867, biến NL3 (Chất lượng
nhân lực quản trị chưa đáp ứng yêu cầu thực tế) có trung bình thấp nhất là 3.680.
- Tác động đến Sản phẩm của doanh nghiệp bảo hiểm
Đối với yếu tố sản phẩm giá trị trung bình của cả ba biến kiểm sốt đồng
đều trên mức 4, trong đó biến SP3 (Sản phẩm của các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng) có trung bình cao nhất ở mức 4.180, biến SP1 (Hoạt động quản lý rủi ro bài
bản tiến đến chuẩn mực) có mức trung bình thấp nhất trong ba biến là 4.080, đây
cũng là điểm yếu trong khai thác bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tác động đến yếu tố Phân phối của doanh nghiệp bảo hiểm
Về kênh phân phối, kết quả đánh giá trung bình của các biến trong nhân
tố Phân phối đều từ 4.0 trở lên, tức hầu hết đều đánh giá nhân tố này ảnh hưởng
từ tương đối đến ảnh hưởng rất nhiều.
- Tác động đến Yếu tố chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
Nhìn chung, các biến trong nhóm nhân tố này được đánh giá khá đồng
đều và đều dao động ở mức cao từ 4.0 trở lên. Nhân tố CLDV3 (Chất lượng
dịch vụ tư vấn đc cải thiện) được đánh giá cao nhất với mức trung bình là

4.200, nhân tố CLDV2 (Dịch vụ chăm sóc khách hàng được nâng cao) được
đánh giá thấp nhất với mức trung bình là 4.160.
- Tác động đến yếu tố Công nghệ của doanh nghiệp bảo hiểm
Biến CN1 (Công nghệ ngày càng được áp dụng sâu hơn trong cả qui trình
kinh doanh và quản lý nghiệp vụ) được khách hàng đánh giá cao nhất với mức

4.2.2. Tác động của tồn cầu hóa đến nhân tố Khách hàng tại thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Bảng 4.12 cho thấy kết quả trung bình của các biến kiểm soát của nhân tố
Khách hàng tương đối cao. Trong đó, biến KH1 có trung bình là 3.980, và biến
KH2 có trung bình cao nhất là 4.060. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế của
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: khi kinh tế phát triển, hoạt động
sản xuất kinh doanh được cải thiện, lẽ tất yếu nhu cầu bảo hiểm gia tăng.
4.2.3. Tác động của tồn cầu hóa đến nhân tố Các nhà cung ứng/phụ
trợ tại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Yếu tố CƯ4 (Các tổ chức tư vấn/hỗ trợ pháp luật ngày càng đáp ứng thị
trường) được đánh giá cao nhất với mức trung bình là 4.093. Yếu tố CƯ2 (Các
cơng ty giám định gia tăng dịch vụ và chất lượng dịch vụ cho thị trường) được
đánh giá thấp nhất với mức trung bình là 3.960, đây cũng là một trong những lĩnh
vực cịn thiếu về chun mơn và số lượng đối của các thị trường tăng trưởng nóng
- dịch vụ chưa theo kịp tốc độ phát triển mở rộng qui mô của thị trường.
4.2.4. Đánh giá chung tác động của tồn cầu hóa tới các lực lượng và

sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tồn cầu hóa đến các lực lượng/nhân tố
của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: Kết quả khảo sát tại bảng
4.14 cho thấy khơng có sự sai lệch q nhiều giữa kết quả khảo sát theo các
biến quan sát chi tiết tại các phần 4.1.2, 4.1.3 và 4.1.4 với kết quả trong bảng.
Giá trị về mức độ ảnh hưởng của toàn cầu hoá tới các lực lượng của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam khá phân tán và dao động từ 3.787

đến 3.993. Trong đó, biến AH1 (Ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của
các doanh nghiệp bảo hiểm PNT) và AH3 (Ảnh hưởng tích cực đến các nhà
cung ứng/phụ trợ của thị trường BH PNT) có trung bình cao nhất là 3.993,


19

20

biến AH2 (Ảnh hưởng tích cực đến khách hàng của bảo hiểm PNT) có trung
bình thấp nhất là 3.787.

Sau đó, tác giả lần lượt chạy mơ hình nói trên với ba bộ số liệu khác
nhau: toàn bộ thị trường, các DNBH trong nước và các DNBH nước ngồi để
phân tích sự tác động khác nhau của các nhân tố đến kết quả kinh doanh các
DNBH trong và ngồi nước. Mơ hình hồi quy được chạy theo phương pháp
bình phương nhỏ nhất (OLS - Ordinary Least Squares). Kết quả cho thấy tác
động của các yếu tố đến kết quả kinh doanh có sự khác nhau giữa các DNBH
trong nước và các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngồi. Biến số
VCSH khơng có tác động đến kết quả kinh doanh của các DNBH với cả ba bộ
số liệu. Ở mức ý nghĩa thống kê 10%, tổng tài sản có tác động tích cực lên kết
quả kinh doanh của tất cả các DNBH. Tuy nhiên, với các DNBH nước ngoài,
tác động của tổng tài sản lên doanh thu phí BH gốc mạnh hơn. Hệ số ước tính
β෠ଶ = 0,37 cho biết trung bình, khi tổng tài sản của DNBH nước ngoài tăng lên

Mức độ ảnh hưởng của sự thay đổi của các lực lượng trong thị trường đối
với sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: Đánh giá của
cán bộ được khảo sát đối với yếu tố TCH1 (Sự thay đổi của các doanh nghiệp
bảo hiểm PNT) có ảnh hưởng lớn nhất tới sự phát triển của thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam với mức độ ảnh hưởng trung bình là 4.140, Yếu

tố TCH3 (Các nhà cung ứng/phụ trợ của thị trường bảo hiểm PNT) ảnh hưởng
ở mức 3.947. TCH2 (Sự thay đổi của khách hàng) có trung bình thấp nhất ở
mức 3.887.
Mức độ tác động của tồn cầu hóa và hội nhập đến sự phát triển của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam: Kiểm định cuối cùng được thực hiện
là đánh giá mức độ ảnh hưởng của tồn cầu hố đối với sự phát triển của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng cao đối với sự
phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam là 4.308. Điều này
cho thấy các nhà quản lý, các chuyên gia với kinh nghiệm thị trường cũng như
trải nghiệm thực tế tại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam nhận thức
được rõ bối cảnh của thị trường, ý thức được sự vận hành của thị trường là
không thể tách rời thị trường quốc tế và hội nhập.
4.3. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực tài chính và sự phát triển
của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
4.3.1. Năng lực tài chính và dịng vốn đầu tư nước ngồi
4.3.2. Kết quả kiểm định
Để phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển về qui mô thị trường
thông qua doanh thu liên quan đến dịng tiền từ hai nhóm doanh nghiệp baaor
hiểm trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tác giả sử dụng mơ
hình định lượng:
DT୲ = α + βଵ ∗ VSCH୲ + βଶ ∗ TS୲ + βଷ ∗ DP୲ + ε୲
Trong đó: DTt là tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc năm t; VCSHt là tổng
vốn chủ sở hữu năm t; TSt là tổng tài sản năm t; DPt là dự phòng nghiệp vụ năm t.

1 đồng thì doanh thu phí BH gốc tăng 0,37 đồng. Với các DNBH trong nước,
hệ số ước tính β෠ଶ = 0,297 cho biết trung bình, khi tổng tài sản của DNBH
trong nước tăng lên 1 đồng thì doanh thu phí BH gốc chỉ tăng khoảng 0,3
đồng. Như vậy, DNBH nước ngồi có khả năng quản lý và sử dụng tài sản tốt
hơn các DNBH trong nước. Kết quả mô hình hồi quy cũng cho thấy biến dự
phịng nghiệp vụ khơng có tác động đến doanh thu phí BH gốc của các

DNBH trong nước. Hệ số ước tính β෠ଷ = -0,344 có giá trị thống kê t-statistic
chỉ là -1,02, nên biến DP khơng có ý nghĩa thống kê ở cả ba mức ý nghĩa 1%,
5% và 10%. Ngược lại, với các DNBH nước ngồi, biến dự phịng nghiệp vụ
có tác động lớn nhất đến doanh thu phí BH gốc. Hệ số ước tính β෠ଷ = 0,784
với giá trị thống kê t-statistic rất cao, đạt 2,987. Trung bình, khi quỹ dự
phịng nghiệp vụ của các DNBH nước ngoài tăng lên 1 đồng thì doanh thu
phí BH gốc cũng tăng 0,784 đồng. Điều này cho thấy các DNBH nước ngồi
có quy trình quản lý và kiểm soát rủi ro chặt chẽ và hiệu quả hơn các DNBH
trong nước.
4.4. Đánh giá chung
Đánh giá chi tiết, tác động của tồn cầu hóa đối với sự phát triển của thị
trường bảo hiểm thông qua từng yếu tố liên quan đến vế cung của của thị
trường: Thứ nhất, năng lực bảo hiểm của các doanh nghiệp được cải thiện rõ
rệt với mức đánh giá trung bình đạt được hầu hết trên 4 trên thang 5, chỉ duy


21

22

nhất công tác quản trị được đánh giá trên 3 trên thang 5. Đây chính là yếu tố
các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam cần cải thiện trong thời
gian tới. Thứ hai, nhân lực của các vị trí cơng việc trong doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ được đánh giá có sự cải thiện dù ở một mức độ nào đó
chưa đáp ứng yêu cầu và sự phát triển của thị trường trong bối cảnh toàn cầu.
Hai yếu tố nhân lực thẩm định, tái bảo hiểm được đánh giá chưa thực sự đáp
ứng nhu cầu thị trường và điều này cũng một phần nào lý giải cho hiệu quả
thị trường thấp trong khi tỉ lệ bồi thường thấp. Thứ ba, vấn đề phát triển sản
phẩm có sự thích ứng tốt, hội nhập nhanh chóng của các doanh nghiệp trong
nước với xu hướng sản phẩm và nhu cầu thị trường. Thứ tư, kênh phân phối

sản phẩm được đánh giá cao về mức độ mở rộng cũng như chất lượng kênh,
tuy nhiên kênh trực tuyến dù được đánh giá cao nhưng vẫn là yếu tố phát
triển chậm nhất trong ba biến quan sát khi đánh giá về nhân tố này. Thứ năm,
chất lượng dịch vụ được đánh giá cao về yếu tố nâng cao chất lượng cũng
như việc ngày càng chuẩn mực trong qui trình, cơng tác tư vấn. Thứ sáu, yếu
tố công nghệ được đánh giá trung bình ở mức 4 trên thang đo cao nhất 5 mức
độ về việc áp dụng sâu công nghệ trong kinh doanh, nhưng ngược lại vấn đề
đánh giá tính hiện đại của công nghệ và yếu tố theo kịp xu hướng được đánh
giá rất thấp.

CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HĨA (2020 - 2030)

Đối với nhóm các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ, về cơ bản môi giới và
các nhà tư vấn pháp lý được đánh giá cao hơn nhóm cung cấp dịch vụ giám
định và các đơn vị đào tạo. Điều này đặt ra yêu cầu cải thiện và nâng cao chất
lượng chuyên môn của đào tạo và giám định trong ngành bảo hiểm.

5.1. Yêu cầu của tồn cầu hóa với sự phát triển của thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam
5.1.1. Cơ hội
- Chiến lược hội nhập quốc tế và tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ
Việt Nam
- Tiềm năng của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
- Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ duy trì tài chính tốt
- Cơ cấu dân số trẻ và chi tiêu cho bảo hiểm còn thấp
5.1.2. Thách thức
- Cạnh tranh ngày càng ngay gắt
- Nền kinh tế trong nước và thế giới đi xuống do tác động của dịch

Covid 19
5.1.3. Yêu cầu
Khung khổ pháp lý cần thay đổi với tiêu chuẩn cao hơn, minh bạch,
chặt chẽ hơn sẽ đảm bảo môi trường kinh doanh tốt hơn cho tất cả các đối
tượng tham gia thị trường; các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải cải thiện năng
lực tài chính và đáp ứng các sức ép cạnh tranh, tăng trưởng, và yêu cầu của
các chuẩn mực tài chính quốc tế mới như Basel, Risk based; vấn đề áp dụng
cơng nghệ cần được khuyến khích và cập nhật liên tục cả ở cấp quản lý và
doanh nghiệp nhằm đáp ứng sự thay đổi trong xu hướng kinh doanh và vấn
đề tồn cầu hóa.
5.2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam
(2011-2020)
5.2.1. Mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam (2011-2020)
Hiện Chính phủ Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện “Chiến lược phát triển
thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2020” theo Quyết định 193/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 2 năm 2012. Theo đó
các mục tiêu tổng quát và mục tiêu chi tiết được cụ thể hóa.
5.2.2. Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam (2011 - 2020)


23

24

5.3. Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
trong bối cảnh tồn cầu hố đến năm 2030

- Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm: Phát triển
các sản phẩm phụ nhằm mở rộng phạm vi bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm
truyền thống hiện đang triển khai. Phát triển các sản phẩm mới phục vụ cho
khách hàng của các kênh phân phối mới như bancassurnce, app điện thoại, trực

tuyến. Phát triển các sản phẩm bảo hiểm bán lẻ tập trung vào thị trường khách
hàng cá nhân.
- Phát triển và tăng cường chất lượng các kênh phân phối.
- Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ.

5.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách
- Hồn thiện luật pháp liên quan đến quản lý hoạt động bảo hiểm theo
hướng hội nhập và đáp ứng các chuẩn mức quốc tế
- Tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước
5.3.2. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp bảo hiểm
- Tăng cường năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ tại Việt Nam: Tăng cường năng lực tài chính là yêu cầu thiết yếu của Thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam nếu muốn tăng năng lực bảo hiểm. Thứ
nhất, tăng vốn điều lệ của các doanh nghiệp. Thứ hai, chú trọng hơn nữa công
tác tái bảo hiểm.
- Nâng cao năng lực đánh giá rủi ro của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ ở Việt Nam: Các doanh nghiệp bảo hiểm cần tập trung vào tăng cường
năng lực đánh giá rủi ro theo các hướng sau: Xây dựng và ban hành quy trình
và hướng dẫn khai thác cụ thể chuẩn mực, các tiêu chí cần nhận biết để nhận
dạng đánh giá rủi ro phải chi tiết trên bảng giấy yêu cầu bảo hiểm. Xây dựng hệ
thống tiêu chí, tiêu chuẩn nhận dạng rủi ro của mối nhóm nghiệp vụ theo qui
mô doanh nghiệp/khách hàng, thị trường khách hàng nhằm chi tiết hóa tiêu
chuẩn khai thác cũng như góp phần nhận dạng ddaanhs giá rủi ro chính xác nhất
có thể. Cần tách biệt đội ngũ khai thác và đội ngũ thẩm định rủi ro, phân cấp
trách nhiệm rõ ràng tránh một người làm hai nhiệm vụ, tăng tính chun mơn
hóa và từng bước chuẩn hóa cơng việc theo vị chí và năng lực theo từng vị trí
cơng việc. Xây dựng và chuẩn hóa qui trình giám định, qui trình bồi thường đi
kèm với hướng dẫn chi tiết từng khâu công việc.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bảo hiểm tại các doanh nghiệp: Là
thị trường bảo hiểm mới nổi vì vậy hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân

thọ tại Việt Nam đều gặp phải vấn đề thiếu nhân lực cả về lượng và chất. Mỗi
doanh nghiệp căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp một cách bài bản, có kế hoạch, thể
hiện tầm nhìn của doanh nghiệp.

5.4. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp
Thứ nhất, chính phủ cần có các chính sách hợp lý nhằm ổn định kinh tế vĩ
mơ, góp phần cải thiện thu nhập cũng như tạo cơ hộ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp và người dân. Thứ hai, Chính sách an sinh hỗ trợ
người dân cần đồng bộ, phù hợp với thực tế nhằm đêm lại hiệu quả thiết thực
đối với người dân, tránh tình trạng chênh lệch vùng miền, khoảng cách giàu
nghèo, giảm tỉ lệ tái nghèo do mất việc làm. Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nước
về bảo hiểm thay cho Chính phù cần nỗ lực xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê rủi
ro, tổn thất trong tất cả các ngành, các loại hình sản xuất kinh doanh nói chung
và bảo hiểm nói riêng nhằm tạo cơ sở kỹ thuật tốt nhất cho công tác quản lý rủi
ro và định phí bảo hiểm của thị trường bảo hiểm Việt Nam.



×