Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.81 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
------------------

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NƠNG DÂN ĐỒNG BÀO
DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 9310102

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại: ………………………………….

Người hướng dẫn khoa học:
………………………………………….
(ghi rõ họ tên, chức danh khoa học, học vị)
Phản

biện

1:

………………………………………………………….
Phản

biện


2:

…………………………………………………………..
Phản

biện

3:

…..

…………………………………………………….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp
tại………………………………………………………………..
Vào hồi …… giờ …… ngày ……. tháng …. năm ……..
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
…………………………………


1


2
Ngân hàng thế giới (2012) trong báo cáo về thành tựu giảm
nghèo của Việt Nam năm 2012 - Những khía cạnh đạt được của Việt
Nam trong công tác giảm nghèo và những thách thức mới.
Philip Taylor (2012) phân tích những vấn đề đặt ra trong tiến
trình xây dựng nơng thơn vùng ĐBSCL qua nghiên cứu về đời sống,
phong tục tập qn, tơn giáo, tâm lý dân tộc, phân hóa giàu nghèo,…

trong tồn bộ q trình phát triển KT-XH và ảnh hưởng của KTTT
cùng những chính sách của Chính phủ.
IPSARD, CIEM, DERG, UNU-Wider (2016) nghiên cứu
tổng thể về các đặc điểm kinh tế hộ gia đình nơng thơn được đồng
thực hiện bởi IPSARD, CIEM, DERG, và UNU-Wider từ năm 2006
đến năm 2016 trên địa bàn 12 tỉnh, trong đó có Lào Cai, là một trong
những tài liệu quan trọng giúp đánh giá thực trạng tình hình phát
triển kinh tế hộ gia đình ở Lào Cai.
1.2. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong nước về
kinh tế hộ, kinh tế hộ nông dân và đồng bào dân tộc Khmer
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu của các tác giả trong nước về
kinh tế hộ, kinh tế hộ nơng dân có nghiên cứu của các tác giả: T rần
Tiến Khai, Đoàn Quang Thiệu, Nguyễn Đỗ Hương Giang, Mai Thị
Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền, Đỗ Văn Quân, Nguyễn Thắng
và Lã Sơn Kha, Nhữ Hùng Cao, Luận án của Nguyễn Tiến Dũng,
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Thoa, Huỳnh Kim Thừa.
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về đồng bào dân tộc Khmer
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có nghiên cứu của các tác giả:
Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Tấn Thời, Lê Tăng, Mạc Đường, Võ
Văn Sen và Phan Văn Dốp, Hoàng Thị Lan, Võ Thị Kim Thu, Nhóm
nghiên cứu của Đại học Sussex và Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
Ngô Phương Lan, Mai Chiếm Hiếu, Nguyễn Thị Thúy Anh và


3
Nguyễn Văn Thục, Huỳnh Văn Chẩn, Mai Chiếm Hiếu, Võ Thị Kim
Thu.
1.3. Nhận định tình hình nghiên cứu
1.3.1. Những đóng góp của các nghiên cứu
Tất cả các cơng trình nghiên cứu, các đề tài, luận án, luận

văn, các bài viết… của các tác giả đề cập đến kinh tế hộ nơng dân,
hộ gia đình, đời sống của nơng dân ở Việt Nam, đời sống của
ĐBDT Khmer ở rất nhiều góc độ khác nhau và trên nhiều địa bàn
khác nhau.
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu
Tuy có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trên nhiều phương
diện khác nhau về kinh tế hộ nông dân, hộ gia đình, đời sống của hộ
nơng dân ở Việt Nam, hộ nông dân vùng ĐBSCL, đời sống của
ĐBDT Khmer và các vấn đề cơ bản về ĐBDT Khmer vùng
ĐBSCL,... Nhưng các cơng trình nghiên cứu về ĐBDT Khmer có
liên quan đến đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một cách tổng thể
về nhân khẩu, đời sống, phong tục, tập quán, phương thức sản xuất,
sinh kế, những chính sách của Đảng và Nhà nước đối với ĐBDT
Khmer,... trong khi việc đi sâu nghiên cứu kinh tế hộ nông dân đồng
bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL nhằm khái quát nên bức tranh toàn
diện về đời sống kinh tế của ĐBDT Khmer trong xu thế cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững, thích ứng
với biến đổi khí hậu hiện nay, để từ đó thấy được chính vấn đề phát
triển kinh tế hộ nơng dân ĐBDT Khmer sẽ có tác động ảnh hưởng,
thậm chí quyết định đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong
đó có các vấn đề an ninh chính trị - là cơng việc hết sức cần thiết thì các nghiên cứu trước đây chưa nghiên cứu sâu, chưa chỉ ra cụ
thể. Do đó, đề tài tập trung hướng đến việc tiếp tục nghiên cứu sâu,


4
làm rõ những vấn đề liên quan đến kinh tế hộ nông dân ĐBDT
Khmer vùng ĐBSCL.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN DÂN TỘC THIỂU SỐ

2.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò và xu hướng vận động,
phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay
2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế hộ, hộ nông
dân, kinh tế hộ nông dân
2.1.1.1. Kinh tế hộ: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế” (Lê
Trọng, 1995).
2.1.1.2. Hộ nông dân: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nơng nghiệp và nơng thơn” (Lê Đình
Thắng, 1993).
2.1.1.3. Kinh tế hộ nơng dân: Hộ nông dân là một đơn vị
kinh tế chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
do đó cần phải hệ thống hóa để hình thành lý luận về phát triển kinh
tế hộ nông dân làm tiền đề về lý luận cho việc xem xét, đánh giá và
hoạch định chính sách phát triển nơng nghiệp và nông thôn.
Tachaynov (1924) cho rằng kinh tế hộ nông dân là kiểu sản
xuất tồn tại qua các chế độ khác nhau. Trong mỗi phương thức sản
xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế độ,
nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện tại. Mục tiêu của hộ
nơng dân là có thu nhập cao, khơng kể nguồn thu nhập đó có nguồn
gốc từ sản xuất sản phẩm nơng nghiệp nào.
2.1.2. Vai trị của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân


5
Kinh tế hộ (KTH) là bước đệm, là cầu nối để chuyển kinh tế
tự nhiên lên KT hàng hóa; KTH là đơn vị tích tụ vốn cho sản xuất
kinh doanh; KTH là đơn vị cơ sở thực hiện phân công lao động xã
hội; KTH là đơn vị KT cơ sở tiếp nhận và ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ vào SX – KD; KTH tạo ra sản phẩm cung ứng

cho nhu cầu của thị trường.
2.1.3. Xu hướng vận động, phát triển kinh tế hộ trong
giai đoạn hiện nay
- Phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng hình thành trang
trại gia đình
- Phát triển kinh tế hộ nơng dân theo hướng hình thành các
hình thức liên kết kinh tế
2.2. Những lý thuyết, mơ hình về phát triển kinh tế hộ nông
dân
2.2.1. Lý luận về kinh tế hộ nông dân của C.Mác, V.I.Lênin
C.Mác và V.I.Lênin đều thống nhất quan niệm là kinh tế
hộ sẽ tồn tại lâu dài, trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
Ngoài ra, V.I.Lênin ln đánh giá cao vai trị của nơng dân
và coi liên minh với lực lượng này là một điều kiện quan trọng để
giai cấp vô sản Nga thực hiện thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đánh giá đúng vai trị của nơng dân trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa cùng những chủ trương táo bạo, đúng đắn bắt đầu từ nơng
nghiệp, nơng dân chính là một trong những ngun nhân đem đến
những thành cơng bước đầu của chính sách kinh tế mới (NEP) do
V.I.Lênin khởi xướng vào tháng 3 năm 1921, được trình bày lần đầu
tiên trong tác phẩm “Bàn về thuế lương thực”.
2.2.2. Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nơng dân của


6
TChayanov
Tchayanov đã đi đến kết luận là kinh tế nông hộ có sức chịu
đựng, khả năng đối đầu, có sức sống dẻo dai vì một mặt có được sự
cân bằng giữa lao động và nhu cầu tiêu dùng, mặt khác nó khơng bị

sức ép q nặng nề của sự biến động về lợi nhuận như các doanh
nghiệp tư bản, nhất là sức ép của tình trạng thua lỗ đi đến phá sản.
2.2.3. Lý thuyết kinh tế nông hộ của Hunt (1979)
Theo Hunt (1979), Hayami và Kihuchi (1981), khi áp lực nhân
khẩu và lao động trên đất ngày càng tăng, giá đất ngày càng cao, chi phí
sử dụng đất ngày càng lớn, nhu cầu và khả năng cải tiến kỹ thuật sản
xuất tăng cao, sản xuất không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tự thân của
gia đình, mà phải bán ra thị trường để hành xử.
2.3. Đặc trưng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer
2.3.1. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân đồng bào dân
tộc Khmer
Bao gồm các đặc trưng: Chủ hộ và các thành viên trong hộ
là người Khmer; KTHND ĐBDT Khmer cịn mang nặng tính tự
cung, tự cấp; cơ cấu SX - KD ngày càng đa dạng, trong đó nơng
nghiệp là nền tảng; qui mơ sản xuất nhỏ lẻ; thu nhập và mức sống
còn nhiều khó khăn.
2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
nơng dân đồng bào dân tộc Khmer
2.3.2.1. Nhóm các yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất
Nhóm các yếu tố thuộc về lực lượng sản xuất bao gồm: vị trí
địa lý và đất đai; khí hậu, thời tiết, mơi trường sinh thái và tình hình
biến đổi khi hậu; lao động, vốn và kết cấu hạ tầng; khoa học và công
nghệ.


7
2.3.2.2. Nhóm các yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất
Nhóm các yếu tố thuộc về quan hệ sản xuất bao gồm: quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất;

quan hệ phân phối sản phẩm.
2.3.2.3. Nhóm yếu tố về tâm lý, tập quán
Hầu hết đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam tông.
Nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt, chăn ni và làm th mướn
theo thời vụ.
2.3.2.4. Nhóm yếu tố về quản lý vĩ mơ của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước về thuế, ruộng đất, bảo hộ sản
phẩm, tín dụng, đầu tư, thương mại, dân tộc, vùng miền khó khăn…
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT-XH vùng ĐBDT nói
chung và KTHND ĐBDT Khmer nói riêng.
2.3.2.5. Nhóm yếu tố về sự ảnh hưởng của các điều kiện
bên ngồi
Các điều kiện bên ngồi (vị trí địa lý, kỹ thuật canh tác, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, chính sách trợ giá nơng nghiệp, tình hình
chính trị, xu thế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, quá trình hội nhập quốc tế,…) cũng tác động đến
quá trình phát triển kinh tế hộ nơng dân ĐBDT Khmer.
2.4. Những kinh nghiệm trong q trình thực hiện chính
sách đối với dân tộc thiểu số ở một số quốc gia, một số địa
phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh
tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông
Cửu Long
2.4.1. Kinh nghiệm ở một số quốc gia
Chính sách đối với dân tộc thiểu số ở những quốc gia phát
triển được quan tâm thực hiện thường xuyên, tuy nhiên mức độ thực


8
hiện có khác nhau, nhưng nhìn chung có hai chính sách được sử
dụng phổ biến nhằm giảm khoảng cách giàu nghèo giữa dân tộc

thiểu số và các dân tộc khác.
2.4.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước
2.4.2.1. Tỉnh Lào Cai
Việc triển khai sáng tạo, có hiệu quả các chương trình, chính
sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước đã góp phần quan trọng thúc đẩy
sự phát triển tương đối đồng đều của các cộng đồng DTTS trên địa
bàn tỉnh. Việc mở rộng hoạt động du lịch đến các làng bản đã tạo ra
cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng các DTTS, với mức
thu nhập bình quân từ du lịch cộng đồng đạt 25-35 triệu
đồng/hộ/năm.
2.4.2.2. Tỉnh Lạng Sơn
Cùng với đó, Lạng Sơn triển khai nhiều chương trình, chính
sách đầu tư, hỗ trợ nhân dân sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững. Trước hết, chính sách
bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS được quan tâm. Song
song, Tỉnh chỉ đạo các địa phương phối hợp thực hiện tốt chương
trình tín dụng chính sách giúp nhân dân có vốn để phát triển kinh tế
hộ. Đồng thời, ngành nông nghiệp cũng đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông, khuyến lâm nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật và
đưa cây, con giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất.
2.4.2.3. Tỉnh Kon Tum
Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được đẩy mạnh đầu tư xây
dựng, nhất là tại ba vùng kinh tế động lực. Hệ thống giao thơng
được đầu tư, nâng cấp; các cơng trình, cụm cơng trình thủy lợi được
sửa chữa, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất


9
của Nhân dân; hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế, khoa học cơng nghệ,
văn hóa, thể thao, du lịch... được chú trọng đầu tư.

2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế
hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông
Cửu Long
2.4.3.1. Kinh nghiệm thành công
Gồm năm kinh nghiệm thành công được rút ra từ việc
nghiên cứu các quốc gia và một số địa phương trong nước. Trong đó
nhận mạnh các quốc gia và cách địa phương đã khai thác triệt để lợi
thế của địa phương để phát triển kinh tế và thực hiện tốt chính sách
đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
2.4.3.2. Những kinh nghiệm cần nghiên cứu, điều chỉnh
cho phù hợp
Gồm tám kinh nghiệm cần nghiên cứu, điều chỉnh cho phù
hợp. Trong đó đề cập đến những vấn đề cần điều chỉnh về chính
sách cho đồng bộ, phát huy hiệu quả; chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi phù hợp với lợi thế từng vùng và từng địa phương; cần đầu
tư kết cấu hạ tầng đồng bộ và quan tâm đào tạo cán bộ cho vùng
đồng bào dân tộc.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu: gồm phương pháp
luận biện chứng duy vật, phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể vấn đề phát triển
kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng
sơng Cửu Long: phương pháp phân tích thơng tin/dữ liệu đã thu


10
thập được, phương pháp điều tra, khảo sát, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu: gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ

cấp.

3.4. Khung phân tích đề nghị cho luận án
Quan niệm về kinh tế hộ nông dân

Các lý thuyết
phát triển
KTH,
KTHND

Đặc trưng

Kết quả,
chế

hạn

Xu hướng
vận động
và phát
triển

Những
nhân tố ảnh
hưởng

Kinh
nghiệm

Các giải

pháp


11

Nội dung

Kết quả, hạn chế và nguyên nhân

Nguyên nhân

Định hướng

Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng
bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc
Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long


12
4.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội vùng
Đồng bằng sông Cửu Long

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL
có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng
ĐBSCL.
4.1.2. Đặc điểm của đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long
Khái qt đặc điểm Về văn hóa, phong tục, tập quán, về tôn
giáo, về nhận thức, về lễ hội.
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào
dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2009 –
2019
4.2.1. Thực trạng phát triển lực lượng sản xuất của hộ
nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
4.2.1.1. Về số nhân khẩu và lực lượng lao động
Qua khảo sát 300 hộ với 1.386 nhân khẩu của 5 huyện, số
người dưới độ tuổi lao động là 351 người chiếm 25,32%, lao
động trong độ tuổi là 789 người chiếm 56,92%, và số lao động
ngoài độ tuổi là 239 người chiếm 17,24%. Nếu xét theo từng huyện,
thì tổng tỷ lệ người dưới độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động
chiếm khoảng 40% tổng số nhân khẩu khảo sát.
Chỉ tiêu bình quân nhân khẩu/hộ cao nhất ở nhóm hộ có thu
nhập nhóm 3 (4,96 người), thấp nhất ở nhóm hộ có thu nhập nhóm
1 (4,20 người). Bình qn lao động/hộ cao nhất là nhóm 1 (2,65
người) và thấp nhất ở hộ thu nhập nhóm 3 (2,15 người). Số người
tiêu dùng/1 lao động cao nhất là hộ thu nhập nhóm 3 (2,28 người),
thấp nhất là hộ thu nhập nhóm 1 (1,35 người).


13
4.2.1.2. Về trình độ học vấn chia theo độ tuổi và theo giới

tính
Kết quả khảo sát 1.386 nhân khẩu người Khmer cho thấy:
người mù chữ và người học tiểu học chiếm tỷ lệ cao (tương ứng
là 39,2% và 41,3%) trong tổng số nhân khẩu khảo sát; trong khi tỷ lệ
người học trung học cơ sở trở lên chỉ chiếm 19,2% trong tổng số
nhân khẩu khảo sát. Qua khảo sát cho thấy, lực lượng lao động trong
độ tuổi của ĐBDT Khmer được đào tạo ít, số người chưa biết chữ
chiếm tỷ lệ cao và ngay cả số người biết chữ trong độ tuổi lao động
thì trình độ học vấn của họ cũng thấp, tập trung ở bậc tiểu học.
4.2.1.3. Tư liệu sản xuất của hộ nông dân đồng bào dân
tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
* Đất đai:
Nếu theo loại đất sử dụng thì đất sản xuất nơng nghiệp
bình qn chung cho cả 5 huyện là 41,6%, đất chăn nuôi và làm
vườn là 19,9%. Số liệu khảo sát cho thấy: những hộ Khmer có thu
nhập càng cao thì có tỷ lệ đất nông nghiệp, đất chăn nuôi và làm
vườn càng lớn.
* Vốn sản xuất:
Mức vốn bình quân chung của hộ nơng dân Khmer 5 huyện
là 41,11 triệu đồng, trong đó cao nhất là thị huyện Mỹ Tú: 42,53
triệu đồng, thấp nhất là huyện Giồng Riềng 40,30 triệu đồng (bảng
4.11). Về nguồn vốn bình qn chung của nơng hộ Khmer cho thấy
vốn chủ sở hữu chiếm 22,51%, vốn vay chiếm tỷ trọng khoảng
15,89% và vốn khác chiếm tỷ trọng rất thấp 2,71%.
Phân tích vốn đầu tư của các nhóm hộ theo quy mơ thu
nhập, các hộ có chênh lệch đáng kể về vốn đầu tư. Hộ thu
nhập nhóm 1 có mức vốn trung bình là 60,21 triệu đồng, hộ thu


14

nhập nhóm 2 là 40,60 triệu đồng và hộ thu nhập nhóm 3 là 21,22
triệu đồng. Qua đây thấy rằng, mức vốn đầu tư của các hộ nông
dân Khmer rất khác nhau giữa các vùng.
4.2.1.4. Kết quả sản xuất của hộ nông dân đồng bào dân
tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
* Tổng thu nhập của các hộ nông dân đồng bào dân tộc
Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Tổng thu bình qn từ nơng nghiệp của 300 hộ nông dân
khảo sát năm 2019 là 32,14 triệu đồng, trong đó thu từ trồng trọt
23,14 triệu đồng, chăn ni 8,2 triệu đồng và từ đánh bắt thủy
sản là 2,79 triệu đồng.
Ngồi các khoản thu từ nơng n ghiệp các hộ nơng dân
cịn một số khoản thu chiếm tỷ trọng nhỏ từ ngồi sản xuất nơng
nghiệp như: làm mộc, thợ nề, dệt may,...
* Chi phí sản xuất:
Phân tích theo ngành sản xuất, bình qn chi phí của hộ
Khmer trong vùng ĐBSCL là 11,42 triệu đồng. Trong đó, ngành
trồng trọt là 6,96 triệu đồng chiếm 60,95%, chăn nuôi là 3,10
triệu đồng chiếm 27,14% và đánh bắt thủy sản là 1,36 triệu đồng
chiếm 11,91%.
* Thu nhập cịn lại của hộ nơng dân:
Kết quả khảo sát cho thấy, bình quân thu nhập hàng năm của
hộ nông dân Khmer từ sản xuất nông nghiệp là 22,62 triệu đồng,
trong đó thu nhập từ trồng trọt là 16,18 triệu đồng, chiếm 71,53%,
chăn nuôi 5,09 triệu đồng, chiếm 22,51%, đánh bắt thủy sản 1,35
triệu đồng, chiếm 5,94%.
Bảng 4.20. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu
năm 2019



15
ĐVT: Triệu đồng
Địa phương

Tổng thu
nhập

Tổng thu

Tổng thu

nhập/nhân

nhập/lao

khẩu

động

Bình quân chung

22,62

4,83

9,63

Huyện Trà Cú

21,62


4,62

9,20

Huyện Mỹ Tú

21,72

4,64

9,20

Huyện Tri Tôn

23,11

4,94

9,83

Huyện Giồng Riềng

23,57

5,04

10,03

Huyện Vĩnh Lợi


23,08

4,93

9,82

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu khảo sát)
Nếu phân tích theo địa phương, do có sự tương đồng về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa các hộ nông dân Khmer vùng
ĐBSCL nên các hình thức SX-KD của hộ Khmer ở khu vực này có
nét tương đồng, chủ yếu sinh sống bằng sản xuất nơng nghiệp, trong
đó trồng trọt chiếm tỷ trọng cao (71,53%) so với các ngành còn lại.
Nhìn vào thu nhập bình qn của nơng hộ Khmer, nếu đánh
giá tổng thể thì nơng hộ Khmer có thu nhập rất thấp. Điều đó có thể
được minh chứng: Nếu lấy thu nhập bình qn một năm trong sản
xuất nơng nghiệp (khơng tính nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền
cơng làm việc trong các lĩnh vực khác) chia đều cho số nhân khẩu
bình quân mỗi gia đình (4 đến 5 người) và chia cho 12 tháng
(22,62:4:12) thì thu nhập bình quân mỗi người chỉ khoảng hơn
500.000 đồng/người/tháng. Mặc dù biết rằng ngồi thu nhập trong
sản xuất nơng nghiệp thì hộ nơng dân Khmer cịn những nguồn thu
nhập khác, ví dụ trong nông thôn hiện nay, nguồn thu nhập của các
hộ Khmer vùng ĐBSCL không chỉ đơn thuần từ nông nghiệp mà


16
cịn thu nhập từ nhiều nguồn khác nữa, đó là thu nhập từ làm thuê,
từ dịch vụ chế biến, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm...
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp chiếm 66,25% tổng thu

nhập của hộ nông dân Khmer, thu nhập rịng ngồi sản xuất nơng
nghiệp sau khi trừ các chi phí chiếm 14,16% so với thu nhập rịng từ
sản xuất nông nghiệp, nhưng nếu so sánh thu nhập ngồi sản xuất
nơng nghiệp so với tổng thu nhập chưa tính chi phí thì thu nhập
ngồi sản xuất nơng nghiệp chỉ chiếm 9,38% tổng thu nhập.
4.2.2. Thực trạng phát triển quan hệ sản xuất của hộ
nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
4.2.2.1. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
Qua số liệu khảo sát quy mô đất đai, cụ thể là quyền sử dụng
đất của hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL cho thấy thực
trạng: Quyền sử dụng đất dưới 0,5 ha của hộ Khmer chiếm tỷ lệ cao:
52,1%; từ 0,5 ha đến dưới 01 ha chiếm tỷ lệ 22,6%; từ 02 ha trở lên:
7,5%. Những hộ có diện tích đất nhiều hơn sẽ có thu nhập cao hơn
(cao nhất là hộ có quy mơ đất đai trên 2 ha), điều đó cho thấy quy
mô đất đai ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và vấn đề phát triển
KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL.
4.2.2.2. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất
Ðời sống kinh tế của người Khmer lâu nay căn bản dựa vào
sản xuất nông nghiệp, độc canh cây lúa và chăn nuôi bò là ngành sản
xuất truyền thống của họ. Việc chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sản
xuất để đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp tồn diện kết hợp trồng trọt,
chăn ni, nuôi trồng thủy sản và triển khai nhân rộng các mơ hình
sản xuất - kinh doanh cũng như mở thêm các ngành nghề mới trong
nông thôn ở vùng người Khmer vẫn cịn gặp nhiều khó khăn.


17
4.2.2.3. Về phân phối sản phẩm
Qua nghiên cứu khả năng tiếp cận của hộ nông dân Khmer

vùng ĐBSCL, hầu hết các hộ sản xuất được hàng hóa đều tập trung
ở những vùng thấp và dọc đường quốc lộ và tỉnh lộ, khu vực thị trấn,
thị tứ. Một số nơi sản xuất của hộ cịn thiếu thơng tin nên bị các tư
thương ép giá, phần nào đã ảnh hưởng đến thu nhập của hộ. Khảo
sát các chợ, tụ điểm buôn bán nhỏ và ở gia đình các hộ nơng dân
Khmer sản xuất hàng nơng sản cho thấy hình thức tiêu thụ sản phẩm
rất đa dạng.
4.2.3. Đánh giá chung về sự phát triển kinh tế hộ nông
dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
giai đoạn 2009 - 2019
4.2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
Chuyển từ tình trạng tự cấp, tự túc lên kinh tế hàng hoá,
từng bước phát triển SXHH lớn; cơ cấu sản xuất, ngành nghề ngày
càng tiến bộ; năng lực kinh tế của đồng bào dân tộc Khmer được
tăng cường; nhiều hộ nông dân Khmer đã có xu hướng sử dụng các
yếu tố sản xuất ngày càng hợp lý hơn và đã mang lại hiệu quả kinh
tế bước đầu; tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập và mức sống của
đại đa số bà con vùng dân tộc; kinh tế hộ nông dân ĐBDT Khmer
vùng ĐBSCL phát triển, nhất là một số hộ đã hướng theo hình
thức sản xuất kinh tế trang trại gia đình, góp phần thực hiện tốt vấn
đề lao động việc làm và bảo vệ môi trường sinh thái của Vùng.
4.2.3.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, quá trình phát
triển KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL thời gian qua cịn khơng
ít những khó khăn, thách thức, khái quát lại có “sáu thiếu”: thiếu
nguồn lực đầu tư; thiếu lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật;


18
thiếu đội ngũ cán bộ đủ năng lực; thiếu đất sản xuất; thiếu vốn; thiếu

khả năng tiếp cận và định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường.
4.2.3.3. Những vấn đề đặt ra
Việc phát huy tối đa các nguồn lực tự nhiên; việc đầu tư cho
các nguồn lực phục vụ phát triển KTHND ĐBDT Khmer như
vốn, lao động, đất đai; việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất; hiệu quả tổ chức, quản lý sản xuất, tinh thần tự lực, tự cường, ý
chí vươn lên của bà con chưa cao; vấn đề thị trường tiêu thụ sản
phẩm đầu ra; vấn đề hệ thống kết cấu hạ tầng; vai trò quản lý của
Nhà nước; việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội vùng
ĐBDT Khmer; trình độ kiến thức về phát triển kinh tế trong thời kỳ
hội nhập quốc tế của đại bộ phận hộ nông dân ĐBDT Khmer vùng
ĐBSCL.

CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
5.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp
5.1.1. Bối cảnh trong nước và ngoài nước:
Bao gồm những thuận lợi để phát triển kinh tế hộ nông dân
đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL và những khó khăn để phát
triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL.
5.1.2. Quan điểm


19
Một là, phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL phải
gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL và là một bộ phận của
chiến lược phát triển KT-XH vùng ĐBSCL.
Hai là, phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL phải

gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thu hẹp khoảng
cách giàu - nghèo đến mức có thể giữa các dân tộc trong vùng
ĐBSCL.
Ba là, phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL một
cách bền vững để giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội trong q
trình phát triển.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ các biện pháp: Tuyên truyền vận
động, kinh tế, văn hóa giáo dục, đào tạo nghề…; tăng cường và phát
huy tối đa vai trò các nguồn lực trong phát triển KTHND ĐBDT
Khmer vùng ĐBSCL.
Năm là, tăng cương vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước đối với phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng
ĐBSCL.
5.1.3. Định hướng
Một là, phát triển nhanh gắn với phát triển bền vững kinh tế
hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL.
Hai là, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, hình thành các
trang trại gia đình.
Ba là, mở rộng và nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác theo
hướng đa dạng hoá.
Bốn là, tăng trưởng kinh tế kết hợp hài hịa với thực hiện
tiến bộ, cơng bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ và
cải thiện môi trường.


20
Năm là, kết hợp chặt chẽ với giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, tăng cường quốc phịng, an ninh vùng biên giới, hải đảo, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Việt
Nam vùng đồng bào dân tộc Khmer ĐBSCL.

5.2. Nội dung các giải pháp
5.2.1. Nhóm giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất
Nhóm giải pháp về phát triển lực lượng sản xuất bao gồm:
giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người Khmer; nâng
cao trình độ dân trí, làm tốt cơng tác đào tạo nghề, giải quyết việc
làm và xóa đói giảm nghèo; giải pháp về phát huy các nguồn lực tự
nhiên, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đất đai và phát
triển cơ sở hạ tầng.
5.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển quan hệ sản xuất
5.2.2.1. Giải pháp phát triển quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất
Cần điều chỉnh chính sách giao quyền sử dụng đất theo hướng
gia tăng diện tích và thời gian giao quyền sử dụng đất cho hộ nông dân
Khmer.
5.2.2.2. Giải pháp về tổ chức, quản lý sản xuất
* Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất
của hộ nơng dân đồng bào dân tộc Khmer:
Khuyến khích bà con dân tộc tăng cường ứng dụng chương
trình “3 giảm – 3 tăng” theo hướng đi vào hiệu quả, chất lượng thật
sự. Đồng thời, xây dựng và nhân rộng mơ hình tiết kiệm nước kết
hợp với “3 giảm - 3 tăng” trong sản xuất lúa.
* Phát triển các hợp tác xã và tổ hợp tác kiểu mới phục vụ
phát triển kinh tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng
bằng sông Cửu Long:


21
Xu thế liên kết trong SX-KD được áp dụng rộng rãi ở các
quốc gia trên thế giới nhằm nâng cao năng suất lao động. Riêng tại
Việt Nam, việc liên kết này là điều rất cần được đẩy mạnh và phát

huy trong thời gian tới bởi vì cách thức SX-KD của người lao động
Việt Nam hiện nay còn chịu ảnh hưởng rất nặng nề của tập quán sản
xuất tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Tập quán sản xuất
này hơn lúc nào hết, hiện nay trong xu thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi
phải được cập nhật và thay thế bằng hình thức liên kết thành các
HTX và tổ hợp tác. Trong thời gian tới Nhà nước cần tạo cơ chế để
đẩy mạnh các hình thức liên kết giữa các hộ nông dân Khmer với
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức đa dạng.
* Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý của các hộ nông
dân đồng bào dân tộc Khmer:
Cả về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy, trong điều kiện
phát triển KTTT, mở cửa và hội nhập với bên ngoài, việc liên kết,
hợp tác trong SX - KD là một xu thế tất yếu. Song, do trình độ lực
lượng sản xuất nước ta nói chung, đặc biệt là trong nơng nghiệp,
nơng thơn cịn thấp nên việc tổ chức các kiểu liên kết, phối hợp thời
gian qua chưa đáp ứng yêu cầu.
* Phát triển kinh tế hộ nơng dân đồng bào dân tộc
Khmer tồn diện và bền vững:
Vấn đề yếu kém trong sản xuất hiện nay là chưa có mơ hình
tối ưu cho sự phát triển. Do đó, trong thời gian tới, để phát triển kinh
tế vùng ĐBSCL nói chung và ĐBDT Khmer nói chung cần thiết phải
nghiên cứu mơ hình phát triển kinh tế mới khắc phục thực trạng sản
xuất chủ yếu dựa vào khai thác tài ngun thiên nhiên, thay vào đó là
những mơ hình phát triển mang tính bền vững, hiệu quả cả trước mắt
và trong thời gian dài.


22
5.2.2.3. Giải pháp về phân phối sản phẩm và thị trường
tiêu thụ

Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định việc thu hồi vốn và có
lãi của người sản xuất. Tuy nhiên đây là khâu mà người SXHH ít
làm chủ nhất vì thường bị động với thị trường. Người SXHH, nhất là
nông dân, thường chịu nhiều rủi ro ở khâu này. Những rủi ro thường
gặp là biến động giá, thị trường biến động theo hướng co hẹp cầu,
cạnh tranh không lành mạnh của đối thủ,…
5.2.3. Nhóm các giải pháp khác
Nhóm các giải pháp khác bao gồm: giải pháp về kinh tế, tạo
điều kiện để thu hút đầu tư và khởi nghiệp; giải pháp phát triển kinh
tế hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng ĐBSCL theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, phát triển bền vững
và thích ứng biến đổi khí hậu; giải pháp về tăng cường giao lưu, hợp
tác giữa hộ nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông
Cửu Long với hộ nơng dân Campuchia; giải pháp về phát huy vai
trị của Phật giáo Nam tông; giải pháp về củng cố quốc phòng, an
ninh; nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với hộ
nông dân đồng bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
KẾT LUẬN
Từ sự nghiên cứu đề tài “Phát triển kinh tế hộ nông dân đồng
bào dân tộc Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”
cho thấy: Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
và dưới góc nhìn của kinh tế chính trị, đề tài đã góp phần làm rõ thêm
lý luận và thực tiễn về phát triển KTHND ĐBDT Khmer vùng
ĐBSCL như mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu đề tài bước đầu cho
thấy KTHND là tế bào KT - XH, một đơn vị KT tự chủ trong nền
KTTT. Trải qua những thăng trằm của lịch sử, KTH ln đóng vai trị


23
to lớn đối với nền KT quốc dân. Thực tế chứng tỏ đây là hình thức có

khả năng thích nghi cao và sức sống mãnh liệt mà khó có hình thức
tổ chức SX – KD nào có thể thay thế được.


×