Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông Khoa Sư phạm Thể dục Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.1 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN VĂN THẠCH

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY
KỸ THUẬT TAY CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH CẦU LÔNG
KHOA SƯ PHẠM THỂ DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

Ngành
Mã số

: Giáo dục học
: 9140101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2018


Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Lê Đức Chương
2. PGS.TS. Bùi Quang Hải

Phản biện 1: GS.TS. Lưu Quang Hiệp
Phản biện 2: TS. Lê Hồng Sơn
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Ngọc Viễn



Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ tại:
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
Vào hồi........ giờ........ ngày....... tháng........ năm 2018

Có thể tìm luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh


1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Trường Đại học Thể dục thể thao (TDTT) Bắc Ninh với lịch sử phát triển
hơn 55 năm, luôn là chiếc nôi đào tạo ra đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên giáo
viên TDTT có năng lực, có phẩm chất đạo đức, đặc biệt là có chun mơn giỏi,
góp phần đưa nền thể dục thể thao nước nhà ngày càng phát triển vững mạnh.
Đối với sinh viên chun ngành Cầu lơng nói chung và đặc biệt là sinh viên
chuyên ngành Cầu lông khoa Sư phạm thể dục (nay là ngành Giáo dục thể chất)
nói riêng, mục đích đào tạo là phục vụ cho việc giảng dạy chuyên môn Cầu lông
của các em khi ra trường đạt kết quả cao. Vì vậy yêu cầu về kỹ thuật trong q
trình học là đặc biệt quan trọng, đó chính là khả năng thực hiện kỹ thuật phải
chuẩn, chính xác và hiệu quả.
Trong mơn Cầu lơng nhóm kỹ thuật của tay có vai trị đặc biệt quan trọng.
Nhận thức được vấn đề này, cho đến nay ở nước ta việc nghiên cứu về trình độ
kỹ thuật của vận động viên và sinh viên Cầu lông cũng đã được nhiều đề tài của
sinh viên, học viên cao học hoặc được một số tác giải biên soạn và biên dịch từ
tài liệu nước ngồi. Những cơng trình trên đã góp phần quan trọng cho việc phát
triển và hoàn thiện kỹ, chiến thuật và thể lực cho vận động viên, nhưng vẫn còn

chưa đi sâu và phát huy hết được hiệu quả của bài tập, đặc biệt cho đến nay vẫn
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cụ thể đối với nhóm kỹ thuật tay
của mơn Cầu lơng. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy các kỹ thuật hiện nay,
giáo viên Bộ môn Cầu lông Trường Đại học TDTT Bắc Ninh thường theo sở
trường của mỗi thầy nên việc lựa chọn và đưa ra các bài tập cũng thường khác
nhau và khơng mang tính đồng nhất. Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan
trọng của nhóm kỹ thuật tay trong Cầu lơng đối với q trình giảng dạy, huấn
luyện cho sinh viên và vận động viên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay
cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông Khoa Sư phạm Thể dục Trường Đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh”.
Mục đích nghiên cứu:
Lựa chọn các bài tập cho nhóm kỹ thuật tay phù hợp nâng cao hiệu quả
giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất
(GDTC) Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn dạy
và học của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ 1: Thực trạng công tác giảng dạy kỹ thuật tay đối với sinh viên
chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.


2

Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập giảng dạy
kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã đánh giá được thực trạng của công tác giảng dạy kỹ thuật tay
cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh; Lựa chọn được 17 test kiểm tra theo học phần có đủ độ tin cậy để đánh giá

hiệu quả các bài tập đã lựa họn
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn lựa chọn, xây dựng bài
tập chuyên môn môn Cầu lông cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành
GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng đáp ứng mục tiêu đào tạo
của nhà trường và nhu cầu xã hội, luận án đã lựa chọn được 5 nguyên tắc làm
căn cứ lựa chọn bài tập chuyên môn Cầu lơng. Trên cơ sở đó, tiến hành lựa chọn
được 118 bài tập kỹ thuật chuyên môn cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông
ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Trong đó có 14 bài tập thuộc
nhóm mơ phỏng động tác kỹ thuật, 34 bài tập thuộc nhóm kỹ thuật đơn lẻ và 70
bài tập thuộc nhóm phối hợp kỹ thuật.
Luận án đã tiến hành ứng dụng các bài tập chuyên môn đã lựa chọn theo kế
hoạch thực nghiệm đã xây dựng cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành
GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh trong thực tế và đánh giá hiệu quả qua
các mặt: Kết quả kiểm tra 17 test chuyên môn và kết quả học tập môn chuyên
ngành của sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 146 trang A4: Gồm các phần: Phần mở đầu (04 trang);
Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu (43 trang); Chương 2 - Phương pháp
tổ chức nghiên cứu (18 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (79
trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang). Luận án sử dụng 122 tài liệu, trong đó
có 104 tài liệu bằng tiếng Việt, 06 tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, 06 tài liệu
bằng tiếng Anh và 06 tài liệu bằng tiếng Nga, ngồi ra cịn có 34 bảng số liệu,
05 sơ đồ, 04 biểu đồ và 5 phụ lục.
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 1 của luận án trình bày về các ván đề cụ thể sau:
1.1. Những cơ sở lý luận của công tác giảng dạy Cầu lông
1.2. Hệ thống kỹ thuật Cầu lông
1.3. Đặc điểm công tác giảng dạy kỹ thuật Cầu lông

1.4. Đặc điểm phương tiện giảng dạy kỹ thuật Cầu lơng
1.5. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan


3

Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 5 tới trang 48 của luận án.
Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống và phân tích được
các vấn đề liên quan, từ đó xác định được nội dung, phương pháp ứng dụng
trong nghiên cứu.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 6 phương pháp khoa học thường quy
trong nghiên cứu khoa học TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài
liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán học
thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bài tập kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên
ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Khách thể nghiên cứu của luận án:
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
35 cán bộ quản lý, giảng viên, HLV và chun gia về Cầu lơng.
58 sinh viên khóa Đại học 50 và 51 chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh đang học tập tại trường.
126 sinh viên chun ngành Cầu lơng các khóa Đại học 48, 49 và 50 Trường
Đại học TDTT Bắc Ninh đang học tập tại trường.
128 cựu sinh viên các khóa từ Đại học 43 đến Đại học 47 đã tốt nghiệp ra
trường.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy các kỹ thuật tay cho sinh viên
chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Nghiên cứu lựa chọn bài tập và xây dựng kế hoạch giảng dạy kỹ thuật tay
cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (Phường Trang Hạ - Thị xã Từ Sơn - Tỉnh
Bắc Ninh).
2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội,
Trường Đại học Sư phạm TPHCM và các trung tâm HLTT trên cả nước.
2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận án được tiến hành từ
tháng 11 năm 2013 đến tháng 11 năm 2017.


4

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác giảng dạy kỹ thuật tay đối với sinh viên chuyên
ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh
3.1.1. Thực trạng chương trình và nội dung giảng dạy mơn Cầu lơng cho
sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất
3.1.1.1. Chương trình đào tạo chun ngành Cầu lơng:
Trong khoảng thời gian gần 8 năm trở lại đây, nhà trường đã 3 lần thay đổi
kế hoạch học tập. Việc này dẫn đến sự thay đổi và áp dụng chương trình học tập
của các khóa có sự biến động như sau:

Bảng 3.1. Thời gian học tập môn thể thao chuyên ngành ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh thời gian gần đây
Từ kỳ 4 đến kỳ 7

Tổng số
kỳ học
4

Tổng số
giờ
240

1

2008

Đối tượng
(Khóa)
44 - 45

2

2010

46 đến 50

Từ kỳ 1 đến kỳ 7

7


420

3

2015

Từ K51 trở đi

Từ kỳ 3 đến kỳ 7

5

330

TT Năm bắt đầu

Thời gian học (kỳ)

Ghi
chú

Như vậy, trong khoảng thời gian 8 năm trở lại đây, nhà trường đã có 3 lần
thay đổi kế hoạch, chương trình đào tạo. Điều này xuất phát từ yêu cầu đổi mới
công tác đào tạo của nhà trường trong mỗi giai đoạn cụ thể, song sự thay đổi liên
tục chương trình giảng dạy như trên cũng phần nào làm mất đi tính ổn định của
công tác đào tạo trong nhà trường.
Mặt khác, số lượng giờ học cũng như thời gian học tập mơn thể thao
chun ngành như đã trình bày tại bảng 3.1 chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của mỗi khóa học tương ứng với mỗi chương trình khác
nhau. Như chúng ta đã biết, học tập (tập luyện) thể thao là một quá trình cần

được diễn ra thường xuyên, liên tục. Mặc dù mục tiêu đào tạo sinh viên chun
ngành, ngành GDTC khơng hướng đến thành tích cao, song sự trau dồi các kỹ
năng chuyên môn sẽ giúp sinh viên thuận lợi hơn trong q trình cơng tác sau
khi tốt nghiệp cũng địi hỏi phải có thời gian học tập thích hợp mới đảm bảo yêu
cầu của công tác đào tạo trong nhà trường.
Sự thay đổi liên tục chương trình giảng dạy mơn thể thao chun ngành
đã làm ảnh hưởng đến công tác tổng kết việc thực hiện chương trình của các bộ
mơn dẫn đến chưa đúc kết được những điểm mạnh của chương trình cũ để phát
huy hoặc loại bỏ mặt còn hạn chế khi thực hiện chương trình cũ để áp dụng cho
chương trình mới.
3.1.1.2. Nội dung chương trình đào tạo chun ngành Cầu lơng ngành Giáo
dục thể chất:


5

Sự thay đổi kế hoạch, chương trình đào tạo trong những năm qua tất yếu dẫn
đến sự thay đổi về thời lượng học tập các nội dung của mỗi chương trình. Để
đảm bảo tính tồn diện của mỗi chương trình, Bộ môn Cầu lông đã đưa vào đầy
đủ các nội dung giảng dạy mơn chun ngành sao cho có đủ nội dung như nhau,
song do tổng thời gian thực hiện các chương trình khác nhau nên số giờ dành
cho các nội dung trong mỗi chương trình cũng có sự khác biệt đáng kể. Điều này
được thể hiện ở 2 bảng số liệu sau:


2

3

4


5

6

7

2

3

4

5

6

7

Tổng

1

Học
phần

1

Học
kỳ


420

60

60

60

60

60

60

60

Tổng
số giờ

42

0

06

02

06


10

10

08

Số
giờ

10.0

0

10.0

3.3

10.0

16.7

16.7

13.3

Tỷ
lệ %

Lý thuyết


330

60

44

40

40

48

48

50

Số
giờ

78.6

100

73.3

66.7

66.7

80.0


80.0

83.3

Tỷ
lệ %

Tập luyện

12

0

02

02

02

02

02

02

Số
giờ

2.9


0

3.3

3.3

3.3

3.3

3.3

3.3

Tỷ
lệ %

Thảo luận

Chương trình năm 2010

36

0

08

16


12

0

0

0

Số
giờ

8.6

0

13.3

26.7

20.0

0

0

0

Tỷ
lệ %


Thực hành
PP

5

4

3

2

1

Học
phần

330

90

60

60

60

60

Tổng
số giờ


36

08

06

08

08

06

Số
giờ

10.9

8.9

10.0

13.3

13.3

10.0

Tỷ lệ
%


250

66

42

40

50

52

Số
giờ

75.8

73.3

53.3

66.7

83.3

86.7

Tỷ lệ
%


Tập luyện

10

02

02

02

02

02

Số
giờ

3.0

2.2

3.3

3.3

3.3

3.3


Tỷ lệ
%

Thảo luận

Chương trình năm 2015
Lý thuyết

Thời gian phân phối cho các hình thức học tập

ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

34

14

10

10

0

0

Số
giờ

10.3

15.6


16.7

16.7

0

0

Tỷ lệ
%

Thực hành
PP

Bảng 3.2. Bảng phân phối thời gian cho các hình thức giảng dạy ở các chương trình giảng dạy chun ngành Cầu lơng

1


2

3

4

5

6


7

2

3

4

5

6

7

Tổng

1

Học
phần

1

Học
kỳ

330

60


44

40

40

48

48

50

số giờ

Tổng

133

0

10

0

5

40

36


42

Số
giờ

40.3

0

22.7

0

12.5

83.3

75.0

84.0

Tỷ
lệ %

Kỹ thuật

73

26


16

10

21

0

0

0

Số
giờ

22.1

43.3

36.4

25.0

52.5

0

0

0


Tỷ
lệ %

Chiến
thuật

40

04

0

04

4

8

12

08

Số
giờ

12.1

6.67


0

10.0

10.0

16.7

25.0

16.0

Tỷ
lệ %

Thể lực

Chương trình năm 2010

84

30

18

26

10

0


0

0

Số
giờ

25.5

46.7

40.9

65.0

25.0

0

0

0

Tỷ
lệ %

Thi đấu

5


4

3

2

1

Học
phần

250

66

42

40

50

52

số giờ

Tổng

158


36

0

34

44

44

Số
giờ

63.2

54.5

0

85.0

88.0

84.6

Tỷ
lệ %

Kỹ thuật


50

12

38

0

0

0

Số
giờ

20.0

18.2

87.5

0

0

0

Tỷ
lệ %


Chiến
thuật

30

6

4

6

6

8

Số
giờ

12.0

9.1

12.5

15.0

12.0

15.4


Tỷ
lệ %

Thể lực

Chương trình năm 2015

Thời gian phân phối cho các nội dung tập luyện

ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

12

12

0

0

0

0

Số
giờ

4.8

18.2


0

0

0

0

Tỷ
lệ %

Thi đấu

Bảng 3.3. Phân phối thời gian cho các nội dung tập luyện trong các chương trình giảng dạy chuyên ngành Cầu lông

2


6

Qua số liệu ở bảng 3.2 và 3.3 cho thấy:
Bộ mơn đã sắp xếp tương đối tồn diện các hình thức giảng dạy để trang bị cho
sinh viên từ kiến thức đến kỹ năng cần thiết, đảm bảo sinh viên sau khi tốt nghiệp có
thể làm cơng tác chun mơn của mình.
Chương trình mơn học năm 2015, bộ mơn đã tăng tỷ lệ số giờ giảng dạy kỹ
thuật cho sinh viên với tổng số giờ là 158 giờ và giảm bớt số giờ tập luyện các
nội dung khác như: thể lực, chiến thuật và thi đấu. Điều này cho thấy sự ưu tiên
trang bị kỹ thuật cho sinh viên chuyên ngành của bộ môn, đặc biệt sinh viên
thuộc ngành GDTC. Việc tăng số lượng giờ học của đối tượng này nhằm đảm
bảo thời gian giúp sinh viên tiếp thu có chất lượng các kỹ thuật của môn học để

sau này có thể thực hiện nhiệm vụ giảng dạy chun mơn tốt hơn cho các đối
tượng khác.
Trong 3/4 thời gian học tập của chương trình dành cho tập luyện chun
mơn, bộ môn đã giảng dạy đầy đủ các nội dung về kỹ thuật, chiến thuật, phát
triển thể lực và năng lực thi đấu cho sinh viên. Thời lượng dành cho mỗi nội
dung này ở mỗi chương trình đều có sự khác biệt, song tập luyện về kỹ thuật
luôn là nội dung được ưu tiên hàng đầu. Theo tinh thần thảo luận của bộ môn,
nội dung học tập kỹ thuật được dành ổn định từ 130 - 150 giờ trong mỗi chương
trình để sinh viên có thể tiếp thu, củng cố và hồn thiện được kỹ thuật của mơn
học (tùy theo đối tượng học tập). Số giờ này thường được phân chia vào 4 đến 5
học kỳ khác nhau trong toàn bộ chương trình để sinh viên có thể vừa tiếp thu,
củng cố và liên tục được hoàn thiện trong thời gian học tập tại trường. Các nội
dung khác có thể được tăng hoặc giảm tùy theo tổng thời lượng cho phép của
chương trình.
Hạn chế về số giờ tập luyện các nội dung chiến thuật, thể lực và thi đấu
trong chương trình xuất phát từ nguyên nhân do tổng số giờ bị hạn chế, song có
thể đây cũng là tác nhân hữu ích kích thích sinh viên cần dành thời gian cho tập
luyện ngoại khóa. Kỹ thuật được trang bị tốt là điều kiện cơ bản, quan trọng để
sinh viên có thể tiếp tục rèn luyện nâng cao các năng lực chuyên mơn khác sau
khi tốt nghiệp ra trường.
Ngồi ra, để có thể nhận định một cách chính xác và khách quan hơn về nội
dung chương trình mơn chun ngành Cầu lơng ngành GDTC của trường Đại
học TDTT Bắc Ninh, luận án đã tiến hành so sánh với chương trình mơn Cầu
lơng của một số trường chuyên về TDTT, kết quả được thể hiện ở bảng 3.4 và
3.5:


75

75


75

75

90

60

450

1

2

3

4

5

6

Tổng

Học
phần

82


9

18

10

15

15

15

33

57

50

51

45

45

55.0

63.3

66.7


86.0

60.0

60.0

18.2 281 62.4

15.0

20.0

13.3

20.0

20.0

20.0

15

3

3

3

0


3

3

3.3

5.0

3.3

4.0

0

4.0

4.0

36

9

6

6

3

6


6

8.0

15.0

6.7

8.0

4.0

8.0

8.0

36

6

6

6

6

6

6


8.0

10.0

6.7

8.0

8.0

8.0

8.0

6

5

4

3

2

1

486

81


81

81

81

81

81

54

9

9

9

9

9

9

60

60

60


60

66

66

74.1

74.1

74.1

74.1

81.5

81.5

11.1 372 76.5

11.1

11.1

11.1

11.1

11.1


11.1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


24

6

6

6

6

0

0

4.9

7.4

7.4

7.4

7.4

0

0

36


6

6

6

6

6

6

7.4

7.4

7.4

7.4

7.4

7.4

7.4

Thời gian phân phối cho các hình thức học tập
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Thi và

Thực
Thi và

Tập
Thảo
Thực

Tập
Thảo
kiểm tra
hành
kiểm
thuyết
luyện
luận
hành PP
thuyết
luyện
luận
PP
tra
Tổng
Học
Tổng
số giờ
phần
số giờ
Tỷ
Tỷ
Tỷ

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
lệ
giờ
giờ
giờ

giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
giờ
%
%
%
%
%
%
%
%
%
%

ngành Giáo dục thể chất của Trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội và Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng

Bảng 3.4. Bảng phân phối thời gian cho các hình thức giảng dạy ở các chương trình giảng dạy chun ngành Cầu lơng

6


45

45

51


50

57

33

281

2

3

4

5

6

Tổng

số giờ

Tổng

1

Học
phần


185

18

42

32

33

30

30

Số
giờ

65.8

54.5

73.7

64.0

64.7

66.7

66.7


Tỷ lệ
%

Kỹ thuật

54

9

0

9

6

6

6

Số
giờ

19.2

27.3

0

18.0


11.8

13.3

13.3

Tỷ lệ
%

Chiến thuật

51

6

6

9

12

9

9

Số
giờ

18.1


18.2

10.5

18.0

23.5

20.0

20.0

Tỷ lệ
%

Thể lực

Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

9

0

9

0

0


0

0

Số
giờ

3.2

0

15.8

0

0

0

0

Tỷ
lệ %

Thi đấu

6

5


4

3

2

1

Học
phần

372

60

60

60

60

66

66

số giờ

Tổng

233


24

30

22

50

53

54

Số
giờ

62.6

40.0

50.0

36.7

83.3

80.3

81.8


Tỷ lệ
%

Kỹ thuật

65

17

18

30

0

0

0

Số
giờ

17.5

28.3

30.0

50.0


0

0

0

Tỷ
lệ %

Chiến
thuật

52

9

0

8

10

13

12

Số
giờ

14.0


15.0

0

13.3

16.7

19.7

18.2

Tỷ
lệ %

Thể lực

Trường Đại học TDTT Đà Nẵng

Thời gian phân phối cho các nội dung tập luyện

22

10

12

0


0

0

0

Số
giờ

5.9

16.7

20.0

0

0

0

0

Tỷ
lệ %

Thi đấu

ngành Giáo dục thể chất của Trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội và Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng


Bảng 3.5. Phân phối thời gian cho các nội dung tập luyện trong chương trình giảng dạy chuyên ngành Cầu lông

7


7

Qua số liệu ở các bảng 3.2; 3.3; 3.4 và 3.5 cho thấy: Tất cả các trường đều
cho thấy sự ưu tiên trang bị kỹ thuật cho sinh viên chuyên ngành ngành GDTC
của bộ môn (trường Đại học TDTT Bắc Ninh là 63.2%; trường Đại học sư phạm
TDTT Hà Nội là 65.8% và trường Đại học TDTT Đà Nẵng là 62.6%). Việc tăng
số giờ kỹ thuật dành cho đối tượng này của các trường đều hướng tới mục đích
giúp sinh viên tiếp thu có chất lượng các kỹ thuật của mơn học để sau này có thể
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy chuyên môn tốt hơn cho các đối tượng khác.
3.1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn Cầu lông
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Cơ sở vật chất phục vụ cho cơng tác đào tạo nói chung của nhà trường ngày
nay đã có những cải thiện tốt hơn nhiều so với trước đây trong đó bao gồm cả cơ
sở phục vụ cho công tác giảng dạy môn Cầu lông. Dù vậy, với số lượng sinh
viên hiện nay có tăng hơn trước đây nên sự đáp ứng của nhà trường về cơ sở vật
chất mới chỉ ở mức độ tối thiểu.Qua kết quả tại bảng 3.6 được trình bày cụ thể
trong luận án cho thấy, quan trọng và cấp thiết hơn là phải huy động được sự
ủng hộ của gia đình sinh viên trên quan điểm nhà nước và nhân dân cùng làm
mới có thể đáp ứng được tốt hơn về dụng cụ tập luyện cho các em học tập đạt
hiệu quả cao hơn.
3.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên Bộ môn Cầu lông Trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh
Thông qua bảng 3.7 và 3.8 được trình bày cụ thể tại luận án cho thấy: Lực
lượng giáo viên bộ môn Cầu lông hiện nay đã được tăng cả về số lượng và chất
lượng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy môn học này trong nhà

trường, đặc biệt là trong công tác đào tạo sinh viên chuyên ngành.
3.1.4. Thực trạng đối tượng học tập chuyên ngành Cầu lông Trường Đại
học Thể dục thể thao Bắc Ninh
Qua bảng 3.9; 3.10 và 3.11 được trình bày cụ thể trong luận án cho thấy: Đối
tượng học tập chuyên ngành Cầu lông hiện nay ngày càng hạn chế. Trước hết là
ở số lượng ngày càng giảm, thứ hai, chất lượng sinh viên vào học chuyên ngành
không đồng đều: Số lượng sinh viên đã qua tập luyện lâu năm từ trước ngày
càng hạn chế, số lượng sinh viên bắt đầu cầm vợt khi vào học chuyên ngành còn
nhiều. Vấn đề này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đào tạo chuyên
ngành của bộ môn Cầu lông trong nhà trường.
3.1.5. Thực trạng nội dung và kế hoạch giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh
viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh
Thông qua kết quả nghiên cứu tại các bảng 3.13, 3.14, 3.15 và 3.16 được
trình bày cụ thể trong luận án, về đánh giá thực trạng nội dung và kế hoạch


8

giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông, luận án rút ra một
số nhận xét sau:
Nội dung giảng dạy các kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành đã được
xây dựng trên cơ sở bám sát những kiến thức của giáo trình qua từng giai đoạn
phát triển cụ thể của môn học. Việc trang bị đầy đủ, toàn diện các kỹ thuật cho
sinh viên theo đúng đối tượng (chuyên ngành GDTC) sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho sinh viên trong cơng tác của mình sau khi tốt nghiệp trở thành những sinh
viên có chun mơn vững vàng, truyền thụ lại những kiến thức và kỹ năng của
môn học cho các thế hệ mai sau.
Kế hoạch giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lơng
đảm bảo thực hiện theo đúng chương trình của tồn khóa học cũng như lịch trình

giảng dạy cho từng học phần. Các chương trình giảng dạy của bộ mơn đã được
xây dựng trên cơ sở khoa học và phù hợp với đối giảng dạy. Mặc dù lượng thời
gian còn hạn chế, song việc sắp xếp hợp lý giữa nội dung và các giai đoạn thời
gian để giảng dạy đã phần nào mang lại hiệu quả tích cực trong cơng tác đào tạo
của bộ môn và phù hợp với những ý kiến đóng góp của đa số giáo viên, HLV và
chuyên gia được phỏng vấn.
3.1.6. Thực trạng bài tập sử dụng giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên
chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục
thể thao Bắc Ninh
Thông qua kết quả nghiên cứu tại bảng 3.17 và 3.18 được trình bày cụ thể
trong luận án, về việc đánh giá mức độ sử dụng các nhóm bài tập trong giảng
dạy một kỹ thuật ở các giai đoạn cho sinh viên chuyên ngành, luận án có một số
nhận xét như sau:
Nội dung các bài tập thể hiện tương đối toàn diện trên cơ sở nhằm đạt
mục đích là giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên. Độ khó các bài tập được tăng
dần theo thời gian và từng giai đoạn giảng dạy nhất định từ ban đầu đến giảng
dạy sâu, đảm bảo yêu cầu của các nguyên tắc hệ thống và tăng dần yêu cầu của
phương pháp GDTC.
Số lượng các bài tập sử dụng trong quá trình giảng dạy cịn hạn chế, đặc
biệt là ở giai đoạn giảng dạy ban đầu. Vấn đề này thường tạo ra sự nhàm chán
đối với sinh viên và có ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp thu kỹ thuật của sinh viên.
Ngoài ra sự mất cân đối và toàn diện trong việc sử dụng các nhóm bài tập khác
nhau chắc chắn cũng sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều đến sự hồn thiện và nâng cao
hiệu quả sử dụng kỹ thuật của sinh viên ở các giai đoạn tập luyện chiến thuật và
thi đấu.
3.1.7. Lựa chọn test đánh giá hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh
viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh
Trong quá trình lựa chọn các test chúng tôi căn cứ vào những cơ sở sau đây
để lựa chọn: Căn cứ vào những đề tài cấp cơ sở của Bộ môn đã nghiên cứu và

được Hội đồng khoa học Trường Đại học TDTT Bắc Ninh tiến hành đánh giá và
nghiệm thu, căn cứ vào chương trình mơn Cầu lông. Thông qua những căn cứ
trên, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn được 17 test dùng để đánh giá hiệu quả


9

giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Cụ thể như sau:
Bảng 3.19. Mã hóa tên các test kiểm tra
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tên test

Di chuyển đánh cầu thấp tay trên toàn sân 10 lần
DC ngang và phòng thủ phải, trái 10 lần vào ô cuối sân 5,18m x 1,0m
Phát cầu trái tay 10 lần vào ô 0,5m x 2,60m
Phát cầu cao xa 10 lần vào ô 0,76m x 2,60m
PH phát cầu cao phịng thủ 10 lần vào ơ 0,76m x 5,18m
Đánh cầu cao xa 10 lần vào ô 0,76m x 5,18m
PH phát cầu và lùi đánh cao xa 10 lần vào ô 2,60m x 0,76m
PH đánh cao xa đường thẳng và đường chéo 10 lần vào ô 2,60m x 0,76m
Đập cầu dọc biên 10 lần vào ô 6,7m x 1,3m
PH phát thấp gần và lùi nhảy đập đường chéo 10 lần vào ô 1/2 sân đơn
Treo cầu 10 lần vào ô 1/4 khu vực 1,98m
PH phát cao xa và lùi treo cầu 10 lần vào ô 0,8m x 2,0m
PH đánh cao xa và treo cầu 10 lần vào ô 1/4 khu vực 1,98m
Bỏ nhỏ đường chéo 10 lần vào ô 1/4 khu vực 1,98m
PH phát cao xa và bỏ nhỏ chéo lưới 10 lần vào ô khu vực 1,98m
Đánh cầu trái cao tay đến cuối sân 10 lần vào ô 2,60m x 1,0m
PHDC ngang và đánh cầu phải trái cao tay 10 lần vào ơ 2,60m x 0,76m

Đơn
vị đo
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần

Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần

Mã hóa test
TePT1
TePT2
TePCT
TePCP1
TePCP2
TeCX1
TeCX2
TeCX3
TeĐC1
TeĐC2
TeTC1
TeTC2
TeTC3
TeBN1
TeBN2
TeCT1
TeCT2

Nội dung cụ thể và cách phân chia 17 test trên theo các học phần của kế
hoạch thực nghiệm đã được chúng tơi trình bày cụ thể tại mục 2.1.4 của luận án.
3.1.8. Thực trạng hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên

ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao
Bắc Ninh
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên là một
trong những cứ liệu cần thiết làm tiền đề và cơ sở để lựa chọn các bài tập nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông
ngành Giáo dục thể chất.
Để giải quyết vấn đề này, luận án đã tiến hành khảo sát thực trạng hiệu quả
giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể
chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh đối với lớp chun ngành Cầu
lơng ngành GDTC khố Đại học 49 sau khi kết thúc học kỳ 4 thông qua kết quả
kiểm tra các test đánh giá kỹ thuật đã lựa chọn ở mục 3.1.7 và qua đánh giá kết
quả học tập môn chuyên ngành ở thời điểm kết thúc học kỳ 4. Kết quả được thể
hiện tại bảng 3.20 và 3.21:


10

Bảng 3.20. Kết quả kiểm tra các test đánh giá kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành
Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=19)
Kết quả kiểm tra
TT
Các test
±
1
TePT1
7.23
1.52
2
TePT2
6.83

0.75
3
TePCT
7.89
0.87
4
TePCP1
7.23
1.55
5
TePCP2
7.57
0.68
6
TeCX1
7.89
1.66
7
TeCX2
6.45
1.09
8
TeCX3
6.29
1.63
9
TeĐC1
7.89
0.68
10

TeĐC2
7.16
0.83
11
TeTC1
6.23
0.74
12
TeTC2
6.45
0.53
13
TeTC3
5.98
1.37
14
TeBN1
7.03
0.77
15
TeBN2
6.56
0.78
16
TeCT1
5.75
1.01
17
TeCT2
6.47

0.89

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Bảng 3.21. Kết quả học tập của lớp chuyên ngành Cầu lông
ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 49 thời điểm kết thúc học kỳ 4
Kết quả học tập
Xếp loại
Số lượng
Tỷ lệ %
Xuất sắc
0
0
Giỏi
01
5.3
Khá
06
31.6
Trung bình
09
47.4

Yếu
0
0
Kém
01
5.3
Nghỉ có lý do
02
10.5
KĐĐK
0
0
Tổng
19
100

Qua bảng 3.20 và 3.21 cho thấy:
Hầu hết kết quả kiểm tra kỹ thuật tay thông qua 17 test của sinh viên đều
nằm trong ngưỡng trung bình và trung bình khá theo bảng tiêu chuẩn đánh giá
của Bộ mơn. Đồng thời, qua phân tích kết quả học tập cũng cho thấy tỷ lệ sinh
viên đạt điểm trung bình cũng sấp xỉ 50%, thậm chí có 5.3% sinh viên đạt kết
quả học tập loại kém, không có sinh viên nào có kết quả học tập loại xuất sắc và
chỉ có 1 sinh viên chiếm tỷ lệ 5.3% đạt loại giỏi.


11

Từ những phân tích và đánh giá trên chúng ta có thể thấy rằng việc sử dụng
các bài tập chuyên môn hiện nay mà giáo viên Bộ môn đang áp dụng chưa có tác
dụng tích cực trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật cho sinh viên

chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC nên việc lựa chọn để đưa ra được những
bài tập chuyên môn cho phù hợp với đối tượng sinh viên hiện nay là việc làm
thiết thực và cần thiết.
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập giảng dạy kỹ
thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.2.1. Cơ sở để lựa chọn bài tập
Thông qua những cơ sở lý luận và thực tiễn luận án đã đưa ra được 6 nguyên
tắc lựa chọn bài tập để đưa vào phỏng vấn. Tiếp đó, luận án đã tiến hành phỏng
vấn bằng phiếu hỏi tới 35 giáo viên, HLV và các chuyên gia Cầu lông nhằm lựa
chọn ra các nguyên tắc tối ưu nhất. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.22
trong luận án, cụ thể sau phỏng vấn luận án đã lựa chọn được 5 nguyên tắc sau:
(1). Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo mục tiêu đào tạo của nhà trường,
đồng thời phải phù hợp với đối tượng giảng dạy của môn học.
(2). Các bài tập được lựa chọn phải mang lại hiệu quả tích cực cho công tác
giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên trong điều kiện về thời gian ngắn nhất.
(3). Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo có cấu trúc phù hợp với u cầu
chun mơn cùng với các đặc tính khơng gian, thời gian, nhịp điệu và dùng sức
của kỹ thuật.
(4). Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo có độ khó tăng dần phù hợp với các
giai đoạn giảng dạy kỹ thuật và các nguyên tắc giảng dạy khác
(5).Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo tính tồn diện trong công tác giảng
dạy kỹ thuật cho đối tượng.
3.2.2. Lựa chọn và xây dựng kế hoạch ứng dụng các bài tập giảng dạy kỹ
thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.2.2.1. Lựa chọn bài tập giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành
Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh:
Căn cứ vào các nguyên tắc lựa chọn bài tập được xác định ở trên, luận án lựa
chọn được 142 bài tập để phục vụ cho công tác giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh

viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
Nhằm đảm bảo cho tính hiệu quả của các bài tập, luận án đã tiến hành phỏng
vấn 35 giáo viên, HLV và các chuyên gia của môn học. Sau khi phỏng vấn luận
án đã xử lý kết quả phỏng vấn bằng thang đo Likert kết hợp với sử dụng chỉ số
Cronbach’s Alpha nhằm loại đi các bài tập thực sự không hiệu quả để đưa vào
sử dụng. Kết quả được trình bày cụ thể tại các bảng 3.23; 3.24; 3.25 và 3.26


12

trong luận án. Sau khi loại bỏ các bài tập thực sự không hiệu quả, luận án đã lựa
chọn được 118 bài tập cụ thể như sau:
Bảng 3.27. Mã hóa tên các bài tập đã lựa chọn
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42

Tên bài tập
Nhóm bài tập mô phỏng kỹ thuật (không tiếp xúc cầu)
Tại chỗ mơ phỏng kỹ thuật phịng thủ phải thấp tay

Tại chỗ mơ phỏng kỹ thuật phịng thủ trái thấp tay
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật giao cầu thuận tay
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật giao cầu trái tay
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật đánh cầu phải cao tay
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật đánh cầu trái cao tay
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật đánh cầu cao xa
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật đập cầu
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật treo cầu
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật bỏ nhỏ gần lưới
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật chặn cầu sát lưới
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật móc cầu
Tại chỗ mơ phỏng kỹ thuật bạt cầu
Tại chỗ mô phỏng kỹ thuật đánh cầu trên lưới
Nhóm các bài tập kỹ thuật đơn lẻ (có tiếp xúc cầu)
Đánh cầu phải thấp tay có NPV tung cầu
Đánh cầu trái thấp tay có NPV tung cầu
Đánh cầu phải trái thấp tay có NPV tung cầu
Đánh cầu phải trái thấp tay có NPV giao cầu
Giao cầu thuận tay vào ô 1m x 2.6m cuối sân đơn
Giao cầu trái tay vào ô 0.4m x 2.6m
Đánh cầu phải cao tay đường thẳng có NPV giao cầu
Đánh cầu phải cao tay đường chéo có NPV giao cầu
Đánh cầu trái cao tay đường thẳng có NPV tung cầu
Đánh cầu trái cao tay đường chéo có NPV tung cầu
Đánh cầu cao xa đường thẳng có NPV
Đánh cầu cao xa đường chéo có NPV
Đập cầu đường thẳng có NPV
Đập cầu đường chéo có NPV
Treo cầu thuận tay đường thẳng có NPV
Treo cầu thuận tay đường chéo có NPV

Treo cầu trái tay đường thẳng có NPV
Treo cầu trái tay đường chéo có NPV
Bỏ nhỏ thuận tay đường thẳng có NPV
Bỏ nhỏ thuận tay đường chéo có NPV
Bỏ nhỏ trái tay đường thẳng có NPV
Bỏ nhỏ trái tay đường chéo có NPV
Chặn cầu đường thẳng có NPV
Chặn cầu đường chéo có NPV
Móc cầu thuận tay đường thẳng có NPV
Móc cầu trái tay đường chéo có NPV
Bạt cầu thuận tay đường thẳng có NPV
Bạt cầu thuận tay đường chéo có NPV

Mã hóa
bài tập
MPPTP
MPPTT
MPGCP
MPGCT
MPCTP
MPCTT
MPCX
MPĐC
MPTC
MPBN
MPCC
MPMC
MPBC
MPĐTL
ĐLPTP

ĐLPTT
ĐLPT1
ĐLPT2
ĐLGCP
ĐLGCT
ĐLCTPT
ĐLCTPC
ĐLCTTT
ĐLCTTC
ĐLCXT
ĐLCXC
ĐLĐCT
ĐLĐCC
ĐLTCPT
ĐLTCPC
ĐLTCTT
ĐLTCTC
ĐLBNPT
ĐLBNPC
ĐLBNTT
ĐLBNTC
ĐLCCT
ĐLCCC
ĐLMCPT
ĐLMCTC
ĐLBCPT
ĐLBCPC


13


43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71

72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90

Bạt cầu trái tay đường thẳng có NPV
ĐLBCTT
Bạt cầu trái tay đường chéo có NPV
ĐLBCTC
Đánh cầu trên lưới thuận tay đường thẳng có NPV
ĐLTLPT
Đánh cầu trên lưới thuận tay đường chéo có NPV
ĐLTLPC
Đánh cầu trên lưới trái tay đường thẳng có NPV
ĐLTLTT

Đánh cầu trên lưới trái tay đường chéo có NPV
ĐLTLTC
Nhóm các bài tập phối hợp kỹ thuật
PHDC ngang phịng thủ thuận tay với người PV tung cầu
PHDCPTP
PHDC ngang phòng thủ trái tay với người PV tung cầu
PHDCPTT
PHDC ngang phòng thủ phải trái với người PV tung cầu
PHDCPT1
PHDC ngang phòng thủ phải trái với người PV giao cầu
PHDCPT2
PHDC ngang phòng thủ phải trái với NPV cũng DC phòng thủ như vậy
PHDCPT3
PHDC ngang phòng thủ phải trái với người PV đập cầu
PHDCPT4
PHDC lên 2 góc lưới phịng thủ bỏ nhỏ có NPV tung cầu
PHDCPTBN
PHDC phòng thủ hai điểm giữa biên với NPV giao cầu
PHDCPT5
PHDC lùi phịng thủ 2 góc cuối sân với NPV giao cầu
PHDCPT6
PHDC phòng thủ hai điểm giữa biên với NPV đập cầu
PHDCPT7
PHDC lùi phịng thủ 2 góc cuối sân với NPV đập cầu
PHDCPT8
PH giao cầu trái tay và lùi đánh cầu cao xa theo đường thẳng
PHGCTCXT1
PH giao cầu trái tay và lùi đánh cầu cao xa theo đường chéo
PHGCTCXC1
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy đánh cầu cao xa theo đường thẳng

PHGCTCXT2
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy đánh cầu cao xa theo đường chéo
PHGCTCXC2
PH giao cầu trái tay và lùi đánh cầu cao xa đường thẳng và đường chéo
PHGCTCX3
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy đánh cầu cao xa đường thẳng và đường chéo
PHGCTCX4
PH giao cầu trái tay và lùi đập cầu theo đường thẳng
PHGCTĐCT1
PH giao cầu trái tay và lùi đập cầu theo đường chéo
PHGCTĐCC1
PH giao cầu trái tay và lùi đập cầu đường thẳng và đường chéo
PHGCTĐCTC
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy đập cầu đường chéo
PHGCTĐCC2
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy đập cầu đường thẳng
PHGCTĐCT2
PH giao cầu thuận tay và lùi treo cầu đường thẳng
PHGCPTCT
PH giao cầu thuận tay và lùi treo cầu đường chéo
PHGCPTCC
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy treo cầu theo đường thẳng
PHGCTTCT
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy treo cầu theo đường chéo
PHGCTTCC
PH giao cầu trái tay và lùi treo cầu đường thẳng và đường chéo
PHGCTTCTC1
PH giao cầu trái tay và lùi bật nhảy treo cầu đường thẳng và đường chéo
PHGCTTCTC2
PHDC lùi góc phải bật nhảy đánh cầu cao xa thẳng, đập cầu chéo với NPV đánh cầu PHCXTĐCC1

PHDC lùi góc trái bật nhảy đánh cầu cao xa thẳng, đập cầu chéo với NPV đánh cầu
PHCXTĐCC2
PHDC lùi nhảy đập cầu góc phải với NPV giao cầu
PHLĐC1
PHDC lùi nhảy đập cầu góc trái với NPV giao cầu
PHLĐC2
PHDC lùi nhảy đập cầu góc phải với NPV phịng thủ
PHLĐC3
PHDC lùi góc phải nhảy đập cầu đường thẳng và đường chéo với NPV phịng thủ
PHLĐC4
PHDC lùi góc trái nhảy đập cầu đường thẳng và đường chéo với NPV phòng thủ
PHLĐC5
PHDC lùi nhảy đập cầu 2 góc với NPV giao cầu
PHLĐC6
PHDC lên xuống thực hiện đập cầu thẳng và phòng thủ hất cầu cao sâu (cả 2 bên
PHĐCPT
cùng thực hiện)
PHDC lùi góc phải bật nhảy đập cầu thẳng, treo cầu chéo với NPV giao cầu
PHĐCTTCC1
PHDC lùi góc trái bật nhảy đập cầu thẳng, treo cầu chéo với NPV giao cầu
PHĐCTTCC2
PHDC lùi góc phải bật nhảy treo cầu đường chéo với NPV giao cầu
PHLTCC1
PHDC lùi góc trái bật nhảy treo cầu đường chéo với NPV giao cầu
PHLTCC2
PHDC lùi góc phải bật nhảy treo cầu đường chéo với NPV đánh cầu
PHLTCC3


14


91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118


PHDC lùi góc trái bật nhảy treo cầu đường chéo với NPV đánh cầu
PHDC lùi góc phải bật nhảy treo cầu đường thẳng và đường chéo với NPV đánh cầu
PHDC lùi góc trái bật nhảy treo cầu đường thẳng và đường chéo với NPV đánh cầu
PHDC lùi bật nhảy 2 góc treo cầu đường thẳng với NPV đánh cầu
PHDC lùi bật nhảy 2 góc treo cầu đường chéo với NPV đánh cầu
PHDC bật nhảy đánh cầu trên lưới góc phải với NPV tung cầu
PHDC bật nhảy đánh cầu trên lưới góc trái với NPV tung cầu
PHDC bật nhảy đánh cầu trên lưới 2 góc với NPV tung cầu
PHDC bật nhảy đánh cầu trên lưới góc phải với NPV giao cầu
PHDC bật nhảy đánh cầu trên lưới góc trái với NPV giao cầu
PHDC bật nhảy đánh cầu trên lưới 2 góc với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu cao thuận tay với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu cao trái tay với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu cao thuận và trái tay với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu cao thuận tay với NPV đánh cầu
PHDC đánh cầu cao trái tay với NPV đánh cầu
PHDC đánh cầu 2 góc lưới và 2 điểm giữa biên với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu 2 điểm giữa biên với 2 góc cuối sân với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu 4 góc sân với NPV giao cầu
PHDC đánh cầu 4 góc sân với NPV đánh cầu ở giữa sân
PH di chuyển 4 điểm trên sân thực hiện đập cầu
PHDC đánh cầu 4 điểm trên sân (cả 2 bên cùng thực hiện)
PHDC đánh cầu 6 điểm với NPV giao cầu (tập xoay vòng)
PHDC đánh cầu 6 điểm với NPV đánh cầu ở giữa sân
PHDC đánh cầu 6 điểm trên sân (cả 2 bên cùng thực hiện)
PH đánh cầu cao xa đường thẳng và treo cầu đường chéo
PH giao cầu thuận tay và phòng thủ hất cầu cuối sân
PH giao cầu thuận tay và bỏ nhỏ chéo

PHLTCC4

PHLTC5
PHLTC6
PHLTCT
PHLTCC
PHĐCTLP1
PHĐCTLT1
PHĐCTL1
PHĐCTLP2
PHĐCTLT2
PHĐCTL2
PHCTP1
PHCTT1
PHĐCCT
PHCTP2
PHCTT2
PHĐC4Đ1
PHĐC4Đ2
PHĐC4Đ3
PHĐC4Đ4
PH4ĐĐC
PHĐC4Đ5
PHĐC6Đ1
PHĐC6Đ2
PHĐC6Đ3
PHCXTTCC
PHGCPPT
PHGCPBN

Nội dung, yêu cầu và cách thực hiện của từng bài tập được chúng tơi trình
bày cụ thể trong phần phụ lục 4 của luận án.

3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch ứng dụng các bài tập giảng dạy kỹ thuật tay cho
sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể
dục thể thao Bắc Ninh.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi tiến hành xây dựng kế
hoạch thực nghiệm ứng dụng các bài tập giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên
chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh. Kế
hoạch thực nghiệm được chúng tơi trình bày cụ thể tại phụ lục 5 của luận án.
3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn trong
giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục
thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
3.2.3.1. Tổ chức tiến hành thực nghiệm:
Thực nghiệm được tiến hành ở học phần 1 và 2 đối với khóa Đại học 51
GDTC, học phần 3 và 4 đối với khóa Đại học 50 GDTC), số buổi thực nghiệm/1
tuần căn cứ vào tiến trình giảng dạy của nhà trường do Phòng Đào tạo sắp xếp


15

vào các buổi học chính khóa, thời gian dành cho mỗi buổi tập từ 45 đến 60 phút
ở đầu phần cơ bản.
Ở nhóm đối chứng: Gồm 19 sinh viên chuyên ngành Cầu lơng ngành GDTC
khóa Đại học 50 và 10 sinh viên chun ngành Cầu lơng ngành GDTC khóa Đại
học 51. Nhóm này được áp dụng các bài tập phổ biến, thường xuyên mà giáo
viên Bộ môn vẫn sử dụng trong các giờ học chính khóa của sinh viên chun
ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc ninh.
Ở nhóm thực nghiệm: Gồm 19 sinh viên chuyên ngành Cầu lơng ngành
GDTC khóa Đại học 50 và 10 sinh viên chun ngành Cầu lơng ngành GDTC
khóa Đại học 51. Nhóm này được áp dụng các bài tập chuyên môn do luận án
lựa chọn và được tiến hành theo kế hoạch thực nghiệm mà chúng tôi đã xây
dựng ở phụ lục 5 của luận án.

Trong quá trình thực nghiệm, cả 2 nhóm đều có mọi điều kiện và chế độ
giống nhau, chỉ khác ở nội dung các bài tập kỹ thuật tay của các buổi học.
Trước mỗi lần tiến hành thực nghiệm, chúng tôi sử dụng các test đã lựa chọn
theo các học phần để kiểm tra trình độ kỹ thuật ban đầu của đối tượng thực
nghiệm đồng thời cũng để phân nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết thể hiện ở
bảng 3.28:


TePCT

TePCP1

TeCX1

TeĐC1

TeTC1

TeBN1

TeCT1

2

3

4

5


6

7

8

9

TePT1

Test

1

TT

5.80

5.70

5.50

6.20

0.73

0.77

0.75


0.82

6.00

5.90

5.60

6.30

6.10

0.58

0.57

0.55

0.61

0.57

±

±

0.71

(n =10)


(n = 10)

5.90

Nhóm TN

Nhóm ĐC

Kết quả kiểm tra

Học phần 1

0.37

0.43

0.26

0.28

0.42

t

>0.05

>0.05

>0.05


>0.05

>0.05

p

Sự khác
biệt thống


Học phần 2

4.40

5.50

6.10

6.30

6.40

0.6

0.67

0.75

0.59


0.52

±

(n = 10)

Nhóm ĐC

4.60

5.90

6.00

7.10

7.0

0.61

0.72

0.71

0.86

0.69

±


(n =10)

Nhóm
TN

Kết quả kiểm tra

Đại học khóa 51 (n=20)

0.46

0.72

0.17

1.71

1.74

t

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05


p

Sự khác
biệt thống


TeCT2

TeBN2

TeTC3

TeTC2

TeĐC2

TePT2

TeCX3

TeCX2

TePCP2

Test

0.55
0.62
0.57

0.58
0.55

5.37
6.05
5.42
5.95
5.63

±

(n = 19)

Nhóm ĐC

5.32

6.11

5.47

5.84

5.26

0.51

0.57

0.71


0.73

0.5

±

(n =19)

Nhóm TN

Kết quả kiểm tra

Học phần 3

1.36

0.67

0.19

0.67

0.43

t

>0.05

>0.05


>0.05

>0.05

>0.05

p

Sự khác
biệt
thống kê

Học phần 4

0.55
0.54
0.67
0.56
0.62

5.74
5.53
5.32
5.74
5.47

5.53

5.37


5.26

5.42

6.11

0.71

0.51

0.7

0.64

0.57

±

(n =19)

(n = 19)
±

Nhóm TN

Nhóm ĐC

Kết quả kiểm tra


Đại học khóa 50 (n=38)

Bảng 3.28. Kết quả kiểm tra ban đầu nhóm thực nghiệm và đối chứng của sinh viên chun ngành Cầu lơng
ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 50 và 51 Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh

7

0.17

1.70

0.17

0.37

1.63

t

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

>0.05

p


Sự khác
biệt thống



16

Qua bảng 3.28 cho thấy trình độ kỹ thuật ban đầu của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng là tương đương nhau, khơng có sự khác biệt, thể hiện ở ttính
< tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Điều này chứng tỏ việc phân nhóm trước mỗi
lần thực nghiệm của chúng tơi đã đảm bảo tính cân đối, đồng đều, ngẫu nhiên và
khách quan.
3.2.3.2. Kết quả thực nghiệm.
Quá trình tiến hành thực nghiệm, ở nhóm thực nghiệm, những nội dung
giảng dạy kỹ thuật sẽ sử dụng bài tập do luận án đã lựa chọn theo kế hoạch thực
nghiệm đã xây dựng tại phụ lục 5 của luận án. Những phần cịn lại và những nội
dung khơng liên quan đến giảng dạy và tập luyện kỹ thuật như: Phần chuẩn bị,
phần kết thúc hoặc các nội dung như thể lực, chiến thuật hay thi đấu chúng tôi
vẫn tuân thủ theo giáo án lên lớp của giáo viên phụ trách chương trình biên soạn.
Dưới đây là kết quả cụ thể của từng giai đoạn tiến hành thực nghiệm của
luận án trên đối tượng nghiên cứu:
(a). Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ứng dụng các bài tập kỹ thuật tay
đã lựa chọn cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất
khóa Đại học 51 Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Sau khi kết thúc học phần 1 và 2, thực nghiệm theo kế hoạch thực nghiệm
đã xây dựng, chúng tơi tiến hành kiểm tra lại trình độ kỹ thuật của 2 nhóm thơng
qua các test đã lựa chọn của từng học phần nhằm đánh giá hiệu quả của các bài
tập đã lựa chọn. Kết quả được trình bày ở bảng 3.29:
Bảng 3.29. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và đối chứng của

sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 51
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=20)
Học phần 1
Sự khác biệt
thống kê

Kết quả kiểm tra
TT

Test

Nhóm ĐC
(n = 10)

Nhóm TN
(n =10)

±

Học phần 2

t

p

Sự khác biệt
thống kê

Kết quả kiểm tra
Nhóm ĐC

(n = 10)

±

Nhóm TN
(n =10)

±

t

p

±

1

TePT1

6.9

0.74

8.50

0.71

4.95

<0.001


2

TePCT

7.1

0.74

8.80

0.63

5.49

<0.001

3

TePCP1

6.4

0.70

7.90

0.99

3.82


<0.01

4

TeCX1

6.8

0.79

8.20

0.63

4.33

<0.001

7.0

0.82

8.6

0.52

4.96

<0.05


5

TeĐC1

6.8

0.92

8.30

0.82

3.84

<0.01

6.9

0.88

8.5

0.85

4.15

<0.05

6


TeTC1

6.8

0.92

7.80

0.92

2.43

<0.05

7

TeBN1

6.2

0.92

7.30

0.67

3.02

<0.01


8

TeCT1

4.8

0.92

5.60

0.84

2.13

<0.05


17

Qua bảng 3.29 cho thấy:
Sau thực nghiệm, kết quả kiểm tra ở cả hai học phần 1 và 2 của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, kết quả của nhóm thực
nghiệm hơn hẳn nhóm đối chứng thể hiện ở ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P từ
0.05 đến 0.001. Điều này cho thấy các bài tập chúng tơi lựa chọn đã có tác dụng
đối với việc nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên
ngành Cầu lông ngành GDTC tốt hơn so với các bài tập trước đây mà giáo viên
Bộ môn vẫn thường được sử dụng.
Bộ môn xác định, đây là giai đoạn giảng ban đầu nên các test chúng tơi sử
dụng để đánh giá trình độ kỹ thuật tay cho sinh viên ở giai đoạn này đều là

những test dùng để đánh giá kỹ thuật đơn lẻ. Mặt khác, theo quy luật hình thành
kỹ năng kỹ xảo thì kỹ thuật thể thao sẽ được người học tiếp thu nhanh ở giai
đoạn ban đầu sau đó sẽ bị chững lại một thời gian và ở thời điểm này sẽ cần có
sự cố gắng tích cực thì người tập mới có thể phát triển hồn thiện kỹ thuật đó trở
thành kỹ xảo của cá nhân mình. Điều này giải thích vì sao tất cả các test kiểm tra
kỹ thuật ở học phần 1 và 2 có sự phát triển nhanh như vậy, ngoại trừ test TeCT1
ở học phần 2 là có sự phát triển chậm hơn, vì đây là một kỹ thuật tay có độ khó
rất cao của môn Cầu lông.
(b). Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm ứng dụng các bài tập kỹ thuật tay đã
lựa chọn cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành Giáo dục thể chất khóa
Đại học 50 Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
Sau khi kết thúc học phần 3 và 4, thực nghiệm theo kế hoạch thực nghiệm đã
xây dựng, chúng tơi tiến hành kiểm tra lại trình độ kỹ thuật của 2 nhóm thơng
qua các test đã lựa chọn nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.30:
Bảng 3.30. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và đối chứng của sinh viên
chuyên ngành Cầu lơng ngành Giáo dục thể chất khóa Đại học 50
Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh (n=38)
Học phần 3
Sự khác biệt
thống kê

Kết quả kiểm tra
TT

Test

Nhóm ĐC
(n = 19)


Nhóm TN
(n =19)

±

Học phần 4

t

p

Nhóm ĐC
(n = 19)

±

Nhóm TN
(n =19)

±

1

TePCP2

5.79

0.79

6.21


0.42

2.04

<0.05

2

TeCX2

6.21

0.63

6.63

0.68

1.97

<0.05

3

TeCX3

5.84

0.83


6.32

0.48

2.13

<0.05

4

TePT2

6.32

0.67

6.89

0.74

2.53

<0.02

5

TeĐC2

5.89


0.57

6.32

0.58

2.26

<0.05

Sự khác biệt
thống kê

Kết quả kiểm tra

6.16

0.69

t

p

4.21

<0.001

±


7.26

0.93


18
6

TeTC2

6.37

0.50

7.26

0.81

4.03

<0.001

7

TeTC3

5.84

0.37


6.53

0.77

3.27

<0.01

8

TeBN2

6.79

0.63

7.32

0.58

2.67

<0.05

9

TeCT2

6.47


0.61

7.47

0.70

4.69

<0.001

Qua kết quả ở bảng 3.30 cho thấy:
Sau thực nghiệm ở học phần 3 đối với lớp chuyên ngành Cầu lơng ngành
GDTC khóa Đại học 50, kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng
đã có sự khác biệt ở tất cả các test đánh giá, thể hiện ở ttính > tbảng ở ngưỡng xác
suất P từ 0.05 đến 0.02 . Điều này cho thấy các bài tập chúng tơi lựa chọn đã có
tác dụng đối với việc nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên
chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh tốt hơn
so với các bài tập trước đây mà giáo viên Bộ môn Cầu lông Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh vẫn thường được sử dụng.
Tương tự như vậy, sau thực nghiệm ở học phần 4, kết quả kiểm tra của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt thể hiện ở ttính > tbảng ở
ngưỡng xác suất P từ 0.01 đến 0.001. Điều này một lần nữa cho thấy các bài tập
chúng tơi đã lựa chọn đã có tác dụng đối với việc nâng cao hiệu quả giảng dạy
kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu lông ngành GDTC Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh tốt hơn hẳn so với các bài tập trước đây mà giáo viên Bộ môn
Cầu lông Trường Đại học TDTT Bắc Ninh vẫn thường sử dụng.
Như vậy, qua quá trình thực nghiệm trên hai lớp chuyên ngành Cầu lông
ở các giai đoạn giảng dạy khác nhau (giảng dạy ban đầu của khóa Đại học 51
GDTC và giảng dạy sâu của khóa Đại học 50 GDTC) đều cho thấy hiệu quả ưu
việt thuộc về nhóm thực nghiệm sau khi áp dụng các bài tập đã lựa chọn vào

công tác giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành.
Để thấy rõ hơn hiệu quả của việc sử dụng các bài tập đã lựa chọn đối với
việc nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật tay cho sinh viên chuyên ngành Cầu
lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tơi tiến hành so sánh
tự đối chiếu trình độ kỹ thuật trước và sau thực nghiệm của hai nhóm đối tượng
nghiên cứu qua các giai đoạn thực nghiệm, kết quả thể hiện ở các bảng 3.31 và
3.32:


×