Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

SKKN Hoa hocRen luyen ky nang giai bai tap honhopcac chat tinh theo PTHH co van dung toan hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.77 KB, 25 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC </b>


N i dung ộ trang


<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU...2</b>


I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...2


I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...3


I.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :...3


I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:...4


I.5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :...4


I.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :...4


I.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :...4


I.8. GIẢ THIẾT KHOA HỌC :...5


I.9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI :...5


<b>II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI...6</b>


II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :...6


II.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :...9


II.3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...11



II.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...18


II.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :...20


<b>III. PHẦN KẾT LUẬN...21</b>


<b>PHẦN PHỤ LỤC...23</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU.</b>



<b>I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.</b>


Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố
hiện đại hố của đất nước hiện nay địi hỏi con người phải có tri thức đạo đức đặc
biệt phải có tính năng động sáng tạo biết làm chủ trong mọi lĩnh vực và biết ứng
dụng những tri thức đã học vào thực tế để nâng cao chất lượng cuộc sống.


Muốn tạo ra những thế hệ biết làm chủ công nghệ hiện đại ngày nay thì nhà
trường có vai trị đặc biệt quan trọng, trong đó bộ mơn hố học có vai trị hết sức to
lớn thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Môn học này cung cấp cho
học sinh một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản và thói quen làm việc khoa học,
góp phần làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc sống lao
động.


Với mục tiêu chung đó thì mơn Hóa học giúp cho học sinh được những mục
tiêu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong đó có kĩ năng biết giải bài tập hóa
học.



Bài tập hố học có vai trị rất lớn trong việc dạy học tích cực mơn Hố học.
Ngồi ra bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở
mọi cấp học, bậc học, giúp học sinh hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới và vận
dụng tốt kiến thức.


Trong chương trình Hố học THCS có rất nhiều dạng bài tập. Trong đó dạng
bài tập tính theo phương trình hố học là một trong những dạng bài tập cơ bản. Học
sinh được làm quen từ bài 22 hoá học 8. Tuy nhiên học sinh vẫn còn nhiều bỡ ngỡ
khi giải các bài tập này đặc biệt là bài hoá học vận dụng học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trường học thân thiện, học sinh tích cực". Tơi ln trăn trở phải làm thế nào để thực
hiện tốt cuộc vận động này, và điều tơi đúc kết được đó là phải làm sao để nâng cao
được chất lượng dạy và học. Muốn nâng cao chất lượng dạy học thì “Thầy phải dạy
tốt, trị phải học tốt”


Trường THCS Mạc Đĩnh Chi là nơi tôi dạy. Khả năng nắm bắt, tư duy của
các em còn hạn chế đặc biệt về các môn tự nhiên như : Tốn, Vật lí, Hố học địi hỏi
tư duy cao. Do đó việc giải bài tập Hố học nói chung đạt hiệu quả chưa cao và kĩ
năng giải bài tập hố học tính theo phương trình dạng hỗn hợp có vận dụng học nói
riêng cịn thấp. Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng học tập của các em.
Trên cơ sở đó tơi đã dành thời gian nghiên cứu chương trình Hố học THCS tìm
hiểu và phân loại các dạng bài tập tính theo phương trình hố học, một mặt nâng cao
chun mơn của mình, mặt khác có thể giúp các em học tốt mơn hóa học. Đây chính
là lí do mà tơi chọn nội dung của đề tài này: <i><b>“Rèn kĩ năng giải bài tập dạng hỗn</b></i>
<i><b>hợp các chất tính theo phương trình hố học có vận dụng tốn học”</b></i>


<b>I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


Với mục đích nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh, đòi hỏi ở người giáo
viên phải sáng tạo tìm tịi và có sự vận dụng kết hợp với toán học để phát triển năng


lực tư duy cao hơn cho các em từ những bài toán hoá học cơ bản của SGK, từ đó
giúp các em hứng thú học tập bộ mơn Hố học cũng như Toán học.


Từ việc nghiên cứu vận dụng thực hiện, bản thân tôi tự đúc rút ra những kinh
nghiệm, biện pháp hay để có thể vận dụng cho những năm học sau.


<b>I.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : </b>


Nghiên cứu thực tiễn cơ sở vật chất nhà trường, gia đình, xã hội.


Nghiên cứu về Rèn kĩ năng giải bài tập dạng hỗn hợp các chất tính theo
phương trình hố học cĩ vận dụng tốn học cho học sinh ở trường trung học cơ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đúc rút kinh nghiệm của mình và đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn
đề Rèn kĩ năng giải bài tập dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố học cĩ
vận dụng tốn học cho học sinh ở trường trung học cơ sở.


<b>I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:</b>


Nghiên cứu về rèn kĩ năng giải bài tập dạng hỗn hợp các chất tính theo
phương trình hố học có vận dụng tốn học cho học sinh ở trường trung học cơ sở.
<b>I.5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : </b>


Giáo viên giảng dạy và học sinh học mơn hố học ở trường trung học cơ sở.
<b>I.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : </b>


Vì điều kiện thời gian, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên phạm vi
nghiên cứu chỉ giới hạn đối với học sinh khối 8 trường trung học cơ sở.


<b>I.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : </b>



<b>- Phương pháp quan sát : Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, quan sát</b>
các hoạt động dạy học của giáo viên và học tập của học sinh.


<b>- Phương pháp đối thoại :</b> Trực tiếp trò chuyện với giáo viên và học sinh để
bổ sung kinh nghiệm cho phương pháp điều tra.


<b>- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Để nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên</b>
quan đến đề tài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>- Phương pháp thống kê toán học : Sử dụng phương pháp này để xử lí các</b>
số liệu đi đến kết luận phù hợp với giả thiết khoa học.


<b>I.8. GIẢ THIẾT KHOA HỌC : </b>


- Nếu những biện pháp trong đề tài này được áp dụng một cách đồng bộ, có
sự tìm tịi của giáo viên bộ mơn và sử dụng các biện pháp này một cách linh hoạt thì
tơi tin chắc rằng chất lượng bộ mơn hố học sẽ thu được kết quả khả quan.


<b>I.9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI : </b>
<b>- Phần mở đầu</b>


+ Lí do chọn đề tài


+ Mục đích nghiên cứu
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu


+ Giả thiết khoa học


+ Cấu trúc đề tài
<b>- Phần nội dung </b>
+ Cơ sở lí luận
+ Cơ sở thực tiễn
+ Kết quả đạt được
+ Bài học kinh nghiệm
<b>- Phần kết luận </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI.</b>



<b>II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN :</b>


<b>II.1.1 Phương pháp dạy học được hiểu như thế nào ?</b>


Nói tóm tắt thì phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên
trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy
học.


Trong phương pháp dạy học cần nắm vững các mối quan hệ sau :


<i><b>II.1.1.1 Quan hệ giữa dạy và học : </b></i>


Thuật ngữ “ dạy học “ ( dạy việc học, dạy cách học ) vốn dùng để phản
ánh hoạt động của người dạy. Nhưng đối tượng của hoạt động dạy là người học .
Người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học,
phương pháp dạy học và quan niệm chức năng cơ bản của dạy là dạy cách học;
trong hoạt động dạy - học thì giáo viên giữ vai trị chỉ đạo, học sinh giữ vai trò
chủ động.



<i><b>II.1.1.2 Quan hệ giữa mặt bên ngoài và mặt bên trong của phương pháp</b></i>
<i><b>dạy học. </b></i>


Mặt bên ngồi là trình tự hợp lý các thao tác hành động của giáo viên và
học sinh như : Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, treo tranh, biểu diễn thí
nghiệm… học sinh nghe, trả lời, quan sát, giải thích điều đã quan sát…


Mặt bên trong là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, là
con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học : giải thích minh
hoạ, tìm tòi từng phần, đặt và giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng nhiệm vụ phát triển tư duy
thì phải quan tâm đến mặt bên trong của phương pháp dạy học.


<i><b>II.1.1.3 Quan h</b><b>ệ</b><b> gi</b><b>ữ</b><b>a ph</b><b>ương pháp dạy học và các thành tố của quá</b></i>
<i><b>trình dạy học.</b></i>


Quá trình dạy học - hiểu theo tiếp cận hệ thống - gồm 6 thành tố cơ bản
( Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá) tương tác với
nhau tạo thành chỉnh thể, vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và
môi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng.


<i><b>II.1.1.4 Phương pháp tích cực.</b></i>


Trong Xã hội hiện đại ngày nay đang biến đổi nhanh với sự phát triển của
thông tin, khoa học kĩ thuật, công nghệ tuy vậy không thể nhồi nhét vào đầu trẻ
khối lượng kiến thức ngay lập tức mà phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp
học ngay từ bậc tiểu học, càng lên bậc học cao hơn càng được chú trọng và nâng
cao dần khối lượng kiến thức.



Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lịng ham học, khơi dạy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học
tập sẽ được nhân lên gấp bội.


Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động học trong quá trình
dạy - học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ
động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn trực tiếp
của thầy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là bài học được thiết kế thành một
chuỗi công tác độc lập.


Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học việc
đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định hiện trạng học và điều
chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng
học và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.


Trước đây thường quan niệm giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh.
Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ
năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, liên quan đến điều này, giáo viên cần
tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau - tự đánh giá
đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực rất cần cho sự thành đạt
trong cuộc sống mà nhà trường cần trang bị cho học sinh.


Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh giá
không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà


phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình
huống thực tế.


Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn
đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người
thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học
sinh tự chiếm lĩnh kiến thức nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình.


<b>II.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

“Rèn luyện kỹ năng giải bài tập tính theo phương trình Hố học” là một
vấn đề khơng mới, vấn đề này có thể được nhiều giáo viên, nhiều nhà giáo dục
nghiên cứu đề cập đến song bản thân tơi nhận thấy bài tập tính theo phương trình
hố học, dạng bài hỗn hợp các chất có vận dụng toán học là vấn đề cần được
phát hiện và được tiến hành thường xuyên, liên tục. Theo tôi việc nghiên cứu đề
tài góp phần giúp cho giáo viên thấy rõ tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giải
bài tập hoá học cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học mơn hố.
Muốn rèn kĩ năng giải bài tập dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố
học có vận dụng tốn giáo viên cần:


+ Nắm vững các bước giải bài tập tính theo phương trình hố học.


+ Nắm được một số nét riêng của loại bài tập tính theo phương trình hố
học dạng hỗn hợp các chất.


+ Biết vận dụng toán học vào hoá học.


+ Dựa trên khả năng tiếp thu của học sinh để phân loại bồi dưỡng học sinh
cho phù hợp.



<b>II.2.2 Tình hình thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập của học</b>
<b>sinh.</b>


Xuất phát từ nhiệm vụ đào tạo của nhà trường là đào tạo thế hệ trẻ cho đất
nước phát triển toàn diện về mọi mặt. Xuất phát từ ngun lí của giáo dục “học
phải đi đơi với hành”. Vì vậy trong q trình dạy học tơi ln chú trọng cung cấp
đầy đủ chính xác kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên trình độ kiến thức kĩ năng
từng đối tượng học sinh trong lớp không giống nhau do đó tơi đã tiến hành khảo
sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học, để từ đó phân loại đối tượng học
sinh để tìm ra những phương án tối ưu sao cho phù hợp với từng đối tượng học
sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

sinh cho rằng hố học là mơn khó học, các em rất sợ và hầu như rất ít học sinh
nắm vững kiến thức cũng như kỹ năng hố học. Vì thế các em rất thụ động trong
các tiết học và khơng hứng thú bộ mơn này, ngồi ra nhà trường cịn thiếu nhiều
trang thiết bị, hố chất để phục vụ cho việc học tập của học sinh. Địa bàn nông
thôn rộng lớn, nhà dân thưa thớt nên việc trao đổi lẫn nhau trong học tập là rất
khó khăn.


<b>II.2.3 Chuẩn bị vận dụng đề tài. </b>


Để áp dụng các phương pháp trong dạy học tôi đã thực hiện một số khâu
quan trọng sau:


Xác định mục tiêu, dự đốn những tình huống có thể xảy ra trong q
trình rèn luyện kỹ năng giải bài tập dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình
Hố học.


Tìm hiểu tình hình học sinh, tạo niềm tin cho học sinh về khả năng hoạt


động tìm tịi của các em, đặt ra u cầu, nhiệm vụ cho học sinh để các em chủ
động sẵn sàng tham gia các hoạt động một cách tích cực, tự giác và sáng tạo.


Chuẩn bị đồ dùng dạy học : trong phương pháp rèn kĩ năng giải bài tập
dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố học có vận dụng tốn học chủ
yếu dựa vào bảng phụ là chính.


<b>II.2.4 Qua đánh giá phân loại học sinh tôi tập trung nghiên cứu và</b>
<b>thực hiện những biện pháp cụ thể sau:</b>


<i><b>II.2.4.1. Xác định kiến thức có liên quan.</b></i>


Để giải quyết loại bài tập này học sinh cần phải nắm vững các bước giải
bài tốn tính theo phương trình hóa học. Sau đó học sinh phải biết cách lập và
giải hệ phương trình tốn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Cùng với việc giải song song như vậy giúp học sinh biết cách giải tốn
Hố học có vận dụng Toán học.


<b>II.3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU</b>
<b>II.3.1. Kiến thức học sinh cần nắm.</b>


<i><b>II.3.1.1. Học sinh phải nắm vững các bước giải bài tính phương trình</b></i>
<i><b>hố học ở bài 22, Tiết 22, 23 theo phân phối hố học lớp 8 đó là .</b></i>


1. Chuyển đổi khối lượng hoặc thể tích chất khí thành số mol chất.
2. Viết phương trình hố học.


3. Dựa vào phương trình hố học để tìm mol chất tham gia hoặc chất tạo
thành.



4. Chuyển đổi số mol chất thành khối lượng (m = n x M ) hoặc thể tích khí
ở ĐKTC ( V = 22,4 x n )


Học sinh nắm chắc các bước và làm thành thạo các bài tập đơn giản có
như vậy thì khi đưa bài tập hỗn hợp các chất vào học sinh mới vận dụng được.


<i><b>II.3.1.2. Học sinh biết cách giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số.</b></i>


- Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.
- Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.


- Giải hệ phương trình bằng máy tính bỏ túi
<b>II.3.2. Ví dụ cụ thể.</b>


<i><b>II.3.2.1: Ví dụ 1: Bài tốn 1:</b></i> Hồ tan hồn tồn 3,6g Magie vào dung
dịch HCl dư theo sơ đồ:


Mg + HCl     <sub> MgCl</sub><sub>2</sub><sub> + H</sub><sub>2</sub><sub>.</sub>


a, Em hãy lập phương trình hố học.


b. Tính thể tích khí Hiđro thu được đo ở ĐKTC.
Giải:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>n</i>Mg=


3,6


24 =0<i>,</i>15(mol)


Phương trình hố học:


Mg + 2HCl   <sub> MgCl</sub><sub>2</sub> <sub>+ H</sub><sub>2</sub>


1 2 1 1


0,15 mol   <sub> 0,15 mol</sub>


Thể tích khí H2 sinh ra ở ĐKTC.


<i>VH</i>2=0<i>,</i>15 . 22<i>,</i>4=3<i>,36</i>(lit)


<i><b>II.3.2.2.Ví dụ 2: Bài tốn 2</b></i>. Hồ tan hồn tồn 5,4 gam Nhôm vào dung
dịch HCl dư theo sơ đồ:


Al + HCl     <sub> AlCl</sub><sub>3</sub><sub> + H</sub><sub>2</sub><sub>.</sub>


a, Em hãy lập phương trình hố học.


b. Tính thể tích khí Hiđro thu được ở ĐKTC.
Giải:


Số mol Nhôm tham gia phảm ứng:


<i>n</i><sub>Al</sub>=5,4


27 =0,2(mol)
a. Phương trình hố học.


2Al + 6 HCl   <sub>2AlCl</sub><sub>3</sub> <sub>+ </sub> <sub>3H</sub><sub>2</sub><sub>.</sub>



2 6 2 3


0,2 mol   <sub> 0,3 mol</sub>


Thể tích khí H2 thốt ra ở ĐKTC. <i>VH</i>2=0,3. 22<i>,</i>4=6<i>,</i>72(lit)


Đây là 2 bài đơn giản mà hầu hết học sinh đều giải đúng theo các bước
tiến hành nêu ở trên. ( 2 ví dụ trên đều tương tự như nhau – chỉ thay đổi kim loại
phản ứng ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Trộn hỗn hợp hai kim loại có khối lượng ở bài tốn 1 và 2.


- Lấy kết quả của khí Hiđro thốt ra (thu được) ở ĐKTC của bài tốn 1 và
2. Từ đó hình thành bài tốn hỗn hợp sau.


<i><b>II.3.2.3. Ví dụ 3: Bài tốn 3:</b></i> Hồ tan hồn tồn 9 gam (3,6 + 5,4) hỗn
hợp hai kim loại Magie và Nhôm trong dung dịch HCl dư thu được 10,08 (3,36 +
6,72) lít Hiđro ở ĐKTC.


a. Viết phương trình phản ứng hố học xảy ra.


b. Tính khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.


(hoặc câu hỏi: Tính thành phần phần trăm về khối lượng của mỗi kim loại
trong hỗn hợp ban đầu).


Bài tốn 3 là dạng bài tốn hỗn hợp có thể giải bằng nhiều phương pháp
khác nhau (có thể giải bằng phương pháp số học, phương pháp đại số).



Trong phạm vi bài này tôi muốn rèn luyện cho học sinh cách giải kết hợp
việc vận dụng giải bài toán cổ.


“Vừa gà vừa chó, bó lại cho trịn. 36 con, 100 chân chẵn. Tính số gà, số
chó”


Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tốn cổ từ đó dẫn dắt học sinh vận
dụng vào giải bài tốn hóa học dạng hỗn hợp các chất.


Giải theo phương pháp lập hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn số.


Gọi số gà là x con (x > 0, nguyên)
Số chó là y con (y > 0, nguyên)


Vận dụng bài hoá học dạng hỗn hợp các
chất.


a, Viết phương trình phản ứng hóa học.
Mg + 2HCl   <sub> MgCl</sub><sub>2 </sub><sub>+ H</sub><sub>2</sub><sub> (1)</sub>


2Al + 6HCl  <sub> 2AlCl</sub><sub>3 </sub><sub>+ 3H</sub><sub>2</sub><sub> (2)</sub>


b. Gọi khối lượng Mg là x (x > 0, tính bằng
gam)


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Ta có phương trình.
x + y = 36 (*)


Cứ một con gà có 2 chân




x con gà có 2x chân.


Cứ một con chó có 4 chân.


y con chó có 4y chân


Theo bài ra ta có phương trình về
tổng số chân gà và chân chó là:


2x + 4y = 100 (**)


Kết hợp (*) và (**) ta có hệ
phương trình.


¿


<i>x</i>+<i>y</i>=36


2<i>x</i>+4<i>y</i>=100


¿{


¿


Giải hệ phương trình ta tìm được
x = 22; y = 14;



Vậy số gà là 22 con, số chó là 14
con.


gam )


Ta có phương trình.
x + y = 9 (*)


Từ PTHH (1) ta có.


Cứ 24g Mg phản ứng cho 22,4 lít H2


x gam Mg phản ứng cho 22<sub>24</sub><i>,</i>4 .<i>x</i> lít
H2.


Từ PTHH (2) ta có.


Cứ 2.27 gam Al phản ứng cho 3.22,4 lít H2.


y gam Al phản ứng cho
3 . 22<i>,</i>4 .<i>y</i>


2 .27 =


67<i>,</i>2 .<i>y</i>


54 lít H2


Theo bài ra ta có phương trình về tổng thể
tích khí H2 thốt ra ở ĐKTC.



22<i>,</i>4<i>x</i>


24 +


67<i>,</i>2.<i>y</i>


54 =10<i>,</i>08(**)


Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phương trình
¿


<i>x</i>+<i>y</i>=9


22<i>,</i>4<i>x</i>


24 +


67<i>,</i>2<i>y</i>


54 =10<i>,</i>08


¿{


¿


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>II.3.2.4. Ví dụ 4: Bài tốn 4.</b></i>


Hồ tan hồn tồn 5,2g hỗn hợp gồm Mg và Fe bằng dung dịch axit HCl
1M, thì thu được 3,36 lít H2 ở ĐKTC.



a. Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b. Tính thể tích dung dịch axit HCl đã dùng.
Giải


a. Phương trình hố học


Mg + 2HCl   <sub> MgCl</sub><sub>2</sub><sub> + H</sub><sub>2</sub><sub> (1)</sub>


Fe + 2HCl   <sub> FeCl</sub><sub>2</sub><sub> + H</sub><sub>2</sub><sub> (2)</sub>


Gọi khối lượng Mg là x (g) (x > 0).
Khối lượng Fe là y (g) (y > 0).
Ta có phương trình.


x + y = 5,2 (*)
Từ PTHH (1) ta có:


Cứ 24g Mg phản ứng cho 22,4 lít H2


Vậy x gam Mg phản ứng cho 22<sub>24</sub><i>,</i>4 .<i>x</i> lít H2


Từ PTHH (2) ta có.


Cứ 56g Fe phản ứng cho 22,4 lít H2


Vậy y gam Fe phản ứng cho 22<sub>56</sub><i>,</i>4 .<i>y</i> lít H2


Theo bài ra ta có phương trình về tổng thể tích khí H2 thốt ra ở ĐKTC:



22<sub>24</sub><i>,</i>4 .<i>x</i> +22<i>,</i>4 .<i>y</i>


56 =3<i>,</i>36(**)


Kết hợp (*) và (**) có hệ phương trình:
¿


<i>x</i>+<i>y</i>=5,2


22<i>,</i>4 .<i>x</i>


24 +


22<i>,</i>4 .<i>y</i>


56 =3<i>,</i>36


¿{


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Giải ra ta có khối lượng Mg: x = 2,4g
Khối lượng Fe : y = 2,8g




%Mg = 2,4<sub>5,2</sub>. 100 %=46<i>,</i>15 %




%Fe = 2,8<sub>5,2</sub>.100 %=53<i>,</i>85 %



b. <i>n</i>Mg=


2,4


24 =0,1(mol)


<i>n</i><sub>Fe</sub>=2,8


56 =0<i>,</i>05(mol)


Từ PTHH (1) và (2) tổng số mol axit đã dùng.


<i>n</i>HCl=2<i>x</i>+2<i>y</i>=0,1. 2+0<i>,</i>05 .2=0,3(mol)


 <i>V</i>HCl=0,3<sub>1</sub> =0,3(lit)


Vậy thể tích dung dịch axit HCl đã dùng là 0,3 lít.


<i><b>II.2.2.5.Ví dụ 5: Bài tốn 5.</b></i> Khử hồn tồn 5,43 gam một hỗn hợp gồm 2
oxit CuO và PbO bằng khí Hiđro thu được 0,9 gam nước.


a. Viết các phương trình hố học xảy ra.


b. Tính khối lượng mỗi oxit có trong hỗn hợp ban đầu.


c. Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi chất rắn thu được
sau phản ứng.


Giải:



a. Phương trình hố học.
CuO + H2


0


<i>t</i>


  <sub> Cu + H</sub><sub>2</sub><sub>O (1)</sub>


PbO + H2


0


<i>t</i>


  <sub> Pb + H</sub><sub>2</sub><sub>O (2)</sub>


b. Gọi khối lượng của CuO là x (x > 0, tính bằng gam).
Khối lượng của PbO là y (y > 0, tính bằng gam).
Ta có phương trình: x + y = 5,43 (*)


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Cứ 80g CuO phản ứng cho 18g nước.


Vậy: x gam CuO phản ứng cho 18 .<sub>80</sub> <i>x</i> <i>g</i> <sub> nước.</sub>


Từ PTHH (2) ta có:


Cứ 223g PbO phản ứng cho 18g nước.
Vậy y g PbO phản ứng cho 18 .<sub>223</sub><i>y</i> g nước.



Theo bài ra ta có phương trình về tổng khối lượng nước được tạo thành.
18 .<i>x</i>


80 +
18 .<i>y</i>


223 =0,9(**)


Kết hợp (*) và (**) ta có hệ phương trình.


¿


<i>x</i>+<i>y</i>=5<i>,</i>43(<i>∗</i>)


18 .<i>x</i>
80 +


18 .<i>y</i>


223 =0,9(**)


¿{


¿


Giải ra ta có: Khối lượng CuO: x = 3,2g.
Khối lượng PbO: y = 2,23g.
c. Theo kết quả phần b ta có.


<i>n</i><sub>CuO</sub>=3,2



80 =0<i>,</i>04(mol)
Theo phương trình (1).


<i>n</i>Cu=<i>n</i>CuO=0<i>,</i>04(mol)




mCu= 0,04. 64 =2,56 (g).


<i>n</i><sub>PbO</sub>=2<i>,</i>23


223 =0<i>,</i>01(mol)


Theo phương trình (2) <i>n</i>Pb=<i>n</i>PbO=0<i>,</i>01(mol)


 <i>m</i>Pb=207. 0<i>,</i>01=2<i>,</i>07(<i>g</i>)


Khối lượng hỗn hợp sau phản ứng <i>m</i>hh=<i>m</i>Cu+<i>m</i>Pb=2<i>,</i>56+2<i>,</i>07=4<i>,</i>63(<i>g</i>)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

% Pb = 2<sub>4</sub><i>,<sub>,</sub></i>07<sub>63</sub>. 100 %=44<i>,</i>7 %


Qua các ví dụ trên. tổ chức thiết kế dạy học đã góp phần rất lớn vào việc
nâng cao chất lượng dạy học. Học sinh nắm vững kiến thức vừa rèn luyện kỹ
năng vừa phát triển năng lực hoạt động tư duy, phát huy khả năng sáng tạo của
học sinh làm cho tiết học thực sự trở nên sinh động theo hướng tích cực và qua
việc hướng dẫn cách giải bài hỗn hợp các chất kết hợp việc vận dụng toán học,
nhằm giúp học sinh cách giải nhanh hơn các dạng bài tốn hố học tính theo
phương trình hố học. Từ bài tốn 3,4,5 ở trên giáo viên có thể u cầu học sinh
đặt các đề tốn có dạng tương tự như trên (với bài toán chung nhất). Bài tốn đó


là: “Cho một hỗn hợp gồm hai chất A và B (A và B có thể là hai kim loại, oxit,
axit, bazơ, muối …) Có khối lượng (m) gam, tác dụng với chất C, thu được các
sản phẩm, trong đó có một sản phẩm D chung (chất D có thể đã biết khối lượng,
có thể biết thể tích ở ĐKTC …). Trên cơ sở đó tính khối lượng, hay tính phần
trăm về khối lượng của mỗi chất có trong hỗn hợp ban đầu”


<b>II.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU</b>
<b>II.4.1. Kết quả đạt được.</b>


<i><b>II.3.2.1. Chất lượng học sinh khi chưa vận dụng đề tài</b></i>


Tổng số: 50 h c sinh.ọ


Loại <sub>SL</sub>Giỏi<sub>%</sub> <sub>SL</sub>Khá<sub>%</sub> <sub>SL</sub>TB <sub>%</sub> <sub>SL</sub>Yếu<sub>%</sub> <sub>SL</sub>Kém<sub>%</sub>


Tổng số 1 2 7 14 32 64 9 18 1 2


Qua đánh giá phân loại.


- 16% học sinh biết cách giải song trình bày chưa khoa học.
- 64% học sinh có hướng giải song chưa trình bày được.
- 20% học sinh chưa biết cách giải bài tập.


Nguyên nhân kết quả trên là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Dạng bài tập này vận dụng óc tư duy sáng tạo nhiều nhưng sự tư duy của
học sinh chưa cao.


- Dạng bài tập bày liên quan đến môn tốn mà kĩ năng giải tốn của học
sinh cịn hạn chế.



<i><b>II.3.2.2. Chất lượng học sinh khi vận dụng đề tài</b></i>


Qua việc phân loại được dạng bài tập hỗn hợp các chất tính theo phương
trình hố học có vận dụng toán học và hướng dẫn giải bài tập mẫu đã đem lại
hiệu quả thiết thực đem lại hứng thú trong học tập mơn Hố học. Học sinh thích
học mơn Hố học hơn và khơng cịn ngại khi giải bài tập tính theo phương trình
hố học dạng hỗn hợp các chất.


Kết quả học sinh cuối năm đạt được như sau.


Loại Giỏi Khá TB Yếu Kém


SL % SL % SL % SL % SL %


Tổng số 11 22 18 36 19 38 2 4 0 0


Như vậy khi sử dụng phương pháp dạy học như trên đã thấy được chất
lượng bộ môn hố học tăng cao, nhằm góp phần vào đội tuyển học sinh giỏi của
trường, cũng như của huyện, số học sinh giỏi đầu năm chỉ có 01 em chiếm tỉ lệ
02% tăng lên 11 học sinh chiếm 22%, số học sinh khá cũng tăng vọt từ 07 học
sinh chiếm 14% đến cuối năm học tăng lên 18 học sinh chiếm 36%, còn số học
sinh yếu giảm đáng kể từ 9 học sinh chiếm 18% còn 02 học sinh chiếm 04 % và
khơng cịn học sinh kém.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>II.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :</b>


Qua thời gian nghiên cứu vận dụng các phương pháp, tơi rút ra cho mình
một số kinh nghiệm như sau :



Hồn tồn có thể sử dụng các phương pháp nêu trên để có thể giúp học
sinh hoạt động tìm kiến thức, rèn luyện kỹ năng vận dụng vào các bài tập cụ thể
ở mơn hố học trong trường trung học cơ sở. Yêu cầu giáo viên phải làm tốt các
khâu chuẩn bị và khéo léo phối hợp các phương pháp sao cho phù hợp với từng
nội dung và mức độ kiến thức và đối với học sinh.


Phương pháp nêu trong đề tài có khả năng phát huy rất tốt năng lực tư duy
độc lập của học sinh, làm cho khơng khí học tập của học sinh hào hứng và sơi
nổi hơn. Các em đã tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiếm kiến thức.
Kiến thức và kỹ năng của các em đã được cũng cố một cách vững chắc, kết quả
học tập của học sinh không ngừng được nâng cao. Học sinh đã thực sự chủ động
và biết cách tự lĩnh hội tri thức trong q trình học tập khơng cịn mang tính
gượng ép như trước. Đồng thời tôi cũng nhận thấy rõ rằng hơn giáo viên đóng
một vai trị quyết định cho sự thành hay bại của chất chất lượng dạy học.


<b>III. PHẦN KẾT LUẬN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi thấy để giải các bài tập dạng hỗn hợp
các chất tính theo phương trình hố học có vận dụng toán học, chúng ta cần tổ
chức hướng dẫn học sinh tiến hành theo các bước cơ bản sau:


<b>Bước 1</b><i>: Tổ chức cho học sinh nghiên cứu kĩ đầu bài, nhận dạng bài tốn.</i>


<b>Bước 2</b><i>: Lập đúng phương trình Hóa học. </i>


<b>Bước 3</b><i>: Đặt ẩn số cho các đại lượng cần tính trong hỗn hợp các chất đã</i>
<i>cho ở đầu bài và điều kiện của ẩn. Sau đó dựa vào các dữ kiện ở đầu bài lập hệ</i>
<i>phương trình. Trong đó một phương trình biểu diễn các ẩn theo khối lượng hỗn</i>
<i>hợp các chất và một phương trình theo dữ liệu của sản phẩm chung. </i>



<b>Bước 4</b><i>: Giải hệ phương trình tìm giá trị của ẩn và kiểm tra với điều kiện</i>
<i>của ẩn ta sẽ tìm được khối lượng của từng chất trong hỗn hợp chất.</i>


Để phù hợp với đặc trưng của bộ mơn “ Khoa học thực nghiệm” Thì việc
Giải bài tập hoá học là hết sức cần thiết. Thơng qua việc làm này học sinh đã
được tìm tịi kiến thức một cách chủ động. Rèn kĩ năng giải bài tập dạng hỗn hợp
các chất tính theo phương trình hố học có vận dụng tốn học vào các bài tập cụ
thể. Giúp các em biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Phát huy khả năng phán
đốn, óc tổng hợp, kết luận theo hướng quy nạp và diễn giải.


Để phát huy tốt tính tích cực sáng tạo, tìm tịi của học sinh trong việc giải
bài tập dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố học, người giáo viên
phải có những lời nói, việc làm mang tính khuyến khích động viên hơn là sự bắt
buộc. Có sự kiểm tra, đánh giá việc làm của học sinh một cách thoả đáng, tạo
cho học sinh niềm vui, hứng thú với công việc. Như vậy việc giải bài tập dạng
hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố học khơng chỉ phát huy tính tích
cực của đơng đảo học sinh mà còn phát hiện bồi dưỡng những năng lực tiềm ẩn
trong các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

động dạy và học, đem lại những kết quả rất khả thi và tạo được hứng thú lớn
trong học tập của học sinh, đồng thời phát huy tối đa sự tham gia của người học.
Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham gia vào các hoạt động để
củng cố kiến thức, rèn luyện được kỹ năng. Dạy học như thế có tác động rất lớn
đến việc phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập
và khả năng tìm tịi sáng tạo.


Như vậy khi tơi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh u thích bộ mơn
hố học là rất ít, đồng thời kết quả học tập bộ mơn hố học cũng không được
cao. Sau khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực và rèn luyện kỹ năng giải bài
tập dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố học có vận dụng tốn học


thì chất lượng học tập bộ môn này được nâng cao rõ rệt.


Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi về việc rèn kĩ năng giải bài tập
dạng hỗn hợp các chất tính theo phương trình hố học có vận dụng tốn học. Do
thời gian và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài còn hạn chế. Tơi rất mong sự
đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để sáng
kiến thêm phong phú và hồn chỉnh hơn.


<i><b>Tơi xin chân thành cảm ơn!</b></i>


<i>ĐakPơ, ngày 08 tháng 3 năm 2009.</i>


<b>NGƯỜI VIẾT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>PHẦN PHỤ LỤC</b>


<i><b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b></i>


- Giáo trình tâm lí học đại cương – NXB GD


Phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông – tác giả : Lê Văn Dũng
-Nguyễn Thị Kim Cúc.


- Sách Giáo Khoa Hóa học 8 – Lê Xuân Trọng - Nguyễn Cương – NXB GD
2004.


- Sách Giáo viên hoá học 8 – Lê Xuân Trọng - Nguyễn Cương – NXB GD 2004.
- Sách Giáo Khoa Hóa học 9 – Lê Xuân Trọng – Cao Thị Thặng – Ngô Văn Vụ
– NXB GD 2005.


- Sách Giáo viên hoá học 9 – Lê Xuân Trọng – Cao Thị Thặng –Nguyễn Phú


Tuấn - Ngô Văn Vụ – NXB GD 2005.


- Chuyên đề bồi dưỡng Hố 8,9 của Hồng Vũ.


- Hướng dẫn làm bài tập hoá học 8, 9 – tác giả : Ngơ Ngọc An.
- Một số tài liệu khác có liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI</b>



<b>CẢI TIẾN, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



1. Tên đề tài cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm :


………..


………
…………..…


2. Người viết cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm


- Họ và tên : ……….………
- Chức vụ : ……… Đơn vị : ………
- Nhiệm vụ chính đang đảm nhận : ……….
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ : ……….
3. Người đánh giá :


- Họ và tên : ………. học vị : ………..
- Chức vụ và đơn vị công tác : ………
- Nhiệm vụ được phân công trong HĐKH : ………



<b>NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ </b>


<b>Nội dung đánh giá</b> <b>Nhận xét</b> <b>Xếp loại</b>


<b>Yếu tố 1</b>
<b>Yếu tố 2</b>
<b>Yếu tố 3</b>


<b>Tính khoa học</b>
<b>Tính sáng tạo </b>


<b>Xếp loại chung : ………</b> ……. ngày…. tháng …. năm 200…
<b> Người đánh giá</b>


<b>SỞ GD & ĐT TỈNH GIA LAI </b> <b> CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b> HỘI ĐỒNG KHOA HỌC </b> <b> Độc lập - Tự do Hạnh - phúc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>CẢI TIẾN, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



1. Tên đề tài cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm :


………..


………
…………..…


2. Người viết cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm


- Họ và tên : ……….………
- Chức vụ : ……… Đơn vị : ………


- Nhiệm vụ chính đang đảm nhận : ……….
- Trình độ chun môn nghiệp vụ : ……….
3. Người đánh giá :


- Họ và tên : ………. học vị : ………..
- Chức vụ và đơn vị công tác : ………
- Nhiệm vụ được phân công trong HĐKH : ………


<b>NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ </b>


<b>Nội dung đánh giá</b> <b>Nhận xét</b> <b>Xếp loại</b>


<b>Yếu tố 1</b>
<b>Yếu tố 2</b>
<b>Yếu tố 3</b>


<b>Tính khoa học</b>
<b>Tính sáng tạo </b>


</div>

<!--links-->

×