Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.77 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------------------

Đềtài:

BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3- 4 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG
LÀM QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

Sinhviênthựchiện

: Nguyễn Thị Quyết

Lớp

: 11SMN1

Giáoviênhướngdẫn

: TS. Đinh Thị Đoan Hương

ĐàNẵng, tháng5/2015


Lời cảm ơn
Để hồn thành được khóa luận này, trước tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến quý thầy cô trong khoa GD mầm non đặc biệt là cô Đinh Thị Đoan Hương đã
tạo điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian qua.
Do bước đầu làm quen với khóa luận nên các kiến thức, trình độ chun mơn


cịn hạn chế, vì thế khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến q báu của q thầy cơ để khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Quyết


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
3. KHÁCH THỂ - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................... 2
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................... 3
7. ĐÓNG GÓP CỦA KHÓA LUẬN .......................................................................... 4
8. CẤU TRÚC CỦA KHÓA LUẬN .......................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................ 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu về tính tích cực và tính tích cực nhận thức ............. 5
1.1.2.Các cơng trình nghiên cứu về tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo ........... 7
1.1.3.Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động khám phá môi trường xung quanh .... 8
1.2. Một số vấn đề lí luận về tính tích cực nhận thức ................................................. 9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 9
1.2.2. Biểu hiện tính tích cực nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi ....................................... 11
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi ............ 12
1.3. Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh của trẻ ở trường mầm non ... 13

1.3.1. Môi trường xung quanh và vai trị của mơi trường xung quanh đối với sự phát
triển của trẻ 3 – 4 tuổi ............................................................................................... 13
1.3.2. Vai trò của môi trường xung quanh đối với việc phát huy tính tích cực nhận
thức của trẻ 3 – 4 tuổi ................................................................................................ 15
1.3.3. Tổ chức hoạt động làm quen với môi trường xung quanh ở trường mầm non16
1.3.4. Đặc điểm nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ 3 – 4 tuổi ................. 18
1.3.5. Biểu hiện tính tích cực nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen


với môi trường xung quanh ....................................................................................... 20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
NHẬN THỨC CỦA TRẺ 3 – 4 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN
VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .................................................................. 23
2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................................ 23
2.2. Vài nét về đối tượng điều tra .............................................................................. 23
2.2.1. Địa bàn trường mầm non ................................................................................ 23
2.2.2. Tình hình cơ sở vật chất của trường ................................................................ 24
2.2.3. Đội ngũ giáo viên – nhân viên ........................................................................ 25
2.2.4. Tình hình trẻ .................................................................................................... 25
2.3. Thời gian khảo sát thực trạng ............................................................................. 26
2.4 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 26
2.5. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 26
2.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26
2.6.1. Quan sát sư phạm ............................................................................................ 26
2.6.2. Phương pháp điều tra bằng Anket: .................................................................. 26
2.6.3. Phương pháp đàm thoại................................................................................... 27
2.7. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................................... 28
2.7.1. Nhận thức của giáo viên đối với việc phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ
3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen môi trường xung quanh................................... 28

2.7.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp phát huy tính tích cực nhận của trẻ 3 – 4
tuổi trong hoạt động làm quen môi trường xung quanh............................................ 31
2.7.3. Thực trạng biểu hiện mức độ tính tích cực nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi trong
hoạt động làm quen môi trường xung quanh ............................................................ 33
2.8. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................. 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 36
CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 3 – 4 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM


QUEN VỚI MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM38
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp .................................................................................. 38
3.1.1. Dựa vào cách phân loại các phương pháp....................................................... 38
3.1.2. Dựa vào đặc điểm nhận thức ở trẻ 3 – 4 tuổi .................................................. 39
3.1.3. Dựa vào điều kiện khách quan ........................................................................ 40
3.2. Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức cho trẻ mẫu giáo 3
– 4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh ............................... 41
3.2.1.Biện pháp 1: Sưu tầm hoặc sáng taọ ra TCVĐkết hợp với âm nhạc phù hợp
với nội dung nhận thức.............................................................................................. 41
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường trò chuyện với cá nhân trẻ hoặc theo nhóm nhỏ về
đối tượng nhận thức .................................................................................................. 43
3.2.3.Biện pháp 3: Cho trẻ trải nghiệm thông qua dạy học dự án............................. 44
3.3. Thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất .............................................................. 45
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 45
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 46
3.3.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm ................................................................ 46
3.3.4. Tổ chức thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất .............................................. 46
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM............................................................. 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTC

: Tính tích cực.

TTCNT

: Tính tích cực nhận thức.

GV

: Giáo viên

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng.

TTN

: Trước thực nghiệm.

STN


: Sau thực nghiệm.

MTXQ

: Môi trường xung quanh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1. Kết quả đo đầu vào của trẻ ở nhóm TN .................................................... 47
Bảng 3.2. Kết quả đo đầu vào của trẻ ở nhóm ĐC.................................................... 47
Bảng 3.3. Kết quả đo đầu ra của trẻ ở nhóm TN ...................................................... 49
Bảng 3.4. Kết quả đo đầu ra của trẻ ở nhóm ĐC ...................................................... 49
Bảng 3.5. So sánh mức độ biểu hện TTCNT của nhóm trẻ trước TN và sau TN ..... 50
Biểu đồ
Biểu đồ 1. So sánh mức độ biểu hiện về TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen
MTXQ trên 2 tiêu chí ................................................................................................ 34
Biểu đồ 2. So sánh mức độ biểu hiện về TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen
MTXQ ở nhóm TN và nhóm ĐC trước khi TN ........................................................ 48
Biểu đồ 3: So sánh mức độ biểu hiện TTCNT của trẻ trong hoạt động làm quen
MTXQ ở nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TN ........................................................... 49
Biểu đồ 4: So sánh mức độ biểu hiện TTCNT của nhóm trẻ trước TN và sau TN .. 51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỉ 21, thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ, xu thế hội nhập, hợp tác, cạnh tranh gây gắt là thách thức không nhỏ đối với
đào tạo nguồn nhân lực của từng quốc gia. Do vậy nhiều nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam không ngừng đầu tư cho giáo dục, coi giáo dục là “quốc sách hàng

đầu”. Muốn đạt được mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì địi hỏi
phải đào tạo những con người năng động, sáng tạo,tự lực, tự cường. Và con đường
đứng đắn, hiệu quả hơn cả là đầu tư cho giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng nguồn lực con người là cách tốt nhất giúp đất nước ta có thể “sánh vai
với các cường quốc trên thế giới”.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân. Mục
tiêu của giáo dục mầm non là “giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào
lớp 1” [1; tr.3]. Bên cạnh đó, giáo dục mầm non cịn hướng đến việc “hình thành và
phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển
tối đa khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho việc học tập
suốt đời” [1; tr.3]. Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của cả dân tộc, vì
vậy việc bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ khơng phải chỉ là trách nhiệm của gia đình,
nhà trường mà của tồn xã hội.
Đối với trẻ mầm non, việc tạo cơ hội cho trẻ phát huy tính tích cực nhận thức
(TTCNT) rất quan trọng bởi một trong những biểu hiện quan trọng của TTCNT là
sự say mê, hứng thú với nhiệm vụ và nếu hứng thú, trẻ sẽ “tập trung ý chí huy động
tồn bộ thể lực, trí tuệ, tinh thần để đạt được mục đích đã đề ra” [8; tr.15]. Chỉ khi
nào trẻ phát huy được TTCNT thì quá trình tiếp thu tri thức của trẻ mới được hiệu
quả, trẻ sẽ tích cực chủ động tìm tịi, khám phá mọi thứ xung quanh.
Hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ) là một

1


trong những nội dung giáo dục quan trọng trong giáo dục trẻ mầm non. Khi nói đến
trẻ mầm non, ai cũng biết ở lứa tuổi này tị mị, thích khám phá tìm hiểu thế giới bao
la rộng lớn. Khám phá MTXQ là khám phá một kho tàng tri thức rộng lớn nhưng
gần gũi, góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về các sự vât, hiện tượng

về MTXQ, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản, có hệ thống giúp trẻ bước đầu
hiểu sơ đẳng về đặc điểm, tính chất, mối quan hệ giữa các sự vật, sự việc.
Mặc khác, ở lứa tuổi mẫu giáo 3 – 4 tuổi nhờ sự phát triển về thể chất và sự
hoàn thiện dần của hệ thần kinh, khả năng tiếp xúc với thế giới xung quanh được
mở rộng, nhu cầu tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh càng tăng. Vì vậy việc tổ
chức các hoạt động cho trẻ làm quen với MTXQ là một hoạt động vô cùng quan
trọng và cần thiết đối với trẻ. Tuy nhiên, qua quá trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
cũng như thực tập, được quan sát, tìm hiểu cách thức tổ chức các hoạt động cho trẻ
làm quen MTXQ tôi nhận thấy các cô giáo chưa chú trọng đầu tư vào hoạt động này
làm cho trẻ không hứng thú, chưa phát huy đươc TTCNT. Nhận thức được tầm
quan trọng hoạt động làm quen với MTXQ, đồng thời với mong muốn làm sao trẻ có
thể phát huy được tính tích cực để những giờ học của trẻ trở nên thú vị hơn, hấp dẫn
hơn những kiến thức mà trẻ học được nó sẽ đi vào trí nhớ của trẻ một cách nhẹ nhàng
mà sâu sắc cho nên chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp phát huy tính tích cực
nhận thức của trẻ mẫu giáo 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với mơi
trường xung quanh”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp nhằm phát huy tính TTCNT của trẻ 3 – 4
tuổi trong quá trình dạy học giúp trẻ làm quen với MTXQ.
3. KHÁCH THỂ - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học nhằm giúp trẻ làm quen với MTXQ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm
quen với MTXQ.

2


4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu áp dụng các biện pháp đề xuất trong đề tài thì giáo viên sẽ phát huy
được TTCNT của trẻ trong quá trình dạy học giúp trẻ làm quen với MTXQ. Từ đó,
q trình tiếp thu tri thức của trẻ sẽ đạt hiệu quả hơn.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.1.3. Đề xuất một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt động
làm quen với MTXQ và thực nghiệm sư phạm.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4
tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQtại trường Mầm non 19 – 5 và trường
Mầm non Tuổi Thơ, thành phố Đà Nẵng.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra bằng Anket
Sử dụng phiếu câu hỏi để điều tra ý kiến các giáo viên giảng dạy độ tuổi 3 –
4 tuổi nhằm tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 –
4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với trẻ 3 – 4 tuổi trong các giờ làm quen với MTXQ để khảo sát
về đặc điểm tâm lí của trẻ và các yếu tố kích thích trẻ phát huy TTCNT trong hoạt
động làm quen với MTXQ.
Trao đổi với giáo viên dạy trẻ để khảo sát về cách thức tổ chức và các
phương pháp mà giáo viên đã sử dụng nhằm phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4
tuổitrong hoạt động làm quen với MTXQ.


3


6.2.3 Phương pháp quan sát
Quan sát giáo viên và trẻ trong các hoạt động làm quen với MTXQ.
6.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện
pháp đề xuất và đối chiếu với giả thuyết khoa học đề xuất.
7. ĐÓNG GĨP CỦA KHĨA LUẬN
Sau khi hồn thành, đề tài nghiên cứu này có thể ứng dụng làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên bậc mầm non, các sinh viên nghiên cứu khoa học giáo dục mầm
non và cho cha mẹ của các bé tham khảo trong quá trình dạy và chơi cùng con.
8. CẤU TRÚC CỦA KHĨA LUẬN
Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, nội
dung chính của khóa luận gồm ba chương sau:
* Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
* Chương 2: Thực trạng sử dụng biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4
tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ ở trường mầm non.
* Chương 3: Một số biện pháp phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi trong hoạt
động làm quen với MTXQ và thực nghiệm sư phạm.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian qua, trên thế giới cũng như trong nước đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu thành cơng về TTC, TTCNT cũng như TTCNT của trẻ mẫu giáo.
Cụ thể có các cơng trình nghiên cứu như sau:

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về tính tích cực và tính tích cực nhận thức
TTC đã được nhiều nhà nghiên cứu nhắc đến trong các cơng trình nghiên cứu
của mình. Theo quan điểm duy vật biện chứng, đại diện là C. Mac – Ph. Anghen,
V.I. Lenin họ đã nêu lên nguồn gốc và vai trị của TTC: “Tính tích cực có nguồn
gốc từ yếu tố bên trong và yếu tố bên ngồi, trong đó yếu tố bên trong giữ vai trị
quyết định. Tính tích cực chính là thái độ cải tạo và biến đổi khách thể của chủ thể,
nó có vai trị quan trọng trong việc tạo ra thế giới hiện thực khách quan, biến đổi
và cải tạo nó” [3, tr 17].
Ngồi ra, theo Bùi Hiển, ơng nhận định: “Tính tích cực là nét tính cách rất
quan trọng trong nhân cách thể hiện ở năng lực làm thay đổi thực tiễn theo nhu
cầu, mục đích của mình trong họat động sản xuất, học tập, sáng tạo, đấu tranh,...”
Bên cạnh đó, trong một dự án Việt – Bỉ của nhóm tác giả Nguyễn Lăng
Bình, Đỗ Phương Trà, Nguyễn Phương Hồng, Cao Thị Thặng cũng đã nghiên cứu
và nói về TTC như sau: “TTC là một phẩm chất của con người trong đời sống xã
hội. Hình thành và phát triển TTC là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục,
nhằm tạo ra những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng
đồng. TTC là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá
trình giáo dục”.[10, tr 13,14].Quan điểm này có nét tương đồng với nhận định của
Bùi Hiển, họ đều cho TTC sẽ góp phần hình thành nên nhân cách của một con
người hồn thiện.
Nhìn chung có thể thấy, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu về TTC của con
người và cho rằng đây là nét tính cách rất quan trọng mà con người cần phải có. Để

5


tạo ra những con người có nhân cách tốt, có ích cho xã hội, việc đầu tiên các nhà
giáo dục phải làm đó là hình thành cho học trị của mình TTC.
Bên cạnh việc nghiên cứu về TTC, ngay từ xưa việc phát huy TTCNT của
người học được xem như là một nguyên tắc “vàng” trong dạy học.Trong thế kỉ 20,

21 vấn đề về TTCNT của người học tiếp thu được đề cập trong các cơng trình
nghiên cứu của một số nhà khoa học trên thế giới như B.P Exiprov, L.P aistova,
Iu.L.Banxki, A.I.Gebeo, A.M.Machiuskin (Liên Xô), Ookon (Ba Lan), Skinner,
Bruner (Mỹ), Xavier Rorgiers (Pháp), Jean-Mare Demomme… tựu chung lại có 4
hướng nghiên cứu cơ bản sau:
-

Hướng nghiên cứu thứ nhất:
Xem xét và nghiên cứu TTC của người học trong mối quan hệ giữa nhận

thức, tình cảm và ý chí. Hướng nghiên cứu này hỗ trợ các nhà giáo dục tìm kiếm
con đường và các điều kiện cần thiết nhằm phát triển TTC của người học.
-

Hướng nghiên cứu thứ hai:
Nghiên cứu bản chất và cấu trúc của TTCNT, người ta lưu ý nhiều đến tính

chủ động của chủ thể trong quá trình nhận thức đối với đối tượng nhận thức thơng
qua huy động các chức năng tâm lí ở mức độ cao.
-

Hướng nghiên cứu thứ ba:
Nghiên cứu một số dấu hiệu của TTCNT và các mức độ biểu hiện chúng ở

học sinh. Đưa ra yêu cầu đối với giáo viên, các phương pháp, biện pháp nâng cao
TTCNT và năng lực làm chủ trí tuệ. R.A.Nhidanov đưa ra những dấu hiệu nhận biết
TTCNT như sau:
+ Có hứng thú sâu sắc tồn diện đối với kiến thức và nhiệm vụ nhận thức.
+ Có sự cố gắng bền bỉ, tập trung ý chí, huy động tồn bộ thể lực và trí tuệ để
đạt được mục đích đề ra.

-

Hướng nghiên cứu thứ tư:
Nghiên cứu mối quan hệ giữa TTCNT và tính độc lập nhận thức trong q

trình giải quyết vấn đề nhận thức. Có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này:
+ Tính độc lập là điều kiện của TTCNT.

6


+ Xukinna: TTCNT là mức độ chuẩn bị cho tính độc lập.
+ Lecner: TTCNT là điều kiện của tính độc lập, con người khơng thể độc lập
nếu khơng có TTCNT.
Ngồi ra, I.F.kharlamop cũng đã nghiên cứu về TTCNT, ông cho rằng:
“TTCNT là trạng thái hoạt động của chủ thể,nghĩa là của người hoạt động, được
đặc trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình
nắm vững kiến thức”[11;tr 13]. Ở đây, tác giả đặt TTCNT trong hoạt động học tập
và phân tích dựa trên biểu hiện về nhu cầu, ý chí của chủ thể nhận thức để xem xét
biểu hiện của nó. TTCNT giúp con người thực hiện các nhiệm vụ nhận thức với kết
quả cao.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và kể cả Việt Nam đều
chỉ ra rằng TTCNT là một trong những nhân tố quyết định hoạt động nhận thức của
con người, trong đó có trẻ mẫu giáo. Như vậy, vấn đề phát huy TTCNT của người
học có lịch sử lâu bền. Các cơng trình đó đã để lại tư liệu và tư liệu đó là những cơ
sở lí luận khoa học quý giá đối với việc nghiên cứu khóa luận này.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo
Như chúng ta đã biết,TTCNT là một phẩm chất vô cùng quan trọng đối với
trẻ trong việc tìm hiểu khám phá thế giới mới. Việc giúp trẻ phát huy được TTCNT
sẽ giúp cho quá trình khám phá trở nên dễ dàng, trẻ lĩnh hội được nhiều tri thức mới

hơn. Vì vậy,bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về TTCNT cho người học nói
chung cịn có nhiều nhà tâm lí, giáo dục học quan tâm nghiên cứu về TTCNT của
trẻ mẫu giáo như sau:
Một số nhà khoa học Xô-viết đã nghiên cứu về TTCNT của trẻ mẫu giáo, họ
cho rằng TTCNT của trẻ mẫu giáo được xác định như là thái độ tích cực của trẻ đối
với thế giới hiện thực xung quanh, lòng ham muốn chiếm lĩnh tri thức và mong
muốn vận dụng chúng vào thực tiễn.
Bên cạnh đó, TTCNT của trẻ mẫu giáo được các tác giả của các nhà tâm lí sư
phạm Trường Đai học Sư phạm Quốc gia Matxcơva xem xét như là khả năng giải
quyết nhiệm vụ nhận thức với hiệu quả cao bằng việc cố gắng, nỗ lực, huy động ở

7


mức độ cao các chức năng tâm lí nhận thức đặc biệt là chức năng của tư duy (một
số thao tác tư duy như so sánh, phân tích, khái quát hóa...).
Cũng cùng quan điểm với các nhà tâm lí sư phạm Trường Đai học Sư phạm
Quốc gia Matxcơva, A.A.Luibinxkaia khi nghiên cứu về TTCNT của trẻ mẫu giáo,
ông cũng nhận nhận định ở lứa tuổi mẫu giáo đã xuất hiện tính tích cực ở bình diện
cao nhất đó là tính tích cực của hoạt động trí tuệ. Ơng cho rằng: “Trẻ em hồn tồn
có khả năng hoạt động trí tuệ, nó biết suy nghĩ về những điều mắt thấy, tai nghe,
biết giải đáp các câu đố, biết sáng tác truyện và kể chuyện theo tranh. Chúng
thường hay hỏi mọi người xung quanh về nhũng đều chưa biết, tranh luận cùng với
họ... Sự nghe, sự kể bằng ngôn ngữ sáng tạo ấy trở thành hình thức đặc thù trong
hoạt động trí tuệ của trẻ mẫu giáo” [9, tr.13].
1.1.3.Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động khám phá mơi trường xung quanh
Ngồi việc nghiên cứu về TTC, TTCNT, TTCNT của trẻ mẫu giáo, cũng đã
có một số tác giả nghiên cứu về quá trình cho trẻ khám phá MTXQ. Đầu tiên, trên
diễn đàn của nhà thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh có bài viết của TS. Hồng Thị
Oanh –Ths . Nguyễn Thị Xuân -Trường CĐSPMGTW1, viết về “Quy trình cho trẻ

làm quen với MTXQ”. Trong bài viết này chủ yếu nêu lên các bước cho trẻ khám
phá MTXQ.
Ngồi ra, cịn có cơng trình của Nguyễn Thị Thanh Thuỷ. “Các hoạt động,
trị chơi với chủ đề mơi trường tự nhiên” giáo trình này chủ yếu nói đến các hoạt
động và trị chơi về mơi trường tự nhiên.Hồng Thị Phương. “Giáo trình lý luận và
phương pháp hướng dẫn trẻ làmquen với môi trường xung quanh”. Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, 2008. Giáo trình này đã đưa ra một số vấn đề lý luận về môi
trường xung quanh và đề ra một số phương pháp hướng dẫn trẻ làm quen với môi
trường xung quanh.
Bên cạnh đó cịn có cơng trình của Lê Thị Ninh. “Giáo trình phương pháp
cho trẻ làm quen với mơi trườngxung quanh” dành cho học viên ngành giáo dục
mầm non hệ đào tạo tại chức từ xa. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2006. Trong
giáo trình này cũng chỉ ra được các phương pháp để giúp cho trẻ làm quen với môi

8


trường xung quanh một cách đạt hiệu quả nhất.
Hoàng Thị Oanh - Nguyễn Thị Xuân. “Giáo trình Phương pháp cho trẻ làm
quen với mơi trường xung quanh”, giáo trình chủ yếu nói đến các phương pháp, các
hình thức, điều kiện và phương tiện cho trẻ làm quen với MTXQ.
Như vậy, qua nghiên cứu các cơng trình của các nhà khoa học, chúng ta thấy
vấn đề phát huy TTCNT cho học sinh nói chung và cho trẻ mẫu giáo nói riêng luôn
là vấn đề quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, kể cả trong nước và ngoài nước, các
tác giả đều đi nghiên cứu về một mặt như TTC, TTCNT hay TTCNT của trẻ mẫu
giáo, cụ thể là của trẻ 5-6 tuổi mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu về TTCNT
của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động làm quen với MTXQ. Vì vậy tơi quyết định đi sâu
nghiên cứu về vấn đề: “Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu
giáo 3 – 4 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trường xung quanh”với mong
muốn sẽ góp phần làm phong phú thêm các biện phát huy TTCNT của trẻ 3 – 4 tuổi

khi khám phá môi trường xung quanh để công tác giáo dục mầm non ngày một tốt
hơn, có ý nghĩa hơn.
1.2. Một số vấn đề lí luận về tính tích cực nhận thức
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
a. Tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt, tính tích cực có thể được hiểu là sự chủ động, sự
hăng hái, nhiệt tình với cơng việc được giao, người có tính tích cực sẽ có những
hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo khuynh hướng phát triển, đây là một nét tính
cách vơ cùng quan trọng của nhân cách con người.
TTC là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. TTC
được hình thành từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ với rất nhiều phẩm
chất khác của nhân cách và với môi trường, điều kiện mà chủ thể hoạt động và tồn
tại.Người có TTC là người có khả năng độc lập, tự giải quyết công việc một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Trên cơ sở những phân tích trên, và những nhận định của các tác giả trong
nước cũng như nước ngồi đã nghiên cứu và phân tích về TTC, chúng ta có thể hiểu

9


rằng: Tính tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, là thái độ cải tạo
của chủ thể đối với xung quanh thể hiện ở việc tham gia hoạt động một cách chủ
động, say mê và hứng thú nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Động cơ, nhu cầu,
hứng thú chính là nguồn gốc bên trong của tính tích cực, là động lực thúc đẩy con
người hoạt động.
b. Tính tích cực nhận thức
Theo R.A.Nhizamop quan niệm, TTCNT của học sinh là hành động có ý chí,
một trạng thái hoạt động đặc trưng bởi sự cố gắng hoạt động nhận thức của cá nhân.
TTCNT biểu hiện ở sự hứng thú toàn diện và sâu sắc đối với kiến thức, với nhiệm
vụ học tập, cố gắng bền bỉ và tập trung ý chí huy động thể lực và trí tuệ để đạt được

mục đích. Với quan niệm này, R.A.Nhizamop đã thu hẹp TTC như một hành động
có ý chí.
TTCNT theo I.I.Samova là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động
học tập, là phẩm chất của học sinh. Nó xuất hiện trong mối quan hệ của học sinh với
nội dung, với quá trình học tập, với sự nỗ lực để nắm tri thức, phương pháp trong
một thời gian ngắn với việc huy động ý chí để đạt kết quả học tập. TTCNT biểu
hiện bằng sự sẵn sàng về tâm lí cùng việc xác định rõ mục đích, tình huống và
những hành động để đạt mục đích đó.
Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt: TTCNT là biểu hiện ở chỗ huy động ở mức độ
cao các chức năng tâm lí, đặc biệt là các chức năng tư duy. Ý kiến này chưa nhấn
mạnh mặt nhân cách trong TTCNT.
A.I.Serbacop quan niệm khác với các tác giả trên ở chỗ: Ông đã chỉ ra bản
chất tâm lí TTCNT của học sinh. Ơng cho rằng, hoạt động nhận thức của học sinh
bao gồm các yếu tố nhận thức, tình cảm, ý chí, các yếu tố đó kết hợp với nhau tạo
nên mơ hình tâm lí mn màu mn vẻ. Các mơ hình tâm lí ln biến đổi theo mục
đích, nhiệm vụ và nội dung nhận thức. Chính sự thay đổi liên tục này đặc trưng cho
TTCNT.
Cũng theo như nhận định của các tác giả, khi đi nghiên cứu về TTCNT có
thể thấy có hai tính chất nổi bật của TTCNT có liên quan chặt chẽ với nhau:

10


+ Thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức.
+ Sự thay đổi bân trong các mơ hình tâm lí của hoạt động nhận thức.
Như vậy từ những nhận định của các tác giả khi nghiên cứu về TTCNT có
thể khái quát lại: TTCNT là một phẩm chất tâm lí của cá nhân trong hoạt động
nhận thức, là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua việc huy động
ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Nó được
thể hiện như một năng lực trí tuệ phức tạp địi hỏi sự tư duy.

c. Tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo
Ở tuổi mẫu giáo, trẻ em đã có nhu cầu được người khác thừa nhận, đây chính
là yếu tố quan trọng nhất của TTC trong nhân cách.Trong thực tế đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về nhu cầu được người khác thừa nhận của trẻ mẫu giáo. Một số
nhà nghiên cứu theo trường phái phân tâm lý học như S.Freud cho rằngnhu cầu
được người khác thừa nhận có ở tất cả mọi đứa trẻ. Theo họ, “nhu cầu được người
khác thừa nhận ở trẻ mẫu giáo xuất hiện trong quá trình phát triển của đứa trẻ, trong
mối quan hệ qua lại giữa trẻ với người lớn,khi mà trong mối quan hệ đó, đứa trẻ sẽ
bị hụt hẫng, bị kích động, lo lắng, mong muốn được đền bù hay sự đòi hỏi trên cả
sự đền bù” [9; tr11].Như vậy, nhu cầu được người khác thừa nhận không những chỉ
là một thành tựu to lớn trong sự phát triển nhân cách của trẻ mẫu giáo mà còn là
điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhân cách ở các giai đoạn tiếp theo. Vì vậy,
việc giáo dục và phát triển tính tích cực có thể bắt đầu ngay từ lứa tuổi mẫu giáo.
Từ sự phân tích về TTCNT của trẻ mẫu giáo của các tác giả trong và ngồi
nước, tơi xin đưa ra nhận định về TTCNT của trẻ mẫu giáo: TTCNT của trẻ mẫu
giáo là thái độ tích cực của trẻ đối với hiện thực xung quanh, là năng lực trí tuệ
phúc tạp, địi hỏi sự nỗ lực của các chức năng tâm lí, đặc biệt là chức năng nhận
thức để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Biểu hiện tính tích cực nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi
TTCNT biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong
quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động
ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt được

11


mục đích đặt ra với mức độ cao. Đối với trẻ 3 – 4 tuổi, các bé bắt đầu hiểu được sự
phức tạp của thế giới xung quanh và nhận ra sự khác nhau giữa thực và giả. Trẻ ở
lứa tuổi này đã có khả năng nhận thức về thế giới xung quanh, khả năng tư duy của
trẻ phát triển rất nhanh và bước đầu có những biểu hiện của TTCNT như:

-

Trực tiếp hoạt động với đồ dùng, đồ chơi.

-

Biết chú ý lắng nghe trong các giờ học

-

Hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập (thể hiện ở việc hăng
hái phát biểu ý kiến, tham gia các trò chơi, nêu các câu hỏi...)?

-

Biết thực hiện để hồn thành những nhiệm vụ cơ giao.

-

Hiểu bài và có thể trình bày lại theo ngơn ngữ của mình.

-

Trẻ hoạt động, tìm hiểu, khám phá trải nghiệm bằng tất cả các giác quan

-

Có sáng tạo trong hoạt động

-


Tự giác thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhận thức

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi
TTCNT nảy sinh trong quá trình trẻ hoạt động và chỉ khi nào trẻ tham gia
vào các hoạt động thì TTCNT mới được thể hiện đầy đủ. Nhìn chung, TTCNT của
trẻ phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Hứng thú nhận thức: “là hình thức thể hiện nhu cầu nhận thức nhằm thúc
đẩy khuynh hướng của cá nhân dựa trên sự nhận thức được mục đích của hoạt động;
tạo điều kiện cho sự định hướng, làm quen với các sự kiện mới và góp phần phản
ánh thế giới hiện thực một cách đầy đủ và sâu sắc” [9;tr16]. Hứng thú là yếu tố
đóng vai trị quan trọng trong việc kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của
trẻ. Nó là động lực thúc đẩy trẻ, làm giảm sự căng thẳng, mệt mỏi khi trẻ giải quyết
các nhiệm vụ trí óc. Việc thỏa mãn hứng thú khơng làm lụi tàn hứng thú mà ngược
lại cịn tạo ra hứng thú mới, nâng cao mức độ hoạt động nhận thức. Hứng thú mở ra
con đường dẫn đến sự hiểu biết, nó làm cho việc nắm bắt tri thức của trẻ trở nên
thoải mái, dễ dàng hơn và thuận lợi hơn, có hiệu quả hơn.
- Nhu cầu nhận thức: là biểu hiện của động cơ kích thích hoạt động, là sự đòi
hỏi tất yếu của cơ thể cần được thỏa mãn và phát triển. Nó là lịng ham muốn, sự

12


ham thích, là trạng thái của cá nhân, được tạo bởi những đòi hỏi tất yếu của cá nhân
để tồn tại và phát triển.Nhu cầu nhận thức vừa là tiền đề, vừa là kết quả của quá
trình nhận thức. Muốn hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ trước tiên cần hình
thành cho chúng lịng ham muốn, sự say mê và ý chí nỗ lực để vượt qua khó khăn
để hoàn thành nhiệm vụ.
- Động cơnhận thức: động cơ phản ánh mong muốn, những nhu cầu của con
người và lí do của hoạt động. Nhu cầu của con người rất đa dạng, trong đó có những

nhu cầu nổi bật trong một thời điểm nào đó. Động cơ chính là nhu cầu mạnh nhất
của một con người trong thời điểm nhất định và nhu cầu này quyết định hoạt động
của con người. Động cơ của con người đều dựa trên những nhu cầu, nhu cầu này sẽ
trở thành động cơ khi có 4 yếu tố: sự mong muốn, sự chờ đợi, tính hiện thực của sự
mong muốn, hồn cảnh MTXQ.
Động cơ của trẻ tham gia hoạt động không phải xuất phát từ kết quả của hoạt
động mà xuất phát từ nhu cầu được người khác thừa nhận (mong muốn được người
khác công nhận và khen ngợi) và đây là yếu tố quan trọng nhất của TTC nhân cách.
- Sự tác động của giáo viên và môi trường: giáo viên là người trực tiếp tổ
chức, hướng dẫn trẻ hoạt động. Do vậy việc trẻ có hứng thú hay khơng phụ truộc
vào cách giáo viên lựa chọn các hoạt động các phương pháp, chuẩn bị các đồ dùng,
đồ chơi, phương tiện vật chất để tiến hành hoạt động đó. Bên cạnh đó, việc giáo
viên tạo cho trẻ một tâm lí thoải mái để trẻ có thể là người chủ động, trở thành chủ
thể của hoạt động cũng phần nào giúp trẻ phát triển TTCNT.
1.3. Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh của trẻ ở trường mầm
non
1.3.1. Môi trường xung quanh và vai trị của mơi trường xung quanh đối với sự
phát triển của trẻ 3 – 4 tuổi
a.Khái niệm môi trường xung quanh
Mơi trường xung quanh là tất cả những gì bao quanh chúng ta như tự nhiên,
con người, các đồ vật, khái niệm này có thể nhìn nhận theo nghĩa rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng, môi trường xung quanh là tất cả các sự vật hiện tượng, con

13


người có trong hành tinh mà chúng ta đang sống.
Theo nghĩa hẹp, mơi trường xung quanh là những hồn cảnh cụ thể (các sự
vật, hiện tượng, con người…), bao quanh chúng ta có liên quan mật thiết với nó.
Mơi trường xung quanh bao gồm cả môi trường tự nhiên và xã hội. Môi

trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và hữu sinh. Môi trường xã hội bao gồm
con người, đồ vật và xã hội lồi người. Các mơi trường trên có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau.
b. Khái niệm làm quen với môi trường xung quanh
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh là việc tổ chức, hướng dẫn có
mục đích, có kế hoạch cho trẻ được tiếp xúc thường xuyên với môi trường xung
quanh, tạo điều kiện dẫn dắt trẻ hòa nhập vào cuộc sống, có cơ hội gần gũi với mơi
trường xung quanh nhằm tích lũy cho trẻ những tri thức, những ấn tượng tốt đẹp về
thiên nhiên, về cuộc sống xã hội phong phú, đa dạng, nhằm hình thành ở trẻ phương
pháp suy nghĩ, thái độ quan hệ tích cực, cách ứng xử đúng đắn với xung quanh, qua
đó mà trẻ học làm người.
c. Ý nghĩa của việc của hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh đối với
sự phát triển của trẻ 3 – 4 tuổi
Hoạt động làm quen với môi trường xung quanh là một bộ phận quan trọng
của việc giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non đặc biệt là trẻ 3 – 4 tuổi. Môi trường xung
quanh tạo nhiều cơ hội cho trẻ quan sát kích thích sự phát triển, khả năng quan sát
của trẻ, có tác dụng góp phần tích cực vào việc giáo dục tồn diện về tình cảm, trí
tuệ, thẫm mỹ và đạo đức. Ở lứa tuổi 3 – 4 tuổi, phạm vi tiếp xúc với mơi trường dần
được mở rộng,trẻ rất thích thú khi quan sát các sự vật, hiện tượng xung quanh, thích
bắt chước những vận động, hoạt động ngộ nghĩnh, mới lạ. Việc cho trẻ 3 – 4 tuổi
làm quen với mơi trường xung quanh góp phần hình thành những biểu tượng đúng
đắn về các sự vật và hiện tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn
giản có hệ thống về thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu biết sơ đẳng về đặc điểm,
tính chất, mối liên hệ và sự phát triển của các đồ vật, của động thực vật, của con
người. Thực tế cho thấy rằng nhờ việc cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh

14


mà những biểu tượng cịn mơ hồ, thiếu chính xác sẽ thu nhận được trong cuộc sống

hàng ngày trở nên đầy đủ và sâu sắc hơn. Trên cơ sở đó trẻ có điều kiện thể hiện các
tri thức của cuộc sống vào các hoạt động vui chơi, lao động, các mơn học khác.
Cho trẻ làm quen với MTXQ góp phần giúp trẻ phát triển và hồn thiện các
q trình tâm lý nhận thức đặc biệt là cảm giác, tri giác, tư duy, ngơn ngữ, chú ý.
Trong q trình làm quen với mơi trường xung quanh trẻ phải sử dụng tích cực các
giác quan, nhờ vậy mà các cơ quan cảm giác phát triển, khả năng cảm nhận của trẻ
nhanh nhạy và chính xác hơn, những biểu tượng mà trẻ thu nhận được trở nên cụ
thể, sinh động và hấp dẫn hơn. Do đó trẻ dễ ghi nhớ, nhớ lâu và dễ tái hiện. Trong
quá trình làm quen với MTXQ trẻ phải tiến hành các thao tác trí tuệ, quan sát, so
sánh, nhận xét, phân tích, tổng hợp,... nhờ vậy mà tư duy của trẻ có điều kiện phát
triển giúp trẻ dễ dàng biểu đạt những suy nghĩ của mình bằng ngôn ngữ trong giao
tiếp, vui chơi, học tập, lao động.
Thực tế đã chứng minh rằng minh vốn hiểu biết của trẻ về MTXQ càng phát
triển bao nhiêu thì việc nhận thức các nội dung giáo dục của các hoạt động khác và
các môn học khác càng dễ dàng bấy nhiêu. Ngược lại thông qua các hoạt động và
các môn học khác trẻ cũng được mở rộng thêm những hiểu biết về các sự vật, hiện
tượng của MTXQ.
1.3.2. Vai trò của mơi trường xung quanh đối với việc phát huy tính tích cực
nhận thức của trẻ 3 – 4 tuổi
MTXQ tồn tại xung quanh trẻ và tác động trực tiếp đến trẻ. MTXQ ln
chứa đựng đầy đủ những gì mà trẻ muốn khám phá, trẻ muốn trải nghiệm. Thế giới
xung quanh với bao điều lí thú, hấp dẫn, mới mẻ ln ở bên cạnh trẻ, thơi thúc trẻ
tìm hiểu, khám phá. Đi đâu, ở đâu, làm gì, trẻ đều bắt gặp những thắc mắc những
câu hỏi đối với những sự vật sự việc về MTXQ.
Ở trẻ 3 – 4 tuổi, nhu cầu tìm hiểu, khám phá MTXQ ngày càng tăng. Đây là
lứa tuổi mà trẻ muốn khẳng định mình, muốn tự mình tìm tịi, khám phá. Thơng qua
hoạt động MTXQ, trẻ sẽ thỏa sức đặt các câu hỏi, nêu ra các thắc mắc và mong
muốn được giải đáp chúng. MTXQ là một điều kiện vô cùng thuận lợi để chúng ta

15



rèn luyện TTCNT cho trẻ. Muốn vậy, ngay trong hoạt động này, chúng ta phải làm
sao cho trẻ hoạt động một cách tích cực nhất. Phải tạo cho trẻ một mơi trường hấp
dẫn thì trẻ sẽ thỏa sức khám phá, tìm tịi để giải đáp những thắc mắc, chính trong
q trình đó, trẻ sẽ phát huy được TTCNT của mình.
1.3.3. Tổ chức hoạt động làm quen với môi trường xung quanh ở trường mầm
non
a. Yêu cầu và nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh của trẻ 3 – 4
tuổi
Yêu cầu
- Biết gọi tên, công dụng, lợi ích của một số đồ dùng đồ chơi quen thuộc,
một số phương tiện giao thông phổ biến, một số loại cây, hoa quả ở địa phương.
Nhận biết, phân biệt đồ dùng qua các dấu hiệu, những đặc điểm rõ nét (màu sắc,
hình dáng, kích thước, hương thơm, tiếng kêu...)
- Biết tên tuổi của mình, của bố mẹ, anh chị em, bạn bè và cô giáo.
- Biết xưng hô với các thành viên trong gia đình, trong lớp học. Biết chào
hỏi, cảm ơn đúng lúc.
- Thích thú khi được tiếp xúc với thiên nhiên, với cuộc sống xung quanh.
Biết đặt câu hỏi cho người khác:Ai đấy? Cái gì đấy? Làm gì đấy?...
Nội dung
- Làm quen với môi trường xã hội
+ Dạy trẻ biết một số công việc của bố mẹ, cô giáo, biết mối quan hệ giữa
các thành viên trong gia đình, của bạn bè, cơ giáo ở lớp.
+ Dạy trẻ cách xưng hô với những người xung quanh, biết nghe lời và giúp
đỡ người lớn, bạn bè...
+ Dạy trẻ biết tên, tuổi của mình, tên bố mẹ, cơ giáo, tên bạn bè gần gũi với
trẻ.
+ Dạy trẻ biết tên gọi, công dụng và đặc điểm chi tiết của một số đồ dùng, đồ
chơi quen thuộc ở gia đình, ở lớp học, một số phương tiện giao thông phổ biến. Dạy

trẻ biết phân biệt chúng qua các dấu hiệu đặc trưng rõ nét (màu sắc, lợi ích, cấu

16


tạo...).
+ Dạy trẻ biết một vài quy định về luật lệ giao thông đi đường.
- Làm quen với thiên nhiên
+ Dạy trẻ biết gọi tên, biết lợi ích và phân biệt một số loại cây, hoa quả...,một
số con vật nuôi ở gia đình qua những đặc điểm rõ nét (tiếng kêu, đặc điểm cấu tạo,
thức ăn...)
+ Dạy trẻ gọi tên một số bộ phận của cây, hoa, quả.
+ Dạy trẻ biết một vài điều kiện sống của cây: Đất, nước, ánh sáng, cách
chăm sóc và bảo vệ chúng.
+ Dạy trẻ biết một số bộ phận của động vật, cách chăm sóc chúng.
+ Dạy trẻ quan sát các hiện tượng thời tiết: nắng, mưa, gió..
+ Dạy trẻ phân biệt đất, đá, cát.
b. Các phương pháp tổ chức cho trẻ làm quen MTXQ ở trường mầm non
Phương pháp (Theo X. A. Kôzlôva) là hệ thống các cách thức làm việc kế
tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau của giáo viên và trẻ em nhằm giải quyết
các nhiệm vụ dạy học.
Biện pháp dạy học là tổ hợp các cách thức làm việc cụ thể của cô và trẻ
nhằm giải quyết một hoặc một phần nhiệm vụ dạy học. Mỗi phương pháp đều chứa
đựng các biện pháp nhất định của giáo viên và trẻ em. Biện pháp càng đa dạng bao
nhiêu thì phương pháp chứa đựng các biện pháp đó càng hàm súc và hữu hiệu bấy
nhiêu. Có thể phân loại các phương pháp dạy học thành các nhóm theo các quan
điểm và tiêu chí khác nhau. Mỗi cách phân loại đều có những ưu và nhược điểm
nhất định. Một trong những cách phân loại hợp lý hơn cả đối với "Phương pháp cho
trẻ làm quen với môi trường xung quanh” đó là phân loại dựa vào nguồn kiến thức
và đặc điểm tri giác thông tin. Theo cách phân loại này, phương pháp cho trẻ làm

quen với MTXQ bao gồm 3 nhóm, cụ thể là:
+ Nhóm phương pháp trực quan: quan sát; sử dụng tranh, ảnh, mơ hình, vật
thật, băng hình; nêu gương, bắt chước các hành động văn hoá và hành vi văn minh.
+ Nhóm phương pháp dùng lời nói: đàm thoại; trị chuyện; giải thích, giảng

17


giải; chỉ dẫn, giao nhiệm vụ; sử dụng chuyện, thơ, ca dao, tục ngữ, câu đố, bài hát.
+ Nhóm phương pháp thực hành: trị chơi; mơ hình hố; thí nghiệm; vẽ, nặn,
xé dán và sưu tập tranh ảnh, làm tiêu bản.
Mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng. Trong q trình tổ chức cho
trẻ làm quen với MTXQ, cơ phải lựa chọn các phương pháp thích hợp, có thể vận
dụng kết hợp nhiều phương pháp để tiết học trở nên nhẹ nhàng, gây hứng thú cho
trẻ.
c.Các hình thức cho trẻ làm quen mơi trường xung quanh
- Hình thức trên tiết học: Là hình thức tổ chức cho trẻ để củng cố, hệ thống
hóa, phát triển các kiến thức về MTXQ. Đây là hoạt động có chủ đích, là hình thức
cơ bản, quan trọng giúp trẻ làm quen với MTXQ.
- Hình thức ngồi tiết học: Giáo viên có thể tổ chức cho trẻ khám phá, tìm
hiểu MTXQ ở mọi lúc, mọi nơi, trong các hoạt động khác nhau như: Hoạt động vui
chơi, các hoạt động ngoài trời, đi dạo, tham quan, hoạt động lao động.
1.3.4. Đặc điểm nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ 3 – 4 tuổi
Trẻ em có nhu cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh. Nhu cầu
nhận thức là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Đặc biệt, đối với lứa
tuổi nhà trẻ và mẫu giáo, nhu cầu nhận thức thể hiện rất mạnh mẽ. Mức độ đầu tiên
của nhu cầu nhận thức ở trẻ là nhu cầu có những ấn tượng từ thế giới bên ngồi, có
thể coi đó là nền tảng của những nỗ lực nhận thức. Tiền đề sinh học của nhu cầu
này là phản xạ định hướng, dưới ảnh hưởng của phản xạ này trẻ làm quen với
những đặc điểm, tính chất của sự vật, tạo mối liên hệ giữa chúng. Trẻ lứa tuổi nhà

trẻ và mẫu giáo đặc biệt thích tiếp xúc, thích chơi, giao tiếp và khám phá thiên
nhiên, thế giới người lớn và bạn bè, bản thân mình và các đồ dùng, đồ chơi, các
hiện tượng xảy ra xung quanh. Càng ngày sự tiếp xúc cá nhân và tiếp xúc nhận thức
càng chiếm vị trí đáng kể. Chính thơng qua những tiếp xúc này trẻ thu thập kiến
thức mới, mở rộng tầm nhìn, chính xác hố kinh nghiệm cá nhân.
Nhu cầu có những ấn tượng dần dần chuyển thành tính ham hiểu biết. Đây có
thể coi là mức độ thứ hai của nhu cầu nhận thức. Tính ham hiểu biết thể hiện rõ ở

18


×