Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin ở trường đại học, cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.53 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngày 04/11/2013, Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Nguyễn
Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã
chỉ rõ cần “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”.
1.2. Những năm gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu phát triển lý luận dạy học
ĐH, trong đó có những nghiên cứu tìm kiếm các phương pháp dạy học ĐH nói riêng
nhằm giúp SV phát huy năng lực tư duy, phát huy tính tích cực nhận thức, hình thành
và phát triển năng lực giải quyết các vấn đề, các yêu cầu trong học tập cũng như
trong thực tiễn nghề nghiệp, thực tiễn cuộc sống. Những nghiên cứu về dạy học theo
tiếp cận hướng vào việc phát huy vai trị chủ thể tích cực của người học, sớm được
nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ trước và hiện đã được nhiều nước ứng dụng
khá rộng rãi. Song về mặt nghiên cứu lý luận, vẫn cịn khơng ít vấn đề chưa được làm
sáng tỏ, chưa theo kịp với xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.
1.3. Thực tiễn DH môn NNLCB của CNMLN trong các trường ĐH, CĐ cho
thấy, còn nhiều SV sợ học, ngại học và có tư tưởng khơng thích học mà chỉ học theo
tinh thần đối phó để thi cử cho qua mơn học này. Điều đó, có nhiều ngun nhân,
song cơ bản là do SV chưa nhận thức rõ vị trí, vai trị của mơn học, chưa tích cực, tự
giác, sáng tạo, chủ động và có PP học tập phù hợp với mơn học. Hơn nữa, nội dung
chương trình đã được đổi mới song vẫn còn quá tải. Các GV dạy mơn học mặc dù đã
có nhiều cố gắng trong việc áp dụng các biện pháp phát huy TTCNT của SV như sử
dụng các PP dạy học tích cực, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học... nhưng
kết quả đạt được còn hạn chế, việc rèn luyện năng lực tự học cho SV chưa được quan
tâm, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được cải tiến để góp phần phát huy TTCNT


của SV.
Đề tài "Biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của
CNMLN ở trường ĐH, CĐ” vì vậy, là một vấn đề có nhiều ý nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng phát huy TTCNT của SV trong
DH môn NNLCB của CNMLN, đề xuất biện pháp phát huy TTCNT của SV trong
DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH,
CĐ.


2
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở
các trường ĐH, CĐ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng đồng bộ các biện pháp tạo nhu cầu, hứng thú học tập môn học
cho SV, tổ chức hoạt động của SV trong học tập và kiểm tra, đánh giá môn học theo
hướng tích cực hóa hoạt động người học thì có thể phát huy được TTCNT của SV
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Hệ thống hóa lý luận về: 1/ Những vấn đề cơ bản về TTCNT và phát huy
TTCNT trong học tập của SV; 2/ Đặc điểm của dạy học mơn NNLCB của CNMLN
nhìn từ góc độ phát huy TTCNT của SV ở các trường ĐH, CĐ; 3/ Biện pháp phát huy
TTCNT trong học tập của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường
ĐH, CĐ.

5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Đánh giá thực trạng phát huy TTCNT trong học tập của SV trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ.
5.3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp mới
Đề xuất biện pháp phát huy TTCNT trong học tập của SV trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ.
5.4. Nghiên cứu thực nghiệm
TN các biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của
CNMLN ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy
học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ ở hình thức dạy học lớp – bài
(hình thức lên lớp).
- Các nghiên cứu thực tiễn được giới hạn trong phạm vi các trường ĐH, CĐ
trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian từ năm học 2011-1012 đến năm học
2013-2014.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở PP luận duy vật biện chứng; tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đổi mới của Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Các
quan điểm tiếp cận chính của luận án là: Hệ thống cấu trúc, hoạt động, thực tiễn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, mơ hình hóa để
xử lý các nguồn tài liệu lý luận, các văn bản và các cơng trình nghiên cứu khoa học
về phát huy TTCNT của người học nhằm xây dựng các khái niệm công cụ và khung
lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.


3

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Luận án sử dụng các phương pháp: 1/ Phương pháp điều tra viết bằng bảng
hỏi; Phương pháp quan sát; 3/ Phương pháp chuyên gia; 4/ Phương pháp tổng kết
kinh nghiệm giáo dục; 5/ Phương pháp thực nghiệm.
7.2.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và một số phần mềm xử lý thống kê
xã hội để xử lý kết quả nghiên cứu về định lượng.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Quan điểm của Đảng về giáo dục, đặc điểm dạy học môn NNLCB của
CNMLN ở các trường ĐH, CĐ đòi hỏi phải nâng cao TTCNT của SV trong dạy học
mơn học này;
- Cịn nhiều SV sợ học, ngại học, chưa phát huy TTCNT trong học tập môn
NNLCB của CNMLN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó có
nguyên nhân trực tiếp từ biện pháp của GV trong phát huy TTCNT của SV.
- Tính TCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH,
CĐ sẽ được nâng cao nếu sử dụng đồng bộ các biện pháp: Tạo nhu cầu, hứng thú học
tập môn học cho SV, tổ chức hoạt động của SV trong học tập và kiểm tra, đánh giá
môn học theo hướng tích cực hóa hoạt động người học.
9. Đóng góp mới của luận án
- Góp phần phát triển lý luận về phát huy TTCNT của SV trong DH bộ môn.
- Xác định rõ các nguyên nhân của thực trạng phát huy TTCNT của SV trong
dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ.
- Đề xuất được các biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục
ĐH và đổi mới giảng dạy lý luận CNMLN ở các trường ĐH, CĐ hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục
vụ GV, tài liệu thao khảo cho các cơ sở đào tạo ĐH, CĐ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu
tạo thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về biện pháp phát huy TTCNT của SV
trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu phát huy TTCNT của SV trong DH môn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ.
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ BIỆN PHÁP PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI HỌC
Khái quát các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về biện pháp
phát huy TTCNT của người học, đặc biệt là biện pháp phát huy TTCNT của SV


4
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ, cho thấy các cơng
trình nghiên cứu đã tập trung vào nghiên cứu các biện pháp phát huy TTCNT của
người học theo các hướng chủ yếu là:
- Cải tiến nội dung dạy học.
- Hoàn thiện các PP dạy học theo hướng phát huy TTC của người học.
- Hoàn thiện các hình thức tổ chức DH theo hướng phát huy TTC của người
học.
Trong đó, các cơng trình nghiên cứu về biện pháp phát huy TTCNT của SV
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN đặc biệt chú trọng đến biện pháp hoàn
thiện các PP dạy học theo hướng phát huy TTCNT của người học như: tăng cường
thảo luận, xêminna, sử dụng PP nêu vấn đề, đàm thoại, trực quan, khai thác thế
mạnh của PP thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt động người học, gắn lý luận
với thực tiễn thông qua tạo tình huống có vấn đề, đổi mới PP hướng dẫn tự học cho
SV.
Từ kết quả tổng quan và nhận định của tác giả về những vấn đề liên quan đến
đề tài luận án đã được nghiên cứu, chưa được nghiên cứu, luận án đưa ra những vấn

đề cần giải quyết biểu đạt dưới hình thức các câu hỏi sau:
1/ Bản chất phát huy TTCNT của SV là gì? Những nhân tố cần phải được quan
tâm trong phát huy TTCNT của SV trong học tập là gì?
2/ Biểu hiện và tiêu chí đánh giá TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB
của CNMLN như thế nào?
3/ Đặc điểm của hoạt động dạy, hoạt động học tập môn NNLCB của CNMLN là
gì?
4/ Thực trạng phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của
CNMLN như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng này?
5/ Cần sử dụng những biện pháp nào trong dạy học môn NNLCB của CNMLN
để phát huy TTCNT của SV một cách hiệu quả?
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA SV TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC, CAO ĐẲNG
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về phát huy TTCNT của SV trong dạy học
môn NNLCB của CNMLN ở các trường đại học, cao đẳng
2.1.1. Các khái niệm công cụ
Ở nội dung này, luận án đã làm sáng tỏ nội hàm của các khái niệm: nhận thức,
TTC, TTC cá nhân, TTC học tập, TTCNT, phát huy TTCNT. Trong đó, tập trung
phân tích sâu sắc các khái niệm:
- TTC: TTC là một khái niệm phức tạp được xem xét ở những góc độ khác
nhau như triết học, tâm lý học, giáo dục học…. Mặc dù có những cách hiểu khái niệm
TTC khác nhau do tiếp cận nghiên cứu, tuy nhiên, khi đề cập đến khái niệm TTC, các


5
quan điểm đều thống nhất những dấu hiệu cơ bản của TTC và xem nó là dấu hiệu thể
hiện vai trò chủ thể của con người trong hoạt động, vai trị đó được phản ánh thơng

qua các hoạt động sáng tạo của cá nhân, sự phát triển của xã hội loài người trong các
giai đoạn lịch sử nhất định.
- TTC cá nhân: Tính tích cực cá nhân là chỉ báo đặc trưng nhất của nhân cách
người đang sống. Theo đó, tính tích cực cá nhân là một thuộc tính chung cho tất cả
những chức năng, khả năng và sức mạnh của cá nhân trên cả ba phương diện: sinh
học, tâm lý, xã hội.
TTC cá nhân có nguồn gốc sinh học, tâm lý và xã hội, và nguồn gốc xuất phát là
các chức năng cũng như hoạt động sinh học bên trong cá thể.
TTC cá nhân có hai hình thái cơ bản là tính tích cực bên trong và tính tích cực
bên ngồi. Hình thái bên trong chính là sự kết hợp các chức năng và hoạt động sinh
lý, tâm lý của cá nhân. Hình thái bên ngồi là sự kết hợp các hoạt động vật chất, cảm
tính, trực quan của cá nhân, dựa vào các phương tiện, công cụ, đối tượng và điều
kiện vật chất hiện thực.
- TTC học tập: TTC học tập hay hoạt động học tập là dạng phân hố của tính
tích cực cá nhân, có vai trị chuyên biệt như một con đường cơ bản và hiệu quả nhất
để người học giải quyết nhiệm vụ sống còn của mình là học tập và đạt được những
mục tiêu của mình trong lĩnh vực học tập. Xét về cơ cấu, TTC học tập bao gồm
những thành tố cơ bản sau: hoạt động nhận thức, hoạt động giao tiếp, sinh hoạt học
đường, giao lưu tình cảm và đạo đức trong học tập, hoạt động nghệ thuật-thẩm mỹ,
hoạt động xã hội trong học tập.
- TTCNT và TTCNT trong học tập: TTCNT trong học tập là sự phân hóa của
TTC học tập được hình thành và thực hiện trong quá trình học tập của người học. Nó
là TTC chung được huy động để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và nhằm đạt các
mục tiêu học tập đã đề ra.
TTCNT trong học tập cũng có hai hình thái. Hình thái bên trong của TTCNT
gồm các hoạt động trí óc, tâm vận, các chức năng cảm xúc, ý chí, các phản xạ thần
kinh cấp cao, các biến đổi của nhu cầu, hứng thú, tính cảm… Hình thái bên ngồi của
nó gồm các hoạt động quan sát, khảo sát, ứng dụng, thực nghiệm, đánh giá, thay đổi,
dịch chuyển đối tượng…
Luận án đã phân tích làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến TTCNT SV trong học

tập:
- Bản thân SV: Dưới góc độ bản thân SV, TTCNT phụ thuộc vào các yếu tố cơ
bản sau: 1/ Nhu cầu nhận thức, học tập; 2/ Hứng thú nhận thức, học tập; 3/ Ý chí học
tập; 4/ Năng lực học tập; 5/ Các phẩm chất.
- Nhà trường: Dưới góc độ nhà trường, TTCNT của SV chịu ảnh hưởng bởi 2
yếu tố cơ bản: 1/ Chất lượng quá trình dạy học; 2/ Quan hệ thầy trò trong nhà trường.
- Gia đình, xã hội
TTCNT của người học chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Tuy nhiên, nếu
chỉ xem xét các yếu tố tác động đến TTCNT của người học trong giờ học lên lớp thì


6
TTCNT phụ thuộc vào 3 nhân tố chủ yếu, đó là: nhu cầu, hứng thú nhận thức, học
tập; tổ chức hoạt động học tập và kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của SV.
- Phát huy TTCNT: Phát huy TTCNT hay nâng cao TTCNT là quá trình huy
động ở mức cao TTC cá nhân của người học trong việc giải quyết các nhiệm vụ nhận
thức nhằm đạt các mục tiêu học tập đã đề ra.
Phát huy TTCNT được thực hiện bởi những tác động của người dạy đến các
thành tố cấu trúc của hai hình thái bên trong và bên ngoài của TTCNT.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin ở trường đại học, cao đẳng và những biểu hiện tính tích cực nhận
thức của sinh viên trong học tập môn học
2.1.2.1. Đặc điểm của dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ
Luận án đã phân tích làm rõ vị trí, vai trị, mục tiêu, chương trình mơn học;
Đặc thù của đội ngũ GV dạy mơn NNLCB của CNMLN; Những đặc trưng của nội
dung môn học, đó là: 1/ Tính trừu tượng hố và tính khái qt hố cao; 2/ Tính hệ
thống, lơgíc, chính xác và chặt chẽ; 3/ Tính gắn bó, liên hệ, thống nhất với thực tiễn;
4/ Tính Đảng, tính chính trị.
2.1.2.2. Vai trị của việc phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

- TTCNT và hoạt động học tập của SV: Luận án đã phân tích rõ vai trị quan
trọng của TTCNT của SV đối với hoạt động học tập: Trong giờ học trên lớp; trong
khi tự học; trong kiểm tra, đánh giá.
- TTCNT của SV và việc giải quyết những nhiệm vụ học tập với mức độ khó
khăn cao do đặc điểm của môn học NNLCB của CNMLN đặt ra: Những đặc trưng của
môn học NNLCB của CNMLN cho thấy dạy, học mơn học sẽ có những khó khăn đặc
thù mà chỉ có phát huy TTCNT của SV trong học tập mới có thể giải quyết được.
2.1.2.3. Đặc điểm hoạt động học tập của SV và những biểu hiện TTCNT của SV
trong học tập môn NNLCB của CNMLN
a, Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động học tập của SV ở trường ĐH, CĐ cũng tuân theo những quy luật,
cũng mang bản chất học tập của con người nói chung, tuy nhiên có một số đặc điểm
riêng phản ánh đặc điểm về “sự trưởng thành” cũng như ảnh hưởng của kinh nghiệm
sống, định hướng nghề nghiệp của SV, đó là: 1/ Hoạt động học tập có mục đích rõ
ràng; 2/ Hoạt động học tập diễn ra trong điều kiện có kế hoạch vì nó phụ thuộc vào
nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời hạn đào tạo; 3/ Phương tiện
của hoạt động học tập được mở rộng và phong phú với sách vở trong các thư viện,
các thiết bị bộ mơn trong phịng thực nghiệm; 4/ Tâm lý diễn ra trong hoạt động học
tập của SV với nhịp độ căng thẳng mạnh mẽ về trí tuệ; 5/ Hoạt động học tập của SV
mang tính độc lập trí tuệ cao; 6/ Hoạt động học tập của SV dựa vào kinh nghiệm.
b, Những biểu hiện TTCNT của SV trong học tập mơn NNLCB của CNMLN
Luận án đã phân tích làm rõ những dấu hiệu biểu hiện cơ bản của TTCNT của
SV trong học tập mơn NNLCB của CNMLN, đó là: 1/ Những dấu hiệu bề ngoài qua


7
thái độ, hành vi, hứng thú; 2/ Những dấu hiệu bên trong như sự căng thẳng trí tuệ, sự
nỗ lực hoạt động, sự phát triển của tư duy…; 3/ Kết quả học tập.
c, Mức độ tích cực nhận thức của SV trong học tập mơn NNLCB của CNMLN
Mức độ tích cực nhận thức của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN

khơng giống nhau, GV có thể phát hiện qua các tiêu chí sau:
- Mức độ hoạt động của SV trong giờ học (4 mức độ): 1/ Thụ động (đơn thuần
ghi chép); 2/ Nhận biết khơng chủ định (GV nói gì ghi đó, khơng phân biệt đúng –
sai); 3/ Nhận biết có chủ định (tiếp thu có chọn lọc, ghi theo ý riêng của mình); 4/
Tích cực suy nghĩ, tìm tòi, tham gia giải quyết vấn đề (đo bằng số SV phát biểu xây
dựng bài).
- Sự tập trung chú ý của SV (4 mức độ): 1/ Hồn tồn khơng chú ý; 2/ Chú ý
giả tạo (ngồi nghiêm chỉnh nhưng đầu óc trống rỗng); 3/ Chăm chú theo dõi, quan
sát; 4/ Tập trung chú ý cao độ (hăng hái phát biểu xây dựng bài).
- Hứng thú nhận thức của SV (4 mức độ): 1/ Khơng thích; 2/ Bình thường; 3/
Thích; 4/ Rất thích.
- Kết quả:
+ Đánh giá bằng điểm số theo các mức độ: 1/ Yếu; 2/ Trung bình; 3/ Khá; 4/
Giỏi.
+ Đánh giá bằng mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng (6 mức độ): 1/ Nhớ; 2/
Hiểu; 3/ Vận dụng; 4/ Phân tích; 5/ Đánh giá; 6/ sáng tạo.
2.1.3. Nguyên tắc phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường đại học,
cao đẳng
Ngồi những ngun tắc tổ chức dạy học nói chung, để phát huy TTCNT của SV
trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ phải tuân thủ 3 nguyên tắc
cơ bản sau:
2.1.3.1. Nguyên tắc tập trung vào SV
Nguyên tắc dạy học tập trung vào người học có nội dung khái quát là: 1/
Chuyển hóa mục tiêu dạy học thành mục tiêu học tập của SV; 2/ Tạo môi trường
thuận lợi để SV học tập theo phong cách học tập của mình.
2.1.3.2. Ngun tắc phân hóa
TTCNT học tập có 2 thành phần cơ bản: 1/ Năng lực nhận thức học tập những tri thức và kỹ năng về và để tiến hành các phương thức hoạt động, nói đơn
giản hơn, cá nhân có đủ sức, đủ khả năng thực hiện được việc ấy hay khơng, có học
nổi khơng; 2/ Động cơ nhận thức học tập - đối tượng hoặc những đối tượng bên ngồi

được chủ thể hóa trong các cấu trúc tình cảm, nhu cầu, ý chí, lý trí, hứng thú bên
trong cá nhân, tức là cá nhân nhận thấy mục tiêu của mình sau những đối tượng này.
Vì thế, quá trình dạy học và các nhiệm vụ học tập cần phải thích hợp với hai
mặt này của tính tích cực nhận thức học tập.
Như vậy, nguyên tắc phân hóa để phát huy TTCNT của SV trong DH mơn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ địi hỏi nội dung và phương thức hoạt


8
động trong môn học phải được thiết kế và thực hiện theo nhiều hướng khác nhau phu
hợp năng lực nhận thức học tập và động cơ nhận thức học tập của SV.
Trong điều kiện dạy học ở các trường ĐH, CĐ hiện nay, người thầy chưa có
những phương tiện để phân hóa dạy học một cách có hiệu quả (như các phương tiện
kỹ thuật dạy học đặc biệt, hoặc nội dung học tập chưa được biên soạn theo hướng
phân hóa). Song ít nhất, GV cũng có thể tiến hành phân hóa các yếu tố cơ bản của
q trình dạy học căn cứ vào các nhóm có đặc điểm tâm lý nhận thức gần giống nhau
như sức học, động cơ học tập…hoặc giới tính (nam, nữ) để xây dựng nhiều phương
án dạy học trong một giờ học, huy động cao nhất sự tích cực nhận thức của SV.
2.1.3.3. Nguyên tắc định hướng năng lực
Phát huy TTCNT SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN phải theo định
hướng năng lực, nghĩa là phải góp phần hình thành, phát triển năng lực cho SV, đặc
biệt là các năng lực: nhận thức, giải quyết vấn đề, hợp tác.
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng biện pháp phát huy TTCNT của SV
trong DH môn NNLCB của CNMLN
2.2.1. Thực trạng việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của
CNMLN ở các trường ĐH, CĐ
2.2.1.1. Khái quát về phương pháp khảo sát thực trạng
Ở nội dung này luận án đã nêu rõ mục đích, nội dung, nguyên tắc, PP, thời gian, địa
điểm, quy trình khảo sát. Trong đó, mẫu nghiên cứu đối với GV là 65 người, đối với SV là
500 SV được lựa chọn ngẫu nhiên, đại diện cho SV và GV ở các trường ĐH, CĐ trên

địa bàn tỉnh Hải Dương. Bảng hỏi được thiết kế theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Thiết
kết bảng hỏi và khảo sát thử; giai đoạn 2: Hồn thiện bảng hỏi chính thức để khảo sát
đại trà.
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thông tin phản hồi từ các nhóm đối tượng
được khảo sát về 5 nội dung của thực trạng phát huy TTCNT của SV trong dạy học
môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ bao gồm: 1/Tầm quan trọng của việc
phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN; 2/ TTCNT của
SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN; 3/ Biện pháp sử dụng của GV để phát
huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN và mức độ ảnh hưởng
tới sự phát huy TTCNT của SV; 4/ Biện pháp trong học tập môn NNLCB của
CNMLN của SV và mức độ ảnh hưởng tới TTCNT của SV; 5/ Nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN.
2.2.1.2. Những mặt thành công của việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án đã làm rõ những mặt thành công của
việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH,
CĐ. Có thể nói việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN đã
được GV quan tâm đến, đó là thái độ coi trọng việc phát huy TTCNT của SV trong
q trình DH, đó là việc tạo ra khơng khí thân thiện giữa thầy và trị, làm cho SV thấy
được lợi ích của mơn học, kết hợp PP thuyết trình với các PP DH tích cực khác, tận


9
dụng các phương tiện DH, nội dung kiểm tra yêu cầu SV liên hệ với thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp.
2.2.1.3. Những mặt hạn chế của việc phát huy TTCNT của SV trong DH môn
NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ
* Về thái độ đối với môn học: Bên cạnh những SV có thái độ u thích mơn
học thì cả GV và SV được hỏi đều khẳng định còn có nhiều SV khơng hào hứng đối
với mơn học. Việc phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học NNLCB của

CNMLN còn hạn chế.
* Về biện pháp phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN
- Về biện pháp tạo hứng thú cho SV trong học tập mơn học: Mặc dù thấy được
vai trị quan trọng của tạo hứng thú cho SV đối với việc phát huy TTCNT của SV
nhưng GV trong quá trình DH lại chưa chú ý nhiều đến việc này.
- Về biện pháp khai thác thế mạnh của PP thuyết trình trong DH: Phương pháp
thuyết trình là phương pháp chủ đạo được GV sử dụng để DH môn NNLCB của
CNMLN. Tuy nhiên, việc kết hợp PP này với những PP DH tích cực khác như đàm
thoại, nêu vấn đề, nghiên cứu trường hợp...để khắc phục những hạn chế và khai tháo
thế mạnh của PP thuyết trình, từ đó phát huy TTCNT của SV thì lại chưa được GV
quan tâm đúng mức.
- Về biện pháp vận dụng linh hoạt các kỹ thuật DH tích cực: Mặc dù thấy được
các kỹ thuật dạy học tích cực có vai trị to lớn với việc phát huy TTCNT của SV
nhưng lại ít được GV sử dụng.
- Về biện pháp tận dụng tối đa các phương tiện DH trong nhà trường: Trong
DH môn NNLCB của CNMLN chưa tận dụng, khai thác hết các phương tiện DH như
giáo trình, tài liệu tham khảo, phim, tranh ảnh..để phát huy TTCNT của SV.
- Về biện pháp chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho SV: Việc rèn năng lực
tự học cho SV được cả GV và SV khẳng định có vai trò rất lớn đối với việc phát huy
TTCNT của SV. Tuy ý thức được tầm quan trọng của biện pháp này nhưng trong
thực tế GV lại chưa dành thời gian đúng mức cho nó trong dạy học mơn học.
- Về biện pháp cải tiến kiểm tra, đánh giá: Nhiều GV và SV cho rằng, nội dung
kiểm tra, đánh giá chưa gắn chặt với thực tế ngành nghề đào tạo của SV. Thực tế cho
thấy nội dung kiểm tra, đánh giá nếu tích hợp với ngành nghề đào tạo của SV thì sẽ
nâng cao tính thiết thực của mơn học, từ đó tạo ra hứng thú cũng như tính tích cực
cho SV, nhưng việc này được rất ít GV sử dụng.
2.2.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế của việc phát huy tính tích cực nhận
thức của sinh viên trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin ở các trường đại học, cao đẳng
2.2.2.1. Nguyên nhân của thành cơng

Luận án đã phân tích làm rõ nguyên nhân của của những thành công trong việc
phát huy TTCNT của SV: 1/ Do quá trình lâu dài tuyên truyền và thực hiện đường
lối, quan điểm giáo dục của Đảng, của ngành giáo dục về phát huy TTCNT của người
học; 2/ Đội ngũ GV bước đầu đã cố gắng phát huy TTCNT của SV với nhiều biện
pháp. Mặt khác, còn phải kể đến vai trò của Bộ Giáo dục – Đào tạo và các trường


10
ĐH, CĐ trong việc quan tâm đến học tập, giảng dạy của các mơn lý luận chính trị ở
các trường ĐH, CĐ.
2.2.2.1. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
- Mơn học khó, trừu tượng, kiến thức thiên về lý luận nên rất khó tiếp thu
trong giờ học. Trong khi đó mơn NNLCB của CNMLN được các trường bố trí cho SV
học vào năm thứ nhất. SV lúc này vừa rời ghế trường phổ thông nên chưa quen với
PP học ở ĐH, CĐ, mặt khác lại ít kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy họ thụ động, mệt
mỏi, chán nản khi nghe giảng về lý luận CNMLN là điều dễ hiểu.
- Thực hiện quy định nội dung chương trình các mơn lý luận chính trị áp dụng
từ năm học 2008 - 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn còn sự quá tải về nội dung.
Điều này, đã làm cho cả người dạy và người học đều lúng túng, chịu nhiều sức ép khi
tiếp cận nội dung chương trình mơn học.
* Ngun nhân chủ quan
- Về phía GV:
+ Tuy hiện nay GV dạy môn NNLCB của CNMLN được đào tạo, bồi dưỡng
bài bản về chuyên môn, nhưng họ đã quen với lối dạy truyền thống là chủ yếu truyền
đạt, giảng dạy theo các tài liệu đã có sẵn trong giáo trình, sách hướng dẫn một cách
máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy TTCNT của SV trong quá trình DH. Họ
ngại thay đổi, cải tiến PP DH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV,
việc vận dụng những phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy TTCNT
của SV cịn hạn chế. Bên cạnh đó có một số giáo viên cịn thiếu năng lực tổ chức

hoạt động sư phạm.
+ Một số GV còn thiếu kiến thức thực tiễn, nhất là kiến thức thực tiễn về
ngành nghề đào tạo của SV. Chính bản thân một số GV cũng quan niệm môn
NNLCB của CNMLN là mơn chung nên khơng chịu tìm tịi những kiến thức chuyên
ngành đào tạo của SV nên dạy ở lớp nào cũng giống như lớp nào. Từ đó dẫn đến việc
xây dựng những tình huống trong thực tiễn và nghề nghiệp cho SV tham gia giải
quyết còn kém.
+ Kiểm tra, đánh giá: GV cũng chưa chú ý đến nội dung trong đề kiểm tra, thi.
Câu hỏi trong đề kiểm tra, thi thường là học thuộc, chưa gắn với thực tiễn, gắn với
ngành nghề đào tạo của SV nên chưa làm cho SV thấy được tính thiết thực của mơn
học đối với nghề nghiệp của mình. GV cũng chưa quan tâm xây dựng tình huống
trong đề kiểm tra, thi nên đề thi, kiểm tra khơng có tính hấp dẫn đối với SV.
- Về phía SV:
+ SV cịn thiếu động cơ, hứng thú học tập
+ SV chưa thấy rõ được lợi ích thiết thực của môn học đối với việc hành nghề
của bản thân sau này.
+ SV còn nhiều lúng túng trong PP học tập ở ĐH, nhất là PP tự học.
- Về phía nhà trường:
Mặc dù các trường ĐH, CĐ đã nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất khang trang
hơn nhưng vẫn còn thiếu và lạc hậu. Nhất là đối với các trường CĐ trực thuộc tỉnh.


11
Phòng học còn chật, loa đài kém, máy chiếu đa năng cả bộ mơn lý luận chính trị
được trang bị có khi chỉ có 1 cái, thậm chí có nơi khơng có. Tất cả những điều này đã
hạn chế phần nào việc thực hiện phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB
của CNMLN.
Luận án đã đưa ra một số nhận định chung về thực trạng phát huy
TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN:
Dưới định hướng chung của ngành giáo dục - đào tạo, nhiều GV và SV đã có

những nhận thức đúng đắn về đổi mới hơn nữa hoạt động DH mơn NNLCB của
CNMLN theo hướng tích cực hóa nhận thức của người học. Trong thực tế đã có
những kết quả nhất định trong nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng những biện pháp
khác nhau trong DH nhằm phát huy TTCNT của SV trong học tập học. Tuy nhiên, từ
những khảo sát trên đây cho thấy vẫn còn một số vấn đề tồn tại sau:
- Về nhận thức, thái độ: Nhiều GV và SV đều cho rằng TTCNT của SV hiện
nay trong học tập môn NNLCB của CNMLN vẫn cịn thấp. Vì vậy, GV cần phải tìm
kiếm các biện pháp có hiệu quả để phát huy TTCNT của SV trong q trình DH mơn
học.
- Việc cần thiết phát huy TTCNT trong DH môn NNLCB của CNMLN đều
được các GV nhận thức cao. Một số GV đã sử dụng những biện pháp khác nhau
trong giảng dạy nhằm phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học. Tuy nhiên,
việc thực hiện các biện pháp này chưa thống nhất, toàn diện và triệt để.
- Về nguyên nhân dẫn đến việc TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của
CNMLN hiện nay còn hạn chế: về cơ bản đều thống nhất ở một số nguyên nhân chủ
yếu như đã trình bày ở phần trên. Các nguyên nhân này hiện đang tồn tại trong thực
tiễn các trường ĐH, CĐ nên cần sớm được khắc phục.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN
THỨC CỦA SV TRONG DẠY HỌC MÔN NNLCB CỦA CNMLN Ở
TRƯỜNG ĐH, CĐ
Căn cứ cơ sở lí luận và thực tiễn đã khái quát ở chương 2 luận án, đặc biệt là từ
những hạn chế về biện pháp phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB
của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dương và nguyên nhân của
những hạn chế này, tác giả luận án đề xuất các biện pháp phát huy TTCNT của SV
trong dạy học môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ như sau:
3.1. Xây dựng nhu cầu, hứng thú, ý thức học tập của SV
3.1.1. Mục đích
Nhóm biện pháp nhằm này nhằm tác động đến các thành tố của TTC bên trong
của SV làm cơ sở cho những thay đổi trong TTC bên ngoài trong nhận thức, học tập

của SV khi học tập môn NNLCB của CNMLN.
3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nhóm biện pháp bao gồm tập hợp các tác động (các biện pháp cụ thể) nhằm
tạo ra những thay đổi theo hướng tích cực đối với các thành tố bên trong của TTCNT


12
trong học tập môn NNLCB của CNMLN của SV như: nhu cầu nhận thức, tình cảm, ý
chí...
3.1.2.1. Biện pháp 1: Tạo nhu cầu, hứng thú học tập cho SV trong học tập môn học
Dựa trên 5 thành tố cơ bản của q trình DH là: Mục đích DH, nội dung DH,
PP và hình thức tổ chức dạy học, phương tiện DH, kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập, luận án đã đưa ra 6 biện pháp sau để tạo hứng thú cho SV trong học tập môn học:
a, Nâng cao nhận thức của SV về lợi ích của mơn học trong quá trình đào tạo ở
trường ĐH, CĐ
Để làm cho SV có hứng thú học tập, GV phải giúp SV thấy được lợi ích của
việc học để tạo động cơ học tập. GV cần chỉ rõ cho SV thấy việc học môn học, bài
học, từng nội dung học tập sẽ giúp SV hình thành thế giới quan, nhân sinh quan và
phương pháp luận chung nhất để từ đó tiếp cận các khoa học chuyên ngành đào tạo
như thế nào.
b, Khai thác triệt để giá trị của tri thức môn học với thực tiễn lao động nghề nghiệp
của SV
Các môn học trong trường ĐH, CĐ đều phải hướng đến góp phần hình thành
năng lực nghề nghiệp cho SV. Để làm được điều này, trong dạy học môn NNLCB
của CNMLN GV phải luôn khai thác các tác dụng, giá trị của tri thức môn học với
thực tiễn lao động nghề nghiệp của SV (rộng hơn là phát huy những hiểu biết, kinh
nghiệm SV có được trong nghề nghiệp), điều này sẽ làm cho SV thấy hứng thú khi
học tập môn học. Muốn làm được điều này, GV cần tích hợp kiến thức của môn học
với khối kiến thức ngành, với thực tế ngành nghề đào tạo của SV, giúp SV vận dụng
kiến thức của mơn học vào nghề nghiệp của mình.

c) Phát huy tối đa tiềm năng của từng SV trong học tập môn học
- Để tạo hứng thú học tập cho SV, nhiệm vụ học tập cần tương thích với bản
chất của người học, với trình độ, năng lực của mỗi SV. Vì vậy, GV trong q trình
dạy học mơn NNLCB của CNMLN cần kiểm tra trình độ của SV lớp mình, phân tích
trình độ học lực của SV, phân tích điểm mạnh, yếu của từng em rồi sau đó xây dựng
kế hoạch học tập riêng cho từng loại SV. Khi giao câu hỏi, bài tập (nhiệm vụ) cho
SV, GV cần chia làm 2 loại: 1) Câu hỏi, bài tập cơ bản; 2) Câu hỏi, bài tập giúp SV
phát triển tư duy, phát triển trí tuệ.
- Trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN GV luôn giúp SV thấy được tôn
trọng và trở nên cởi mở hơn trong việc chia sẻ suy nghĩ của mình.
d) Tạo sự hấp dẫn về nội dung học vấn của môn học NNLCB của CNMLN
Sự hấp dẫn của nội dung học được tạo ra bằng việc thiết lập mối quan hệ giữa
SV và đối tượng học tập trong từng bài học. Do vậy, có thể sử dụng những kỹ thuật
sau để tạo sự hấp dẫn về nội dung học vấn đối với SV trong quá trình DH môn
NNLCB của CNMLN như sau:1/ Gây sự chú ý về đối tượng học tập bằng kĩ thuật
“mở bài”, “vào bài” hấp dẫn; 2/ Tinh giản và đơn giản hóa những kiến thức phức tạp,
hàn lâm.
e) Phối hợp các PP và các hình thức DH linh hoạt, sử dụng các phương tiện DH phu
hợp


13
Ngoài việc khai thác sự lý thú trong nội dung DH, hứng thú học tập của SV đối
với môn học NNLCB của CNMLN cịn hình thành và phát triển nhờ các PP, thủ pháp,
hình thức tổ chức DH phù hợp với SV. Dù làm thế nào đi nữa, thực chất của việc tạo
sự u thích cho SV trên bình diện PP, hình thức tổ chức và phương tiện DH là tạo ra
được các tình huống để SV tiếp cận, vận dụng nội dung môn học thiết thực vào thực
tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Luận án đã phân tích và đưa ra các ví dụ để tạo ra các
tình huống nhằm phát huy TTCNT của SV trong dạy học môn học.
f, Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học của SV theo chiến lược lạc quan

Để khuyến khích, kích thích SV học tốt hơn, trong DH mơn NNLCB của
CNMLN, khi đánh giá GV cần nhấn mạnh vào thành công của SV.
g) Tạo môi trường học tập thân thiện
Trong q trình tổ chức các hoạt động DH mơn NNLCB của CNMLN, GV có
thể truyền tình u với mơn học cho SV thông qua việc xây dựng mối quan hệ, khơng
khí thân ái, hữu nghị trong giờ học, điều này sẽ tạo ra sự hứng thú cho cả thầy và trò.
GV phải hiểu SV, biết SV muốn việc học diễn ra như thế nào, cái gì làm SV thích,
cái gì làm SV khơng thích để có thể tổ chức q trình DH như SV mong đợi. Đặc biệt
GV cần hết sức chú ý chú trọng vào mặt thành công của SV, đề cao tính sáng tạo của
SV, khích lệ SV để họ thấy họ cũng có thể đạt được những thành cơng trên con
đường tìm kiếm tri thức.
3.1.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng, củng cố niềm tin, lý tưởng cách mạng cho SV trong
q trình học tập mơn học
a) Xây dựng và củng cố niềm tin cho SV vào những tri thức khoa học của CNMLN
Trong quá trình trang bị cho SV những kiến thức cơ bản của CNMLN, GV
phải truyền cho SV niềm tin vào tính đúng đắn của những tri thức khoa học này.
Trong thực tế hiện nay, có những vấn đề lý luận của CNMLN đang bị xuyên tạc,
đang bị bóp méo, GV phải giúp SV nhận diện rõ và đấu tranh chống lại những quan
điểm trái với những nguyên lý của CNMLN, tin tưởng vào tính đúng đắn của
CNMLN, từ đó tích cực học tập mơn học NNLCB của CNMLN.
b) Xây dựng lý tưởng cách mạng cho SV
Khi dạy học môn NNLCB của CNMLN, GV cần giúp SV hiểu rằng mục tiêu
cao nhất mà lý tưởng cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp - xã
hội XHCN và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. SV khi tiếp nhận những tri thức
khoa học của CNMLN sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự
mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hồi bão, SV tất có ý chí thực hiện lý tưởng. Việc thực
hiện lý tưởng khơng phải trừu tượng, xa vời, mà ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường họ cần xác lập ý chí học tập để sau này góp phần xây dựng Tổ quốc, trong đó
có sự tính cực học tập mơn NNLCB của CNMLN.

Việc xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho SV trong học tập môn học
NNLCB của CNMLN không chỉ qua những tri thức GV cung cấp mà còn cần phải qua
lòng nhiệt huyết, say mê, lòng tin tưởng vào CNMLN, vào sự lãnh đạo của Đảng của
người GV.


14
3.1.3. Điều kiện thực hiện
GV có năng lực chun mơn, năng lực sư phạm, có tinh thần trách nhiệm, sống
giản dị, cần kiệm, có sự say mê nghề nghiệp, có lòng tin tưởng tuyệt đối vào
CNMLN, vào sự lãnh đạo của Đảng,
3.2. Tổ chức hoạt động của SV trong học tập mơn học
3.2.1. Mục đích
Hoạt động là sự thể hiện tập trung TTC bên ngồi của cá nhân. Do đó, nhóm
biện pháp này khai thác thế mạnh của các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học
và phối hợp hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện dạy học để tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động học tập môn NNLCB của CNMLN của SV.
3.2.2. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung của nhóm biện pháp sẽ tập trung vào các biện pháp tác động đến các
thành tố bên ngoài của TTCNT như hành vi, hành động, di chuyển, nhất là hành động
ý chí trong hoạt động học tập môn NNLCB của CNMLN.
3.2.2.1. Biện pháp 1: Khai thác thế mạnh của PP thuyết trình trong DH mơn học
theo định hướng tích cực hóa q trình học tập của SV
- Hiện nay, PP thuyết trình đã và đang được sử dụng phổ biến trong DH môn
NNLCB của CNMLN. Điều này là tất yếu xuất phát từ những ưu điểm vốn có của PP
này, đồng thời cũng xuất phát từ đặc điểm nội dung của môn NNLCB của CNMLN.
- Để phát huy TTCNT của SV, GV trong quá trình thuyết trình môn học
NNLCB của CNMLN cần: 1) Lời giảng của GV phải ngắn gọn, súc tích, dễ nghe, dễ
hiểu, nhịp độ và âm lượng vừa phải (khoảng 80-120 từ/phút); 2) Luôn bao quát lớp
học để từ đó điều chỉnh nội dung cũng như cá biệt hóa trong dạy học; 3) Trình bày

nội dung thuyết trình theo lối tương tác, nghĩa là liên tục trao đổi với SV trong quá
trình thuyết trình. 4) Phải tổ chức các hoạt động đan xen trong q trình thuyết trình:
Những hoạt động này có thể là đặt vấn đề để SV suy nghĩ và phát biểu, chứng minh
một vấn đề, thảo luận đôi…
3.2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường vận dụng các PP dạy học tích cực trong DH môn
học
a) Vận dụng PP đàm thoại trong DH mơn học
PP đàm thoại là q trình tương tác giữa người dạy với người học được thực
hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định do
người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người thầy, người học
thể hiện được ý tưởng của mình, khám phá và lĩnh hội đối tượng học tập.
Có thể thực hiện PP đàm thoại trong dạy học môn NNLCB của CNMLN như
sau: 1/ GV đưa ra câu hỏi. Câu hỏi trong đàm thoại có thể dưới 2 dạng tái hiện hoặc
gợi mở; 2/ GV định hướng, dẫn dắt SV trả lời câu hỏi; 3/ GV nhận xét câu trả lời của
SV và rút ra kết luận.
b) Vận dụng PP nêu vấn đề trong dạy học môn học
PP dạy học nêu vấn đề là PP trong đó GV đặt ra trước SV một (hay hệ thống) vấn
đề nhận thức, chuyển SV vào tình huống có vấn đề, sau đó GV phối hợp cùng SV (hoặc


15
hướng dẫn, điều khiển SV) giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội
dung học tập.
Vận dụng PP dạy học nêu vấn đề trong DH môn NNLCB của CNMLN có thể
tiến hành theo các bước sau: 1/ Tạo tình huống (vấn đề), 2/ Giải quyết vấn đề, 3/ Kết
luận vấn đề
c) Vận dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học mơn học
- Thảo luận nhóm là một PP dạy học, trong đó lớp học được chia thành các
nhóm nhỏ để SV trong nhóm tích cực, chủ động nghiên cứu, thảo luận các nhiệm vụ
học tập để đạt được mục tiêu học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV.

- Sử dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN có thể
tiến hành qua các bước: 1/ Chuẩn bị nội dung thảo luận; 2/ Tổ chức thảo luận. Để
phát huy TTCNT của SV, việc chia nhóm thảo luận GV cần hết sức chú ý. GV có thể
chia nhóm để thực hiện dạy học phân hóa, vì vậy có thể chia theo trình độ học lực
(giỏi, khá; trung bình; yếu, kém); chia theo giới tính (nam, nữ); chia theo mức độ
hứng thú học tập (mạnh, trung bình, thấp); chia theo động cơ học tập (học để có kết
quả xuất sắc ra trường tìm được việc làm ngay; học cho xong lấy để lấy tấm bằng)…
Việc giao nhiệm vụ, yêu cầu thảo luận nhóm cũng cần phù hợp với học lực, hứng thú,
động cơ…học tập của từng nhóm. Phân hóa nhiệm vụ học tập như vậy sẽ phát huy
TTCNT của SV.
d) Vận dụng PP nghiên cứu trường hợp trong dạy học môn học
PP nghiên cứu trường hợp là PP DH, trong đó trọng tâm của q trình DH là
việc phân tích và giải quyết các vấn đề của một trường hợp (tình huống) được lựa
chọn trong thực tiễn.
Một trong những mục tiêu của môn học NNLCB của CNMLN là giúp SV vận
dụng lý luận vào thực tiễn cuộc sống, nghề nghiệp, vì vậy vận dụng PP nghiên cứu
trường hợp trong dạy học môn học là rất phù hợp. Trường hợp tốt là phương tiện
chuyển tải một mảng một mảng thực tế vào phòng để SV và GV cùng học. Những
trường hợp như vậy có tác dụng rất lớn, sử dụng thực tiễn để tích cực hóa hoạt động
nhận thức của SV.
Sử dụng PP nghiên cứu trường hợp trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN
có thể theo các bước sau: 1/ Tìm các trường hợp giả định hay thực tế có liên quan
phù hợp với mục tiêu, nội dung bài giảng. Trường hợp tốt nhất là trường hợp có thật,
hấp dẫn, liên quan đến nghề nghiệp của SV; 2/ GV định hướng cho SV nghiên cứu,
giải quyết trường hợp. Sau đó GV kết luận, chốt lại kiến thức của bài.
e) Vận dụng PP trực quan trong dạy học mơn học
Trực quan là PP DH trong đó GV sử dụng các đồ dùng, các phương tiện DH
nhằm mục đích minh họa, bổ sung thêm kiến thức cho bài giảng. Khi sử dụng PP trực
quan mục đích khơng chỉ là gây thích thú và gợi nhớ kinh nghiệm của SV mà quan
trọng là sử dụng đa phương tiện để vừa cung cấp thông tin học tập và thông tin bổ

trợ, vừa tích cực hóa các chức năng nhận thức, giao tiếp, tình cảm, ngơn ngữ, hành
động thể chất, vừa làm công cụ tổ chức học tập, vừa cung cấp cơng cụ hoạt động cho
người học. Vì vậy, để phát huy tác dụng của trực quan trong dạy học môn NNLCB của


16
CNMLN, GV cần: 1/ GV nêu yêu cầu trước khi đưa ra hình ảnh trực quan; 2/ Giảng viên
đưa ra hình ảnh trực quan đã được chuẩn bị sẵn phù hợp với nội dung tri thức và điều
kiện DH; 3/ SV trả lời câu hỏi; 4/ GV nhận xét câu trả lời của SV và rút ra kết luận, kết
nối nội dung của hình ảnh trực quan với kiến thức bài giảng.
3.2.2.3. Biện pháp 3: Vận dụng linh hoạt các kỹ thuật DH trong DH môn học
Việc vận dụng các kỹ thuật DH tích cực vào trong DH mơn NNLCB của
CNMLN phải đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo. Nhiệm vụ của người GV là trên cơ sở
đặc trưng môn học, nội dung bài học, PP DH, trình độ của SV mà lựa chọn kỹ thuật
DH cho phù hợp, hoặc có thể kết hợp linh hoạt các kỹ thuật DH khác nhau.
Sự vận dụng linh hoạt các kỹ thuật DH sẽ góp phần làm cho giờ học khơng
nhàm chán, tạo hứng thú học tập cho SV. Trong quá trình DH GV không bao giờ
được sử dụng một kỹ thuật DH duy nhất dù đó là sở trường, là thế mạnh của GV. Mặt
khác, nếu sử dụng quá nhiều kỹ thuật DH cũng là điều GV không nên làm.
a) Kỹ thuật đặt câu hỏi
- Trong q trình DH mơn NNLCB của CNMLN, GV thường đặt câu hỏi khi sử
dụng PP đàm thoại, PP thảo luận nhóm.
- Để khơi dậy hứng thú, phát huy TTCNT của SV, GV khi đặt câu hỏi cần: 1/
Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học; 2/ Câu hỏi phải ngắn,
gọn, dễ hiểu; 3/ Câu hỏi phải đúng lúc, đúng chỗ; 4/ Câu hỏi phải phù hợp với trình
độ SV; 5/ Câu hỏi phải kích thích suy nghĩ của SV; 6/ Câu hỏi phải sắp xếp từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp.
b) Kỹ thuật động não
Động não là kỹ thuật giúp SV trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia

một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng).
Khi dạy môn NNLCB của CNMLN, GV có thể thực hiện kỹ thuật động não
theo các bước sau: 1/ GV nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp
hoặc nhóm; 2/ Khích lệ SV phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều ý kiến càng tốt;
3/ Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to, không trừ ý kiến nào (trừ trường
hợp trùng lặp); 4/ GV phân loại ý kiến; 5/ GV làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng; 6/GV
tổng hợp ý kiến của SV và rút ra nhận xét.
Kỹ thuật này rất phù hợp với môn học ở chỗ: Nội dung lý luận của CNMLN
hiện nay cịn có rất nhiều ý kiến khác nhau, việc vận dụng lý luận này vào thực tế
cũng có nhiều quan điểm khác nhau, khi sử dụng kỹ thuật động não buộc SV phải
bộc lộ những suy nghĩ, ý tưởng của mình, kể cả những suy nghĩ, ý tưởng nàychưa
đúng thì khi thu thập ý kiến GV cũng không được nhận xét ngay mà phải để SV tập
suy nghĩ và đưa ra ý kiến riêng của mình. TTCNT của SV được kích thích thơng qua
những “cơn lốc ý tưởng”.
c) Kỹ thuật tổ chức nhóm Rì rầm
DH theo kiểu nhóm Rì rầm thực chất là việc ghép 2 đến 3 SV ngồi cạnh nhau
thành một nhóm. Có nhiều cách chia khác nhau: theo trình độ học lực, theo sở thích,
theo ngẫu nhiên…Dựa theo đặc thù của lớp học Việt Nam, chia theo bàn là thích


17
hợp nhất. Ưu điểm của cách tổ chức nhóm này là không mất thời gian tổ chức,
không xáo trộn chỗ ngồi mà vẫn huy động SV cùng làm việc với nhau. Kiểu tổ chức
này rất phù hợp với DH trong môn NNLCB của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ hiện
nay vì diện tích lớp học nhỏ, số lượng SV đơng, việc xê dịch, di chuyển bàn ghế
khó. Luận án cũng đã phân tích và nêu biện pháp để tổ chức nhóm rì rầm đạt hiệu
quả khi lớp học đơng, số nhóm được thành lập nhiều.
Kỹ thuật này được thực hiện qua các bước: 1/ Thành lập nhóm; 2/ Giao nội
dung thảo luận và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ; 3/Tổ chức học nhóm.
d) Kỹ thuật bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy…, là hình thức ghi chép
nhằm đào sâu hay mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến
thức…, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ
viết với tư duy tích cực và sáng tạo. Việc sử dụng bản đồ tư duy rất phù hợp trong dạy
học mơn NNLCB của CNMLN vì kiến thức của môn học rất trừu tượng, khái quát, nếu
sử dụng bản đồ tư duy sẽ hệ thống hóa được kiến thức, mặt khác SV được sáng tạo
trong việc xây dựng bản đồ tư duy nên sẽ phát huy TTCNT có hiệu quả.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn NNLCB của CNMLN có thể được
thực hiện theo các bước sau: 1/ Chọn nội dung dạy học theo bản đồ tư duy; 2/ SV lập
BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV; 3/ SV hoặc đại diện của các nhóm
SV lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập; 4/ SV thảo luận,
bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó; 5/ Củng
cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã
tham gia chỉnh sửa hồn chỉnh, cho SV lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
3.2.2.4. Biện pháp 4: Tận dụng tối đa các phương tiện DH trong DH môn học
Để thực hiện biện pháp này hiệu quả, GV cần:
- Tăng cường nhận thức cho GV về vai trò của phương tiện DH với việc phát
huy TTCNT của SV trong DH môn học.
- Sử dụng phương tiện DH trong các khâu DH môn học nhằm phát huy
TTCNT của SV.
Quá trình DH được thực hiện qua các khâu, mỗi khâu đảm nhiệm một chức
năng nhất định nhằm đạt tới mục tiêu DH. Phương tiện DH có thể được sử dụng vào
các khâu này nhằm phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN
như sau: 1/ Gây động cơ, chuẩn bị tâm lý, ý thức cho việc học tập; 2/ Tổ chức giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức; 3/ Củng cố, hoàn thiện tri thức, vận dụng tri thức; 4/
Kiểm tra.
3.2.2.5. Biện pháp 5: Chú trọng rèn luyện năng lực tự học cho SV trong DH môn học
Việc rèn năng lực tự học cho SV nhằm phát triển năng lực tự học của SV,
nâng cao khả năng học tập thành công của SV trong học tập mơn học qua đó góp
phần nâng cao vai trị chủ thể của SV trong q trình dạy học môn học. Để thực hiện

biện pháp này hiệu quả, GV cần:


18
* Xác định cụ thể nhiệm vụ, nội dung tự học cho SV
Căn cứ vào mục tiêu môn học, bài học, GV có thể yêu cầu SV các nội dung tự
học như sau: 1/ Yêu cầu SV học kiến thức bài cũ; 2/ Yêu cầu SV tự học một phần
kiến thức của bài đang dạy; 3/ Yêu cầu SV tự học kiến thức chuẩn bị cho bài mới.
* Tổ chức luyện tập kỹ năng tự học cho SV trong DH mơn học
Có thể luyện tập kỹ năng tự học cho SV qua những nội dung sau: 1/ Hướng
dẫn SV xây dựng kế hoạch tự học; Hướng dẫn SV đọc giáo trình và tài liệu tham
khảo; 2/ Hướng dẫn SV phân tích cấu trúc lơgic của bài học; 3/ Hướng dẫn SV học
các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật; 4/ Hướng dẫn SV liên hệ thực tiễn; 5/
Kiểm tra, đánh giá nội dung tự học.
3.2.3. Điều kiện thực hiện
GV phải có năng lực chun mơn, năng lực sư phạm, nắm được các PP và kỹ
thuật dạy học tích cực, các trường ĐH, CĐ có trang thiết bị dạy học hiện đại.
3.3. Các biện pháp hỗ trợ khác
3.3.1. Mục đích
Đảm bảo tính chính xác, khách quan của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
mơn học của SV qua đó khuyến khích SV đưa ra và thực thi những quyết định nhằm
nâng cao kết quả học tập môn học của bản thân.
3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nội dung của nhóm biện pháp nhằm tập trung vào các yếu tố để GV và tự bản
thân SV đánh giá kết quả học tập mơn học, từ đó nỗ lực, tích cực học tập nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
3.3.2.1. Biện pháp 1: Cải tiến kiểm tra, thi theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của SV
Trong dạy học mơn NNLCB của CNMLN GV phải tiến hành những bài kiểm
tra, thi để đánh giá kết quả học tập của SV. Để phát huy TTCNT của SV trong học

tập môn học GV cần:
* Bám sát mục tiêu môn học và bài học
* Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, thi kết quả học tập của SV phu hợp với các
lĩnh vực của mục tiêu dạy học môn học
Kiểm tra, thi để đánh giá kết quả học tập của SV cần bao quát các cấp độ
trong phân loại mục tiêu giáo dục được sử dụng phổ biến trong dạy học ĐH hiện
nay. Thang Anderson, hay còn được gọi là Thang Bloom tu chỉnh (Bloom's Revised
Taxonomy) đưa ra 6 cấp độ trong tư duy: 1- Nhớ, 2- Hiểu, 3- Vận dụng, 4- Phân tích, 5Đánh giá, 6- Sáng tạo để kiểm tra, đánh giá trình độ của SV. Thang tư duy này khi đưa
ra thử nghiệm nhận được sự ủng hộ bởi đa số các cơ sở giáo dục, nhất là các trường
ĐH, CĐ - nơi đề cao các hoạt động giúp phát triển năng lực sáng tạo của người học.
Vì vậy, khi kiểm tra, thi môn NNLCB của CNMLN GV cần đưa ra nội dung trên 6
mức độ trên theo thang Anderson. GV cần đặc biệt chú ý đến câu hỏi kiểm tra mức
độ đánh giá và sáng tạo để phát huy TTCNT của SV trong kiểm tra, thi.
* Việc ra đề kiểm tra, thi phải ln dựa trên quan điểm tích cực hoá hoạt
động học tập của SV


19
Kiểm tra, thi môn NNLCB của CNMLN phải khiến cho SV tự giác, chủ động,
linh hoạt, trong lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kỹ năng. Mỗi 1 đề kiểm tra, thi đều
phải cố gắng tạo điều kiện cho tất cả các đối tượng SV được suy nghĩ tìm tịi, khám
phá.
Nội dung đề kiểm tra, thi cần gắn liền với thực tiễn cuộc sống và thực tiễn
nghề nghiệp của SV. Mặt khác, cần đa dạng hố các hình thức kiểm tra, thi, kết hợp
các dạng bài tự luận truyền thống với các dạng bài kiểm tra khác để tăng cường tính
chính xác, khách quan trong đánh giá kết quả học tập mơn học.
* Thực hiện đúng quy trình kiểm tra, thi kết quả học tập môn học NNLCB của
CNMLN nhằm phát huy TTCNT của SV
Bước 1: Xác định mục đích, hình thức của đề kiểm tra, thi
Bước 2: Xây dựng câu hỏi kiểm tra, thi

Luận án đã đưa ra quy trình, ví dụ xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn, điền khuyết (2 loại câu hỏi trắc nghiệm thường sử dụng trong kiểm
tra, thi môn NNLCB của CNMLN) và câu hỏi tự luận theo thang cấp độ tư duy của
Anderson (Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo), câu hỏi tự luận dưới
dạng tình huống.
Bước 3: Xây dựng đáp án, thang điểm
Bước 4: Tổ chức kiểm tra, thi
Bước 5: Chấm bài
Bước 6: Rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra, thi
3.3.2.2. Biện pháp 2: Khuyến khích SV đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá trong học
tập mơn học
SV có nhìn nhận được kết quả học tập, thấy được mình có những thu nhận và
cống hiến gì trong học tập thì mới tích cực suy nghĩ làm thế nào để cải thiện tình hình
học tập. Vì vậy, để phát huy TTCNT của SV trong học tập mơn học điều quan trọng
là chính bản thân SV đánh giá mình và SV tham gia đánh giá lẫn nhau.
- Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa các SV, nhằm cung cấp các
thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Nó tạo cơ hội để nói chuyện,
thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau.
- Tự đánh giá là quá trình SV tự trả cho câu hỏi: Tôi đã học được những gì?
Tơi đang biết những gì? Làm thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa những điều tôi
biết và cần biết? Bước tiếp theo cần làm là gì?...
Tiến hành tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học môn NNLCB của
CNMLN có thể được tiến hành như sau: 1/ Xây dựng các tiêu chí của đánh giá đồng
đẳng hoặc tự đánh giá; 2/ GV cung cấp các tiêu chí đánh giá cho SV; 3/ Yêu cầu SV
đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá theo các tiêu chí đã đưa ra; 4/ Hướng dẫn SV xác
định các bước tiếp theo trong quá trình học tập để đạt được mục tiêu.
3.3.3. Điều kiện thực hiện
Có sự đầu tư, cơng sức trí tuệ của GV trong việc thiết kế, xây dựng những tình
huống trong đề kiểm tra, thi; có sự hỗ trợ của các trường ĐH, CĐ trong việc đổi mới



20
cơng tác kiểm tra, đánh giá theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, trên cơ sở đó
góp phần hình thành năng lực cho SV.
Chương 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm
Luận án đã phân tích làm rõ mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm.
4.2. Cơ sở thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm
Việc lựa chọn cơ sở thực nghiệm được thực hiện theo nguyên tắc: Đảm bảo
tính đại diện cho các loại hình trường học; đảm bảo tính đại diện cho khu vực. Theo
đó, luận án đã lựa chọn 3 trường thực nghiệm: Trường ĐH Sao Đỏ (Thị xã Chí
Linh); Trường CĐ Hải Dương (Thành phố Hải Dương); Trường CĐ Du lịch và
Thương mại (Huyện Cẩm Giàng).
Đối tượng thực nghiệm là SV năm thứ nhất của trường của 3 trường trên.
Trong đó SV của trường CĐ Du lịch và Thương mại, SV trường CĐ Hải Dương là
hệ CĐ; SV trường ĐH Sao Đỏ là hệ ĐH. Tổng số SV tham gia thực nghiệm là 176,
tổng số SV tham gia đối chứng là 183.
4.3. Nguyên tắc, phương pháp, nội dung thực nghiệm
- Luận án đã nêu rõ nguyên tắc thực nghiệm là: 1/ Phải đảm bảo tính khoa học,
khách quan về khối lượng kiến thức trong giáo trình NNLCB của CNMLN của Bộ
Giáo dục - Đào tạo và Quyết định số 52/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ
trưởng BGD - ĐT về Chương trình các mơn học LLCT; 2/ Thực nghiệm phải phù
hợp với từng đối tượng SV; 3/ Tiết dạy thực nghiệm phải thể hiện nội dung của đề
tài đề ra.
- PP thực nghiệm: Luận án lựa chọn 2 lớp song song nhau, một lớp đối chứng
và một lớp thực nghiệm. Trình độ 2 lớp trước khi tiến hành thực nghiệm tương
đương nhau. Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm đều do một GV giảng dạy.
Sau khi kết thúc thực nghiệm, tiến hành kiểm tra ở cả 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng, cùng với một đề kiểm tra và được phân tích, xử lý bằng PP tốn học.

Đồng thời, chúng tôi cũng gặp gỡ, trao đổi với GV và SV lớp dạy thực nghiệm để
thu thập thông tin, bổ sung thêm những căn cứ để đánh giá thực nghiệm.
Kết quả thực nghiệm được phân tích, đánh giá trên cả 2 phương diện định tính
và định lượng.
- Luận án lựa chọn 3 nội dung thuộc 3 phần của môn NNLCB của CNMLN để
dạy thực nghiệm.
- Biện pháp 1,2,3,4: Tổ chức giờ học trên lớp với 3 giáo án dạy thực nghiệm.
- Biện pháp 5: Thực hiện trong giờ học dạy TN và trong buổi lên lớp trước
của giờ dạy thực nghiệm.
- Biện pháp 6: Tổ chức cho SV làm bài kiểm tra sau khi GV dạy TN lên lớp.


21
Nội dung thực nghiệm
- Ý thức
- Mối quan hệ vật chất và
ý thức
- Ý nghĩa PP luận
Tiền tệ

Vị trí
Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng

Chương IV: Học thuyết giá trị

Dạng
bài

thuyết


Số
tiết
03


thuyết

thuyết

02

Tôn giáo và những quan
Chương VIII: Những vấn đề
02
điểm cơ bản của CNMLN
chính trị - xã hội có tính quy luật
trong việc giải quyết vấn
trong tiến trình cách mạng XHCN
đề tơn giáo
4.4. Tổ chức thực nghiệm
4.4.1. Tiến hành thực nghiệm
- Chuẩn bị thực nghiệm gồm các bước: thiết kế giáo án; lựa chọn và bồi dưỡng
GV dạy thực nghiệm; lựa chọn lớp đối chứng và thực nghiệm.
- Tiến hành thực nghiệm gồm các bước: kiểm tra sự chuẩn bị cho quá trình
thực nghiệm; tiến hành thực nghiệm; kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm.
Việc đánh giá các biện pháp luận án đề xuất có phát huy được TTCNT của
SV hay khơng được dựa trên 3 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Thái độ đối với học tập của SV. Được đo bằng những biểu hiện
sau: 1/ Tích cực, nỗ lực hoàn thành nội dung tự học đã được GV giao về nhà; 2/ Tập

trung chú ý theo dõi bài giảng của GV; 3/ Tích cực phát biểu xây dựng bài, hăng hái
tham gia vào thảo luận, vào giải quyết các tình huống, các vấn đề GV đưa ra trong
giờ học; 4/ Biết nêu ra những thắc mắc hoặc đề nghị trước những vấn đề mà mình
chưa hiểu hoặc mình quan tâm.
Tiêu chí 2: Hoạt động trí tuệ trong học tập, chủ yếu tập trung vào khả năng
phân tích, đánh giá, sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề học tập. Để đánh giá
tiêu chí này, luận án sử dụng thang đánh giá các mức độ nhận thức của Anderson.
Tiêu chí 3: Kết quả học tập cao (xuất phát từ quan điểm là TTCNT chỉ có ý
nghĩa thực sự khi nó đem lại kết quả cao trong học tập). Luận án xây dựng các đề
kiểm tra, đánh giá theo quy trình đã được đề xuất trong biện pháp 6 của luận án. Đề
kiểm tra này được sử dụng sau khi GV lên lớp. Câu hỏi kiểm tra và đáp án như nhau
ở 2 lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Sử dụng thang điểm 10 với 4 cấp độ: Loại
giỏi, khá, trung bình, yếu kém.
Biện pháp và PP đánh giá thực nghiệm
Tiêu chí 1: Trực tiếp dự giờ của GV thực nghiệm, quan sát các biểu hiện của
SV trong giờ học và ghi chép lại; Tiến hành điều tra để thu thập thông tin sau khi
GV dạy thực nghiệm lên lớp; Phân tích các thơng tin và hiệu quả thu thập được để
đánh giá hiệu quả của các biện pháp luận án đề xuất.


22
Tiêu chí 2 và 3: Sau khi dạy thực nghiệm xong, cho SV làm bài kiểm tra. Lớp
thực nghiệm và đối chứng đều có đề kiểm tra và đáp án như nhau, thang điểm như
nhau, chấm các bài kiểm tra, xử lý kết quả bằng PP thống kê toán học.
4.4.2. Kết quả thực nghiệm
* Về tiêu chí 1:
- Thái độ của SV trong học tập: Trên cơ sở quan sát, dự giờ các tiết dạy, trao
đổi trực tiếp với GV dạy thực ngiệm, điều tra qua bảng hỏi cho thấy giờ học của lớp
thực nghiệm so với lớp đối chứng sôi nổi hơn rất nhiều, SV tập trung, chú ý, hứng
thú, tích cực tham gia xây dựng bài; sự khái qt hóa, sự sáng tạo của SV thơng qua

những câu trả lời cũng tốt hơn.
Phần tự học ở nhà GV giao từ buổi học trước ở lớp thực nghiệm đa số SV đều
thực hiện tốt với ý thức trách nhiệm cao và sự sáng tạo.
- Hiệu quả của các biện pháp với việc phát huy TTCNT của SV:
Qua kết quả thực nghiệm cho thấy các biện pháp phát huy TTCNT của SV
trong các tiết dạy thực nghiệm rất có hiệu quả. So với lớp đối chứng, SV hứng thú
hơn trong giờ học; thuyết trình theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của SV và
các PP dạy học tích cực như đàm thoại, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, nghiên cứu
trường hợp đã phát huy hiệu quả tính TTCNT của SV; Việc đặt câu hỏi hợp lý, việc
khai thác tối đa giáo trình, tài liệu tham khảo, máy chiếu, phim, đồ dùng trực quan
trong các tiết dạy của GV đã trợ giúp rất nhiều cho việc thực hiện các PP giảng dạy,
giúp cho việc phát huy TTCNT của SV hiệu quả hơn. Đặc biệt nỗ lực tự học, tự
nghiên cứu của SV cũng làm tăng thêm TTCNT của SV rất nhiều. Nội dung đề kiểm
tra chú trọng vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, nghề nghiệp góp phần quan trọng
làm cho SV thấy được tính thiết thực của mơn học từ đó tính cực tư duy, tích cực
nhận thức để học tập môn học đạt kết quả cao.
* Về tiêu chí 2 và 3:
Sau khi phân tích kết quả 3 kiểm tra của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng, luận
án kết luận: cùng một bài học nhưng có sự khác biệt khá lớn về điểm giữa 2 lớp thực
nghiệm và đối chứng. Ở lớp thực nghiệm, điểm yếu kém chiếm số lượng rất ít, chủ
yếu là điểm khá, giỏi. Trong khi đó, ở lớp đối chứng điểm yếu kém chiếm tỷ lệ cao
hơn; điểm khá, giỏi chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Đánh giá theo thang Anderson, SV ở lớp thực nghiệm cũng đạt kết quả cao
hơn, đó là phân tích đánh giá, sáng tạo cao hơn trong khi đó kết quả này ở nhóm đối
chứng thấp hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
* Kết luận
1. Học tập của SV là hoạt động của của SV và do SV, khơng ai có thể thay thế
được họ. Vì thế, muốn nâng cao chất lượng DH, chất lượng học tập của SV, SV cần
phải phát huy cao độ vai trị chủ thể của mình trong hoạt động học tập. Theo đó,

phát huy TTC học tập của SV, mà cốt lõi là phát huy TTCNT học tập là đòi hỏi tất
yếu của DH ngày nay, đặc biệt là với DH mơn NNLCB của CNMLN. Vì rằng, trong


23
các trường ĐH, CĐ hiện nay còn một bộ phận khơng nhỏ SV chưa thực sự phát huy
được TTCNT, cịn thụ động trong học tập môn học.
2. Mặc dù các cơng trình nghiên cứu về phát huy TTCNT của SV khá phong
phú, nhưng chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về phát huy TTCNT trong học
tập môn NNLCB của CNMLN của SV ở các trường ĐH, CĐ. Vấn đề phát huy
TTCNT trong học tập môn NNLCB của CNMLN của SV các trường ĐH, CĐ được
biểu đạt dưới hình thức các câu hỏi sau đây cần phải trả lời thỏa đáng: 1/Bản chất
phát huy TTCNT của SV là gì? Những nhân tố cần phải được quan tâm trong phát
huy TTCNT của SV trong học tập là gì?; 2/Biểu hiện và tiêu chí đánh giá TTCNT
của SV trong học tập mơn NNLCB của CNMLN như thế nào?; 3/Đặc điểm của hoạt
động dạy, hoạt động học tập mơn NNLCB của CNMLN là gì?; 4/ Thực trạng phát
huy TTCNT của SV trong dạy học môn NNLCB của CNMLN như thế nào? Nguyên
nhân của thực trạng này?; 5/Cần sử dụng những biện pháp nào trong dạy học môn
NNLCB của CNMLN để phát huy TTCNT của SV một cách hiệu quả?.
3. TTCNT là khái niệm được sử dụng theo phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Ở
phạm vi rộng, TTCNT bao hàm trong nó khái niệm TTC học tập. Khi xem xét khái
niệm TTCNT trong quan hệ với hoạt động học tập, khái niệm này được hiểu ở phạm
vi hẹp hơn, nằm trong khái niệm TTC học tập. Khái niệm học tập là khái niệm rộng,
bởi hoạt động học tập bao gồm những thành tố cơ bản sau: hoạt động nhận thức, hoạt
động giao tiếp, sinh hoạt học đường, giao lưu tình cảm và đạo đức trong học tập, hoạt
động nghệ thuật-thẩm mỹ, hoạt động xã hội trong học tập. Nói cách khác, con người
muốn học thì họ phải nhận thức, phải giao tiếp và phải thực hiện những hoạt động
khác trong quá trình học tập. Trong trường hợp này, khái niệm nhận thức nhằm chỉ
hoạt động nhận thức của người học trong quá trình học tập, hay cịn gọi là nhận thức
học tập và nó là hoạt động cốt lõi trong các hoạt động cấu thành hoạt động học tập.

Theo đó, TTCNT học tập là sự phân hóa của TTC học tập được hình thành và thực
hiện trong q trình học tập của người học. Nó là TTC chung được huy động để giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức và nhằm đạt các mục tiêu học tập đã đề ra.
4. Phát huy TTCNT hay nâng cao TTCNT là quá trình huy động ở mức cao
TTC cá nhân của người học trong việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức nhằm đạt
các mục tiêu học tập đã đề ra.
Phát huy TTCNT được thực hiện bởi những tác động của người dạy đến các
thành tố cấu trúc của hai hình thái bên trong và bên ngồi của TTCNT. Có hai
nhiệm vụ cơ bản trong việc phát triển, nâng cao TTCNT học tập: 1/Di chuyển các
dạng phân hóa của TTC từ những lĩnh vực khác sang lĩnh vực học tập và tập trung
vào nhiệm vụ nhận thức; 2/Phát triển hay tạo mới dần từng phần của TTC học tập,
TTCNT học tập.
5. Trong thực tế DH môn NNLCB của CNMLN, đã có những kết quả nhất định
trong nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng những biện pháp nhằm phát huy TTCNT
của SV. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại sau:
- Về nhận thức, thái độ: Nhiều GV và SV đều cho rằng TTCNT của SV hiện
nay trong học tập mơn NNLCB của CNMLN vẫn cịn thấp. Vì vậy, GV cần phải tìm


24
kiếm các biện pháp có hiệu quả để phát huy TTCNT của SV trong q trình DH
mơn học.
- Một số GV đã sử dụng những biện pháp khác nhau trong giảng dạy nhằm
phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học. Tuy nhiên, việc thực hiện các biện
pháp này chưa thống nhất, toàn diện và triệt để.
6. Để phát huy TTCNT của SV trong học tập môn NNLCB của CNMLN trong
các trường ĐH, CĐ, cần triển khai đồng bộ các nhóm biện pháp về xây dựng động
cơ, hứng thú học tập môn học cho SV; về tổ chức hoạt động cho SV trong học tập
môn học và các biện pháp hỗ trợ khác. Kết quả TN sư phạm đã khẳng định tính khả
thi các biện pháp này và cho thấy, các biện pháp có tác dụng tích cực trong việc phát

huy TTCNT cho SV trong DH môn NNLCB của CNMLN ở trường ĐH, CĐ hiện
nay.
* Kiến nghị
1. Phát huy TTCNT của SV trong DH môn NNLCB của CNMLN là một trong
những việc rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng DH các mơn LLCT nói
chung và mơn NNLCB của CNMLN nói riêng. Hiện nay việc này đang là khâu yếu
trong DH các mơn NNLCB của CNMLN. Vì vậy, cần nghiên cứu, áp dụng một cách
phù hợp những biện pháp nhằm phát huy TTCNT của SV trong DH môn học.
Những biện pháp mà luận án đề xuất là những biện pháp có tính khả thi và hiệu quả
cao, cần sớm được nghiên cứu, vận dụng trong trường ĐH, CĐ.
2. Các nhà quản lý và GV, SV cần nhận thức rõ vị trí, vai trị của mơn NNLCB
của CNMLN ở các trường ĐH, CĐ. Tránh nhận thức sai lầm cho rằng mơn NNLCB
của CNMLN là mơn chung, khơng có tác dụng với việc hành nghề của SV sau này,
không cần học nhiều mà chỉ cần học qua loa. Đặc biệt GV phải cần thường xuyên
trau dồi kiến thức, tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng DH môn NNLCB của CNMLN.
3. Vào những đợt tập huấn cho GV LLCT các trường ĐH, CĐ hàng năm của
Bộ Giáo dục - Đào tạo, bên cạnh những nội dung quan trọng về đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước; về tình hình thời sự trong nước và quốc tế; về giáo trình,
chương trình các mơn LLCT…, Bộ Giáo dục - Đào tạo nên đưa thêm nội dung tập
huấn về việc vận dụng những phương pháp, kỹ thuật thuật DH tích cực vào DH các
mơn LLCT (trong đó có môn NNLCB của CNMLN) nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả môn học.
4. Cần tăng cường các phương tiện DH trong trường ĐH, CĐ nói chung và
trong DH mơn NNLCB của CNMLN nói riêng. Đặc biệt quan tâm đến mua sắm giáo
trình, tài liệu tham khảo, máy tính, máy chiếu đa năng. Đây là những phương tiện
DH hết sức cần thiết đối với việc phát huy TTCNT của SV trong học tập môn học.




×