Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế ở quận cẩm lệ, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGÔ VĂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ Ở QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng – Năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGÔ VĂN ĐẠT

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ Ở QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Ngành: Quản lý tài ngun và mơi trường

Người hướng dẫn: TS. Trương Lê Bích Trâm

Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu trong khóa luận là hồn tồn trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Đà Nẵng, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Ngô Văn Đạt


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS. Trương Lê Bích Trâm đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em thực hiện đề tài
trong suốt thời gian qua.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn đến các thầy, cơ giáo trong Khoa Sinh –
Môi Trường, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ
tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn lớp 11CTM đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ để em có thể hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1


2.

Mục tiêu đề tài ..................................................................................................... 2

3.

Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 2
3.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................................... 2

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn............................................................................................ 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI
Y TẾ... .......................................................................................................................... 3
1.1.1.

Định nghĩa .................................................................................................. 3

1.1.2.

Nguồn gốc phát sinh, thành phần, tính chất và phân loại CTRYT .......... 3

1.1.7.

Một số phương pháp xử lý CTRYT: ......................................................... 9


1.1.8.

Hiện trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam và trên thế giới ..................... 10

1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN CẨM LỆ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................... 14
1.2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ....................................................... 14

1.2.2.

Tình hình mơi trường tại quận Cẩm Lệ .................................................. 16

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 18
2.1.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................ 18

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 18

2.1.2

Phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................................. 18

2.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................... 18


2.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 18

2.3.1.

Phương pháp hồi cứu số liệu .................................................................... 18

2.3.2.

Phương pháp điều tra thực địa ................................................................ 19

2.3.3.

Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn tại hiện trường.......... 19

2.3.4.

Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia......................................................... 20

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................... 21
3.1.

Tình hình phát triển ngành y tế trên địa bàn quận Cẩm Lệ ........................ 21

3.2. Tình hình vệ sinh mơi trường và cơng tác kiểm sốt chất thải tại các cơ sở
y tế trên địa bàn quận Cẩm Lệ .............................................................................. 21
3.3. Quy mô một số cơ sở y tế được khảo sát tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng... ........................................................................................................................ 22



3.3.1.

Quy mô Trung tâm y tế quận Cẩm Lệ .................................................... 22

3.3.2.

Quy mô các trạm y tế trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. 23

3.4. Điều tra công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Cẩm lệ và các trạm
y tế phường trên địa bàn quận .................................................................................. 24
3.4.1.

Chất thải rắn phát sinh tại các cơ sở y tế khảo sát.................................. 25

3.4.2.

Hệ thống quản lý hành chính đối với CTRYT ........................................ 32

3.4.3.

Hệ thống quản lý kỹ thuật đối với CTRYT ............................................. 34

3.5. Đánh giá công tác quản lý CTRYT của các cơ sở y tế được khảo sát trên địa
bàn quận so với quy định ban hành .......................................................................... 45
3.6.

Đề xuất giải pháp giải quyết: ......................................................................... 49


3.6.1.

Đề xuất biện pháp nâng cao cơng tác quản lý hành chính CTRYT ....... 49

3.6.2.

Đề xuất nâng cao hệ thống quản lý kỹ thuật CTRYT............................. 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 61
1.

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61

2.

KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 63
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 65


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BYT

Bộ Y tế

CO2

Cacbon điơxít


CTR

Chất thải rắn

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTTT

Chất thải thông thường

Kg

Kilogam

MTĐT

Môi trường và Đô thị

PVC

Polyvinylclorua



Quy định

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TYT

Trạm y tế

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế

4

3.1.

Phân loại và nguồn phát sinh chất thải

25


3.2.

Khối lượng chất thải y tế phát sinh tại bệnh viện đa khoa

26

Cẩm Lệ
3.3.

Khối lượng chất thải phát sinh trung bình (kg/ngày đêm)

27

tại các cơ sở y tế năm 2014
3.4.

Khối lượng chất thải phát sinh tại các phòng khoa tại bệnh

29

viện đa khoa Cẩm Lệ trong năm 2014
3.5.

So sánh tỷ lệ % khối lượng chất thải y tế phát sinh tại 6

30

trạm y tế phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ được khảo sát
theo thành phần
3.6.


Số lượng và loại thùng rác được bố trí tại các phịng, khoa

35

trong bệnh viện
3.7.

Đánh giá công tác quản lý CTRYT tại các cơ sở y tế

46

3.8.

Một số phương pháp khử trùng bằng nhiệt cho các thiết bị,

57

dụng cụ tái sử dụng


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang

1.1.


Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ

15

3.1.

Bệnh viện đa khoa Cẩm Lệ

23

3.2.

24

3.8.

Quy trình quản lý CTRYT tại các cơ sở y tế được khảo sát trên
địa bàn quận Cẩm Lệ
Biểu đồ khối lượng CTRYT phát sinh trung bình trong ngày tại
các cơ sở y tế được khảo sát (Kg/ngày) trong năm 2014)
Biểu đồ tỉ lệ khối lượng thành phần chất thải y tế tại các TYT
phường
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý hành chính đối với CTRYT tại
Bệnh viện đa khoa Cẩm Lệ
Phương tiện phục vụ công tác phân loại chất thải tại các trạm y
tế phường trên địa bàn quận Cẩm Lệ
Phân loại chất thải phát sinh trực tiếp trong quá trình khám chữa
bệnh
Nhà chứa rác thải tại bệnh viện đa khoa Cẩm Lệ


3.9.

Lò đốt rác tại bệnh viện đa khoa Cẩm Lệ

43

3.10.

Các phương pháp xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa Cẩm Lệ

44

3.11.

Nhân viên Xí nghiệp mơi trường thu gom rác tại trạm y tế

45

3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.

3.12.

Sơ đồ đề xuất tổ chức quản lý chất thải tại bệnh viện đa khoa

28
31

32
36
37
40

50

Cẩm Lệ
3.13.

Sơ đồ đề xuất tổ chức quản lý chất thải tại các trạm y tế phường
trên địa bàn quận Cẩm Lệ

52


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các vấn đề môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, đe

dọa trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của con người cả trước mắt lẫn lâu dài.
Chính vì thế, việc bảo vệ, hạn chế ô nhiễm môi trường hiện nay rất cấp thiết và
được toàn thế giới quan tâm.
Tại Việt Nam hiện nay, cùng với sự phát triển về kinh tế và xã hội. Đời sống
của người dân đang ngày càng được cải thiện và nâng cao. Do đó, nhu cầu về khám
chữa bệnh ở các cơ sở y tế cũng vì thế mà ngày một tăng theo. Tại các địa phương,
nhiều cơ sở khám chữa bệnh do Nhà nước đầu tư và của tư nhân được xây dựng
mới nhằm đáp ứng, phục vụ việc khám và chăm sóc sức khỏe của người dân hiện

nay.
Bên cạnh những lợi ích to lớn về mặt đảm bảo sức khỏe người dân thì các cơ
sở y tế cũng đã thải ra một khối lượng rác y tế không hề nhỏ, nhất là chất thải rắn y
tế. Lượng chất thải rắn y tế ngày càng phát sinh nhiều hơn do sự gia tăng dân số,
các loại bệnh xuất hiện ngày một nhiều kéo theo nhu cầu khám chữa bệnh của
người dân. Ngoài ra, với xu hướng sử dụng các dụng cụ y tế chỉ dùng một lần càng
khiến cho lượng chất thải y tế tăng cao. Nhiều loại rác thải y tế khá độc hại đối với
môi trường cũng như con người khi tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với chúng.
Chính vì vậy, việc xử lí chất thải y tế tại các cơ sở y tế là vấn đề rất đáng
được quan tâm. Vì các chất thải rắn y tế là những loại chất thải cực kì nguy hiểm
nên cơng tác quản lý, xử lý rất phức tạp và khó khăn. Nếu khơng được quản lý và
xử lý tốt thì đây sẽ là nguồn gây ô nhiễm vô cùng độc hại. Có khả năng lây truyền
dịch bệnh cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Đồng thời có thể gây ô
nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng.
Tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng có rất nhiều bệnh viện, trạm y tế và
phịng khám quy mơ lớn nhỏ khác nhau đã và đang được xây dựng; hoạt động. Với
số lượng cơ sở khám chữa bệnh như vậy thì lượng chất thải rắn y tế thải ra là không
hề nhỏ. Chính vì thế, cơng tác quản lý nguồn chất thải nguy hại này cần được quan
tâm, chú trọng đúng mức. Nhằm nắm bắt một cách tổng quát về hiện trạng của chất
1


thải rắn y tế tại quận Cẩm Lệ, từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhắm nâng nâng
cao tính hiệu quả trong cơng tác quản lý chất thải rắn hướng tới phát triển bền vững.
Đó là lý do, tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại
một số cơ sở y tế ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà nẵng”.

2.

Mục tiêu đề tài

Mục tiêu chính của luận văn là tìm hiểu mức độ ô nhiễm môi trường chung

và hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại một số cơ sở y tế trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, kết hợp với việc đánh giá những mặt tích cực và tồn tại trong công
tác quản lý hiện tại ở các cơ sở này. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại địa phương.

3.

Ý nghĩa của đề tài
3.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài cung cấp dữ liệu điều tra thực tế về hiện trạng quản lý chất thải rắn tại
một số cơ sở y tế trên địa bàn quận Cẩm Lệ. Trên cơ sở đó phân tích những ưu
nhược điểm của hệ thống quản lý CTRYT. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm giải
quyết các vấn đề còn tồn tại.
3.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài được thực hiện góp phần tham mưu cho các nhà quản lý trong việc
quản lý và quy hoạch chất thải rắn y tế một cách tốt hơn, phù hợp với chủ trương
của quận Cẩm Lệ đến năm 2020 “Xây dựng quận Cẩm Lệ - quận Môi trường” [19].

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI Y TẾ VÀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ

CHẤT THẢI Y TẾ.
1.1.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của Bộ Y tế Việt Nam:
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con
người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này khơng được tiêu hủy an
tồn.
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

1.1.2. Nguồn gốc phát sinh, thành phần, tính chất và phân loại
CTRYT
a. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải thông thường bao gồm: chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng
bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly); chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn
y tế (chai , lọ thủy tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong
gãy xương kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa
học nguy hại; chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính (giấy , báo, tài liệu, túi
nilon...); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm: chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm
kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống
tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn (bơng, băng, gạc); chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ

đựng dính bệnh phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể người,
rau thai, bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất

3


khơng cịn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất thải
chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)...
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế
Loại CTR
Chất thải sinh hoạt

Nguồn gốc tạo thành
Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu nhà hành chính,
các loại bao gói...
Chất thải chứa các vi Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của
trùng gây bệnh
người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau q
trình xét nghiệm, các gạc bơng lẫn máu mủ của bệnh
nhận..
Chất thải bị nhiễm Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân,
bẩn
các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...
Chất thải đặc biệt
Các loại chất thải độc hại hơn các loại chất trên, các
chất phóng xạ, hóa chất dược... từ các khoa khám,
chữa bệnh, hoạt động thực nghiệm; khoa dược....

b. Thành phần, tính chất CTRYT
Hầu hết các CTRYT là các chất thải sinh học độc hại và mang đặc thù so với

các loại CTR khác. Các loại chất thải này nếu không cẩn thận trước khi xả chung
với các loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể. Thành phần
CTRYT mang các tính chất đặc trưng của chúng như sau:
 Thành phần vật lý gồm các dạng: bông vãi sợi, giấy, nhựa, thủy tinh, kim
loại,..
 Thành phần hóa học gồm: vơ cơ ( Hóa chất, thuốc,...); hữu cơ ( Đồ vải, các
bộ phận, thuốc,..)
 Thành phần sinh học: Máu, mẫu bệnh phẩm, các bộ phận bị cắt bỏ,...
Thành phần CTRYT là thông tin quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi
phế liệu lựa chọn cơng nghệ xử lý thích hợp

c. Phân loại CTRYT
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, sinh học, hóa học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các bệnh viện được Bộ Y tế phân thành 5 nhóm theo quy chế quản lý chất
thải y tế chung trên toàn quốc:
 Chất thải lâm sàng
Chất thải lâm sàn gồm 5 nhóm:
4


Nhóm A: là chất thải nhiễm khuẩn, bao gồm: những vật liệu bị thấm máu,
thấm dịch, các chất bài tiết của người bệnh như băng, gạc, bông, găng tay, bột bó,
đồ vải, các túi hậu mơn nhân tạo, dây truyền máu, các ống thơng, dây và túi đựng
dịch dẫn lưu...
Nhóm B: là các vật sắc nhọn, bao gồm: bơm tiêm, kim tiêm, lưỡi và cán
dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệt có thể gây ra
các vết cắt hoặc chọc thủng, cho dù chúng có thể bị nhiễm khuẩn hoặc khơng nhiễm
khuẩn.
Nhóm C: là chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phát sinh từ các phòng xét
nghiệm, bao gồm: găng tay, lam kính, ống nghiêm, bệnh phẩm sau khi sinh thiết/xét

nghiệm/ni cấy, túi đựng máu...
Nhóm D: là chất thải dược phẩm, bao gồm:
 Dược phẩm quá hạn, dược phẩm bị nhiễm khuẩn, dược phẩm bị đổ, dược
phẩm khơng cịn nhu cầu sử dụng.
 Thuốc gây độc tế bào.
Nhóm E: là các mô và cơ quan người động vật, bao gồm: tất cả các mô của
cơ thể (dù nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn); các cơ quan, chân tay, rau thai,
bào thai, xác súc vật [4].
 Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ là chất thải có hoạt độ riêng giống như các chất phóng
xạ. Tại các cơ sở y tế chất thải phóng xạ phát sinh từ các hoạt động chẩn đốn, hóa
trị liệu và nghiên cứu.
 Chất thải phóng xạ rắn gồm: các vật liệu sử dụng trong các xét nghiệm, chẩn
đoán, điều trị như ống tiêm, bơm tiêm, kim tiêm, kính bảo hộ, giấy thấm, gạc
sát khuẩn, ống nghiệm, chai lọ đựng chất phóng xạ....
 Chất thải phóng xạ lỏng gồm: dung dịch có chứa nhân phóng xạ phát sinh
trong q trình chẩn đốn, điều trị như nước tiểu của người bệnh, các chất
bài tiết, nước xúc rửa các dụng cụ có chứa phóng xạ...
 Chất thải phóng xạ khí gồm: các chất khi dùng trong lâm sàng như laze, các
khí thốt ra từ các kho chứa chất phóng xạ...[4]
5


 Chất thải hóa học
Chất thải hóa học bao gồm các chất thải rắn, lỏng và khí. Chất thải hóa học
trong các cơ sở y tế được phân thành 2 loại:
 Chất thải hóa học khơng gây nguy hại như đường, a xít béo, một số muối vơ
cơ và hữu cơ.
 Chất thải hóa học nguy hại bao gồm:
 Formaldehyde: được sử dụng trong khoa giải phẫu bệnh, lọc máu, lớp

xác và dùng để bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa khác.
 Các hóa chất quang hóa học: có trong các dung dịch dùng cố định và
tráng phim
 Các dung môi. Các dung môi dùng trong cơ sở y tế bao gồm: các hợp
chất halogen như methylene chloride, chlorofom, freons, trichloro
ethylene, các thuốc mê bốc hơi như halothnne, các hợp chất khơng có
halogen như xylene, acetone, isopropanol, toluen, ethyl acetate và
acetonitrile.
 Oxit ethylene- oxit ethylene được sử dụng để tiệt khuẩn các thiết bị y tế,
phòng phẫu thuật nên được đóng thành bình và gắn với thiết bị diệt
khuẩn.
 Các chất hóa học hỗn hợp: bao gồm các dung dịch làm sạch và khử khuẩn
như phenol, dầu mỡ và các dung mơi làm vệ sinh...[4]
 Các bình chứa khí có áp suất
- Các cơ sở y tế thường có các bình chứa khí có áp suất như bình đựng oxy,
CO2, bình ga, bình khí dung và các bình đựng khí dùng một lần. Các bình này dễ
gây cháy, nổ khi thiêu đốt vì vậy phải thu gom riêng [4].
 Chất thải sinh hoạt
 Chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại, phát sinh từ các buồng bệnh,
phòng làm việc, hành lang, các bộ phận cung ứng, nhà kho, nhà giặt, nhà
ăn... bao gồm: giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng cát tơng, túi nilon,

6


túi đựng phim, vật liệu gói thực phẩm, thức ăn dư thừa của người bệnh, hoa
và rác quét dọn từ các sàn nhà.
 Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh...[4]

d. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng CTRYT phát sinh

Lượng CTRYT phát sinh ra tăng hay giảm, nhiều hay ít khơng chỉ khác
nhau giữa các nước phát triển hay không phát triển. Điều kiện tự nhiên, kinh tế của
khu vực mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
 Loại, quy mô và phạm vi khám chữa bệnh của cơ sở y tế.
 Quy định, quy chế của cơ sở y tế đó trong việc quản lý, xử lý chất thải.
 Tình hình dịch bệnh, diễn biến của thiên tai tại khu vực.
 Lượng bệnh nhân khám chữa bệnh và số lượng người được phép ra vào bệnh
viện
 Cách thức, ý thức làm việc của nhân viên tại cơ sở y tế.

e. Tác hại của CTRYT
 Ảnh hưởng đến môi trường đất
Việc chôn lấp rác thải y tế, nhất là bao nilon...tiêu hủy khơng an tồn chất thải
nguy hại như tro lò đốt hay bùn của hệ thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi chất
ơ nhiễm từ bãi rác có khả năng rị thốt ra, gây ơ nhiễm đất và nguồn nước, và cuối
cùng là tác động tới sức khỏe cộng đồng trong dài hạn [15].
 Ảnh hưởng đến mơi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do cá chất độc hại có trong chất thải bệnh
viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh. Chúng có thể chứa kim loại nặng,
phần lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim X quan. Một số
dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà khơng xử lý có thể gây nhiễm độc nguồn nước
cấp [15].
 Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Nguy cơ ơ nhiễm khơng khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại được
thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt độ trong khi
rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt chất thải y tế đựng

7



trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo ra khí axit,
thường là HCl và SO2
Trong quá trình đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl, Br, I,..) ở nhiệt độ thấp,
thường tạo ra axit, như hydrochloride (HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành
dioxins, một loại chất vô cùng độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng,
như thủy ngân, có thể phát thải theo khí lị đốt
Những nguy cơ mơi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức khỏe
con người trong dài hạn [15].
 Ảnh hưởng đến con người và cảnh quan đô thị:
 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Do thành phần và tính chất của các chất thải rắn Y tế rất phức tạp nên việc
lây nhiễm các loại bệnh là không thể tránh khỏi nếu khơng có các biện pháp quản lý
đúng đắn và hợp lý thì khả năng lây nhiễm sẽ rất cao. Trong rác thải bệnh viện
những chất nguy hiểm có nguy cơ lây nhiễm, truyền bệnh và độc hại,... Ở nước ta
do có khí hậu nóng ẩm nên khả năng phát sinh ra những ổ dịch bệnh lại càng cực kì
nguy hiểm hơn. Ví dụ như bệnh tả, kiết lị, sốt xuất huyết,…
Những nhóm người: bác sĩ, nha sĩ, điều dưỡng, các nhà trị liệu, y tá, hộ lý,
nhân viên xét nghiệm, cán bộ kĩ thuật (ví dụ như nhân viên Xquang,…), nhân viên
thu gom chất thải ( trong bệnh viện, các cơ sở Y tế, nhân viên vận chuyển, nhân
viên xử lý ở khâu cuối,…), những người bới rác, nhân viên mơi trường,...
Do những nhóm người này thường xuyên tiếp xúc với các dụng cụ y tế, các
chất thải nhiễm khuẩn, chất thải dược phẩm, chất thải phóng xạ phát sinh từ các
hoạt động chuẩn đốn, hóa trị liệu và nghiên cứu, ….nên họ có nguy cơ mắc các
bệnh về viêm nhiễm đường ruột, các bệnh viêm nhiễm về đường hô hấp, viêm
nhiễm qua truyền máu, viêm nhiễm da do bị xước, đứt tay chân hay bị tổn thương,
ảnh hưởng phóng xa,…là cao nhất.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương cho
cơ thể do các vật sắc nhọn ( như kim tiêm). Các vật sắc nhọn này không chỉ gây nên
những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu vật sắc nhọn đó bị
nhiễm các tác nhân gây bệnh. Như vậy, những vật sắc nhọn ở đây được coi là chất

8


thải nguy hiểm vì nó gây tổn thương kép ( vừa gây tổn thương, vừa gây bệnh truyền
nhiễm như HIV, viêm gan B,...). Hơn nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B.
Các tác nhân này có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước, vết
đâm xuyên, qua niêm mạc, qua đường hô hấp (do hít phải), qua đường tiêu hóa (do
nuốt hoặc ăn phải). Nước thải bệnh viện còn là nơi “cung cấp” các vi khuẩn gây
bệnh, nhất là nước thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng
như trong các khoa lây nhiễm thơng qua đường tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi
nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đễn dịch bệnh cho người và
động vật qua nguồn nước khi sử dụng nguồn nước này vào mục đích tưới tiêu, ăn
uống,...[15]
 Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
Công chúng và cộng đồng xung quanh bệnh viện rất nhạy cảm với những
tác động thị giác cua chất thải giãi phẫu, trong khi đó, việc vận hành kém lị đốt có
thể dẫn đến xả ra khí thải gây khó chịu cho nhà dân xung quanh. Những bãi rác y tế
lộ thiên không chỉ gây ảnh hưởng xấu đến mơi trường mà cịn ảnh hưởng đến cảnh
quan khu vực xung quanh [15].

1.1.7. Một số phương pháp xử lý CTRYT:
Hiện nay, việc xử lý CTRYT thường bằng những phương pháp sau:
 Xử lý bằng phương pháp thiêu đốt ở nhiệt độ cao:
Thiêu đốt ở nhiệt độ cao là phương pháp thành công nhất đảm bảo phá hủy
các đặc tính độc hại của chất thải y tê, giảm thiểu thể tích rác đến 95% và tiêu diệt
hồn tồn vi khuẩn gây bệnh ở nhiệt độ (1050C – 11000C). Phương pháp này đáp
ứng tất cả các tiêu chí về tiêu hủy an tồn ngoại trừ việc phát thải các khí thải cần
được xử lý [11].
 Xử lý chất thải y tế bằng phương pháp khử trùng:

Theo phương pháp này, các chất thải có khả năng lây nhiễm trước khi thải ra
môi trường như chất thải sinh hoạt thông thường phải đem đi khử trùng. Ở các nước
phát triển, việc khử trùng cịn được coi là cơng đoạn đầu của việc thu gom chất thải
y tế nhằm hạn chế khả năng gây tai nạn của chất thải:
9


-

Khử trùng bằng hóa chất: Hóa chất thường dùng là Clo, hypoclorit. Đây là
phương pháp đơn giản và rẻ tiền, nhưng có nhược điểm là khơng tiêu diệt
được hết lượng vi khuẩn trong rác nếu thời gian tiếp xúc ngắn. Ngồi ra, một
số vi khuẩn có khả năng bền vững với hóa chất xử lý, hoặc clo chỉ là chất
khử trùng hữu hiệu khi khơng có các chất hữu cơ… Do vậy, hiệu quả của
phương pháp khử trùng không cao.

-

Khử trùng bằng nhiệt và áp suất cao: Đây là phương pháp khử trùng hiệu quả
cao nhưng thiết bị để xử lý đắt tiền và đòi hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng
cao [11].
 Xử lý bằng phương pháp chôn lấp:
Chất thải sau khi được chuyển đến bãi chôn lấp thành từng ơ có lớp phủ, lớp

lót trên và dưới ơ chôn lấp để ngăn ngừa chất thải phát tán theo gió hoặc ngấm vào
lịng đất [11].
 Xử lý bằng phương pháp đóng rắn:
Q trình đóng rắn chất thải cùng với chất cố định xi măng, vôi. Thông
thường người ta trộn hỗn hợp rác y tế nguy hại 65%, vôi 15%, xi măng 15%, nước
5%. Hỗn hợp này được nén thành khối, trong một số trường hợp nó được dùng làm

vật liệu xây dựng. Trong thực hành tại bệnh viện, đối với một số chất thải y tế có
dạng sắc nhọn như kim tiêm, lưỡi dao mổ, kim khâu… Người ta cũng thường áp
dụng phương pháp thu gom và nhốt chờ xử lý
Những loại chất thải y tế khác nhau sẽ có những cách xử lý khác nhau cho
phù hợp, nhằm đảm bảo an tồn sức khỏe và vệ sinh mơi trường [11].

1.1.8. Hiện trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam và trên thế giới
a. Trên thế giới
Chất thải y tế là vấn đề đã được các nước trên thế giới quan tâm từ lâu. Các
phương pháp, công cụ kỹ thuật đã được nghiên cứu, cải tiến và ngày càng hoàn
thiện để áp dụng cho việc quản lý, xử lý chất thải y tế như.Có thể kể ra một số các
cơng nghệ xử lý rác thải y tế không đốt bao gồm: Quy trình nhiệt - khử khuẩn bằng
nhiệt ướt như nồi hấp hay hệ thống hấp ướt tiên tiến, khử khuẩn bằng nhiệt khơ,
cơng nghệ vi sóng, plasma...; Quy trình bức xạ - tia cực tím, cobalt; Quy trình sinh
10


học - xử lý bằng enzym [3]. Ngoài các phương pháp xử lý chất thải, nhiều chính
sách quy định, luật đã được ban hành ở các quốc gia khác nhau nhằm quản lý, kiểm
soát chặt chẽ loại chất thải này. Trên cộng đồng quốc tế, các hiệp ước, nguyên tắc,
pháp luật quy định về chất thải nguy hại, trong đó có chất thải y tế đã được cơng
nhận và được đông đảo các quốc gia ký kết thực hiện.
Công ước Basel: Được ký kết bởi hơn 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển các chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng, cả với chất thải y tế.
Công ước này đưa ra nguyên tắc chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các
quốc gia không có điều kiện và cơng nghệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện
vật chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt [1].
Nguyên tắc pollutor pay: Nêu rõ mọi người, mọi cơ quan làm phát sinh chất
thải phải chụi trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm bảo an tồn và
giữ cho môi trường trong sạch [12].

Nguyên tắc proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần được
tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt. Tránh tình trạng chất thải bị lưu
giữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường [22].
Việc xử lý chất thải y tế tại các nước có thể khác nhau về các phương pháp
xử lý; trình độ kỹ thuật; các luật, chính sách, các quy định do nước đó ban hành để
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước.
 Các nước phát triển
Hiện tại trên thế giới ở hầu hết các quốc gia phát triển, trong các bệnh viện,
cơ sở chăm sóc sức khỏe, hay những công ty đặc biệt xử lý phế thải đều có thiết lập
hệ thống xử lý loại phế thải y tế. Đó là các loại lị đốt ở nhiệt độ cao tùy theo loại
phế thải từ 10000C đến trên 4000oC. Tuy nhiên phương pháp này hiện nay vẫn còn
đang tranh cãi về việc xử lý khí bụi sau khi đốt đã được thải hồi vào khơng khí. Các
phế thải y tế trong khi đốt, thải hồi vào khơng khí có nhiều hạt bụi li ti và các hóa
chất độc hại phát sinh trong quá trình thiêu đốt như axit clohidric, đioxin/furan, và
một số kim loại độc hại như thủy ngân, chì hoặc asen, cadmi. Do đó, tại Hoa kỳ vào
năm 1996, đã bắt đầu có các điều luật về khí thải của lị đốt và u cầu khí thải phải
được giảm thiểu bằng hệ thống lọc hóa học và cơ học tùy theo loại phế thải [22].
11


Ngồi ra cịn có phương pháp khác để giải quyết vấn đề này đã được các
quốc gia lưu tâm đến vì phương pháp đốt đã gây ra nhiều bất lợi do lượng khí độc
hại phát sinh thải vào khơng khí, do đó các nhà khoa học hiện đang áp dụng một
phương pháp mới. Đó là phương pháp nghiền nát phế thải và xử lý dưới nhiệt độ và
áp suất cao để tránh việc phóng thích khí thải [22].
Dựa theo phương pháp này rác thải y tế nguy hại được chuyển qua một máy
nghiền nát. Phế thải đã được nghiền xong sẽ được chuyển qua một phịng hơi có
nhiệt độ 138 oC và áp suất 3,8 bar. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất trên là điều kiện
tối ưu cho hơi nước bão hòa. Phế thải được xử lý trong vòng 40 – 60 phút. Sau cùng
phế thải rắn đã được xử lý sẽ được chuyển đến các bãi rác thơng thường vì đã đạt

được tiêu chuẩn tiệt trùng. Phương pháp này cịn có ưu điểm là làm giảm được khối
lượng phế thải vì được nghiền nát, chi phí ít tốn kém hơn lị đốt, cũng như khơng
tạo ra khí thải vào khơng khí [22].
 Tại các nước đang phát triển
Đối với các nước đang phát triển, việc quản lý mơi trường nói chung vẫn cịn
rất lơ là, nhất là đối với phế thải bệnh viện. Tuy nhiên trong khoảng 5 năm trở lại
đây, các quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc đã bắt đầu chú ý đến việc bảo vệ mơi
trường, và có nhiều tiến bộ trong việc xây dựng các lò đốt ở bệnh viện. Đặc biệt ở
Ấn Độ từ năm 1998, chính phủ đã ban hành luật về “Phế thải y tế: Lập thủ tục và
Quản lý”. Trong bộ luật này có ghi rõ rang phương pháp tiếp nhận phế thải, phân
loại phế thải, cùng việc xử lý và di dời đến các bãi rác… Do đó, vấn đề phế thải y tế
độc hại của quốc gia này đã được cải thiện rất nhiều [22].

b. Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu, trong năm 2009 -2010, tổng lượng CTRYT trong tồn
quốc khoảng 100 – 140 tấn/ngày, trong đó có 16 – 30 tấn/ngày là CTRYT nguy hại.
Lượng CTR trung bình là 0,86 kg/giường/ngày, trong đó CTRYT nguy hại tính
trung bình là 0,14 – 0,2 kg/giường/ngày. Lượng CTRYT phát sinh trong ngày khác
nhau giữa các bệnh viện, tùy thuộc vào số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay
đa khoa, thủ thuật chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, lượng vật tư tiêu
hao,....[2].
12


Lượng CTRYT phát sinh chủ yếu tại các thành thị. Trong đó, Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh là phát sinh cao nhất với khối lượng điều tra năm 2009 thì
tại Hà Nội phát sinh gần 5000 tấn/năm và tại thành phố Hồ Chí Minh là 2800
tấn/năm [2].
Cơng tác thu gom, lưu trữ CTRYT nói chung đã được quan tâm bởi các cấp
từ Trung ương đến địa phương, thế hiện ở mức độ thực hiện quy định ở các bệnh

viện khá cao. Có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất thải trong đó 91,1%
đã sử dụng dụng cụ tách riêng vật sắc nhọn. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng phân
loại nhầm chất thải, một số chất thải thông thường được đưa vào chất thải y tế nguy
hại gây tốn kém trong việc xử lý. Đối với các cơ sở y tế ở địa phương do các Sở Y
tế quản lý, công tác thu gom, lưu trữ, vận chuyển CTR chưa được chú trọng, đặc
biệt là công tác phân loại và lưu trữ chất thải tại nguồn [2].
Trong vận chuyển CTRYT, chỉ có 53% bệnh viện sử dụng xe có nắp đậy để
vận chuyển chất thải y tế nguy hại; 53,4% bệnh viện có mái che để lưu trữ CTR,
trong đó có 45,3% đạt yêu cầu theo quy chế quản lý chất thải y tế Đây là những yếu
tố đảm bảo an tồn cho người bệnh và mơi trường [2].
Nhìn chung các phương tiện vận chuyển chất thải y tế còn hiếu, đặc biệt là
các xe chuyên dụng. Hoạt động vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến
nơi xử lý hầu hết do Công ty môi trường đô thị đảm nhiệm, không có các trang thiết
bị đảm bảo an tồn cho q trình vận chuyển.
CTRYT khơng nguy hại ở hầu hết các tỉnh, thành phố đều do Công ty môi
trường đô thi thu gom, vận chuyển và được xử lý tại các khu xử lý CTR tập trung
của địa phương. Họa động thu hồi và tái chế CTRYT tại Việt Nam hiện đang thực
hiện không theo đúng quy chế quản lý CTRYT đã ban hành. Chưa có các cơ sở
chính thống thực hiện các hoạt động thu mua và tái chế các loại chất thải từ các hoạt
động y tế ở Việt Nam. Năm 2010, đã phát hiện nhiều hiện tượng đưa CTRYT ra
ngoài bán, tái chế trái phép thành các vật dụng thường ngày. Việc tái sử dụng các
găng tay cao su, các vật liệu nhựa đã và đang tạo ra nhiều rủi ro cho những người
trực tiếp tham gia như các nhân viên thu gom, những người thu mua và những
người tái chế phế liệu [2].
13


Khối lượng CTRYT nguy hại được xử lý đạt chuẩn trên tồn quốc là 68%,
32% khơng đạt chuẩn là ngun nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng. Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đã

có xí nghiệp xử lý CTRYT nguy hại vận hành tốt, tổ chức thu gom và xử lý CTRYT
nguy hại cho toàn bộ cơ sở y tế trên địa bàn. Ở các tỉnh, thành phố khác, CTRYT
nguy hại được xử lý ở các mức độ khác nhau [2].
Theo thống kê, tỷ lệ lò đốt CTRYT nguy hại phân tán được vận hành tốt
chiếm khoảng 50% số lị được trang bị, có vùng chỉ đạt 20%. Nhìn chung, các lị đốt
CTRYT nguy hại cịn nhiều hạn chế, chủ yếu do các vấn đề về chi phí đầu tư, hiệu
quả vận hành, chi phí xử lý lớn [2].
Hiện nay công nghệ thân thiện với môi trường chủ yếu được lựa chọn thay
thế các lò đốt CTRYT hiện nay là công nghệ khử khuẩn bằng nhiệt ẩm (autoclave)
và cơng nghệ có sử dụng vi sóng. Trong đó, cơng nghệ sử dụng lị vi sóng kết hợp
hơi nước bão hịa là cơng nghệ tiên tiến nhất hiện nay bởi có hiệu quả khử tiệt vi
khuẩn cao và thời gian xử lý nhanhm hiện đang được áp dụng tại Trung tâm y tế
Viesovpetro Vũng Tàu. Định hướng trong tương lai sẽ hạn chế việc sử dụng lò đốt
để xử lý CTRYT nguy hại, từng bước thay thế bằng các thiết bị sử dụng công nghệ
khử khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng hoặc các phương pháp tiên tiến khác [2].

1.2.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội
a. Vị trí địa lý và hành chính
Quận Cẩm Lệ được thành lập, tách ra từ huyện Hòa Vang theo Nghị định số

102/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ [7].
Cẩm Lệ có tọa độ 16o 1’0”B 108o 12’10”Đ, nằm ở vị trí phía Tây - Nam của
thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm 7Km. Quận Cẩm Lệ có địa giới hành chính tiếp
giáp với 5/8 quận, huyện của Thành phố, gồm các quận Hải Châu, Thanh Khê, Ngũ
Hành Sơn, Liên Chiểu và huyện Hoà Vang [21].


14


Hình 1.1. Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ
Trên địa bàn quận có nhiều trục giao thơng quan trọng chạy qua như Quốc lộ
1A, đường Cách Mạng Tháng 8 nối với Quốc lộ 14B, có dịng sơng Cẩm Lệ, chảy
dọc theo các phường Hồ Thọ Tây, Hồ Thọ Đơng và Khuê Trung. Vị trí địa lý cho
thấy quận Cẩm Lệ có rất nhiều thuận lợi trong lưu thơng với các quận khác trong
Thành phố cũng như các huyện phía Bắc tỉnh Quảng Nam [21].
Cẩm Lệ có diện tích tự nhiên 3.375,85 ha.Quận Cẩm Lệ là Quận đầu tiên của
thành phố thí điểm mơ hình Bí thư Quận ủy đồng thời Chủ tịch ủy ban nhân dân.
Quận có 06 phường bao gồm: Kh Trung, Hồ Thọ Đơng, Hồ Thọ Tây, Hồ
Phát, Hoà An và Hoà Xuân. Tổng số dân là 92.824 người, mật độ dân số trung bình
2.749,53 người/km2. Cẩm Lệ hiện là địa bàn trọng điểm trong quy hoạch và mở
rộng khơng gian đơ thị của Thành phố [21].
b. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
 Về kinh tế
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ước đạt 11.748 tỷ đồng (giá cố định năm
2010), bằng 100,1% kế hoạch, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2013.
Giá trị ngành công nghiệp – xây dựng ước đạt 8.350 tỷ đồng, bằng 100% kế
hoạch, tăng 12% so với cùng kỳ.

15


Giá trị ngành thương mại – dịch vụ đạt 3.340 tỷ đồng, bằng 100,3% kế
hoạch, tăng 14,5% so với cùng kỳ.
Giá trị ngành nông nghiệp đạt 48 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, giảm 4% so
với cùng kỳ.
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt 6,5 triệu USD, bằng 108% kế hoạch.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 206 tỷ đồng, đạt 142% trong
đó thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 201,8 tỷ đồng bằng 140% dự
toán quận và thành phố giao [20].
 Về văn hóa – xã hội
Trên địa bàn quận có 27 trường học ở cả 3 bậc học, 01Trung tâm giáo dục
thường xuyên, 02 Trường trung cấp nghề, 01 trường Đại học Ngoại ngữ. Thơng qua
lực lượng này có thể tác động đến các thành viên khác trong gia đình và cộng đồng
trong việc tuyên truyền ý thức bảo vệ mơi trường.
Các hoạt động văn hố thơng tin, truyền thanh phục vụ kịp thời các nhiệm vụ
chính trị của địa phương, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Các
giá trị văn hoá được bảo tồn và phát huy. Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá được triển khai sâu rộng gắn chặt với chương trình “5 khơng, 3
có” của Thành phố và “4 giảm, 2 xây” của quận; nếp sống văn hoá, văn minh đô thị,
ý thức thị dân ngày được nâng cao.
Cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được chú trọng. Trên
địa bàn quận có 01 Trung tâm y tế quận, 01 Bệnh viện y học dân tộc, 01 Trung tâm
y tế dự phòng, 06 Trạm y tế phường, 01 Trạm cấp cứu và 57 cơ sở hành nghề y
dược tư nhân hoạt động, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Hiện
nay chỉ có Bệnh viện đa khoa quận Cẩm Lệ có hệ thống xử lý nước thải. Rác thải Y
tế hầu hết đều hợp đồng với Xí nghiệp xử lý chất thải nguy hại và dịch vụ môi
trường thu gom, xử lý tại bãi rác Khánh Sơn [20].
1.2.2. Tình hình mơi trường tại quận Cẩm Lệ
Nhìn chung, chất lượng mơi trường trên địa bàn quận có nhiều chuyển biến
tích cực, ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư được nâng lên một bước
cơ bản, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý, công tác thu
16


×