Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu sự phân bố, số lượng và tần suất gặp loài vọoc chà vá chân nâu (pygathrix nemaeus) tại bán đảo sơn trà, đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG
--------------------------------

LÊ THỊ TRÂM

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ, SỐ LƢỢNG VÀ TẦN SUẤT GẶP LOÀI
VOỌC CHÀ VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIX NEMAEUS)
TẠI BÁN ĐẢO SƠN TRÀ, ĐÀ NẴNG

Đà Nẵng – Năm 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG
-----------------------------------

LÊ THỊ TRÂM

NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ, SỐ LƢỢNG VÀ TẦN SUẤT GẶP LOÀI
VOỌC CHÀ VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIX NEMAEUS)
TẠI BÁN ĐẢO SƠN TRÀ, ĐÀ NẴNG

Nghành: Quản lý tài nguyên và môi trƣờng

Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Trần Hữu Vỹ

Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả khóa

Lê Thị Trâm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm và giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy cơ giáo, các anh chị trong Trung tâm
Bảo tồn đa dạng sinh học Nƣớc Việt Xanh và bạn bè.
Hoàn thành bài báo cáo này cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới ngƣời hƣớng dẫn đề tài khóa luận của tơi là ThS. Trần Hữu Vỹ
- Giám đốc Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh học Nƣớc Việt Xanh và ThS.
Trần Ngọc Sơn đã giúp tơi trong suốt q trình tơi thực hiện bài khóa luận của
mình. Đồng thời tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Sinh Môi trƣờng và các thầy cô giáo trong suốt thời gian học tập.
Tôi cũng đặc biệt xin cảm ơn anh Triệu Trân Huân đã giúp tôi trong
việc xử lý số liệu sau khi đi thực địa. Đồng cảm ơn tới bạn Võ Thị Thu Thảo
(11SS01) là ngƣời bạn đã đồng hành cùng tôi trong việc đi nghiên cứu và thu
thập số liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến: Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh
học Nƣớc Việt Xanh và hội động vật học FrankFurt Đức đã hỗ trợ cho tôi về
mặt khoa học trong luận văn cũng nhƣ cơ sở vật chất để tơi hồn thành tốt
hơn bài luận văn của mình.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2015
Sinh viên


Lê Thị Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2.Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu linh trƣởng tại Việt Nam ................................... 3
1.2. Đa dạng linh trƣởng Việt Nam ............................................................. 5
1.3. Tổng quan về loài Voọc chà vá chân nâu ........................................... 7
1.3.1. Một số đặc điểm của lồi Voọc chà vá chân nâu ........................... 7
1.3.2. Tình trạng bảo tồn lồi ................................................................. 10
1.3.3. Tình hình nghiên cứu VCVCN ở bán đảo Sơn Trà...................... 11
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................. 12
1.4.1. Vị trí điạ lý ................................................................................... 12
1.4.2. Địa hình - địa mạo ........................................................................ 14
1.4.3. Thủy văn ....................................................................................... 15
1.4.4. Khí hậu ......................................................................................... 15
1.4.5. Thảm thực vật rừng ...................................................................... 17
1.4.6 Khu hệ động vật rừng ...................................................................... 18
1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu .................................. 18
1.5.1. Dân số và phân bố ........................................................................ 18
1.5.2. Tình hình sử dụng đất của quận Sơn Trà........................................ 19
1.6. Công tác tổ chức quản lý tại bán đảo Sơn Trà ................................... 22
1.6.1. Ban quản lý bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng.......
...................................................................................................... 22
1.6.2. Hạt Kiểm lâm liên quận Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn ...................... 23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 24
2.1

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 24

2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 24


2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 24
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 24
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 25
2.3.1

Phƣơng pháp kế thừa .................................................................... 25

2.3.2

Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................... 25

2.3.3

Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa ...................................... 26

2.3.4

Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................ 27

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................... 28
3.1 Đặc điểm phân bố của loài VCVCN (P. nemaeus) tại bán đảo Sơn
Trà, Đà Nẵng. ............................................................................................... 28

3.1.1 Bản đồ phân bố các tuyến khảo sát VCVCN tại bán đảo Sơn Trà....... 28
3.1.2

Đặc điểm phân bố của loài VCVCN (P. nemaeus) ...................... 28

3.1.3

Sự phân bố của VCVCN ((P. nemaeus) trên các tuyến khảo sát.....
...................................................................................................... 32

3.1.4 Sự phân bố của loài VCVCN (P. nemaeus) theo khu vực nghiên
cứu trên bán đảo Sơn Trà. ......................................................................... 35
3.1.5
3.2

Sự phân bố của loài VCVCN (P. nemaeus) theo đai độ cao ....... 38

Số lƣợng và tần suất gặp VCVCN (P. nemaeus) tại bán đảo Sơn Trà ...
............................................................................................................ 41

3.2.1

Mật độ cá thể và số lƣợng VCVCN tại bán đảo Sơn Trà ............ 41

3.2.2

Tần suất bắt gặp loài VCVCN trên tuyến nghiên cứu ................. 42

3.3


. Những mối đe dọa đến sự tồn tại của VCVCN ở bán đảo Sơn Trà .....
............................................................................................................ 45

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51


CHỮ VIẾT TẮT
BQL

: Ban quản lý

KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

KDL

: Khu du lịch

TBT

: Tuyến bê tông

TTR

: Tuyến dƣới tán rừng

VCVCN


: Voọc chà vá chân nâu

VQG

: Vƣờn quốc gia


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1

1.2

Nhiệt độ và độ ẩm trung bình các tháng trong năm
2012
Dân số - cơ cấu dân số quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng năm 2009

Trang

15

19

1.3


Cơ cấu sử dụng đất của quận Sơn Trà

20

1.4

Cơ cấu sử dụng đất trong KBTTN Bán đảo Sơn Trà

20

3.1

Sự phân bố của loài VCVCN theo TTR và TBT

33

3.2

Sự phân bố của loài VCVCN (Pygathrix nemaeus) theo
khu vực

36

3.3

Độ cao tại các vị trí gặp VCVCN ở bán đảo Sơn Trà

38

3.4


Khoảng cách gặp loài VCVCN tại bán đảo Sơn Trà

41

3.5

Tần suất gặp VCVCN tại bán đảo Sơn Trà.

43


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu bảng
1.1

1.2

Tên hình
Voọc chà vá chân nâu (Pygathrix nemaues) tại bán
đảo Sơn Trà
Bản đồ phân bố lồi VCVCN (Pygathrix nemaeus)
tại Việt Nam

Trang
8

9

1.3


Vị trí địa lí bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng)

13

1.4

Biểu đồ so sánh lƣợng mƣa Đà Nẵng và Sơn Trà

16

1.5

Bản đồ hiện trạng rừng bán đảo Sơn Trà

18

1.6

Sơ đồ các tuyến du lịch trên bán đảo Sơn Trà Đà Nẵng

21

2.1

Thay bằng bản đồ tuyến khảo sát

24

3.1


3.2

3.3

3.4

3.5
3.6
3.7

3.8

3.9

Các tuyến khảo sát sự phân bố VCVCN tại bán đảo
Sơn Trà, Đà Nẵng
Sự phân bố của loài VCVCN (Pygathrix nemaeus)
tại bán đảo Sơn Trà
Bản đồ phân bố của khỉ Vàng và VCVCN tại bán
đảo Sơn Trà
Tỉ lệ gặp các đàn VCVCN và Khỉ vàng tại bán đảo
Sơn Trà
Sự phân bố của VCVCN theo khu vực trên bán đảo
Sơn Trà
Phân bố VCVCN theo đai độ cao tại bán đảo Sơn Trà.
Tần suất gặp VCVCN trên tuyến khảo sát tại bán đảo
Sơn Trà.
Tần suất gặp VCVCN và Khỉ vàng trên tuyến
nghiên cứu tại bán đảo Sơn Trà

Kiểm lâm bắt quả tang ông Sơn săn bắn Voọc trái
phép tại Sơn Trà

28

29

32

34

35
39
43

44

45


3.10

Số VCVCN bị nhóm của Sơn giết hại, sấy khơ

45

3.11

Tháo dây bẫy ở tuyến 16


46

3.12

Ghi chép số liệu về bẫy sập tại tuyến14

46

3.13

Sạt lở đất đá tại bán đảo Sơn Trà

47

3.14

Khách du lịch xả rác bừa bãi trong rừng Sơn Trà

47

3.15

Resort InterContinental Da Nang ở bán đảo Sơn
Trà

48

3.16

Gỡ chim bị dính bẫy ở tuyến 2


48

3.17

Ngƣời dân khai thác cây dây leo ở bán đảo Sơn Trà

48

3.18

Ngƣời dân khai thác cây Mây ở bán đảo Sơn Trà

48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tính chất đặc thù về địa lý và khí hậu, Việt Nam là một trong những
quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều loài động vật,
thực vật, quý, hiếm, đặc biệt đa dạng thú linh trƣởng. Thế giới có 612 lồi và phân
lồi linh trƣởng thì ở Việt Nam có 25 lồi thuộc 3 họ: Họ Cu li (Loridae), họ Khỉ
(Cercopithecidae) và họ Vƣợn (Hylobatidae) [6]. Đa số các nhà phân loại học trên
thế giới đều nhất trí rằng trong họ Khỉ có họ phụ khỉ (Cercopithecinae) và họ phụ
voọc (Colobinae). Ở Việt Nam trong phân họ phụ voọc (Colobinae) có 12 lồi
thuộc 3 giống: Trachypithecus (8 loài), Pygathrix (03 loài: Chà vá chân nâu (P.
nemaeus), Chà vá chân xám (P. cinerea) và Chà vá chân đen (P. Nigripes);
Rhinopithecus chỉ có lồi Voọc mũi hếch (R. avunculus) [2], [24], [29].

Thành phố Đà Nẵng hiện có 59.942 ha rừng, trong đó có 40.883 ha
rừng tự nhiên và 19.058 ha rừng trồng; độ che phủ đạt 46,6%. Thành phố Đà
Nẵng là nơi giao thoa của các tiểu vùng khí hậu, có đặc thù đa dạng về địa
hình nên mức độ đa dạng sinh học cao. Trên địa bàn thành phố có 2 khu bảo
tồn thiên nhiên (KBTTN) và 1 khu bảo vệ cảnh quan với nhiều loài động thực
vật quý hiếm gồm: KBTTN Sơn Trà, KBTTN Bà Nà – Núi Chúa, và khu bảo
vệ cảnh quan Nam Hải Vân [12].
Bán đảo Sơn Trà có tổng diện tích là 4.439 ha bao gồm 2.591,1 ha rừng
đặc dụng, có 985 loài thực vật và 287 loài động vật [1]. Với tính chất bán đảo,
có tính đa dạng sinh học đặc trƣng nên đƣợc các tổ chức và nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu, đặc biệt nghiên cứu khoa học trên đối tƣợng Voọc chà
vá chân nâu (VCVCN) nhƣ Lippold (1977,1995) [32] ghi nhận sự tồn tại của
loài; Lippold và Vũ Ngọc Thành (2008) nghiên cứu sự phân bố, số lƣợng của
loài trong giới hạn KBTTN Sơn Trà (2.591.1 ha) trong năm 2006, 2007 [39];


2

Theo Larry Ray Ulibarri (2013) về đề tài Tiến sỹ “The Socioecology of Red –
shanked Doucs (Pygathrix nemaeus) in Son Tra Nature Reserve, Vietnam” đã
mô tả chi tiết về cấu trúc bầy đàn, giới tính, thành phần thức ăn, quỹ thời gian
hoạt động của VCVCN [30].
Tuy nhiên, từ năm 2007 đến nay chƣa có cơng bố khoa học nào về sự
phân bố, số lƣợng và tần suất gặp loài VCVCN trên toàn bộ bán đảo, trong khi
mƣời năm trở lại đây thành phố Đà Nẵng có chính sách quy hoạch bán đảo Sơn
Trà theo hƣớng du lịch đã gây nhiều tác động đến mơi trƣờng sống của VCVCN
bởi lồi linh trƣởng này thích nghi tốt với mơi trƣờng rừng tự nhiên.
Nhằm cập nhập và cung cấp thêm thông tin mới về đặc điểm phân bố,
số lƣợng và tần suất gặp loài VCVCN trên toàn bộ bán đảo Sơn Trà, chúng tôi
chọn đề tài “Nghiên cứu sự phân bố, số lượng và tần suất gặp loài Voọc

chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus) tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng” để
làm cơ sở khoa học giúp bảo tồn bền vững loài linh trƣởng nguy cấp, quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao này.
2. Mục tiêu của đề tài
- Lập đƣợc bản đồ phân bố của loài VCVCN ở bán đảo Sơn Trà;
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài VCVCN theo tuyến, khu
vực và đai độ cao tại bán đảo Sơn Trà;
- Tính đƣợc số lƣợng, tần suất gặp lồi VCVCN tại bán đảo Sơn Trà;
- Xác định mối đe dọa chính đến lồi VCVCN tại bán đảo Sơn Trà.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm phân bố, số lƣợng và tần
suất bắt gặp loài VCVCN (Pygathrix nemaeus) tại bán đảo Sơn Trà, thành
phố Đà Nẵng để phục vụ cho công tác quản lý và bảo tồn loài tại bán đảo Sơn
Trà đƣợc tốt hơn.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu linh trƣởng tại Việt Nam
Ở Việt Nam bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ XIX, các nhà khoa học
nƣớc ngoài đã thực hiện một số nghiên cứu về các lồi động vật hoang
dã, trong đó có các lồi linh trƣởng [6]. Từ năm 1960 đến nay, đã có
nhiều nghiên cứu chuyên sâu về các loài linh trƣởng đƣợc các nhà khoa học
Việt Nam thực hiện. Lịch sử nghiên cứu linh trƣởng ở Việt Nam có thể chia
thành 3 giai đoạn chính sau:
-

Giai đoạn trước năm 1954:
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu về thú, trong đó có các lồi linh


trƣởng chủ yếu đƣợc thực hiện bởi các nhà khoa học ngƣời nƣớc ngoài nhƣ
George Finlayson (1828), Mine-Edwards (1867 - 1874), Morice (1904),
Brousniche (1887), Billet (1896 - 1898), Pavie (1879 - 1898), Boutan
(1900 - 1906), De Pousargues (1904), Menegeaux (1905-1906), Delacour
(1928 - 1930), H.t Stevens (1923 - 1924), Kelly Rooservelts (1928 1929), Bourret (1942, 1944) [6], [14], [34], [35].
Những ghi nhận về linh trƣởng của Việt Nam trƣớc năm 1954 thông
qua các cuộc điều tra và nghiên cứu thám hiểm nhằm phát hiện, mơ tả lồi
mới, phân loại và thống kê thành phần lồi, chƣa có cơng trình nghiên
cứu chun sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn. Hơn nữa các
nghiên cứu về thú linh trƣởng còn bị gián đoạn một khoảng thời gian dài trong
suốt thời kỳ đất nƣớc kháng chiến chống Pháp từ 1945 – 1954 [14].
-

Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975:
Sau khi miền Bắc đƣợc hồn tồn giải phóng (tháng 10 năm 1954),

các nghiên cứu về đa dạng sinh vật, trong đó có các lồi linh trƣởng đã đƣợc
tiếp tục và phát triển. Ở miền Bắc Việt Nam, các nhà khoa học là ngƣời Việt


4

Nam đã tiến hành nhiều cuộc điều tra, nghiên cứu về thành phần loài của các
khu hệ và cả một số đặc điểm sinh học, sinh thái của thú nói chung và các
lồi linh trƣởng nói riêng ở nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn
1956 - 1971 [8]. Ở miền Nam Việt Nam, có rất ít điều tra nghiên cứu thực
hiện trong thời gian này [14], [34].
Các nghiên cứu về linh trƣởng có giá trị khoa học trong thời gian này
phải kể đến các cơng trình nhƣ: Đào Văn Tiến với cơng trình “Sur une

Nouvelle Espece de Nycticebus au Vietnam” (1960) đã mơ tả một lồi
Cu li mới - Cu li nhỡ (Nycticebus intermedius) ở Việt Nam. Đào Văn Tiến
với cơng trình “Sur les formes de semnopithèque noir Presbytis francoisi
(Colobidae, Primates) au Vietnam et description d’une forme nouvelle”
(1970) nghiên cứu về các phân loài của Voọc đen má trắng (Presbytis
francoisi) và đã mơ tả một phân lồi voọc mới - Voọc Hà Tĩnh (Presbytis
francoisi hatinhensis). Lê Hiền Hào xuất bản cuốn “Thú kinh tế miền Bắc
Việt Nam”, tập 1 (1973) cung cấp những thông tin về phân bố, đặc điểm sinh
học và giá trị kinh tế của 9 loài linh trƣởng ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả của
các cuộc điều tra thú ở miền Bắc Việt Nam đã đƣợc Đào Văn Tiến (1985)
tổng kết trong cuốn “Khảo sát thú ở miền Bắc Việt Nam” [6], [14], [21].
- Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay
Các điều tra, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh vật, đặc biệt đối với
các loài linh trƣởng đƣợc quan tâm và triển khai mạnh mẽ trên các vùng của cả
nƣớc và đạt đƣợc rất nhiều kết quả có giá trị. Đội ngũ cán bộ Việt Nam
nghiên cứu về linh trƣởng cũng phát triển và lớn mạnh không ngừng. Rất
nhiều nghiên cứu khơng chỉ bó hẹp do các cán bộ khoa học Việt Nam tiến
hành mà cịn có sự hợp tác quốc tế sâu rộng với các chuyên gia linh trƣởng và
các tổ chức bảo tồn quốc tế [14].


5

Đặc biệt, trong những năm gần đây, công tác điều tra, nghiên cứu, bảo
tồn và phát triển các loài linh trƣởng quý hiếm đang đƣợc chú trọng. Hàng
loạt các Vƣờn quốc gia (VQG) và KBTTN đƣợc thành lập trên khắp cả nƣớc
để bảo tồn đa dạng sinh vật, trong đó có các lồi linh trƣởng q hiếm. Một
số chƣơng trình nghiên cứu về sinh thái và tập tính của các lồi linh trƣởng
đƣợc tiến hành [14], [22], [35].
Nhiều cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về linh trƣởng ở Việt Nam của

nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc thực hiện, trong đó các nghiên cứu quan
trọng dài hạn đƣợc tiến hành bao gồm: Nghiên cứu của Hoàng Minh Đức
trên loài Voọc Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes) [28], Lê Khắc Quyết
trên loài Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) [14], Hà Thăng Long trên
loài Voọc chà vá chân xám (P. cinerea)[31], Nguyễn Vĩnh Thanh trên loài
Voọc quần đùi trắng (Trachypithecus delacouri) [18], Otto trên loài Voọc chà
vá chân nâu (P. nemaeus) [37].
Kết quả của các đợt điều tra khảo sát về khu hệ linh trƣởng tại các địa
phƣơng, các vùng miền và các cơng trình nghiên cứu về sinh học, sinh thái của
các lồi linh trƣởng ở Việt Nam đƣợc cơng bố trên nhiều tạp chí khoa học
trong nƣớc và quốc tế [14].
1.2.Đa dạng linh trƣởng Việt Nam
Việt Nam có mức độ đang dạng thú linh trƣởng cao, với 25 loài thuộc 3
trong số 5 họ linh trƣởng của châu Á: họ Vƣợn (Hylobatidae), họ Khỉ và
Voọc (Cercopithecidae) và họ Cu li (Loridae) [11], [12]. Hai họ cịn lại ở
châu Á khơng phân bố ở Việt Nam là Vƣợn nhảy nhỏ (Tarsiidae) và Đƣời ƣơi
(Hominidae) phân bố hẹp tại các đảo của thềm lục địa Sunda [14].
Trong số 25 lồi, có 5 lồi là đặc hữu của Việt Nam và 9 loài đặc hữu
Đông Dƣơng và một vùng nhỏ ở Nam Trung Quốc. Năm lồi chỉ có phân bố


6

ở Việt Nam (đặc hữu) là: Voọc Mông Trắng (Trachypithecus delacouri),
Voọc Cát Bà (T. poliocephalus poliocephalus), Chà vá chân xám (P. cinerea),
Voọc Mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Vƣợn đen Tây Bắc (Nomascus
concolor) [33], [16].
Ở Việt Nam, họ Cu li (Loridae) chỉ có một giống (Nycticebus) với hai
lồi Cu li là: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (N. pygmaeus).
Có thể có lồi thứ ba nhƣng taxon này chƣa đƣợc mơ tả [33], [16].

Họ

Khỉ

(Cercopithecidae)



hai

phân

họ:

phân

họ

Khỉ (Cercopithecinae) và phân họ Voọc (Colobinae) với 4 giống: Macaca,
Trachypithecus, Pygathrix và Rhinopithecus. Tổng số có 17 lồi nên đây là họ
có số lồi phong phú nhất [6].
Phân họ Khỉ (Cercopithecinae) chỉ có một giống (Macaca) gồm 5 loài:
Khỉ mặt đỏ (M. arctoides), Khỉ mốc (M. assamensis), Khỉ đuôi dài (M.
fascicularis), Khỉ đuôi lợn Bắc (M. leonina), Khỉ vàng (M. Mulatta). Ngồi ra
cịn có phân lồi khỉ đuôi dài côn đảo (M. f. fascicularis) phân bố hẹp ở Côn
Đảo nhƣng những nghiên cứu mô tả thông tin về phân lồi cịn ít [6].
Phân họ Voọc (Colobinae) với 12 loài chiếm 48% tổng số taxon của
linh trƣởng tại Việt Nam, thuộc 3 giống: giống Trachypithecus (8 loài và phân
lồi); giống Pygathrix có 3 lồi: Chà vá chân nâu (P. nemaeus), Chà vá chân
xám (P. cinerea) và Chà vá chân đen (P. nigripes); giống Rhinopithecus chỉ

có một lồi Voọc mũi hếch (R. avunculus) [6], [16], [33].
Họ Vƣợn (Hylobatidae) có 6 lồi: Vƣợn má vàng Bắc (Nomascus
annamensis ), Vƣợn má vàng Nam (N. gabriellae); Vƣợn đen Đông Bắc
hay Vƣợn cao vít (N. nasutus), Vƣợn đen Tây Bắc (N.concolor), Vƣợn đen má
trắng Bắc (N. leucogenys), Vƣợn đen má trắng Nam (N. siki) [33], [35].
Bên cạnh sự phong phú về số lƣợng loài và loài đặc hữu, Việt Nam
đƣợc đánh giá là điểm nóng về đa dạng linh trƣởng với 5 lồi ln đƣợc liệt
vào danh sách “25 lồi linh trƣởng nguy cấp hàng đầu trên thế giới” kể từ khi


7

danh lục này ra đời từ năm 2001: Voọc mông trắng (Trachypithecus
delacouri), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc Cát Bà (T.
poliocephalus), Voọc chà vá chân xám (P. cinerea) và Vƣợn đen Đơng Bắc
hay Vƣợn cao vít (N. nasutus) [14], [33].
Thú linh trƣởng ở Việt Nam đã và đang bị đe dọa, suy giảm về số
lƣợng và chất lƣợng do nạn săn bắt, tàn phá nơi cƣ trú của chúng. Trong bảng
đánh giá năm 2006 của tổ chức IUCN đã kết luận có 65% các lồi thú linh
trƣởng của Việt Nam đang ở trong tình trạng nguy cấp và cực kì nguy cấp, vì
vậy Việt Nam là một trong những nƣớc đƣợc ƣu tiên cao nhất trên toàn cầu về
bảo tồn thú linh trƣởng [24], [29].
1.3.Tổng quan về loài Voọc chà vá chân nâu
1.1.1. Một số đặc điểm của loài Voọc chà vá chân nâu
a) Đặc điểm hình thái
VCVCN là lồi khỉ lớn so với những lồi Voọc khác, kích thƣớc cơ thể
dài từ 53 – 63cm, trọng lƣợng trung bình từ 5,3 – 11,5kg, bộ lơng có năm màu
sắc khác nhau nên cịn gọi là Voọc ngũ sắc. Đi màu trắng với kích thƣớc
tƣơng đƣơng chiều dài của cơ thể. Chi sau dài hơn chi trƣớc. Đầu khơng có
mào nhọn trên đỉnh. Lơng trên đầu chải ngƣợc về phía sau. Mắt hình quả hạnh

và góc mắt hơi nghiêng. Dƣơng vật con đực trƣởng thành có màu đỏ [30].
Màu sắc của con đực trƣởng thành và con cái nhƣ nhau ngoại trừ ở con
đực có một túm lơng trắng ở phía trên mỗi góc hình tam giác ở gốc đi. Bộ
lơng con non có màu vàng cam, khn mặt hơi đỏ xanh, mắt màu vàng sáng.
Đỉnh đầu có màu hơi đỏ đen, dọc theo sống lƣng có một đƣờng màu đen. Sau
hai năm, màu sắc của lồi đã có sự khác biệt rõ ràng. Bộ lông nhiều màu, đỉnh
đầu, trán màu đen. Lông mặt dày tạo thành đĩa mặt, màu từ trắng xám đến
xám. Cổ và ngực màu hung đỏ từ rực rỡ đến nhạt. Lƣng màu xám nhạt hoặc


8

lốm đốm trắng, lông ở vai màu xám đen. Chân, tay dài, cánh tay từ khủy đến
mu bàn tay trắng xám, đùi màu đen, ống chân hung đỏ đến nâu đỏ thẫm mu
bàn chân và ngón màu đen [30].

Hình 1.1: Voọc chà vá chân nâu (P. nemaues) tại bán đảo Sơn Trà
(Ảnh: Bùi Văn Tuấn)
b) Đặc điểm sinh học và sinh thái
Tổ chức xã hội của VCVCN gồm nhiều đàn nhỏ có thể tập hợp thành
đàn lớn. Tuy nhiên cấu trúc đàn lớn lỏng lẻo và có hiện tƣợng tách nhập đàn
thƣờng xuyên. Đàn nhỏ thƣờng gồm 01 con đực, vài con cái và con con. Tỷ lệ
đực cái thƣờng từ 1: 1,63, trong một đàn thì tỉ lệ từ con trƣởng thành, con bán
trƣởng thành, con nhỡ đến con non là 3,7: 0,8: 0,8: 1,5 [30].
Kích thƣớc đàn ở các nhóm chà vá khác nhau và liên quan đến môi
trƣờng sống. Thức ăn của Voọc chà vá chân nâu gồm lá, hoa, quả hạt và vỏ
cây. Theo Larry Ray Ulibarri (2013), thức ăn chủ yếu của VCVCN là lá chiếm
87,8%, tiếp theo là quả và hạt (10,2%), hoa (1,6%) và vỏ cây (0,4%) [30].
Quá trình sinh trƣởng của chúng tốt nhất vào giữa tháng hai và tháng
sáu, nhờ vào sự phong phú của trái cây theo mùa. Mùa sinh sản của chúng là



9

mùa xuân, đến mùa động dục những con đực trƣởng thành đi tìm con cái
riêng cho mình. Nhiều khi, những con đực phải đánh nhau để giành lấy con
cái. Con non có lơng màu vàng nhạt, ống chân màu đỏ nhạt. Đi và ống tay
có màu trắng, chúng ln di chuyển bên cạnh con mẹ, bám chặt dƣới bụng mẹ
khi di chuyển [30].
c) Phân bố
VCVCN chỉ có vùng sống giới hạn trong những tán rừng nguyên sinh
thuộc 3 quốc gia gồm Lào, Campuchia, Việt Nam. Trong đó, tại Việt Nam
lồi có vùng phân bố từ Nghệ An đến Kon Tum [43].

Hình 1.2: Bản đồ phân bố của lồi VCVCN [43]


10

1.3.2 Các mối đe dọa chính đến Voọc chà vá chân nâu
Trƣớc 1967, VCVCN đã đƣợc tìm thấy trong nhiều mơi trƣờng sống
từ độ cao thấp lên địa hình đồi núi cao tới 2.000m (6.600 feet), rừng rụng
lá và rừng nhiệt đới. Tại quốc gia Lào, tổ chức WWF tìm thấy quần thể
lớn loài VCVCN trên phạm vi 3.000 km2 ở thủy vực Nam Thiên và KBT
Hinnammo, đây là quần thể loài VCVCN lớn nhất trên thế giới, phân bố
từ 14° 25’N đến 18°38’N, nơi sống của loài trong các khu rừng nguyên
sinh và thứ sinh. Tuy nhiên loài trong tình trạng nguy cấp bị săn bắt, du
lịch, phá rừng gia tăng [40].
VCVCN bị săn bắn nhiều cho mục đích làm thực phẩm, sử dụng để làm
thuốc cũng nhƣ phục vụ cho nhu cầu làm vật ni. Lồi linh trƣởng quý hiếm

này rất dễ bị săn bắn, khi nghe tiếng súng hay phát hiện ngƣời lạ chúng không
chạy trốn mà sợ hãi núp yên một chỗ trên cây. Một mối nguy khác tác động
xấu tới số lƣợng của VCVCN chính là mơi trƣờng sống của lồi ngày càng bị
thu hẹp do các hoạt động du lịch, dịch vụ của con ngƣời [33], [34], [36].
1.1.2. Tình trạng bảo tồn lồi
Lồi VCVCN thuộc nhóm IB/5 tại Nghị Định 32/2006/NĐ-CP về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [13].
Trong sách Đỏ Việt Nam (2007) và IUCN (2013), VCVCN xếp ở mức
độ nguy cấp (EN) [2].
VCVCN đƣợc liệt kê trong phụ lục I của công ƣớc CITES (Công
ƣớc về thƣơng mại Quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp,
phụ lục I – bao gồm những loài bị nguy cấp bị đe doạ tuyệt chủng. Việc
buôn bán, trao đổi những lồi trong phụ lục này cần phải có cả Giấy phép
Xuất khẩu và Giấy phép Nhập khẩu cấp bởi Cơ quan quản lý CITES của
nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu) [42].


11

1.1.3. Tình hình nghiên cứu VCVCN ở bán đảo Sơn Trà.
Tại Khu BTTN Sơn Trà, trƣớc đây có các cuộc nghiên cứu, tìm hiểu về
lồi Voọc Chà vá chân nâu của J.F.T.Eydoux (1837), Phạm Nhật (1994), Van
peenen (1969), Lippold (1977,1995) [32], [38], [41]. Khảo sát của Lois K.
Lippold Vũ Ngọc Thành và cộng sự (2008) đã xác định tại Sơn Trà có 12 đàn
VCVCN với số lƣợng khoảng 171 và xác định sơ bộ về các khu vực phân bố
của loài [39].
Theo tài liệu: “Điều tra khu hệ động thực vật và nhân tố ảnh hƣởng. Đề
xuất phƣơng án sử dụng hợp lý khu BTTN Sơn Trà (1997)” của TS. Đinh Thị
Phƣơng Anh và cộng sự đã ghi nhận quần thể Voọc Chà vá chân nâu (P.
nemaeus), Khỉ vàng (M. mulatta), Khỉ đi dài (M. fascicularis) có tồn tại tại

KBTTN Sơn Trà [1]. Ngồi ra, năm 2010 có các nghiên cứu: “Bước đầu
nghiên cứu sự phân bố và tập tính tư thế vận động của họ Khỉ voọc tại
KBTTN Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng”của Nguyễn Hồng Chung và cộng sự
đã xác định quần thể VCVCN phân bố chủ yếu ở hai sinh cảnh: rừng lá rộng
thƣờng xanh mùa mƣa nhiệt đới và rừng phục hồi còn các sinh cảnh trảng cây
bụi cỏ và sinh cảnh khu dân cƣ là chƣa tìm thấy [3].
Kết quả “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của quần thể loài Voọc chà vá
chân nâu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà thành phố Đà Nẵng” do sinh
viên khoa Sinh – Môi trƣờng, trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đà Nẵng thực hiện
cho thấy quần thể VCVCN có 3 loại kích thƣớc khác nhau; mật độ quần thể
thay đổi khác nhau ở các sinh cảnh và các mùa; thành phần thức ăn gồm 9
loài thực vật. Nhân tố ảnh hƣởng đến quần thể VCVCN là làm đƣờng, phát
triển du lịch, thực vật gây hại; hoạt động khai thác tài nguyên rừng [23].
Năm 2013, theo Luận án tiến sĩ của Larry Ray Ulibarri về đề tài “The
Socioecology of Red – shanked Doucs (Pygathrix nemaeus) in Son Tra Nature


12

Reserve, Vietnam” đã mô tả chi tiết về cấu trúc bầy đàn, giới tính; thành phần
thức ăn; quỹ thời gian hoạt động của loài VCVCN [30].
Năm 2014 (Nguyễn Tài Thu) với đề tài “Nghiên cứu sử dụng giá thể và
chiều cao trên cây của quần thể Voọc chà vá chân nâu (Pygathrix nemaeus)
tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà” thì lồi VCVCN thƣờng sử dụng những
cây cao nhất (vƣợt tầng tán) cho các hoạt động, tập tính. Chúng sử dụng ở độ
cao cao từ 5 – 19,9m [20].
Từ năm 2013 cho đến nay, Nghiên cứu sinh Jonathan Clayton phối hợp
với Đại học Đà Nẵng và Trung tâm GreenViet thực hiện đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm sinh học và thành phần vi sinh vật trong hệ tiêu hóa của lồi Chà vá
chân nâu tại bán đảo Sơn Trà”, kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ tốt hơn cho công

tác nuôi dƣỡng loài VCVCN tại các trung tâm cứu hộ.
1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.1.4. Vị trí điạ lý
Sơn Trà là một bán đảo nằm ở phía Đơng Bắc thành phố Đà Nẵng, phía
Tây Bắc giáp vịnh Đà Nẵng, Đông Bắc và Đông Nam giáp biển đông, Tây
Nam giáp đất liền và Cảng Sơng Hàn [11] (hình 1.3).
Về mặt hành chính, bán đảo Sơn Trà thuộc phƣờng Thọ Quang, quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, nằm ngang theo hƣớng Đông Tây và nối với đất
liền vùng nội thị của thành phố Đà Nẵng. Toạ độ địa lý: 108012'45''108020'48'' kinh độ Đông, 16005'50'' - 16009'06'' vĩ độ Bắc [11].


13

Hình 1.3: Vị trí địa lí bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) (Nguồn: Google Earth, 2015)
KBTTN thuộc bán đảo Sơn Trà đƣợc chính thức thành lập từ năm 1989
(theo Quyết định phê duyệt Luận chứng kinh tế kĩ thuật rừng đặc dụng Sơn
Trà, số 2062/QĐ-UBND ngày 12/9/1989 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng) trên cơ sở chuyển đổi Khu rừng cấm bán đảo Sơn Trà (theo Quyết định
số 41-TTg ngày 24/01/1977 của Thủ tƣớng Chính phủ).
Theo Quyết định số 6758/QĐ-UBND ngày 20/9/2008 của UBND thành
phố Đà Nẵng, về việc phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2008 - 2020 thì diện tích rừng đặc dụng và đất rừng đặc
dụng của riêng quận Sơn Trà là 2.591,1 ha, trong đó có 2.320 ha diện tích
rừng tự nhiên, 192,1 ha rừng trồng, 79 ha là đất trống, đồi núi trọc.
Gần đây, trong Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 8/1/2014 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nƣớc đến
năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 thì khu dự trữ thiên nhiên bán đảo Sơn
Trà có diện tích quy hoạch là 3.871 ha. Cịn trong Quyết định 1976/QĐ-TTg
ngày 30/10/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về Quy hoạch hệ thống rừng đặc



14

dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì Khu bảo tồn thiên
nhiên bán đảo Sơn Trà đƣợc quy hoạch với diện tích 2.591,1 ha.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng.
Rừng ở bán đảo Sơn trà đƣợc chia làm các phân khu chức năng nhƣ sau:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Diện tích 2.593,1 ha nằm ở phía đơng của
bán đảo, ranh giới phân cách phân khu phục hồi là đƣờng từ Bãi Con qua đỉnh
82, theo đƣờng lên dốc đỉnh 621 dọc đƣờng nhựa đến đỉnh truyền hình
(647m) theo suối Heo xuống đến suối Bãi Xếp. Chức năng bảo vệ tồn bộ
diện tích rừng trung bình và hệ động thực vật còn lại đặc biệt là bảo vệ lồi
Chà vá chân nâu, Khỉ đi dài, Chị đen, Dầu lá bóng [11].
Phân khu phục hồi: Diện tích 1.843,9 ha, nằm ở phía tây của đảo, ranh
giới giữa Bãi Con đến Bãi Xếp. Chức năng là phục hồi thảm thực vật bằng
con đƣờng nhân tạo khoanh nuôi tái sinh và tái sinh tự nhiên. Đây cũng là
phân khu nhằn ngăn cách tác động của con ngƣời vào phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt [11].
Khu hành chính: đƣợc xây dựng ở phía dƣới chân núi. Tuy nhiên hiện
nay chỉ có Văn phịng hạt kiểm lâm đặt trên đƣờng lên đài FM còn các trạm
Bãi Nam, Bãi Bắc, Suối Đá, Tiên Sa hiện nay nằm trong diện giải tỏa thu hồi
phục vụ cho các dự án du lịch. Điều này đã gây hạn chế đối với công tác quản
lý, bảo vệ rừng [11].
Vùng đệm: là khu vực bao quanh chân núi với chiều rộng 500 m. Việc
quản lý mặt nƣớc biển bao quanh bán đảo do ngành thủy sản và du lịch quản
lý khai thác [11].
1.1.5. Địa hình - địa mạo
Dãy núi Sơn Trà có hình dáng nhƣ một con cá, dài theo hƣớng Đơng
Tây, các sƣờn chạy theo hƣớng Bắc Nam có độ dốc lớn từ 250 - 300, sƣờn
Đông Bắc dốc hơn sƣờn Tây Nam. Địa hình của KBTTN Sơn Trà bị chia cắt



15

mạnh bởi hệ thống suối. Đỉnh cao nhất bán đảo Sơn Trà là đỉnh Ốc cao 696m,
đỉnh truyền hình cao 647 m, đỉnh 3 quả cầu thuộc Trạm Rada 29 cao 621 m.
Bán đảo có chiều dài 13 km, chỗ rộng nhất 5 km, hẹp nhất 1,5 km [11].
1.1.6. Thủy văn
Trong khu vực bán đảo Sơn Trà có 20 con suối chảy quanh năm hoặc
theo mùa, những con suối thƣờng xuyên chảy quanh năm. Ở sƣờn Bắc Sơn
Trà: có suối Hải Độ 8, Tiên Sa, Suối Lớn, Suối Sâu, Suối ông Tám, Suối Ông
Lƣu và suối Bãi Bắc. Ở sƣờn Nam Sơn Trà: có suối Bãi Cồn, bãi Trệm, suối
Đá Bằng, suối Bãi Xếp, Suối Heo, Suối Đá, Suối Cầu Trắng [11].
1.1.7. Khí hậu
Theo đài khí tƣợng thủy văn Khu vực Trung Trung bộ (2012), bán đảo
Sơn Trà mang đặc điểm khí hậu chung của thành phố Đà Nẵng, tuy nhiên do
tính chất bán đảo nên có một số sự khác biệt .
Nhiệt độ: Mùa hè (tháng 1- 8): nhiệt độ trung bình 280C - 290C, cao
nhất 370 C- 380 C, thấp nhất 270 C- 290 C. Mùa đông (tháng 9 -12): nhiệt độ
trung bình 210C - 230C, thấp nhất 170 C - 190C, cao nhất 270C - 290C. Tổng
nhiệt độ năm 90000C. Tổng số giờ nắng trong năm: 1800 - 2000 giờ.
Bảng1.1: Nhiệt độ và độ ẩm trung bình các tháng trong năm 2012
Tháng

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Cả
năm

Nhiệt
23,1 24,3 24,6 26,9 29,4 29,6 29,1 28,1 27,7 25,9 23,7 22,5 26,2
độ 0C
Độ ẩm
84 85 83 83 77 77 77 82 83 85 88 84 82,3
%
Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ, 2012



×